Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

KHẢO sát đặc TÍNH SINH TRƯỞNG và TÍNH NĂNG sản XUẤT của cỏ VOI (PENISETUM PURPUREUM) với các mức độ PHÂN bón KHÁC NHAU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.29 MB, 50 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

LÊ XUÂN TIÊN

KHẢO SÁT ĐẶC TÍNH SINH TRƯỞNG VÀ
TÍNH NĂNG SẢN XUẤT CỦA CỎ VOI
(PENISETUM PURPUREUM)
VỚI CÁC MỨC ĐỘ PHÂN BÓN KHÁC NHAU

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI - THÚ Y

Cần Thơ, tháng 5 /2011


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI – THÚ Y
Tên đề tài:

KHẢO SÁT ĐẶC TÍNH SINH TRƯỞNG VÀ
TÍNH NĂNG SẢN XUẤT CỦA CỎ VOI
(PENISETUM PURPUREUM)
VỚI CÁC MỨC ĐỘ PHÂN BÓN KHÁC NHAU

Cán bộ hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:



Ts. Nguyễn Văn Hớn

Lê Xuân Tiên

MSSV:
3077117

Lớp: Chăn nuôi – Thú y k33

Cần Thơ, tháng 5 /2011


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI – THÚ Y
Tên đề tài:

KHẢO SÁT ĐẶC TÍNH SINH TRƯỞNG VÀ
TÍNH NĂNG SẢN XUẤT CỦA CỎ VOI
(PENISETUM PURPUREUM)
VỚI CÁC MỨC ĐỘ PHÂN BÓN KHÁC NHAU
Cần Thơ, ngày…tháng…năm 2011
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Cần Thơ, ngày…tháng…năm 2011
DUYỆT BỘ MÔN


Ts. Nguyễn Văn Hớn
Cần Thơ, ngày…tháng…năm 2008
DUYỆT CỦA KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG


LỜI CAM ĐOAN
----oOo---Tôi xin cam đoan kết quả này là công trình nghiên cứu của chính tôi. Tất cả các số
liệu thu được trong thí nghiệm hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố
trên các tạp chí khoa học nào khác. Nếu có sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước Bộ môn và Khoa.

Tác giả luận văn

..........................

i


LỜI CẢM TẠ
----oOo---Tôi tên LÊ XUÂN TIÊN, sinh viên ngành chăn nuôi thú y khóa 33 (2007 – 2011).
Sau thời gian được học ở Khoa Nông nghiệp & Sinh học ứng dụng, Đại học Cần
Thơ, tôi thật sự tri ân đến quí thầy cô đã nhiệt thành dạy dỗ chúng tôi.
Cám ơn cha mẹ, gia đình và những người thân yêu nhất đã tạo điều kiện tốt nhất để
tôi được hoàn thành việc học.
Cám ơn cô Nguyễn Thị Hồng Nhân đã truyền đạt nhiều kiến thức học thuật và kiến
thức xã hội cho chúng tôi.
Cám ơn thầy Nguyễn Văn Hớn đã hướng dẫn và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt
nghiệp.
Cám ơn quí thầy cô Bộ môn Chăn nuôi, đã tận tình dạy dỗ chúng tôi.
Tôi thật sự biết ơn anh Dương Vũ, chị Kim Anh cùng các bạn sinh viên lớp Chăn

nuôi – Thú Y khóa 33 đã hổ trợ rất nhiều cho tôi trong việc học và quá trình hoàn
thành luận văn.

XIN CHÂN THÀNH BIẾT ƠN!

ii


TÓM LƯỢC
Nhằm giải quyết tốt nguồn thức ăn xanh cho gia súc nhai lại để phát triển chăn
nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa ở các trang trại tư nhân hay hợp tác xã ở khu
vực ĐBSCL, chúng tôi tiến hành thí nghiệm trồng cỏ Voi thông qua sự ảnh hưởng
từ hai mức độ phân hữu cơ và hai mức độ phân vô cơ.
Mỗi lô thí nghiệm có diện tích 20 m2 và được bố trí theo thể thức thừa số hai nhân
tố với 2 mức độ phân hữu cơ * 2 mức độ phân vô cơ với 3 lần lặp. Khoảng cách
trồng 80*80 cm.
Phân hữu cơ bón ở 2 mức: 25 tấn/ha/năm, 15 tấn/ha/năm. (HC1 và HC2)
Phân vô cơ bón ở 2 mức: Ure 300 – 400 kg/ha/năm; Lân 300 – 550 kg/ha/năm;
Kali 100 – 200 kg/ha/năm. (VC1 và VC2)
Các chỉ tiêu theo dõi bao gồm chiều cao cây, số chồi, năng suất chất xanh, năng
suất chất khô, năng suất prôtein thô, thành phần hoá học.
Chiều cao ở nghiệm thức HC1 cao nhất cụ thể lứa 2 tại thời điểm 45 ngày là 242,17
cm. Các nghiệm thức HC1*VC2, HC1*VC1, HC2*VC2 cũng cho chiều cao tốt hơn
lần lượt là 76,9; 63,63; 57,53 cm ở ngày 30 lứa 1.
Sự phát triển số chồi cao nhất ở nghiệm thức VC2 cao hơn cụ thể tại thời điểm 15,
30, 45 ngày lứa 4 là 27,0; 26,0; 21,5chồi/bụi. Sự tác động tương tác của HC1*VC2,
HC2*VC2 đến sự nảy chồi cao hơn cụ thể là 22,33 và 20,67 chồi/bụi.
Sự tác động nghiệm thức HC1 cho ta kết quả chỉ tiêu cao thảm tốt nhất 228,67 và
203 cm ở lứa 2. Ở nghiệm thức HC1*VC2 và HC1*VC1 163,33 và 156,67 cm ở lứa
4.

Nghiệm thức VC2 cũng cho ta kết quả về các chỉ tiêu năng suất cao hơn cụ thể ở
lứa 3 có NSCX, NSCK, NSCP lần lượt là 37,0; 6,79; 0,62 tấn/ha. HC1*VC2 và
HC2*VC2 cũng cho các chỉ tiêu năng suất cao hơn theo thứ tự NSCX, NSCK,
NSCP là 36,79; 6,8; 0,62 và 37,21; 6,78; 0,63 tấn/ha ở lứa 3.
Giá trị dinh dưỡng của cỏ không chịu ảnh hưởng nhiều bởi yếu tố phân bón, chủ
yếu phụ thuộc vào giống và các yếu tố khác thời tiết, vụ mùa, cách thu hoạch và
thời gian thu hoạch.

iii


MỤC LỤC
----oOo---LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................... i
LỜI CẢM TẠ ................................................................................................................... ii
TÓM LƯỢC..................................................................................................................... iii
MỤC LỤC ....................................................................................................................... iv
DANH SÁCH CHỮ VIÊT TẮT....................................................................................... vi
DANH MỤC BIỂU BẢNG ............................................................................................. vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................................. viii
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................ 1
CHƯƠNG 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ........................................................................... 2
2.1 ĐẠI CƯƠNG VỀ CỎ HOÀ THẢO............................................................................. 2
2.2 MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN YẾU TỐ HOÁ SINH, SINH LÝ VÀ NĂNG
SUẤT CỦA CỎ ................................................................................................................ 3
2.2.1. Nước ....................................................................................................................... 3
2.2.2. Đất đai .................................................................................................................... 4
2.2.3 Yếu tố khí hậu ......................................................................................................... 5
2.2.4. Kỹ thuật canh tác ..................................................................................................... 6
2.2.5. Phân bón.................................................................................................................. 6
2.2.6. Công thức phân bón................................................................................................. 8

