Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Khảo sát ảnh hưởng của việc kết hợp các loại dầu lên năng suất sinh trưởng của gà isa brown từ tuần 6 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 45 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả trình
bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
luận văn nào trước đây.

Tác giả luận văn

HUỲNH THỊ HỒNG LY

i


LỜI CẢM TẠ
Trước hết, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả các thầy cô bộ môn Chăn Nuôi –
Thú Y, khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng Trường Đại Học Cần Thơ đã
truyền thụ cho tôi những kiến thức quí báu.
Xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Kim Khang đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn
tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Chân thành cảm ơn Th.S. Trương Văn Phước và anh, em công nhân tại Trại Chăn
Nuôi của thầy Trương Văn Phước tại ấp 1, xã Trung An, huyện Châu Thành, tỉnh tiền
Giang đã quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Thầy Nguyễn Văn Hớn và cô Nguyễn Thị Hồng Nhân đã giúp đỡ, động viên và
hướng dẫn tôi và các bạn lớp chăn nuôi - thý y khóa 32 trong suốt 4 năm học qua.
Ban giám hiệu Trường Đại Học Cần Thơ đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khóa
học tại trường.
Cô Nguyễn Nhựt Xuân Dung và cô Trương Thị Điệp đã giúp đỡ và hướng dẫn tôi
trong suốt quá trình phân tích mẫu tại phòng thí nghiệm.
Quý thầy cô bộ môn chăn nuôi, quý thầy cô giảng dạy của Trường Đại Học Cần Thơ
đã đã giúp tôi trang bị cho tôi hành trang kiến thức trong suốt 4 năm học tại trường.
Hơn tất cả, tôi luôn luôn cảm tạ những người thân trong gia đình tôi – những người đã


sinh thành, dưỡng dục, yêu thương tôi, bồi đắp cho tôi bằng những tình cảm thiêng
liêng nhất, họ đã cho tôi thêm niềm tin và sức sống để vào đời.
Vô cùng cảm ơn các bạn bè thân hữu của tôi đã an ủi, động viên, chia sẻ buồn vui với
tôi trên bước đường học vấn.
Với tất cả tấm lòng của mình tôi xin gởi đến những người thân yêu lời cảm ơn chân
thành nhất.
Xin chân thành cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG................................................................................................ …..v
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................................vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................................vii
TÓM LƯỢC..................................................................................................................ix
CHƯƠNG 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................... 1
CHƯƠNG 2. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ........................................................................ 2
2.1. Giới thiệu chung về chất béo ..........................................................................................2
2.2. Một số đặc điểm về giống gà Isa Brown ........................................................................4
2.3. Dinh dưỡng cho gà..........................................................................................................4
2.3.1. Nhu cầu về protein ................................................................................................. 4
2.3.2. Nhu cầu của năng lượng ........................................................................................ 6
2.3.3. Nhu cầu của lipid ................................................................................................... 8
2.3.4. Nhu cầu của vitamin và khoáng............................................................................. 9
2.3.5. Nhu cầu của nước .................................................................................................. 9
2.4. CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG .......................................................................................11
2.4.1. Cắt mỏ gà ............................................................................................................. 11
2.4.2. Quy trình vệ sinh phòng bệnh.............................................................................. 11
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của gà .........................................................12

2.5.1. Địa thế xây dựng và hướng chuồng ..................................................................... 12
2.5.2. Tiêu chuẩn về điều kiện tiểu khí hậu ................................................................... 12
2.5.3. Tiêu chuẩn về dinh dưỡng ................................................................................... 13
2.6. Thành phần acid béo có trong dầu cá – dầu nành và dầu hướng dương.......................14
2.6.1. Thành phần acid béo có trong dầu cá .................................................................. 14
2.6.2. Thành phần acid béo có trong dầu nành .............................................................. 17
2.6.3. Thành phần acid béo trong dầu hướng dương ..................................................... 18

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM........................ 20
3.1. Phương tiện thí nghiệm.................................................................................................20
3.1.1. Thời gian và địa điểm thí nghiệm ........................................................................ 20
3.1.2. Chuồng trại thí nghiệm ........................................................................................ 20
3.1.3. Động vật thí nghiệm ............................................................................................ 21
3.1.4. Thức ăn thí nghiệm .............................................................................................. 21
3.1.5. Thành phần acid béo trong các loại dầu thí nghiệm ............................................ 23
3.1.5.1. Thành phần acid béo trong dầu cá .......................... 23
3.1.5.2. Thành phần acid béo trong dầu nành ........................ 24
3.1.5.3. Thành phần acid béo trong dầu hướng dương ................... 24
3.1.6. Dụng cụ thí nghiệm.............................................................................................. 24
3.2. Phương pháp thí nghiệm ...............................................................................................25
3.2.1. Bố trí thí nghiệm .................................................................................................. 25
3.2.2. Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng........................................................................... 25

iii


3.2.2.1. Chế độ chiếu sáng: .................................... 25
3.2.2.2. Chế độ cho ăn: ....................................... 26
3.2.2.3. Chế độ nước uống: .................................... 26
3.2.2.4. Chế độ thông thoáng và làm mát: ........................... 26

3.2.2.5. Qui trình tiêm phòng trên gà .............................. 26
3.2.3. Tiến hành thí nghiệm ........................................................................................... 27
3.2.4. Ghi nhận số liệu ................................................................................................... 27
3.2.5. Các chỉ tiêu phân tích........................................................................................... 27
3.2.5.1. Nhiệt độ............................................ 27
3.2.5.3. Chỉ tiêu phân tích ..................................... 27
3.2.5.4. Phân tích thành phần dưỡng chất thức ăn ..................... 28
3.2.6. Phân tích và xử lý số liệu..................................................................................... 28

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ THẢO LUẬN...................................................................... 29
4.1. Nhận xét chung về đàn gà thí nghiệm...........................................................................29
4.2. Điều kiện khí hậu..........................................................................................................29
4.3. Ảnh hưởng của các khẩu phần dầu đến khối lượng......................................................29
4.4 Ảnh hưởng của các khẩu phần dầu đến tăng trọng ........................................................30
4.5. Ảnh hưởng của các khẩu phần dầu đến tiêu tốn thức ăn ..............................................30
4.6. Ảnh hưởng của các khẩu phần dầu đến hệ số chuyển hóa thức ăn..............................31
4.7. Số lượng dưỡng chất ăn vào .........................................................................................32

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................... 34
5.1. Kết luận.........................................................................................................................34
5.2. Đề nghị..........................................................................................................................34

TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................ 35

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tỉ lệ phần trăm chuyển hóa ME vào thành phần tăng trọng .........................6
Bảng 2.2. Khả năng tiêu hóa và năng lượng của một vài loại chất béo.........................8

