Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

ẢNH HƯỞNG của LIỀU LƯỢNG PHÂN đạm hạt VÀNG CHẬM TAN đến sự SINH TRƯỞNG và NĂNG SUẤT lúa IR50404 TRỒNG TRONG CHẬU vụ ĐÔNG XUÂN 2011 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (776.8 KB, 61 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
- oOo -

NGUYỄN TẤN THÀNH

ẢNH HƢỞNG CỦA LIỀU LƢỢNG PHÂN ĐẠM HẠT
VÀNG CHẬM TAN ĐẾN SỰ SINH TRƢỞNG VÀ
NĂNG SUẤT LÚA IR50404 TRỒNG TRONG
CHẬU VỤ ĐÔNG XUÂN 2011 - 2012

LUẬN VĂN KỸ SƢ NÔNG HỌC

Cần Thơ - 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
- oOo -

LUẬN VĂN KỸ SƢ NÔNG HỌC

ẢNH HƢỞNG CỦA LIỀU LƢỢNG PHÂN ĐẠM HẠT
VÀNG CHẬM TAN ĐẾN SỰ SINH TRƢỞNG VÀ
NĂNG SUẤT LÚA IR50404 TRỒNG TRONG
CHẬU VỤ ĐÔNG XUÂN 2011 - 2012

Cán bộ hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:


TS. Nguyễn Thành Hối

Nguyễn Tấn Thành
MSSV: 3093267
Lớp: Nông Học K35

Cần Thơ - 2012


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG
...............................................................................................................................

Chứng nhận đã chấp thuận luận văn với đề tài:
“Ảnh hưởng của liều lượng phân đạm hạt vàng chậm tan đến sự sinh trưởng
và năng suất lúa IR50404 trồng trong chậu vụ Đông Xuân 2011 - 2012”

Do sinh viên Nguyễn Tấn Thành thực hiện
Kính trình hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp xem xét.

Cần thơ, ngày ……..tháng ……năm 2012
Cán bộ hƣớng dẫn

TS. Nguyễn Thành Hối


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN DI TRUYỀN GIỐNG NÔNG NGHIỆP

...............................................................................................................................

Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận luận văn với đề tài:
“Ảnh hưởng của liều lượng phân đạm hạt vàng chậm tan đến sự sinh trưởng
và năng suất lúa IR50404 trồng trong chậu vụ Đông Xuân 2011 - 2012”

Do sinh viên: Nguyễn Tấn Thành thực hiện và bảo vệ trƣớc hội đồng ngày
........tháng ........năm 2012.
Luận văn đã đƣợc hội đồng chấp nhận và đánh giá ở mức:
…………………………
Ý kiến hội đồng:
..................................………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…..…………………………………………………………………………………
……..
Cần thơ, ngày ……..tháng ……năm 2012
Thành viên Hội đồng

-------------------------

-----------------------DUYỆT KHOA

------------------------


Trƣởng khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc ai công bố trong bất
kỳ công trình luận văn nào trƣớc đây.
Tác giả luận văn

Nguyễn Tấn Thành


LÝ LỊCH CÁ NHÂN

I LÝ LỊCH SƠ LƢỢC

Họ và tên: Nguyễn Tấn Thành
Giới tính: Nam
Ngày sinh: 15/ 10/ 1991
Nơi sinh: Đồng Tháp
Quê quán: Ấp An Lạc, Xã Định An, Huyện Lấp Vò, Tỉnh Đồng Tháp
Dân tộc: Kinh.
Số điện thoại liên lạc: 01665744009
II QUÁ TRÌNH HỌC TẬP

Từ năm 1998 – 2003: Học tại trƣờng tiểu học Định An
Từ năm 2003 – 2006: Học tại trƣờng THCS Định An 2
Từ năm 2006 – 2009: Học tại trƣờng THPT Lấp Vò I
Từ năm 2009 đến nay: Học tại trƣờng Đại Học Cần Thơ.
Cần Thơ, ngày tháng

năm 2012

Ngƣời khai ký tên


Nguyễn Tấn Thành


LỜI CẢM TẠ

Kính dâng
Cha mẹ suốt đời tận tụy vì tƣơng lai sự nghiệp của con.
Chân thành biết ơn
Thầy Nguyễn Thành Hối đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ và động viên em
trong suốt thời gian thực hiện đề tài và hoàn thành bài luận văn này.
Cô Trần Thị Thanh Thủy cố vấn lớp Nông Học K35, đã hƣớng dẫn em
suốt thời gian qua.
Toàn thể quý thầy cô khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng trƣờng
Đại Học Cần Thơ đã dìu dắt và truyền đạt kiến thức quý báu cho em trong thời
gian học tập tại trƣờng.
Chân thành cảm ơn
Các bạn Hảo, Bình, Minh, Kim Ngân, Lý Ngân, Hƣờng cùng các bạn lớp
Trồng Trọt 35 Tùng, Kim Ngân, Nhiệm, Linh trong nhóm làm đề tài cùng tập thể
các bạn Nông Học 35, đã tận tình giúp đỡ và động viên tôi trong suốt thời gian
làm đề tài này.