2.3. ĐẶC ĐIỂM CỎ VOI .................................................................................................. 8
2.3.1. Nguồn gốc ............................................................................................................... 8
2.3.2. Đặc điểm ................................................................................................................. 9
2.3.3. Kỹ thuật trồng.......................................................................................................... 9
2.3.3.1 Thời vụ - Chuẩn bị đất ........................................................................................... 9
2.3.3.2 Giống................................................................................................................... 10
2.3.3.3 Cách trồng........................................................................................................... 10
2.3.3.4 Chăm sóc ............................................................................................................ 11
2.3.3.5 Thu hoạch........................................................................................................... 11
2.3.4. Thành phần dinh dưỡng ......................................................................................... 12
2.3.5. Tính năng sản xuất................................................................................................. 13

iv


2.3.6. Ứng dụng trong thực tế ........................................................................................ 13
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN TIẾN HÀNH............................... 14
3.1 ĐIỀU KIỆN THÍ NGHIỆM ....................................................................................... 14
3.1.1. Thời gian và địa điểm thí nghiệm.......................................................................... 14
3.1.2. Đất đai .................................................................................................................. 14
3.1.3. Nguồn giống ......................................................................................................... 14
3.1.4. Phương tiện thí nghiệm......................................................................................... 14
3.2. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ................................................................................ 14
3.2.1. Bố trí thí nghiệm.................................................................................................... 14
3.2.2. Kỹ thuật canh tác ................................................................................................... 14
3.2.3. Chăm sóc............................................................................................................... 15
3.2.4. Thời gian thu hoạch ............................................................................................... 15
3.3. CÁC CHỈ TIÊU THEO DÕI VÀ CÁCH THU THẬP SỐ LIỆU ............................... 15
3.4. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU......................................................................... 16
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN ......................................................................... 17

4.1. ĐẶC TÍNH SINH TRƯỞNG.................................................................................... 17
4.1.1. Tác động của phân hữu cơ .................................................................................... 17
4.1.2. Tác động của phân vô cơ ....................................................................................... 21
4.3.3. Tác động tương tác của phân hữu cơ và vô cơ........................................................ 25
4.2. TÍNH NĂNG SẢN XUẤT ....................................................................................... 28
4.3. THÀNH PHẦN HÓA HỌC...................................................................................... 33
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGH ........................................................................ Ị36
5.1. KẾT LUẬN.............................................................................................................. 36
5.2. ĐỀ NGHỊ ................................................................................................................. 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 37

v


DANH SÁCH CHỮ VIÊT TẮT
----oOo---ADF (Acide detergent fiber)

: Xơ trung tính

NDF (Neutral detergent fiber)

: Xơ acid

Ash

: Khoáng tổng số

CP (Crude protein)

: Prôtein thô


CF (Crude Fibre)

: Xơ thô

DM (Dry Matter)

: Vật chất khô

WSC (Water soluble Cabohydrate) : Carbohydrate hòa tan trong nước
NSCX

: Năng suất chất xanh

NSCK

: Năng suất chất khô

NSCP

: Năng suất Protein thô

vi


DANH MỤC BIỂU BẢNG
----oOo---Bảng 2.1: Thành phần dinh dưỡng của cỏ voi .................................................................. 12
Bảng 2.2: Thành phần dinh dưỡng của cỏ voi .................................................................. 12
Bảng 2.3: Hiệu quả của cắt cao về năng suất chất khô của cỏ Napier King trồng theo thủy
lợi.................................................................................................................................... 12

Bảng 2.4: Hiệu quả của cắt cao về giá trị dinh dưỡng của cỏ Napier King phát triển theo
trình thủy lợi (%/DM)...................................................................................................... 13
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................ 16
Bảng 4.1: Ảnh hưởng của phân hữu cơ đến chiều cao cây của cỏ voi............................... 17
Bảng 4.2: Ảnh hưởng của phân hữu cơ lên số chồi cỏ thí nghiệm .................................... 19
Bảng 4.3: Ảnh hưởng của phân hữu cơ đến độ cao thảm.................................................. 20
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của phân vô cơ đến chiều cao cỏ thí nghiệm.................................. 21
Bảng 4.5: Ảnh hưởng mức phân vô cơ lên số chồi cỏ thí nghiệm..................................... 23
Bảng 4.6: Ảnh hưởng mức phân vô cơ đến độ cao thảm ................................................. 24
Bảng 4.7: Ảnh hưởng tương tác của phân hữu cơ và vô cơ đến chiều cao ....................... 25
Bảng 4.8: Ảnh hưởng tương tác của phân hữu cơ và vô cơ đến số chồi ............................ 26
Bảng 4.9 : Ảnh hưởng mức phân hữu cơ và vô cơ đến độ cao thảm ................................. 27
Bảng 4.10: Ảnh hưởng mức phân hữu cơ đến năng suất cỏ thí nghiệm ............................ 28
Bảng 4.11: Ảnh hưởng mức phân vô cơ đến năng suất cỏ thí nghiệm .............................. 30
Bảng 4.12: Ảnh hưởng tương tác của phân hữu cơ và vô cơ đến năng suất ...................... 32
Bảng 4.13: Ảnh hưởng của phân hữu cơ đến thành phần dinh dưỡng............................... 33
Bảng 4.14: Ảnh hưởng của phân vô cơ đến thành phần dinh dưỡng ................................. 34
Bảng 4.15 Ảnh hưởng của phân hữu cơ & vô cơ đến thành phần dinh dưỡng................... 35

vii


DANH MỤC HÌNH ẢNH - BIỂU ĐỒ
----oOo---Hình 1: Chuẩn bị đất ....................................................................................................... 10
Hình 2: Cách trồng hom .................................................................................................. 10
Hình 3: Cỏ voi Penisetum Purpureum ............................................................................. 14
Hình 4: Bố trí thí nghiệm................................................................................................. 14
Hình 5: Cỏ lúc đã thu hoạch ............................................................................................ 15
Biểu đồ 4.1: Ảnh hưởng của phân hữu cơ lên chiều cao cây ............................................18
Biểu đồ 4.2: Ảnh hưởng của phân hữu cơ lên số chồi của cỏ voi......................................20