Bảng 2.3. Nhu cầu về một số vitamin và khoáng cho gà ...............................................9
Bảng 2.4. Chỉ tiêu vệ sinh nước uống của gà Isa brown..............................................10
Bảng 2.5. Quy trình phòng bệnh ..................................................................................12
Bảng 2.6. Nhu cầu dinh dưỡng trong thức ăn hỗn hợp theo tiêu chuẩn NRC, 1985 ...14
Bảng 2.7. Thành phần acid béo và năng lượng trong mỡ cá........................................15
Bảng 2.8. Thành phần các acid béo trong mỡ cá tra ở các hình thức nuôi khác nhau.16
Bảng 2.9. Tỉ lệ các acid béo không no có nhiều nối đôi trong dầu hướng dương và một
số loại nguyên liệu khác ...............................................................................................18
Bảng 2.10. Phần trăm acid béo chưa no trong dầu hướng dương và một số loại mỡ
thông dụng....................................................................................................................19
Bảng 3.1. Công thức phối trộn khẩu phần cơ sở..........................................................22
Bảng 3.3. Thành phần các loại acid béo trong dầu cá..................................................23
Bảng 3.4. Thành phần các loại acid béo trong dầu nành .............................................24
Bảng 3.5. Thành phần các loại acid béo trong dầu hướng dương................................24
Bảng 3.6. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................................25
Bảng 3.7. Thời gian mở đèn cho gà .............................................................................26
Bảng 3.8. Chế độ nước uống cho gà ............................................................................26
Bảng 3.9. Lịch tiêm phòng vaccine của trại.................................................................27
Bảng 4.1. Khối lượng của gà qua các tuần tuổi (g/con)...............................................29
Bảng 4.2. Tăng trọng của gà qua các tuần tuổi (g/con/ngày) ......................................30
Bảng 4.3. Tiêu tốn thức ăn (g/con/ngày) qua các tuần tuổi giai đoạn 6-10 tuần tuổi ..31
Bảng 4.4. HSCHTĂ qua các tuần tuổi giai đoạn 6-10 tuần tuổi.................................32
Bảng 4.5. Số lượng CP ăn vào (g/con/ngày)................................................................32
Bảng 4.6. Số lượng ME ăn vào (Kcal/ngày) ................................................................33

v


DANH MỤC HÌNH
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ phân loại chất béo ..............................................................................3

Hình 2.1. Gà mái thương phẩm ISA Brown ..................................................................4
Hình 2.2. Cá ba sa ........................................................................................................17
Hình 2.3. Đậu nành ......................................................................................................17
Hình 2.4. Dầu hướng dương.........................................................................................19
Hình 3.1. Hình tổng quan toàn trại...............................................................................20
Hình 3.2. Các ô chuồng thí nghiệm .............................................................................21
Hình 3.3. Gà Isa Brown giai đoạn 5 tuần tuổi..............................................................21

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa tiếng việt

Ash

Khoáng tổng số

BDN

Bánh dầu nành

Ca

Canxi

CF


Xơ thô

CP

Protein thô

DCP

Dicanxiumphotphat

DHD

Dầu hướng dương

DM

Vật chất khô

EE

Chiết chất ether

HSCHTĂ

Hệ số chuyển hóa thức ăn

Kcal

Kilocalo


KP

Khẩu phần

KPCS

Khẩu phần cơ sở

ME (kcal)

Năng lượng trao đổi

NDF

Thành phần chất xơ không hòa tan trong thuốc tẩy trung tính

NFE

Chiết chất không đạm

NTDC1.5% + DHD0.5%

Nghiệm thức bổ sung dầu cá với tỉ lệ 1.5% và dầu hướng dương với
tỉ lệ 0.5%

NTDC1.5% + DN0.5%

Nghiệm thức bổ sung dầu cá với tỉ lệ 1.5% và dầu nành với tỉ lệ
0.5%


NTDN2%

Nghiệm thức bổ sung dầu nành với tỉ lệ 2%

P

Photpho



Thức ăn

vii


TL

Khối lượng

TT

Tăng trọng

TTTĂ

Tiêu tốn thức ăn

viii



TÓM LƯỢC
Thí nghiệm được tiến hành thông qua việc khảo sát ảnh hưởng của việc bổ sung kết hợp các
nguồn dầu khác nhau là dầu nành với tỉ lệ 2%, dầu nành và dầu cá với tỉ lệ lần lượt là 0,5%
và 1,5%, dầu cá và dầu hướng dương với tỉ lệ lần lượt là 1,5% và 0,5% lên khối lượng, tăng
trọng, tiêu tốn thức ăn và hệ số chuyển hóa thức ăn của gà Isa Brown từ 6-10 tuần tuổi. Thí
nghiệm được tiến hành với 160 con gà, mỗi nghiệm thức lặp lại 10 lần với 4 nghiệm thức.
NT1 là khẩu phần cơ sở (KPCS), NT2 là KPCS + 2% dầu nành, NT3 là KPCS + 0,5% dầu
nành và 1,5% dầu cá và NT4 là KPCS + 0,5% dầu hướng dương và 1,5% dầu cá.
Kết quả phân tích cho thấy:
Khối lượng của gà qua các tuần tuổi (g/con) ở các nghiệm thức khác biệt có ý nghĩa thống kê
(P<0,05) qua các tuần tuổi, NT4 cho khối lượng cao nhất (993,3 g/con), tiếp theo là NT2
(949,3 g/con) và NT3 (934,5 g/con) và nghiệm thức có khối lượng thấp nhất là NT1(862,9
g/con).
Về tăng trọng (g/con/ngày) của gà qua các tuần tuổi, NT4 cho tăng trọng cao nhất (21,6
g/con/ngày), nghiệm thức cho tăng trọng thấp nhất là NT1 (17,0 g/con/ngày), hai nghiệm
thức còn lại cho tăng trọng trung bình là NT2 (19,6 g/con/ngày) và NT3 (19,3 g/con/ngày).
So sánh về tăng trọng giữa các nghiệm thức khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Về tiêu tốn thức ăn (g/con/ngày) của gà ở các nghiệm thức khác biệt có ý nghĩa thống kê
(P<0,05) qua các tuần tuổi, NT1 cho tiêu tốn thức ăn cao nhất (80,8 g/con/ngày) và NT2
(55,3 g/con/ngày), NT3 (50,0 g/con/ngày), NT4 (63,3 g/con/ngày) cho tiêu tốn thức ăn thấp
hơn và tương đương nhau.
Về hệ số chuyển hóa thức ăn của gà qua các tuần tuổi thì NT1 luôn có hệ số chuyển hóa thức
ăn cao nhất (4,8) và NT2 (2,8), NT3 (2,6), NT4 (2,9) có hệ số chuyển hóa thức ăn thấp hơn
hệ số chuyển hóa thức ăn của NT1 và hệ số chuyển hóa thức ăn của NT2, NT3 và NT4 tương
đương nhau. Hệ số chuyển hóa thức ăn ở các nghiệm thức khác biệt có ý nghĩa thống kê
(P<0,05).