Biểu đồ 4.3: Ảnh hưởng của phân hữu cơ lên độ cao thảm...............................................21
Biểu đồ 4.4: Ảnh hưởng của phân vô cơ đến chiều cao cây..............................................22
Biểu đồ 4.5: Ảnh hưởng mức phân vô cơ lến số chồi cỏ thí nghiệm.................................24
Biểu đồ 4.6: Ảnh hưởng mức phân vô cơ đến độ cao thảm ..............................................25
Biểu đồ 4.7: Ảnh hưởng từ mức phân hữu cơ lên NSCX, NSCK .....................................29
Biểu đồ 4.8: Ảnh hưởng từ mức phân hữu cơ lên NSCP ..................................................29
Biểu đồ 4.9: Ảnh hưởng từ mức phân hữu cơ lên NSCX, NSCK .....................................30
Biểu đồ 4.10: Ảnh hưởng của phân vô cơ đến các NSCP .................................................31

viii


CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cả nước có khoảng 5,5
triệu con bò và 2,9 triệu con trâu (2006); 2.897.700 con trâu, 6.337.700 con bò thịt,
1.483.000 con dê và cừu (2008). Chăn nuôi trâu bò đóng vai trò quan trọng trong
đời sống của hàng triệu gia đình nông dân vì nó là nguồn cung cấp thịt, sữa, sức
kéo, phân bón và còn được coi là một loại "ngân hàng di động" cho nông dân
nghèo.
Nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy năng suất chăn nuôi trâu, bò còn thấp vì một số
nguyên nhân: thức ăn chưa đảm bảo cả số lượng và chất lượng; tiềm năng của đàn
giống chưa được phát huy tốt; công tác phòng trừ dịch bệnh chưa được quan tâm
thỏa đáng; ngoài ra, đầu tư kỹ thuật và tài chính cho chăn nuôi thấp, công tác
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật còn chậm.
Chăn nuôi trâu bò ở nước ta chủ yếu dựa vào nông hộ với quy mô nhỏ (dưới 5
con/hộ), tận dụng nguồn thức ăn tự nhiên và phụ phẩm là chủ yếu. Diện tích đồng
cỏ hạn chế nên gia súc hầu như chỉ được chăn thả ở ven đường, bờ ruộng, nơi
không thể canh tác. Với phương thức chăn nuôi như vậy, đàn gia súc tăng trọng và
cho sản lượng thịt thấp, không đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước. Đây là một
thách thức lớn đối với các nhà khoa học cũng như nông dân.Thách thức này lại càng

trở nên bức bách hơn trong thế kỷ XXI, khi mà diện tích đất nông nghiệp ngày càng
thu hẹp và áp lực tăng dân số ngày càng lớn. Từ đó hệ thống chăn nuôi gia súc nhai
lại dần dần thay đổi bản chất theo hướng tập trung và chuyên môn hoá. Phát triển
một ngành chăn nuôi gia súc nhai lại bền vững, một hệ thống chăn nuôi dựa chủ yếu
vào các nguồn thức ăn sẵn có đang là một lựa chọn khôn ngoan của các nước
nghèo.
Để giải quyết vấn đề này thì cần kết hợp đồng cỏ tự nhiên với đồng cỏ nhân tạo.
Hiện nay có khá nhiều giống cỏ có năng suất cao như cỏ Voi, cỏ Sả, cỏ
Paspalum,…Để giúp người dân chọn lựa được giống cỏ phù hợp, chúng tôi tiến
hành thực hiện đề tài “Khảo sát đặc tính sinh trưởng và tính năng sản xuất của
cỏ voi (Penisetum purpureum) với các mức độ phân bón khác nhau”.

1


CHƯƠNG 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ CỎ HOÀ THẢO
Họ hoà thảo hay hoà bản (Graminae, Paoceae) có khoảng 700 chi, 10000 loài trong
đó ở nước ta có khoảng 124 chi và 400 loài. Đây là họ thực vật bao gồm những cây
lương thực chính của con người như lúa, lúa mì, bắp, lúa miến và những cỏ làm
thức ăn nuôi gia súc chủ yếu.
Các cỏ hoà thảo lâu năm có vai trò chính trong cân bằng thức ăn xanh cho gia súc.
Cỏ sinh trưởng nhanh vào mùa hè, ra hoa kết quả vào mùa thu và gần như ngừng
sinh trưởng vào mùa đông. Cỏ có ưu điểm là cho năng suất cao những lại hạn chế
về giá trị dinh dưỡng (Prôtein thấp, xơ cao), tỉ lệ thân tương đối cao, thời gian ra
hoa không ổn định và kéo dài, đặc biệt trong mùa ẩm (Nguyễn Đăng Khôi, 1979).
Theo Nguyễn Thị Hồng Nhân (2005), cỏ hoà thảo có các đặc tính thực vật như
sau:
 Cây cỏ có thân rỗng, tròn hay dẹp.
 Phiến lá mỏng.

 Bẹ lá là phần dưới của lá thường ôm lấy thân như một cái ống và thường xẻ
dọc dài suốt bẹ lá.
 Mép lá là phần nằm giữa phiến lá và bẹ lá. Mép lá có thể là một miếng mỏng
bao lấy thân hay một lóng ngắn.
 Hoa: đặc sắc của hoa hoà thảo là ở phát hoa. Đơn vị phát hoa ở đây là một
gié hoa thu ngắn lại gọi là epillet (gié hoa). Mỗi gié hoa có hai vẩy ngoài gọi
là đỉnh (glumes), kế đến là hai vẩy khác gọi là trấu (glumelles). Trong trấu có
nhiều hoa mọc theo hai hàng. Hoa gồm có hai vẩy gọi là Iodicule, ba tiểu
nhụy và noãn với hai vòi nhụy. Ở nhiều loài hoà thảo đỉnh hay trấu mang
một lông tơ gọi là lông gai (arete).
 Trái: thường không có vỏ và dính vào trấu đặc biệt gọi là đỉnh quả.
 Rễ: thuộc loại rễ chùm.
Khí hậu nhiệt đới gió mùa của nước ta ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng
phát triển của cá hoà thảo. Hầu hết cá hoà thảo đều sinh trưởng nhanh vào mùa hè,
ra hoa kết quả vào vụ thu và gần như dừng sinh trưởng vào mùa đông. Đến mùa
xuân cỏ hoà thảo lại phát triển nhanh và cho nhiều lá. Cỏ hoà thảo có ưu điểm là
sinh trưởng nhanh, năng suất cao nhưng nhược điểm cơ bản là nhanh hoá xơ, giá trị
dinh dưỡng theo đó cũng giảm nhanh.

2


Lượng protein thô trong cỏ hoà thảo trung bình 9,8% (75 – 145g/kg chất khô)
tương tự với giá trị trung bình của cỏ hoà thảo ở nhiệt đới. Hàm lượng xơ khá cao
(269 - 372 g/kg chất khô). Khoáng đa lượng và vi lượng ở cỏ hoà thảo đều thấp đặc
biệt là nghèo canxi và phốt pho. Trong 1 kg chất khô, lượng khoáng trung bình ở cỏ
hoà thảo là Ca: 4,7 ± 0,4 g; P: 2,6 ± 0,1 g; Mg: 2,0 ± 0,1 g; K: 19,5 ± 0,7 g; Zn: 24 ±
1,8 mg; Mn: 110 ± 9,9 mg; Cu:8,3 ± 0,07 mg; Fe: 450 ± 45 mg. (Viện chăn nuôi,
2001).
Từ những đặc điểm trên khi sử dụng cỏ hoà thảo cần chú ý:



Cỏ hoà thảo trong vụ xuân thường nhiều nước, giá trị dinh dưỡng cao cần
cho ăn kết hợp thức ăn thô (rơm; cỏ khô).

 Trong mùa hè (mùa sinh trưởng nhanh) cần thu hoạch đúng lứa, không để cỏ
già nhiều xơ hiệu quả chăn nuôi giảm.