ix



CHƯƠNG 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, chăn nuôi gia cầm đã trở thành một ngành công nghiệp, chăn nuôi với quy
mô lớn. Để chăn nuôi gia cầm thành công thì ngoài việc tạo ra những giống gia cầm
mới cho năng suất sinh học cao chưa đủ, mà điều quan trọng là phải tạo ra nguồn thức
ăn giàu dinh dưỡng, phù hợp với đặc tính sinh học, mục đích sản xuất và giống gia
cầm mới (Lê Cẳm Hiền, 2005).
Chất béo đóng một vai trò quan trọng trong khẩu phần của gà, ngoài việc cung cấp
các axit béo thiết yếu, là dung môi giúp hòa tan các vitamin, chất béo còn là nguồn
cung cấp năng lượng quan trọng trong những khẩu phần của gà (Lê Văn Hậu, 2009).
Chính vì vậy việc nghiên cứu sử dụng chất béo nào để bổ sung vào khẩu phần đóng
một vai trò hết sức to lớn.
Trong điều kiện ở Đồng bằng Sông Cửu Long thì nguồn dầu cá khá phong phú (Lê
Văn Hậu, 2009). Dầu cá là một loại chất béo có đầy đủ các acid béo cần thiết cho sự
phát triển của cơ thể, và dầu nành lượng acid béo không bão hòa chiếm đáng kể là
acid linoleic độ 50% nhằm cung cấp các acid béo thiết yếu, giúp hấp thu và cân bằng
vitamin trong cơ thể. Bên cạnh đó dầu hướng dương cũng là một loại chất béo rất tốt
cho sự tăng trưởng và phát triển của gia cầm, và cũng được sử dụng trong khẩu phần
của một số loại gia súc gia cầm (Machlin và Gordon, 2009).
Có nhiều nghiên cứu liên quan đến việc sử dụng các nguồn chất béo khác nhau bổ
sung vào khẩu phần của gia cầm nhằm nâng cao chất lượng thịt và trứng, đặc biệt là
thành phần acid béo omega 3 có lợi cho sức khỏe của con người (Vũ Hướng Văn,
2005). Do đó, để lựa chọn nguồn dầu bổ sung sao cho khả năng sử dụng thức ăn của
chúng là tối ưu và giảm chi phí thức ăn trong điều kiện chăn nuôi ở ĐBSCL là việc
làm cần thiết.
Được sự phân công của bộ môn Di truyền Giống nông nghiệp, Khoa nông nghiệp &
SHƯD, Trường ĐHCT chúng tôi tiến hành đề tài “Khảo sát ảnh hưởng của việc kết
hợp các loại dầu lên năng suất sinh trưởng của gà Isa Brown từ tuần 6-10”. Mục
tiêu đề tài nhằm khảo sát ảnh hưởng các mức độ dầu như dầu cá, dầu nành và dầu
hướng dương lên khối lượng, tăng trọng, tiêu tốn thức ăn và hệ số chuyển hóa thức ăn

của giống gà Isa Brown. Từ đó chọn ra loại dầu với tỷ lệ thích hợp và có hiệu quả
kinh tế để bổ sung vào khẩu phần của gà giống Isa Brown nhằm nâng cao năng suất
của chúng.

1


CHƯƠNG 2. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1. Giới thiệu chung về chất béo
Chất béo còn gọi là lipid bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp “Lipos”. Lipid là một nhóm chất
hữu cơ không đồng nhất có trong tế bào sống, là ester phức tạp của các acid béo bậc
cao với glycerin hoặc các alcol khác có cấu tạo đặc biệt (Bùi Hà Thành, 2005).
Chất béo tự nhiên rất phổ biến trong tế bào động vật và thực vật.
Ở thực vật, lipid có hai dạng chính là dạng cấu trúc và dạng tồn trữ. Ở dạng cấu trúc,
lipid là thành phần của màng tế bào, có vai trò bảo vệ lớp bề mặt của màng, chủ yếu
là chất sáp, acid béo và cutin. Ngoài ra, lipid còn là thành phần màng của ty thể, màng
nguyên sinh chất…Ở dạng tồn trữ, lipid chủ yếu là glycolipid và phospholipid. Lipid
dạng tồn trữ ở thực vật chủ yếu có trong quả và hạt ở dạng dầu (Lưu Hữu Mãnh et al,
1999).
Ở những động vật béo phì, lipid năng lượng dự trữ ở dạng mỡ có thể lên đến 97%
trong mô mỡ của chúng. Trong mô của động vật, lipid chủ yếu là phospholipid.
Mỡ và dầu là thành phần của động vật và thực vật, chúng có cùng cấu trúc và tính
chất hóa học, và có cùng tính chất vật lý giống nhau là không tan trong nước nhưng
tan trong dung môi hữu cơ như ester, aceton, cloroform, benzen…Nhưng do mỡ động
vật có chứa tỷ lệ cao các acid béo bão hòa (không có nối đôi) như acid palmitic và
acid stearic nên thường đông đặc trong điều kiện nhiệt độ thường. Còn dầu của thực
vật thường chứa tỷ lệ cao acid béo không bão hòa nên thường ở dạng lỏng trong điều
kiện nhiệt độ phòng (Dương Thanh Liêm, 2003).
2.1.1 Phân loại chất béo
Các chất béo trong thức ăn được xác định bằng phương pháp chiết xuất ether được gọi

chung là chất béo thô. Thực chất nó có rất nhiều hợp chất khác nhau và giá trị về mặt
sinh học cũng khác nhau. Sự phân loại chất béo thô được trình bày tại sơ đồ 2.1.

2


Lipit

Không chứa Glycerol

Có chứa Glycerol

Glycerol đơn giản

Dầu TV và Mỡ ĐV

Glycerol phức tạp

Glucolipid

Glucolipid
Galactolipid

Phosphoglycerids

Cerebrosids
Sáp
Steroids
Terpens
Prostaglandin


Leucithine
Cephaline

(Mc Donald el al. 1994)

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ phân loại chất béo

Theo Mc Donald et al (1994) thì béo thô được phân loại thành lipit có chứa nhóm
chức glycerol và lipit không chứa nhóm chức glycerol.
2.1.2 Sự tiêu hóa và hấp thu chất béo
Sự tiêu hóa và hấp thu của chất béo chủ yếu ở phần trên ruột non, nhưng sự hấp thu
đáng kể có thể diễn ra tại phần phía dưới ruột non (hồi tràng). Chất béo được nhũ hóa
bởi muối mật và tiếp xúc với enzyme lipase khác nhau trong tá tràng, tiếp theo bị phân
giải thành monoglyceride và acid béo. Các acid béo chuỗi ngắn sau đó được hấp thu
trực tiếp vào màng nhày của ruột non và chuyển hóa đến hệ tuần hoàn cửa. Các
monoglycerides và acid béo không hòa tan được nhũ hóa bởi muối mật để hình thành
các phân tử. Bằng cách gắn vào bề mặt của tế bào biểu mô, thành phần các chuỗi phân
tử có thể được hấp thu vào tế bào. Ngay khi ở bên trong các tế bào này, các acid béo
chuỗi dài tiếp tục được ester hóa trở lại để hình thành các triglyceride.
Các triglyceride sau đó kết hợp với cholesterol, lipoprotein và phospholipid để hình
thành các chylomicron, là những giọt mỡ rất nhỏ. Các chylomicron sau đó được
chuyển hóa vào trong hệ tuần hoàn bạch huyết.

3


2.2. Một số đặc điểm về giống gà Isa Brown
Isa Brown được nuôi ở hầu hết các nước trên thế giới. Nó phù hợp với khí hậu nóng
lạnh khô ráo, ẩm ướt và những phương pháp nuôi trong lồng, sàn hay nền đất có lót

trấu. Có sức đề kháng với bệnh tật cao, đẻ trứng màu nâu có chất lượng tốt.
Về ngoại hình đối với gà bố mẹ, con trống lông màu nâu, con mái lông màu trắng.
Khi lai ra con thương phẩm có lông màu nâu.
Một số đặc tính sản xuất:
Về tỉ lệ nuôi sống, gà từ 1 ngày đến 20 tuần tuổi tỉ lệ nuôi sống đạt 98%,
từ 20 tuần tuổi đến 72 tuần tuổi là 94%.
Về sản lượng trứng, từ 20 tuần tuổi đến 72 tuần tuổi sản lượng trứng đạt 303 quả, ở
20 tuần tuổi đến 76 tuần tuổi là 320,6 quả.
Khối lượng trứng khác nhau ở các tuần tuổi, ở 24 tuần tuổi khối lượng trứng đạt 56g,
ở 35 tuần tuổi đạt 62g và ở 72 tuần tuổi đạt 65g (Đoàn Vĩnh Nghi, 2008).

Hình 2.1. Gà mái thương phẩm ISA Brown

2.3. Dinh dưỡng cho gà
Ở gà chất dinh dưỡng rất cần thiết cho nhu cầu duy trì, tăng trưởng và sản xuất. Cung
cấp đầy đủ chất dinh dưỡng là điều kiện để đảm bảo cho gia cầm có sức khỏe và khả
năng sản xuất tốt (Võ Bá Thọ, 1996).
2.3.1. Nhu cầu về protein
Theo Bùi Xuân Mến (2007) thì protein cần thiết cho duy trì tương đối thấp, vì thế yêu
cầu protein trước hết tùy thuộc vào lượng cần thiết cho mục đích sản xuất. Để đáp
ứng nhu cầu protein thì các acid amin thiết yếu phải được cung cấp đủ lượng và tổng
lượng nitơ trong khẩu phần phải đủ cao và ở dạng thích hợp để cho phép tổng lượng
acid amin không thiết yếu. Một khi lượng protein tối thiểu được yêu cầu cung cấp cho
sinh trưởng hoặc sản xuất trứng tối đa thì protein cần cộng thêm do bị oxy hóa thành
năng lượng cũng phải tính đến. Protein cũng không được dự trữ trong cơ thể theo số
lượng có thể đánh giá được. Thực tế sản xuất, protein luôn là thành phần thức ăn đắt
nhất của một khẩu phần, sẽ không kinh tế nếu nuôi động vật quá mức protein . Vì lý

4



do này mà mức protein trong khẩu phần cho vật nuôi luôn phải giữ gần với mức nhu
cầu tối thiểu hơn là các chất dinh dưỡng khác.
Nhu cầu sinh trưởng
Nhu cầu protein và acid amin của gia cầm non đang sinh trưởng là đặc biệt quan
trọng. Phần lớn nhất vật chất khô tăng lên với sự sinh trưởng là protein. Sự thiếu hụt
của hoặc protein tổng số hoặc là một acid amin thiết yếu nào đó đều làm giảm tốc độ
tăng trưởng. Sự tổng hợp protein yêu cầu tất cả các acid amin cần thiết làm thành
protein cần phải có mặt trong cơ thể gần như cùng một lúc. Khi thiếu một acid amin
thiết yếu thì không có sự tổng hợp protein. Những protein không hoàn chỉnh sẽ không
bao giờ được tạo thành. Các acid amin không được sử dụng cho tổng hợp protein sẽ
chuyển đổi thành carbohydrate hoặc mỡ, đồng thời nó có thể dễ dàng bị oxy hóa cho
nhu cầu năng lượng trực tiếp hay được dự trữ dưới dạng mô mỡ. Thân thịt của những
vật nuôi cho ăn khẩu phần thiếu protein hoặc các acid amin thường chứa nhiều mỡ
hơn những vật được ăn khẩu phần đủ và cân đối protein.
Điều cân nhắc quan trọng nhất trong việc biểu diễn nhu cầu các acid amin là lượng
thức ăn tiêu thụ. Một lượng ổn định protein tổng số và acid amin thiết yếu trong thức
ăn được yêu cầu để giúp cho tốc độ tăng trưởng mô cơ thể có thành phần không thay
đổi. Tuy nhiên khi nhu cầu protein được biểu thị theo phần trăm trong khẩu phần thì
mức protein ăn vào thực sự sẽ tùy thuộc vào sự tiêu thụ thức ăn. Mức năng lượng
trong khẩu phần có thể là sự xem xét quan trọng nhất trong việc đánh giá lượng thức
ăn ăn vào. Vì lý do này mà các nhu cầu được biểu diễn như phần trăm của khẩu phần
luôn có liên quan đến mức năng lượng của khẩu phần đó.
Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu và sử dụng protein của gia cầm.
Mặc dù xác định nhu cầu protein đều dựa trên số liệu thí nghiệm, song trong thực tế
sản xuất, nhu cầu này biến động rất nhiều. Vì vậy cần phải hiểu rõ các yếu tố ảnh
hưởng, để có tác động kịp thời nhằm đạt được mức độ tối ưu trong sản xuất.
Yếu tố cơ thể (bao gồm giống, lứa tuổi, tính biệt)
Những giống gà có tốc độ sinh trưởng nhanh thường lợi dụng protein thức ăn để
chuyển hóa vào thịt rất cao, do đó nhu cầu protein cũng rất cao.

Thông thường lứa tuổi còn non khả năng tích lũy protein tốt hơn giai đoạn sau, vì thế
nhu cầu protein ở gà con thuộc giống thịt cao hơn các giống trứng, giống lớn chậm và
cao hơn các giai đoạn sau này.
Về tính biệt thì gà trống tăng trọng nhanh hơn gà mái nên sự lợi dụng protein của nó
cũng tốt hơn, tất nhiên nhu cầu protein của nó cũng cao hơn.
Yếu tố thức ăn
Nếu protein trong khẩu phần có tỉ lệ tiêu hóa cao, giá trị sinh vật học cao, được cân
đối acid amin thiết yếu tốt, thức ăn có đầy đủ vitamin và các chất khoáng thì gia cầm
chuyển hóa tốt thành thịt hoặc trứng nên không có hiện tượng lấy lượng bù chất. Từ
đó không cần nhiều protein trong thức ăn.
5


Yếu tố môi trường
Nhiệt độ môi trường cao sẽ làm giảm tính ngon miệng đối với thức ăn, gà thở nhiều
ăn ít, do đó không đáp ứng đủ lượng chất dinh dưỡng cho nhu cầu sản xuất năng suất
sẽ giảm. Để khắc phục tình trạng này người ta thường tăng mức protein trong thức ăn
hổn hợp. Tuy nhiên nếu tăng quá mức sẽ làm giảm sự tiêu hóa hấp thu và lợi dụng
protein, nồng độ cặn trong máu sẽ tăng cao, cũng làm giảm tính ngon miệng đối với
thức ăn của gà (Dương Thanh Liêm, 1999).
2.3.2. Nhu cầu của năng lượng
Năng lượng là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá giá trị dinh dưỡng của
thức ăn. Năng lượng tỏa nhiệt tùy thuộc vào môi trường nuôi dưỡng, thành phần dinh
dưỡng của khẩu phần và trạng thái, chức năng sinh lý của cơ thể (Vũ Duy Giảng,
1997). Nguồn cung cấp năng lượng cho cơ thể gia cầm chủ yếu là tinh bột, mỡ,
protein trong thức ăn (Hiệp hội chăn nuôi gia cầm Việt Nam, 2007).
Hàm lượng năng lượng của thức ăn gia tăng thì gà mái sẽ ăn ít đi. Quy luật là sự tiêu
tốn thức ăn sẽ giảm 4% cho mỗi 50kcal gia tăng. Nếu chỉ dựa trên sự gia tăng khối
lượng của gà mái không thể biết được mức độ thức ăn. Bởi lẽ một phần năng lượng
rất lớn tiêu thụ được dùng vào việc tăng cường sản sinh nhiệt (Dương Thanh Liêm,