Cỏ hoà thảo thường thiếu canxi và phốt pho, cần cho ăn phối hợp với các
loại lá cây, đặc biệt là cây họ đậu.

2.2. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN YẾU TỐ HOÁ SINH, SINH LÝ
VÀ NĂNG SUẤT CỦA CỎ
2.2.1. Nước
Đối với thực vật nước cần cho tất cả các hoạt động sống của chúng. Trong cỏ tốt,
nước chiếm 80% trọng lượng tươi, phần còn lại là một lượng nhỏ chất khoáng và
toàn bộ chất hữu cơ tổng hợp được 80% nước ở dạng tự do hay liên kết, có vai trò
sinh học như hoà tan các chất vô cơ và vận chuyển đến các cơ quan của thực vật. Vì
thế nước không thể nào thiếu được đối với cây trồng, đồng cỏ.
Giữ được nước trong đất thì các chất khoáng mới phát huy tác dụng và trở thành có
giá trị thực sự đối với cây cỏ, các vi sinh vật đất mới phát huy tác dụng và đất mới
thực sự trở thành màu mỡ, có giá trị dinh dưỡng cung cấp cho cây xanh.
Nhu cầu về nước của cỏ hoà thảo thay đổi tuỳ loài, tuỳ giai đoạn sinh trưởng, tuỳ
nhóm có chịu hạn, trung sinh, ưa ẩm hay thuỷ sinh. Nếu thiếu nước cây sinh trưởng
chậm đặc biệt là thiếu nước trong mùa khô làm hàm lượng chất thô (cellulose,
lignin) tăng, prôtein giảm (Dương Hữu Thời, Nguyễn Đăng Khôi, 1979).
Trên các vùng đất cát đang bị sa mạc hóa, chỉ cần đào một lớp cát sâu khoảng
40cm, rộng 4m, dài 100m, rải nilon trên diện tích mặt đáy đã đào. Sau khi rải nylon,
cứ 1 lớp đất dày 5 – 10 cm lại rải đều 1 lớp phân chuồng hoặc phân hữu cơ đã được

ủ mục lên trên rồi lấp đầy, tạo thành các băng canh tác giàu chất dinh dưỡng cho
các loại cây trồng ngắn ngày, đặc biệt là trồng cỏ phục vụ cho chăn nuôi.

3


Mục đích của việc rải nilon là ngăn không cho nước thấm sâu vào lòng đất và giữ
lại sau mỗi lần tưới hoặc nước mưa như một lượng nước dự trữ tồn tại cố định trong
băng để cung cấp dần cho cây trồng trong quá trình sinh trưởng và phát triển. Chính
giữa và dọc theo chiều dài các mặt băng canh tác, đặt một ống dẫn nước được chôn
sâu 20 cm nối với hệ thống tưới phun mưa tiết kiệm (cách khoảng 5m lắp 1 vòi
phun). Nguồn nước tưới lấy từ các hồ chứa nước nhân tạo có dung tích từ 2.000 4.000 m3/hồ được đào, lót nilon và bố trí rải rác trong khu vực với mật độ 10 ha/hồ
để dự trữ nguồn nước mưa tự nhiên trong các tháng mùa mưa (Nguyễn Thanh
Phương, 2010).
2.2.2. Đất đai
Độ phì nhiêu của đất là khả năng đất đáp ứng nhu cầu của cây trồng về chất dinh
dưỡng với số lượng, dạng và tỉ lệ thích hợp để cây có thể sinh trưởng, phát triển và
tạo ra sinh khối lớn nhất. Đất nào có khả năng thoả mãn nhu cầu của cây trồng cao,
cho năng suất cao thì được coi là phì nhiêu và ngược lại. Độ phì nhiêu của đất được
quyết định do hàm lượng chất dinh dưỡng tổng số và lượng các chất dinh dưỡng
hữu dụng cho cây, hàm lượng và thành phần của chất hữu cơ trong đất.
Ở Đồng Bằng Sông Cửu Long, người ta đánh giá độ phì nhiêu của đất qua các chỉ
tiêu dung trọng, độ pH, chất hữu cơ, % đạm tổng số, % lân tổng số, % kali tổng
số,…. Đối với một số loại đất có vấn đề như đất phèn, đất mặn, … thì sự hiện diện
của độc chất trong đất có thể là những chỉ tiêu đánh giá độ phì nhiêu quan trọng
(Ngô Ngọc Hưng, 2004).
Ngoài các tác động sinh lý học của đất còn có vai trò quan trọng của các nguyên tố
đại lượng dưới dạng muối như N, P, K, Ca, Mg và các nguyên tố vi lượng Bo, Co,
Cu, Cl, I, Fe, Mn…các nguyên tố này có liên quan đến sự sinh trưởng, phát triển và
sinh sản của gia súc. Ví dụ: pH đất thay đổi theo hướng kiềm (bón vôi) sẽ dẫn tới sự

giảm Mg, Zn, Co ở cỏ. Trong điều kiện ẩm độ đất cao Se, Mo, Mn và Nitrat dưới
dạng tự do tập trung trong cỏ sẽ gây bệnh dinh dưỡng cho gia súc (giảm tiết sữa,
ngộ độc, sẩy thai,…).
Do đó, đất để trồng cỏ tốt nhất là đất thịt nhẹ, các loại đất sét nặng hoặc nhiều cát cỏ
mọc không tốt. Những đồng cỏ hoang đã lâu đời cỏ không mọc tốt được vì thiếu
vôi, đạm và nhiều nguyên tố vi lượng khác. Có rất ít giống cỏ chịu được đất nhiễm
phèn và nhiễm mặn.
Một điều gần như trở thành nguyên lý, bón phân gì cho cỏ hoà thảo thì thành phần
hoá học của cỏ giàu chất ấy. Đất từ 1,2 – 1,5% K là thích hợp cho dinh dưỡng của
cỏ hoà thảo, ngoài ra cũng cần Ca vì thành phần Ca trong cỏ hoà thảo khoảng 0,18 –
0,48%.

4


Đối với đất bị rữa trôi nhiều năm làm pH rất chua (pH 3,5 – 5,5) làm nhiều loại vi
khuẩn cố định N (Rhizobium) không phát triển được trong khi pH cho chúng phát
triển được khoảng (5,5 – 7), người ta cải tạo độ chua bằng cách bón vôi để tăng pH
đất lên gần trung hoà hay kiềm.
Cỏ hoà thảo trên đất tốt thì mềm, ngon miệng và có giá trị dinh dưỡng cao hơn cỏ
trên đất chua, không màu mỡ mặc dù cung cấp đủ nước. Với điều kiện trên đất chua
thì cỏ nhiều xơ, không ngon miệng và khi già có thể chát.
Ngoài ra địa hình cũng ảnh hưởng ít nhiều đến việc trồng cỏ. Nên chọn thế đất bằng
phẳng để trồng cỏ vì cỏ trồng sẽ sinh trưởng và phát triển đồng đều, phân bón và
nước tưới được chan hoà khắp vùng. Các vùng đất hơi dốc độ nghiêng vừa phải vẫn
có thể trồng cỏ được tuy nhiên thế đất quá dốc thì mùa mưa sẽ xói mòn cuốn theo
những chất màu mỡ có sẵn trong đất khiến cỏ trồng mất hết dinh dưỡng để sống.
Mặt khác, thế đất cũng không nên quá cao cách xa mạch nước ngầm nhưng đồng
thời cũng không nên quá trũng gây ngập úng vào mùa mưa và triều cường.
Đa số các giống cỏ đều không thích nghi ở nơi có bóng râm che phủ mà đòi hỏi