1999).
Chất bột đường là thành phần dinh dưỡng chiếm tỷ lệ lớn nhất so với các chất dinh
dưỡng khác trong thức ăn gia cầm (>50%). Nó là nguyên liệu ban đầu để chuyển hóa
ra chất béo, cung cấp khung carbon để tạo ra các acid amin không thiết yếu và nhiều
chất trong cơ thể (Dương Thanh Liêm, 1999).
Ngoài ra lượng thức ăn gia cầm tiêu thụ hàng ngày tỉ lệ nghịch với hàm lượng năng
lượng có trong thức ăn. Gia cầm ăn nhiều thức ăn có mức năng lượng thấp và ngược
lại ăn ít thức ăn có mức năng lượng cao (Trần Thị Kim Oanh, 1998).
Trong cơ thể gia cầm, cả 2 quá trình đồng hóa và dị hóa xảy ra liên tục, có liên quan
chặc chẽ với nhau để tạo ra các mô bào chuyên biệt và tạo ra các sản phẩm chăn nuôi.
Ở gia cầm độ tuổi trung bình, các quá trình đồng hóa và dị hóa cân bằng nhau. Ở gia
cầm có độ tuổi còn non, sự đồng hóa chiếm ưu thế, ngược lại, gia cầm ở độ tuổi già
thì sự dị hóa tăng lên.
Nhu cầu năng lượng của gia cầm thay đổi theo nhiệt độ môi trường, giống, loài, giới
tính và khả năng sản xuất của gia cầm (Nguyễn Nhựt Xuân Dung, 1996).
Bảng 2.1 . Tỉ lệ phần trăm chuyển hóa ME vào thành phần tăng trọng

Các loại gia cầm

Tỉ lệ chuyển hóa ME vào sản phẩm

Gà thịt 7 tuần tuổi: 1,6 kg

20-25

Gà 20 tuần tuổi: 1,8 kg

10-12

(Võ Bá Thọ, 1995)


6


Nhu cầu duy trì
Theo Bùi Xuân Mến (2007) thì nuôi gia cầm cho mục đích sản xuất, trước hết phải
nuôi dưỡng để duy trì sự sống, mặc dù chúng có sản xuất hay không. Một lượng đáng
kể thức ăn tiêu tốn của gia cầm là sử dụng cho duy trì sự sống. Nhu cầu năng lượng
để duy trì của gia cầm bao gồm sự trao đổi cơ bản và hoạt động bình thường. Trao đổi
cơ bản là sự tiêu phí năng lượng tối thiểu hoặc sự sinh nhiệt trong những điều kiện khi
ảnh hưởng của thức ăn, nhiệt độ môi trường và hoạt động chủ động bị loại ra. Sự sinh
nhiệt cơ bản thay đổi theo độ lớn của vật nuôi, nhìn chung thì độ lớn của vật nuôi tăng
thì sự sinh nhiệt cơ bản trên một đơn vị thể trọng giảm. Sự sinh nhiệt cơ bản của gà
con mới nở vào khoảng 5,5 calo trên một gam thể trọng trong một giờ, nhưng trái lại
đối với gà mái trưởng thành thì chỉ cần phân nữa số năng lượng này.
Năng lượng yêu cầu cho hoạt động có thể thay đổi đáng kể, thường được ước tính
bằng khoảng 50% của sự trao đổi cơ bản. Điều này có thể bị ảnh hưởng bởi những
điều kiện chuồng trại cũng như giống gia cầm được nuôi. Sử dụng chuồng lồng làm
giới hạn các hoạt động sẽ dẫn đến sự tiêu phí năng lượng thấp hơn, cỡ khoảng 30%
của sự trao đổi cơ bản so với nuôi nền.
Mặc dù thực tế những động vật lớn hơn yêu cầu năng lượng duy trì thấp hơn trên một
đơn vị thể trọng, nhưng tổng năng lượng cần cho những động vật lớn hơn lại cao hơn
nhiều so với vật nhỏ hơn. Từ quan điểm thực tiễn cho thấy, một gà mái sản xuất trứng
có độ lớn cơ thể nhỏ nhất, đẻ trứng lớn và sức sống cao sẽ có khả năng chuyển đổi
thức ăn thành sản phẩm đạt hiệu quả nhất, vì tiêu phí năng lượng duy trì thấp. Chăn
nuôi gà hoặc gà tây thịt đạt đến độ bán trong một thời gian ngắn nhất sẽ đạt hiệu quả
nhất về biến đổi thức ăn thành sản phẩm, vì nếu kéo dài thời gian nuôi sẽ phải chi phí
duy trì lớn hơn. Hầu hết gà đang đẻ trứng và gà thịt đang sinh trưởng đều được cho ăn
tự do theo yêu cầu sản xuất. Lượng thức ăn gia cầm tiêu thụ có liên quan trước hết
đến nhu cầu năng lương của gia cầm trong thời gian này. Khi các chất dinh dưỡng

khác có đủ lượng trong thức ăn thì khả năng tiêu thụ thức ăn được xác định trước tiên
dựa trên mức năng lượng của khẩu phần. Mức tiêu thụ năng lượng của gia cầm hang
ngày có thể đo bằng kilocalo năng lương trao đổi thì chắc chắn sẽ ổn định hơn là tổng
lượng thức ăn tiêu thụ, nếu trong khẩu phần có chứa các mức năng lượng khác nhau.
Nhu cầu sinh trưởng
Trong hầu hết các trường hợp, nhu cầu năng lượng không được trình bày một cách
chính xác như các nhu cầu về acid amin, vitamin và khoáng. Tốc độ tăng trưởng tốt
có thể đạt được với một biên độ rộng của các mức năng lượng, bởi vì gia cầm có khả
năng điều chỉnh lượng thức ăn ăn vào để duy trì một mức tiêu thụ năng lượng khá ổn
định. Nhìn chung tốc độ tăng trưởng tối đa sẽ không đạt được với khẩu phần khởi
động cho gà và gà tây con có mức năng lượng dưới 2640 kcal ME/kg. Gà thịt thường
được cho ăn mức năng lượng cao hơn gà hậu bị thay thế. Trong sản xuất gà thịt, tốc
độ tăng trọng tối đa là yêu cầu cần thiết để gà đạt khối lượng bán trong thời gian ngắn
nhất, nhưng với những gà hậu bị thay thế thì tốc độ tăng trưởng nhanh lại ít quan
trọng hơn. Thực tế sản xuất cho thấy, khẩu phần khởi động cho gà con làm gà hậu bị
7


thay thế có từ 2750 đến 2970 kcal/kg, ngược lại khẩu phần khởi động của gà thịt lại
chứa mức năng lượng cao hơn, trong phạm vi từ 3080 đến 3410 kcal/kg (Bùi Xuân
Mến, 2007).
2.3.3. Nhu cầu của lipid
Lipid là nguồn cung cấp năng lượng rất tốt cho cơ thể, khi phân hủy 1g lipid sẽ có 9,3
Kcal được giải phóng. Ngoài ra lipid còn là nguồn nước trong cơ thể. Sự oxy hóa
hoàn toàn 100g lipid sẽ cho 107g nước. Đặc biệt lipid dưới da thường dẫn nhiệt rất
kém, cho nên nó hạn chế sự tỏa nhiệt và bảo vệ cơ thể khỏi bị lạnh. Lipid cần thiết
cho sự tạo thành trứng ở gia cầm.
Năng lượng tỏa nhiệt khi chuyển hóa chất béo ít hơn chuyển hóa chất đạm và chất
bột đường nên trong mùa hè giải quyết năng lượng bằng chất béo cho gà tốt hơn chất
bột đường và protein (Dương Thanh Liêm, 1999).

Chất béo có tác dụng bôi trơn khi gà nuốt thức ăn, cung cấp các acid béo thiết yếu,
cần thiết cho cơ thể như acid linoleic, acid linolenic, acid arachidonic. Trước đây,
người ta gọi nó là vitamin F. Linoleic acid rất cần thiết cho sự sinh trưởng và mọc
lông của gia cầm, nếu thiếu thì chúng sẽ bị còi cọc, rụng lông, lỡ da, gan bị tích mỡ,
khả năng chống đỡ bệnh đường tiêu hóa giảm. Sức đẻ trứng của gia cầm giảm, chất
lượng trứng kém. Từ acid linoleic, cơ thể có thể chuyển thành acid arachidonic với sự
có mặt của vitamin B6. Từ chất béo, cơ thể cũng có thể chuyển hóa thành chất khác
và cùng tham gia tạo nên sản phẩm thịt trứng của gia cầm (Dương Thanh Liêm,
2002).
Dầu thực vật chứa năng lượng trao đổi cao, dầu nành 9300Kcal/kg. Do đó, dầu là
nguyên liệu bổ sung vào thức ăn cho gia cầm nhằm cân bằng mức năng lượng trong
thức ăn hỗn hợp thức ăn đó (Bùi Thanh Hà, 2005).
Bảng 2.2. Khả năng tiêu hóa và năng lượng của một vài loại chất béo

Các loại chất béo

Khả năng tiêu hóa (%)

ME (MJ/kg)

Dầu đậu nành

95

38,36

Dầu mầm bắp

92


30,87

Tinh bột

90

15,57

(Kakuk và chmidt, 1988)

Trong thức ăn hỗn hợp cho gà, thành phần chất béo không nhiều nhưng không thể
thiếu. Hầu hết các lipid thực vật đều có chứa với tỷ lệ khác nhau 2 loại chất béo, là
acid béo bão hòa và acid béo chưa bão hòa. Trong đó các acid béo chưa bão hòa như
acid linoleic, acid linolenic, acid arachidonic, đây là những acid béo thiết yếu cho cơ
thể gà. Các tổ hợp gà trứng đang nuôi tại Việt Nam thường dùng 1-1,6% acid linoleic
trong thức ăn. Trong giai đoạn sắp đẻ và đang đẻ trước đỉnh cao, tỷ lệ acid linoleic
được dùng tối đa (Võ Bá Thọ, 1996).

8


2.3.4. Nhu cầu của vitamin và khoáng
Ca, P giữ vai trò dinh dưỡng khoáng quan trọng, trước hết nó là thành phần cấu trúc
của xương, răng. P là thành phần của acid nucleic, phospholipid, tham gia vào những
phản ứng phosphoryl hóa và những phản ứng chuyển hóa năng lượng. Ca, Mg có vai
trò quan trọng trong kích thích thần kinh, hai nguyên tố này có tác dụng ức chế sự
hưng phấn cho nên nếu thiếu chúng sẽ xuất hiện quá trình hưng phấn, nếu nghiêm
trọng sẽ xuất hiện co giật (Vũ Duy Giảng, 1997).
Do những vai trò như vậy nên khi thiếu Ca, P sẽ có những biểu hiện xấu đến
khả năng sinh sản, tốc độ sinh trưởng khả năng sản xuất của vật nuôi. Khi không cung

cấp đủ photpho triệu chứng thấy trước tiên là giảm tính ngon miệng, kéo theo tuần
hoàn năng lượng giảm, phát triển chậm lại. Trường hợp thiếu Canxi và vitamin D ở
gia cầm đẻ trứng lúc đỉnh cao giống như thiếu photpho sẽ làm giảm năng suất trứng.
Lúc bình thường hàm lượng canxi trong máu của gà đẻ là 15mg/100ml máu. Khi đẻ
trứng, mức canxi huyết có thể lên đến 40mg/100ml máu (Dương Thanh Liêm, 2002).
Ngày nay, hầu hết nhu cầu của gia cầm về vitamin và muối khoáng đã được biết chính
xác, đặc biệt đối với các vitamin và khoáng chất biết chắc chắn là bị thiếu trong các
khẩu phần sản xuất. Ngoại trừ một số ít các vitamin hoặc khoáng không biết chắc
chắn là thiếu dưới những điều kiện sản xuất, các mức trong khẩu phần được khuyến
cáo là sẽ cung cấp lượng đủ để cho phép gia cầm sản xuất hiệu quả.
Không như protein, các yếu tố vitamin và khoáng vi lượng luôn được cung cấp vượt
qua mức nhu cầu tối thiểu trong khẩu phần. Vì vậy, nhu cầu vitamin và khoáng vi
lượng thường không được chỉ dẫn theo tỷ lệ thức ăn tiêu thụ hoặc mức năng lượng có
trong thức ăn, từ đó số lượng đủ luôn trên mức nhu cầu tối thiểu được tính trong các
khẩu phần cho gia cầm (Bùi Xuân Mến, 2007).
Bảng 2.3. Nhu cầu về một số vitamin và khoáng cho gà

Tuần tuổi gà

0-8

9-18

Gà đẻ (19-52)

Vitamin A (UI)

1500

500


4000

Vitamin D (UI)

200

200

500

Calcium (%)

1,0

0,8

2,75

Phosphorus (%)

0,7

0,4

0,6

Sodium (%)

0,15


0,15

0,15

(Nguyễn Đức Hưng, 2006)

2.3.5. Nhu cầu của nước
Nước trong cơ thể động vật chiếm khoảng 60 -70%, tùy theo tuổi mà tỉ lệ này giảm
dần từ 80% lúc mới sinh còn 45% khi trưởng thành. Tỉ lệ nước cũng biến động theo
thể trạng và các mô khác nhau (Vũ Duy Giảng, 1997).