nhận được nhiều ánh sáng trong ngày để quang hợp tốt. Vì vậy trồng cỏ nơi nhiều
ánh sáng cũng tươi tốt và cho năng suất cao hơn. Chính vì thế mà tuỳ địa chất từng
vùng mà chọn giống cỏ phù hợp vì mỗi giống cỏ sẽ có đặc tính riêng và sực chịu
đựng riêng (Nguyễn Đăng Khôi, 1979).
2.2.3. Yếu tố khí hậu
Sinh trưởng của cỏ nhiệt đới khoảng 25 – 30 0C. Sự biến động lớn giữa nhiệt độ
ngày và đêm cũng có thể làm chết cỏ. Ban đêm vào mùa khô nhiệt độ đất giảm vì bị
khuếch tán mạnh, làm nước ngưng tụ lại trên lớp đất mặt và khởi động sự nảy chồi
của cỏ trong vụ đông – xuân. Ở các nước nhiệt đới nhiệt độ ban ngày nóng, làm
nước của đất bốc hơi mạnh nên thu hoạch không cao. Ngoài ra, lượng sương ban
đêm và chế độ gió cũng ảnh hưởng nhiều sinh trưởng của cỏ. Chính lượng sương
này sẽ bù đắp nước cho cỏ vào mùa khô kích thích nảy chồi. Chế độ gió ảnh hưởng
đến độ ẩm không khí làm cho khí hậu khô hay ẩm đều tác động đến cỏ (Nguyễn
Đăng Khôi, 1979).
Cỏ sẽ tươi tốt khi được trồng ở những vùng có mùa mưa kéo dài và mùa nắng ngắn.
Lượng mưa khoảng 2000 mm/năm là tốt nhất. Ngoài ra ở những nơi sức gió quá lớn
có thể gây ngã đổ nên trồng những cây thân thấp (Việt Chương, 2003).
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới ẩm chịu ảnh hưởng khá sâu sắc của chế độ gió mùa
Châu Á, có sắc thái đa dạng với một mùa lạnh ở phía Bắc (từ đèo Hải Vân trở ra) và
khí hậu kiểu Nam Á (Tây Nguyên, Nam Bộ) cũng như khí hậu có tính chuyển tiếp ở
vùng ven biển Trung Bộ. Nước ta có tiềm năng về thời gian chiếu sáng và lượng
5


mưa dồi dào, phân bố tương đối đều giữa các vùng trong nước. Với số giờ nắng cao,
tổng lượng bức xạ lớn, “tài nguyên nhiệt” trên phạm vi cả nước khá dồi dào và là
nguồn năng lượng tự nhiên bậc nhất đối với cây trồng. Phía Nam thuộc miền nhiệt
đới điển hình không có mùa đông, chia làm ba vùng sinh thái theo ba đới khí hậu:
vùng cao trên 500 m, vùng đồi núi thấp dưới 500 m và vùng đồng bằng. Vùng đồng
bằng có thời gian khô hạn 3 – 4 tháng. Thành phần cây trồng nhiệt đới phong phú.

Trong điều kiện có đủ nước, cây nông nghiệp phát triển xanh tốt quanh năm (Viện
chăn nuôi, 1976)
Khí hậu nhiệt đới gió mùa của nước ta ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng
và phát triển của cây thức ăn gia súc nói chung. Với cỏ hoà thảo, hầu hết đều sinh
trưởng nhanh vào mùa hè, ra hoa kết trái vào mùa thu và gần như ngưng sinh trưởng
vào mùa đông, đến mùa xuân thì phát triển nhanh và cho nhiều lá. Tuy sinh trưởng
nhanh, năng suất cao nhưng cỏ hoà thảo lại nhanh hoá xơ, chính vì thế mà giá trị
cũng giảm theo (Vũ Duy Giảng và ctv., 1995).
2.2.4. Kỹ thuật canh tác
Việc làm sạch cỏ dại và làm đất kỹ là quan trọng bậc nhất. Trong hầu hết các nghiên
cứu cũng như trong sản xuất đại trà, các tác giả như Đinh Huỳnh và Lê Hà Châu
(1995), Phùng Quốc Quảng (2002), Nguyễn Thiện (2003)…. đều cho rằng phải làm
đất kỹ trước khi xuống giống nhằm mục đích tạo sự tơi xốp nhất định, tạo điều kiện
thuận lợi cho bộ rễ phát triển. Đồng thời làm sạch cỏ dại sẽ hạn chế sự cạnh tranh
về ánh sáng, dưỡng chất và mật độ.
Thời gian thu hoạch có ảnh hưởng đến hàm lượng dưỡng chất trong cỏ để cung cấp
cho gia súc, năng suất của cỏ cũng như sự tồn tại lâu dài hoặc tàn lụi của cỏ. Cỏ từ
khi trồng thì năng suất và thành phần dưỡng chất của cỏ sẽ tăng theo tuổi, giảm dần
khi đã ra hoa, kết hạt.
Chất đạm là chất tối cần thiết cho sự phát triển gia súc, cỏ non chất đạm ít, cao nhất
lúc cỏ sắp trổ hoa, giảm dần khi già còn chất béo tăng dần theo tuổi. Khoáng và sinh
tố sẽ tăng cao lúc sắp ra hoa, khi về già sẽ giảm dần và không tốt.
Ở cỏ non, tỉ lệ nước khá cao. Do đó nếu thu hoạch cỏ quá non cho gia súc ăn thì gia
súc dễ bị tiêu chảy, hấp thu dưỡng chất kém. Ngược lại, cỏ quá già có dưỡng chất
kém, nhiều xơ. Vì vậy nên thu hoạch cỏ hoà thảo lúc sắp ra hoa hoặc đã ra hoa
khoảng 5% tổng số cây trên đồng cỏ.
2.2.5. Phân bón
Cây trồng lấy dưỡng chất từ đất để sinh trưởng, phát triển. Tuy nhiên dưỡng chất
trong đất lại có giới hạn, do đó việc bổ sung các thành phần dưỡng chất theo nhu
cầu cây trồng là việc không thể thiếu được. Phân bón được sử dụng có thể là phân