9


Tuy nước không cung cấp năng lượng nhưng nó có vai trò quan trọng trong đời sống
động vật. Người ta có thể sống khi mất toàn bộ mỡ và hơn một nửa protein của
cơ thể nhưng nếu mất 15 lít nước thì sẽ chết. Gà mái nếu không được cung cấp đủ
nước sau 5 ngày sẽ giảm sản lượng trứng. Nếu cung cấp đủ nước trở lại thì sản lượng
trứng sẽ phục hồi sau 36 giờ.
Nước cần cho việc phân tích protein, lipid và glucid trong ống tiêu hóa. Nước vận
chuyển các chất khoáng, các vitamin tan trong nước, các sản phẩm phân hủy khác
trong ống tiêu hóa. Nước là môi trường cần thiết cho quá trình lên men của trao đổi
chất trong cơ thể cũng như đối với sự thẩm thấu và khuếch tán các chất (Melekhin et
al, 1997).
Phương pháp cung cấp nước tốt nhất cho gà là cho chúng tiếp xúc trực tiếp với nguồn
nước để chúng được uống thỏa thích. Tuy nhiên cần chú ý đảm bảo những chỉ tiêu
vệ sinh nước uống, nồng độ chất hòa tan không vượt quá 15g/1l. Nước tốt chứa 2,5g
chất hòa tan/1l, NaCl không vượt quá 10g/1l, muối sulfat không quá 1g/1l, muối nitrat
tối đa 50 – 100 ppm. Không cho vật nuôi uống nước bị nhiễm các tác nhân gây bệnh

truyền nhiễm, kí sinh trùng hoặc hóa chất độc hại (Vũ Duy Giảng, 1997).
Bảng 2.4. Chỉ tiêu vệ sinh nước uống của gà Isa brown

Các chỉ tiêu

Đơn vị

Nước tốt

Có thể uống

Nghi ngờ

Kém phẩm chất

Tổng số vi khuẩn

10 – 100

105

Số vi khuẩn E.coli

0

100

15 – 300

300


1

4,6

Độ khoáng
Chất hữu cơ
Nitrat
Amoniac
Độ đục
Sắt
Mangan
Đồng
Kẽm
Canxi
Magnesi
Sulfat
Clorua
pH

mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l

mg/l
mg/l

0–5

30
3

4

0 -10

0

10 - 10

10

0

5U

10 - 50

25U

0

0


5 -15

0,3

30

1

0

0,1

3

0,5

0

1

15 – 30

1,5

0

5

2


15

75

200

50

150

200

400

200

600

7 – 8,5

6,5 hoặc 9,2

(Võ Bá Thọ, 1996)

10


2.4. CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG
2.4.1. Cắt mỏ gà
Do bản chất của gà, đặc biệt là gà nuôi nhốt thường mổ lông ăn thịt lẫn nhau khi

thiếu dinh dưỡng, nhiệt độ môi trường tăng cao, cường độ ánh sáng lớn, sự không
đồng đều giữa các gà trong cùng ô chuồng. Mặt khác gà trường dùng mỏ để cào làm
thức ăn rơi vãi ra ngoài gây lãng phí, tỉ lệ này thường chiếm khỏang 5 %. Cho nên cần
thiết phải cắt mỏ gà.
Thời gian cắt mỏ trong khoảng 4 tuần tuổi đầu tiên, tốt nhất là từ 6 – 10 ngày tuổi
vì gà có đủ sức đề kháng với stress khi cắt mỏ và lúc này gà còn nhỏ nên thao tác dễ
dàng hơn. Tránh cắt mỏ gà khi gà bị stress do chủng ngừa, nhiệt độ môi trường tăng
cao,…. Dao cắt mỏ phải đủ bén và nóng để tránh chảy máu có thể hòa tan vitamin K
với liều từ 3 – 5g/1l nước cho uống liên tục 2 – 3 ngày trước và sau khi cắt mỏ, không
cho gà ăn ngay sau khi cắt mỏ. Thức ăn phải đổ một lớp dày vào máng để gà khỏi
chạm mỏ vào thành máng. Vị trí cắt mỏ là 1/3 – ½ ngoài của mỏ (Bùi Xuân Mến,
2007).
2.4.2. Quy trình vệ sinh phòng bệnh
Trong chăn nuôi gà bên cạnh những vấn đề quan trọng như con giống, thức ăn còn có
một khâu hết sức quan trọng là khâu phòng bệnh. Hiện nay, khâu này hầu như quyết
định sự thành công hay thất bại của việc chăn nuôi gà.
Để phòng bệnh có hiệu quả cần thực hiện chặt chẽ các khâu sau đây: sát trùng chuồng
trại, dụng cụ, cách li trại, phòng bệnh bằng vaccin.
Trong ba khâu trên thì sát trùng chuồng, dụng cụ rất quan trọng. Vì nếu không làm
tốt khâu này thì dù có phòng vaccin cho gà thì bệnh vẫn có thể xảy ra. Sát trùng
chuồng trại nhằm mục đích tiêu diệt mần bệnh có sẵn. Người ta thường sát trùng bằng
hóa chất (Châu Bá Lộc, 1997).
Những dụng cụ máng ăn, uống đều phải được sát trùng trước khi sử dụng, ngoài ra
lối đi xung quanh cần phải được sát trùng. Sau mỗi đợt nuôi, chuồng cần phải được
bỏ trống ít nhất hai tuần để sát trùng và chuẩn bị cho đợt nuôi sau. Nên sử dụng nhiều
loại thuốc sát trùng khác nhau ở mỗi đợt nuôi. Hạn chế tối đa người không nhiệm vụ
và thú vật vào chuồng nuôi. Khi muốn vào chuồng thì trước đó phải tắm rửa sạch sẽ
thay y phục của trại. Diệt chuột, ruồi vì nó là trung gian truyền bệnh (Bùi Xuân Mến,
2007).


11


Bảng 2.5. Quy trình phòng bệnh

Tuổi

Bệnh

1 ngày

Marek

1 ngày

Viêm phế quản truyền nhiễm

7 ngày

Newcastle

14 ngày

Gumboro

35 ngày

Newcastle

56 ngày


Viêm phế quản truyền nhiễm

11 tuần

Phù đầu

11 tuần

Viêm phế quản truyền nhiễm

16 tuần

Đậu

16 tuần

Viêm thanh khí quản truyền nhiễm

16 tuần

Newcastle, Viêm phế quản truyền nhiễm, Gumboro

(Võ Bá Thọ, 1995)

2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của gà
2.5.1. Địa thế xây dựng và hướng chuồng
Địa thế xây dựng
Khu vực chăn nuôi phải thuận tiện cho việc lưu thông và phải cách xa khu dân cư.
Chuồng nuôi phải được xây dựng ở nơi khô ráo, nền chuồng phải cao vì gà không

chịu được ẩm ướt. Nền chuồng phải cao hơn mặt đất là 50cm (Châu Bá Lộc, 1997).
Để tránh vào mùa mưa nước đọng thì trước khi xây dựng phải đào mương, rãnh thoát
nước trong khu vực chăn nuôi (Hồ Văn Giá, 1992).
Hướng chuồng
Thông thường thì mưa bão từ hướng Tây – Nam bay đến, gió lạnh từ hướng Bắc thổi
vào. Nên xây dựng chuồng theo hướng Đông Bắc – Tây Nam và cửa chuồng mở theo
hướng Đông Nam là tốt nhất vừa tránh dược mưa bão vừa sử dụng được ánh nắng
buổi sáng có nhiều tia hồng ngoại chiếu vào chuồng (Võ Văn Sơn, 2002).
2.5.2. Tiêu chuẩn về điều kiện tiểu khí hậu
Nhiệt độ
Nhiệt độ của chuồng nuôi là điều kiện tiểu khí hậu quan trọng nhất. Ảnh hưởng đến
sức khỏe và năng suất của đàn gà. Nhiệt độ nóng hay lạnh đều tác động trực tiếp đến
cơ thể gà và khả năng hấp thu dinh dưỡng của chúng. Nhiệt độ lý tưởng trong chuồng
là từ 20 – 250C (Võ Bá Thọ, 1996)
Ẩm độ
12