6


vô cơ (phân hoá học) hay phân hữu cơ. Theo Nguyễn Đăng Khôi (1979), có một
điều gần như trở thành nguyên lý là bón phân gì cho cỏ hoà thảo thì thành phần hoá
học của cỏ giàu chất ấy.
Với phân vô cơ, tuỳ nhà sản xuất hay nhu cầu thị trường mà phân hoá học được sản
xuất là phân đơn (chỉ chứa một loại dưỡng chất) hoặc phân hỗn hợp (loại chứa
nhiều dưỡng chất). Các dưỡng chất chứa trong phân hoá học là những dưỡng chất
dễ tiêu, khi bón vào đất cây trồng có thể hấp thu ngay. Hàm lượng dưỡng chất trong
phân vô cơ khá cao nên khi sử dụng cần chú ý liều lượng, nếu thừa rất dễ gây hại
cho cây, nhất là phân đạm (Võ Thị Gương, 2004). Mặc khác phân hoá học tương
đối nhẹ, dễ chuyên chở, dễ tan nên dùng để bón thúc có hiệu quả cao.
Trong khi đó phân hữu cơ do tính phân giải chậm, không kịp cung cấp dưỡng chất
cho cây trồng nên thường dùng để bón lót. Phân chuồng là một trong những loại
phân được sử dụng khá rộng rãi. Bón phân chuồng sẽ làm tăng độ xốp của đất, cải
tạo chế độ nước và không khí của đất, tăng thêm dưỡng chất đa – vi lượng, về lâu
dài sẽ tăng tỉ lệ mùn, tích luỹ nhiều lân, kali tổng số….tạo tiền đề cho đất có độ phì
nhiêu cao hơn. Bón với lượng lớn phân chuồng không gây hại lớn, lượng dưỡng
chất dư thừa cây không sử dụng hết có thể dùng tiếp cho vụ sau. Tuy nhiên phân
chuồng có tỉ lệ dưỡng chất thấp nên cần có khối lượng lớn, gây cồng kềnh, dưỡng
chất phân chuồng lại không ổn định, tác dụng chậm hơn so với phân vô cơ (Lê Văn
Căn, 1982).
Ngoài ra than bùn là loại phân hữu cơ được sử dụng khá phổ biến. Than bùn được
tạo từ các loại thực vật khác. Xác thực vật được tích tụ lại, vùi lấp trong đất và chịu
tác động của điều kiện ngập nước trong nhiều năm, với điều kiện phân huỷ yếm khí
các xác thực vật được chuyển thành than bùn.
Than bùn có hàm lượng chất vô cơ là 18 – 24%, phần còn lại là chất hữu cơ, loại
phân bón này dùng để tăng chất hữu cơ cho đất, có khả năng giữ nước, kích thích
tăng trưởng cây và hàm lượng dinh dưỡng thay đổi tuỳ thuộc thành phần loài thực

vật, quá trình phân huỷ chất vô cơ (Ngô Ngọc Hưng, 2004).
Phân vô cơ là một lợi thế để điều khiển năng suất nhưng do tính cụ thể và chính xác
nên mỗi sự thay đổi về liều lượng và cách bón sẽ thể hiện ra bằng một sự thay đổi
rõ rệt về năng suất. Cùng một lượng phân vô cơ chia ra bón làm nhiều cách khác
nhau về thời gian thì năng suất có thể thay đổi nhưng cùng một lượng phân chuồng
chia ra bón thì thay đổi không đáng kể.
Một số phân vô cơ thường thấy trên thị trường như phân urea (chứa 46% N) phân
kali (chứa 63,2% K2O), phân super lân (chứa 16 – 50% P2O5) phân NPK 16 – 16 –
8 (chứa 16% N, 16% P2O5, 8% K2O).
7


2.2.6. Công thức phân bón
Phân vô cơ được sử dụng bón cho cỏ hoà thảo như sau: 100 kg N, 60 kg P2O5, 30 kg
K2O /1 ha. Trong đó 50 kg N và 60 kg P2O5, 30 kg K2O /1ha được trộn đều và bón
ngay sau khi trồng, còn lại 50 kg N bón sau khi thu hoạch lứa 1.
Đạm: là nguyên tố cần thiết cho sự phân bào và phát triển của cây. Đạm làm tăng
diện tích và khối lượng nguyên sinh chất trong cây. Urea là loại phân đạm ở thể vô
cơ cung cấp nguồn dinh dưỡng tốt nhất cho nhiều loại cây và không làm bỏng cây.
Phân này có hàm lượng đạm nguyên chất là 46%, phân không chua nên có thể bón
tốt cho mọi vùng đất, các vùng đất có độ chua khác nhau.
Cây trồng thiếu N là phát triển kém và có màu vàng do diệp lục tố giảm, lá già vàng
khô và rụng sớm. Thừa N thì thân lá phát triển sum xuê, xanh đậm, lá to chống chịu
kém, dễ đổ ngã, lượng nitrate và prôtein cao (Võ Thị Gương, 2004).
Lân: ít di chuyển trong đất và ít bị rữa trôi. Lân giúp rễ phát triển, đẻ nhánh nhiều,
góp phần tăng năng suất. Phospho (P) đóng vai trò trong việc tạo năng lượng biến
dưỡng trong cây, thành phần của màng tế bào. Bón phân lân giúp cây trồng sử dụng
phân đạm tốt hơn. Nếu thiếu P, hệ thống rễ phát triển kém, lá màu xanh đậm, trên lá
xuất hiện màu tím hồng (Võ Thị Gương, 2004). Phân lân bón cho mọi loại đất và
mọi loại cây từ đất chua, đất ít chua và đất trung bình.

Kali: phân kali có tỉ lệ K2O là 60%, không có vai trò trong biến dưỡng tuy nhiên
kali chính là tác nhân trong sự thẩm thấu, trung hoà điện tích trong cây. Ngoài ra sự
hiện diện của K giúp các enzym trong tiến trình sinh lý hoạt động mạnh mẽ hơn (Võ
Thị Gương, 2004). Đối với cây hoà thảo do có khả năng hút K từ đất nên bón nhiều
K không quan trọng.
2.3. ĐẶC ĐIỂM CỎ VOI
Tên gọi ở các nước : Elephant grass, merker grass, napier grass, (English); napier,
herbe éléphant, fausse canne át; sucre (French); Elefantengras (German); capimelefante (Portuguese); pasto elefante (Spanish); gigante (Costa Rica); mfufu
(Africa); cỏ voi (Vietnam); 'erepani (Cook Islands); acfucsracsracsr (Kosrae);
bokso (Palau); puk-soh (Pohnpei); vao povi (Samoa).
2.3.1. Nguồn gốc
Có nguồn gốc từ Nam Phi, được phân bố rộng rãi ở khắp các nước nhiệt đới và á
nhiệt đới. Quê hương lâu đời của cỏ voi từ Uganda nhập vào Mỹ (1913), Autrallia
(1914), Cuba (1917), Brazil (1920). Cỏ được nhập vào Việt Nam (1908) và là giống
cỏ cao sản đầu tiên được trồng ở nước ta. Cỏ voi là một trong những giống cỏ cho
năng suất chất xanh cao nhất trong điều kiện thâm canh ở Việt Nam (Lê Đức Ngoan
et al., 2006)
8


Cỏ voi có nhiều giống như: Napier, Bela vista, King grass hay Merkeron, selection
1….Ở Việt Nam thấy có hai giống lá xanh, thân láng và giống có thân và lá phủ
lông mịn
Giới:

Plantea

Họ:

Poaceae


Ngành: Monocots

Chi:

Paniceae

Bộ:

Giống: Pennisetum

Poales

( Nguồn Wikipedia, 2009)

Loài:

P. purpureum

2.3.2. Đặc điểm
- Thân cao từ 2 – 4 m, thân có lóng đốt như thân cây mía nhưng đường kính nhỏ
hơn (1 – 2cm), nhiều lá và còn giữ được lá xanh khi cây đã cao.
- Cây sinh trưởng nhanh. Nếu đủ phân bón và nước tưới vào mùa khô thì cắt
quanh năm và năng suất rất cao có thể đạt 400 – 500 tấn/ha/năm.
- Phát triển rất mạnh ở những vùng đất tốt và đủ ẩm, nhiệt độ thích hợp nhất cho
cây sinh trưởng mạnh 25– 40 0C, thấp nhất là 150C.
- Ở độ cao 1800 – 2400 m cỏ voi sinh trưởng tốt, khi độ cao tăng lên thì năng
suất chất xanh giảm dần. Ở những vùng có ẩm độ cao, lượng mưa khoảng 1500
mm/năm cỏ phát triển mạnh (Lê Đức Ngoan et al., 2006).
- Cỏ voi cần lượng nước cao và ưa đất tốt, màu mỡ, có tầng canh tác sâu, pH từ 6–

7, đất không bùn, úng, đất cát, không thích hợp với chân ruộng chua, phèn, mặn và
đất nghèo dinh dưỡng
- Cỏ Voi có thể sống và phát triển bình thường trên môi trường bùn nạo vét bị ô
nhiễm các kim loại nặng (Cr, Cu, Zn).
- Không chịu được ngập úng, không chịu được hạn nặng và mùa khô kéo dài.
- Không chịu được bóng râm.
- Trồng một lần khai thác được nhiều năm.
- Chất lượng cỏ rất tốt, bò thích ăn vì đường nhiều, ngọt. Tuy nhiên, nếu không
thu cắt kịp thời thân hoá gỗ cứng, giảm độ ngon miệng và tỉ lệ tận dụng thấp.
- Điểm bất lợi nữa của cỏ voi là không sử dụng máy cắt cỏ thông thường để cắt
mà phải chặt bằng tay như chặt mía. Khi cho bò ăn cỏ phải băm chặt ngắn.
2.3.3. Kỹ thuật trồng
2.3.3.1 Thời vụ - chuẩn bị đất
- Cỏ voi trồng được ở các tháng trong năm, nhưng tốt nhất là đầu mùa mưa.
9


- Chọn nơi đất cao, không ngập úng; đất không chua, phèn, đủ ánh sáng, không
bị râm rợp dưới tán những cây khác.
- Có thể trồng dưới rãnh sâu như trồng mía để mùa khô dễ tưới hay có thể trồng
trên ruộng phẳng thành hàng nh ư trồng khoai mì.
- Cày sâu, bừa kỹ để diệt cỏ dại. Bón nhiều phân chuồng trước khi trồng. Nếu
những chân ruộng đất chua thì phải bón
thêm vôi.
Bón phân tuỳ theo đất, trung bình cho 1ha
đất như sau:
+ Phân chuồng 20 – 25 tấn (hoặc hơn).
+ Super lân: 250 – 300 kg.
+ Sulfat kali: 200 – 250 kg.
+ Urê: 500 kg.


Hình 1: Chuẩn bị đất

+ Vôi: 500 kg.

(Nguồn TT khuyến nông An Giang)

Phân chuồng, vôi, lân và kali bón lót toàn bộ theo hàng hay rãnh vào lúc trồng.
Phân vô cơ chia đều cho bón thúc và sau mỗi lần thu hoạch khoảng 15 ngày và
mỗi tháng.
2.3.3.2 Giống
Trồng bằng hom. Hom lấy từ cây giống tốt, độ già vừa phải (70 – 90 ngày). Chặt
hom dài 25 – 30 cm. Mỗi hom có 3 – 4 mắt mầm. Ước tính 8 tấn hom cho 1ha.
2.3.3.3 Cách trồng
- Nếu trồng theo hàng, thì hàng cách hàng
50 – 60 cm. Sau khi bón phân lót đặt dọc
hom theo hàng, hom nọ nối tiếp hom kia.
Đầu gốc của hom đặt sâu dưới đất còn đầu
ngọn thì nhô lên trên mặt đất. Có thể đặt
hom chìm hẳn xuống đất sâu 10 cm, lấp
kín.
- Nếu trồng theo rãnh sâu, thì đào rãnh
sâu 50 cm rộng 80 cm, rãnh nọ cách rãnh Hình 2: Cách trồng bằng hom
kia 50 cm. Đất đào dưới rãnh đổ lên bờ (Nguồn TT khuyến nông An Giang)
rãnh cho cao hơn mặt ruộng cũ 20 cm lèn

10


chặt tạo bờ giữ nước. Phân bón lót cho xuống lòng rãnh trộn xáo đều với đất rồi

đặt hom cỏ xuống rãnh, 2 hàng hom cách nhau 50 cm, hom nọ nối tiếp hom kia.
Lấp đất để hom nằm chìm sâu dưới đất 10 cm.
2.3.3.4 Chăm sóc
- Sau 10 – 15 ngày, mầm cỏ mọc cao lên trên mặt đất thì trồng dặm vào những
chỗ mất, xới xào cỏ dại. Khi cỏ mọc thấy cây cách cây 40 – 50 cm là vừa. Mỗi cây
sau này phát triển thành một bụi. Chăm sóc tốt thì bụi to đường kính có thể 40 –
50 cm và các bụi liền lại kín mặt đất.
- Khi cỏ cao tới bụng thì bón thúc 100 kg urê/ha, có thể bón thêm phân NPK
khoảng 100 kg/ha nếu thấy cỏ xấu.
2.3.3.5 Thu hoạch
- Lứa đầu thu hoạch khi cỏ được 80 – 90 ngày tuổi (không thu hoạch non đợt đầu
ảnh hưởng tới khả năng tái sinh). Các lứa sau cách nhau khoảng 30 – 45 ngày. Cắt
sát gốc (cách mặt đất 3 – 5 cm). Cắt non quá cỏ nhiều lá, mềm, bò thích ăn nhưng
chất khô của cỏ rất thấp (có thể dưới 10%), vì vậy bò ăn no bụng nhưng vẫn thiếu
chất khô. Cắt già quá phần thân dưới hoá gỗ cứng, bò ăn không hết trở nên lãng
phí. Cỏ voi không được chăm sóc sẽ phát triển chậm, thân già cứng sớm bò cũng
không thích ăn.
- Mỗi lần cắt xong phải làm sạch cỏ dại, cắt sạch lá khô dưới gốc, xới xáo đất.
- Mùa khô phải tưới cho cỏ, cách 3 – 5 ngày tưới đẫm nước 1 lần. Đủ nước tưới
thì mùa khô cỏ phát triển nhanh hơn và cho năng suất cao hơn mùa mưa.
Cỏ voi có ưu điểm là dù bị cắt liên tục nhưng vẫn ít bị ảnh hưởng đến năng suất và
chất lượng. Tuỳ vào điều kiện đất đai, chăm sóc, phân bón, thời gian thu hoạch,…
Cỏ voi có thể cho năng suất xanh từ 100 – 300 tấn/ha/năm (Nguyễn Thị Hồng
Nhân, 2005) còn theo Duke (1983) có thể lên tới 500 tấn/ha/năm.
Theo Nguyễn Đăng Khôi và Dương Hữu Thời (1981), năng suất cỏ voi ở đất không
tưới trong ba năm liền cắt với độ tuổi 40 ngày không hề giảm năng suất là 12,8–16
tấn/ha/lứa tương đương 240 – 350 tấn/ha/năm. Trong khi đó một nghiên cứu ở
Madagaxca cho biết năng suất bình quân một lứa cắt từ 57 – 190 tấn/ha cỏ tươi tuỳ
điều kiện đất đai, phân bón và kỹ thuật chăm sóc.