Ẩm độ tương đối của không khí chuồng nuôi hoàn toàn phụ thuộc vào kĩ thuật nuôi,
mật độ nuôi, phương pháp cho uống và thể thức lưu thông khí của chuồng nuôi. Khi
ẩm độ cao gà có biểu hiện khó thở dễ bị các bệnh đường hô hấp, ảnh hưởng đến cơ
chế điều tiết thân nhiệt cơ thể gà. Ẩm độ cao còn gây bất lợi gián tiếp là tạo điều kiện
cho mầm bệnh phát triển như: vi khuẩn, nấm mốc,… đặc biệt là cầu trùng. Mật độ
nuôi càng cao thì ẩm độ càng cao (Võ Bá Thọ, 1996).
Ẩm độ khô nhu cầu về nước uống của gà tăng lên đồng thời nhu cầu về thức ăn sẽ
giảm, gà dễ bị mất nước, da khô, chuồng bụi,…Giữa nhiệt độ và ẩm độ tương đối có
mối tương quan nghịch với nhau. Thông thường ẩm độ tốt nhất đối với gà là từ 65 75% (Dương Thanh Liêm, 1999).
Thời gian chiếu sáng
Chương trình chiếu sáng phù hợp với từng giống gà, từng giai đoạn phát triển và nhất
là trong thời kì đẻ sẽ cho phép tăng khối lượng bình quân của trứng và cải thiện độ

cứng của vỏ trứng. Trong giai đoạn đẻ thời gian chiếu sáng trung bình là khỏang 16
giờ trong ngày với cường độ là 20- 30 lux (Võ Bá Thọ, 1995).
Thông thoáng
Yếu tố thông thoáng phụ thuộc vào kết cấu và kiểu chuồng. Nếu gà sống trong điều
kiện thông thoáng kém < 0.9m3 không khí/giờ/kg thể trọng đàn gà có nguy cơ mắc
bệnh hô hấp và bệnh Newcastle cao hơn bình thường. Nếu gà sống trong điều kiện có
sự trao đổi không khí tốt > 5m3 không khí/giờ/kg thể trọng thì khả năng mắc bệnh rất
thấp (Lã Thị Thu Minh, 1997).
Mật độ nuôi
Mật độ nuôi cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến sự thông thoáng. Mật độ nuôi có liên
quan đến sức khỏe và năng suất của gà. Mật độ nuôi phụ thuộc vào các yếu tố: tuổi,
giống, phương thức chăn nuôi, điều kiện khí hậu, trình độ, trang thiết bị chuồng
nuôi…
2.5.3. Tiêu chuẩn về dinh dưỡng
Thành phần dinh dưỡng của thức ăn cũng ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của gà. Thức
ăn đầy đủ chất dinh dưỡng, phù hợp với từng giai đoạn phát triển sẽ giúp gà sinh
trưởng tốt.

13


Bảng 2.6. Nhu cầu dinh dưỡng trong thức ăn hỗn hợp theo tiêu chuẩn NRC, 1985

Các chất

Gà 0-6 tuần

Gà 7-14 tuần

Gà 15-20 tuần


18

15

13

ME, Kcal/kg TĂ

2.890

2.890

2.890

Ca, %

1,00

0,83

0,67

P hữu ích (AP), %

0,40

0,35

0,30


Lisin, %

0,85

0,60

0,45

Met + Cys, %

0,60

0,50

0,40

Tryptophan, %

0,17

0,15

0,12

Threonin, %

0,68

0,57


0,37

dinh dưỡng
Protein thô, %

(Dương Thanh Liêm, 1999 (trích dẫn Nguyễn Văn Quyên, 2000))

2.6. Thành phần acid béo có trong dầu cá – dầu nành và dầu hướng dương
2.6.1. Thành phần acid béo có trong dầu cá
Dầu cá được lấy từ phần lòng mỡ cá và toàn bộ mỡ. Thành phần acid béo và năng
lượng trong mỡ cá được trình bày qua bảng 2.8 như sau:

14


Bảng 2.7. Thành phần acid béo và năng lượng trong mỡ cá
Acid béo

Phần lòng mỡ cá (%)

Toàn bộ mỡ (%)

C14.0

3,37

4,09

C16.0


24,27

30,11

C18.0

6,30

7,11

C18.1 (n=9)

36,37

38,27

C18.2 (n=6)

13,40

13,16

C18.3 (n=3)

0,76

0,47

C20.0


0,32

0,33

C20.1

0,90

0,91

C22.0

0,63

0,58

C22.1

0,48

0,43

C20.4 (n=5)

0,91

0,31

C22.6 (n=3)


2,50

0,84

C16.1

2,22

1,27

C17.0

0,54

0,23

898,47

898,29

Calories tổng số (Kcal/100g)
(Lê Hồng Thanh, 2004)

Ngoài ra, khi cá được nuôi trong những điều kiện khác nhau thì tỷ lệ % của các loại
acid béo trong mỡ cá cũng khác nhau, cụ thể trong bảng 2.9 như sau:

15



Bảng 2.8. Thành phần các acid béo trong mỡ cá tra ở các hình thức nuôi khác nhau

Acid béo

Tra bè

Tra hầm

Cá Basa

Acid Lauric C12:0

0,60

0,14

0

Acid Myristic C14:0

5,68

5,06

1,11

Acid Palmitic C16:0

34,39


31,13

27,01

Acid Palmitoleic C16:1

0,99

0,68

0,79

Acid Stearic C18:0

7,95

7,48

7,62

Acid Oleic C18:1(n=9)

38,05

38,85

44,36

Acid Linoleic C18:2(n=6)


9,69

12,92

16,72

Acid Linolenic C18:3(n=3)

0,41

0,56

0,59

Acid Arachinoic C20:0

0,22

0,31

0,24

Acid Eicosenoic C20:1

1,02

0,79

0,44


Acid béo không no

50,17

53,80

62,90

(Lê Hồng Thanh, 2004)

Từ bảng trên ta thấyàm lượng acid béo chưa bão hòa có trong chất béo của mỡ cá ở 3
loại cá thì ở cá Basa là cao nhất (62,90%), thấp nhất là mỡ cá tra bè (50,17%). Trong
mỡ cá tra bè thì loại acid béo Eicosanoic (C20:1) cao nhất chiếm đến 1,02%. Trong cá
Basa thì hàm lượng acid béo Linoleic (C18:2) cao so với 2 loại cá kia (Lê Hồng
Thanh, 2004).

16


×