11


2.3.4. Thành phần dinh dưỡng
Bảng 2.1: Thành phần dinh dưỡng của cỏ voi

DM (%)

CP (%)

WSC (%)

Ash (%)

NDF (%)

ADF (%)

19%

9,60

3,10

12,80

74,60

46,30


(Mtengeti et al., 2006)
Bảng 2.2: Thành phần dinh dưỡng của cỏ voi
DM (%)

15,90

CP (%)

11,00

ADF(%)

39,70

NDF (%)

75,20

WSC(%)

4,30

Ash(%)

8,50

Hemicelulose (%)

35,50


Celulose (%)

35,4

Năng lượng ( Mcal/kg)

3,20

(FAO, 2009)
Bảng 2.3: Hiệu quả của cắt cao về năng suất chất khô của cỏ Napier King trồng theo thủy lợi

Năng suất chất khô (kg/ha)
Lần thu
hoạch

1st
2nd
3rd
4th
5th
6th
7th
8th
9th
10th
11th
Tổng
TB

Ngày thu

hoạch

19/9/2006
24/10/2006
28/11/2006
2/1/2007
6/2/2007
13/3/2007
17/4/2007
22/5/2007
26/6/2007
31/7/2007
4/9/2007
-

T1(0 cm)

T1(5 cm)

T1(10 cm)

T1(15 cm)

F - value

% CV

8,89a
5,02
6,83

3,24
4,43a
6,82a
6,17a
5,35a
8,01
5,43a
5,46a
65,70a
5,97a

7,88ab
4,85
6,98
3,09
5,17
6,70a
6,26a
6,03ab
8,38
4,99
6,68b
67,07ab
6,09ab

5,81
6,81
2,98
5,44b
7,76ab

7,48ab
6,84a
6,24ab
7,85
5,45
6,99b
69,69ab
6,33ab

6,69b
4,83
7,74
3,13
5,28b
7,93b
8,01b
6,60b
8,01
4,94
8,17c
71,40b
6,49b

*
NS
NS
NS
**
*
**

*
NS
NS
*
*
*

9,21
10,05
6,96
12,09
6,77
8,47
8,66
9,11
5,29
9,68
6,68
4,56
4,56

Ghi chú: những chữ số cùng hàng có ít nhất một kí hiệu chung (a, b, c) thì không sai khác

(Sumaran Wijiphan, Pornchai Lorwilai & Chutipong Arkaseanq , 2009)

Theo số liệu bảng thống kê trên thì nên cắt cỏ cách mặt đất 15 cm thì lượng vật
chất khô sẽ cao hơn các ngày còn lại.
12



Bảng 2.4: Hiệu quả của cắt cao về giá trị dinh dưỡng của cỏ Napier King phát triển theo trình
thủy lợi (%/DM)

Độ cao (cm)

CP

ADF

NDF

Ash

0

12,4

41,7b

64,6b

14,7a

5

12,3

43,5a

66,2a


13,3b

10

12,1

42,2a

65,6a

13,2

15

12,9

42,8a

65,4a

13,1b

Trung bình

12,4

42,3

65,5


13,6

F-value

NS

**

**

**

CV(%)

3,00

0,65

0,80

2,89

Ghi chú: những chữ số cùng cột có ít nhất một kí hiệu chung (a, b, c) thì không sai khác

( Nguồn Pornchai Lorwilai & Chutipong Arkaseanq, 2009)

Dựa trên bảng số liệu, kêt luận hàm lượng khoáng, ADF và NDF thay đổi theo hiệu
quả cắt cao. Ở độ cắt cao 15cm thì hàm lượng khoáng, ADF và NDF sẽ cho giá trị
cao.

2.3.5. Tính năng sản xuất
Tuỳ vào điều kiện đất đai, chăm sóc, phân bón, thời gian thu hoạch,…cỏ voi có thể
cho năng suất xanh từ 100 – 300 tấn/ha/năm (Nguyễn Thị Hồng Nhân, 2005) và có
thể lên tới 500 tấn/ha/năm (trích từ nguồn Duke,1983).
Theo Havard – Duclos (1969) năng suất cỏ voi ở đất không tưới trong ba năm liền
cắt với độ tuổi 40 ngày không hề giảm năng suất là 12,8 – 16 tấn/ha/lứa tương
đương 240 – 350 tấn/ha/năm. Trong khi đó một nghiên cứu ở Madagaxva cho biết
năng suất bình quân một lứa cắt từ 57 – 190 tấn/ha cỏ tươi tuỳ điều kiện đất đai,
phân bón và kỹ thuật chăm sóc (Nguyễn Đăng Khôi, Dương Hữu Thời, 1979).
2.3.6. Ứng dụng trong thực tế
 Sử dụng làm rào chắn gió bảo vệ chuồng vật nuôi.
 Sử dụng làm thức ăn thô xanh hay ủ chua cho gia súc.
 Nghiên cứu sản xuất nhiên liệu ethanol trong việc thay thế nguồn dầu hỏa
ngày càng khan hiếm.
 Xử lý môi trường đất thông qua việc hấp thu các kim loại nặng trong đất.

13


CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN TIẾN HÀNH
3.1. ĐIỀU KIỆN THÍ NGHIỆM
3.1.1. Thời gian và địa điểm thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành từ năm tháng 7 năm 2010 đến tháng 3 năm 2011 tại khu
II trường Đại Học Cần Thơ.
3.1.2. Đất đai
Đất dùng làm thí nghiệm là đất vườn được làm sạch cỏ dại, cuốc xới lên, phân lô,
đánh rãnh mỗi rãnh cách nhau 80 cm, bón lót bằng phân chuồng.
3.1.3. Nguồn giống
Hom cỏ voi trắng Penisetum Purpuseum
được lấy từ khu I trường Đại học Cần Thơ.

3.1.4. Phương tiện thí nghiệm
Dụng cụ thí nghiệm: dao, cân đồng hồ,
thước dây, liềm, cuốc,…
Dụng cụ phân tích mẫu trong phòng thí
nghiệm: dao, thớt, kéo, máy nghiền, tủ sấy,
cân phân tích, tủ nung, bộ công phá và Hình 3: Cỏ voi Penisetum Purpureum
chưng cất đạm,…
(Nguồn TT khuyến nông An Giang)
3.2. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
3.2.1. Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo thể thức thừa số hai nhân tố gồm 2 mức độ phân hữu
cơ * 2 mức độ phân vô cơ với 3 lần lặp lại. Mỗi lô có diện tích 20m2 với khoảng
cách trồng 80*80 cm.
Phân hữu cơ bón ở 2 mức: 25 tấn/ha/năm, 15 tấn/ha/năm. (HC1, HC2)
Phân vô cơ bón ở 2 mức: Ure 300 – 400 kg/ha/năm; Lân 300 – 550 kg/ha/năm; Kali
100 – 200 kg/ha/năm. (VC1, VC2)

Hình 4: Bố trí thí nghiệm

14


×