Nguyễn Tấn Thành


NGUYỄN TẤN THÀNH, 2012 đề tài: “Ảnh hưởng của liều lượng phân đạm hạt
vàng chậm tan đến sự sinh trưởng và năng suất lúa IR50404 trồng trong chậu vụ
Đông Xuân 2011 - 2012”. Luận văn tốt nghiệp kỹ sƣ Nông Học, Khoa Nông Nghiệp
và Sinh Học Ứng Dụng, trƣờng Đại Học Cần Thơ, 41 trang.
Cán bộ hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Thành Hối

TÓM LƢỢC

Đạm là một trong những nguyên tố hóa học cơ bản cần thiết trong quá
trình phát triển của tế bào và các cơ quan rễ, thân, lá...của cây lúa.
Đạm có tác dụng mạnh trong thời gian đầu sinh trƣởng và tác dụng rõ rệt
nhất của đạm đối với cây lúa là làm tăng hệ số diện tích lá và tăng nhanh số
nhánh đẻ. Tuy nhiên, ngày nay nông dân nƣớc ta nói chung, nông dân vùng Đồng
Bằng Sông Cửu Long nói riêng việc bón thừa phân đạm cho lúa đang là vấn đề
nổi bật trong ngành nông nghiệp. Việc bón phân đạm một cách dƣ thừa, không
đúng cách đã tác động xấu đến môi trƣờng, đạm bị thất thoát đi qua quá trình bốc
hơi, phản nitrat,…Từ đó, ảnh hƣởng đến chi phí phân bón, lợi nhuận kinh tế sau
này. Vì vậy, việc tìm ra loại phân đạm ít bị thất thoát, đồng thời tiết kiệm đƣợc
chi phí phân bón, nâng cao năng suất lúa đang là vấn đề cần đƣợc quan tâm. Để
góp phần giải quyết vấn đề nêu trên đề tài “Ảnh hƣởng của liều lƣợng phân
đạm hạt vàng chậm tan đến sự sinh trƣởng và năng suất lúa IR50404 trồng
trong chậu ở vụ Đông Xuân 2011-2012” đƣợc thực hiện.
Thí nghiệm đƣợc bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên, 4 lần lặp lại
với 5 nghiệm thức gồm 3 liều lƣợng bón phân đạm hạt vàng chậm tan, 1 liều
lƣợng bón phân đạm Urê và 1 nghiệm thức đối chứng (không có bón đạm).
Kết quả thí nghiệm cho thấy các chỉ tiêu về sinh trƣởng và thành phần
năng suất của các nghiệm thức có bón phân đạm có sự khác biệt so với nghiệm
thức đối chứng ở mỗi thời điểm gieo. Qua kết quả thí nghiệm, nhận thấy rằng ở
nghiệm thức 60V (bón 0,15 g N/chậu phân đạm hạt vàng chậm tan) là thích hợp
nhất và đạt hiệu quả cao nhất.


MỤC LỤC
Nội dung

Trang


Lời cam đoan

iii

Lý lịch cá nhân

iv

Lời cảm tạ

v

Tóm lƣợc

vi

Mục lục

vii

Danh sách bảng

x

Danh sách hình

xi

Danh sách chữ viết tắt


xii

MỞ ĐẦU

1

CHƢƠNG 1 LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU

2

1.1 HÌNH THỂ HỌC CÂY LÚA

2

1.1.1 Rễ lúa

2

1.1.2 Thân lúa

2

1.1.3 Lá lúa

2

1.1.4 Bông lúa

3


1.1.5 Hạt lúa

3

1.1.6. Các giai đoạn phát triển cây lúa

4

1.2 ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI CÂY LÚA

6

1.2.1 Nhiệt độ

6

1.2.2 Ánh sáng

7

1.2.3 Lƣợng mƣa

7

1.2.4 Gió

7

1.2.5 Đất đai


7

1.3 ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC VÀ CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH NĂNG
SUẤT

8

1.3.1 Chiều cao cây

8


1.3.2 Chiều dài bông

8

1.3.3 Số bông trên đơn vị diện tích

9

1.3.4 Số hạt trên bông

9

1.3.5 Tỷ lệ hạt chắc

10

1.3.6 Trọng lƣợng 1000 hạt


10

1.3.7 Chỉ số thu hoạch HI

11

1.4 NGUỒN GỐC XUẤT XỨ VÀ CÁC ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC CỦA
GIỐNG LÚA IR50404

11

1.4.1Nguồn gốc xuất xứ

11

1.4.2 Đặc tính nông học

11

1.5 CÁC ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ PHÂN ĐẠM

12

1.5.1 Các loại phân đạm

12

1.5.2 Vai trò của chất đạm trong sự sinh trƣởng và phát triển cây lúa


12

1.5.3 Đặc tính của phân đạm urea

15

1.5.4 Sơ lƣợc về phân đạm hạt vàng chậm tan 46A+

16

CHƢƠNG 2 PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP
2.1. PHƢƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM

18
18

2.1.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm

18

2.1.2 Vật liệu thí nghiệm

18

2.2 PHƢƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM

20

2.2.1 Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm


20

2.2.2 Kỹ thuật canh tác

21

2.2.3 Phòng trừ sâu bệnh

22

2.2.4 Các chỉ tiêu thu thập

23

2.2.5 Phân tích kết quả

24

CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ THẢO LUẬN

25

3.1 GHI NHẬN TỔNG QUÁT

25

3.1.1 Điều kiện khí hậu

25


3.1.2 Tình hình sâu bệnh

26

3.1.3 Sự phát triển cây lúa

26

3.2 CÁC ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC

27


3.2.1 Chiều cao cây (cm)

27

3.2.2 Sự phát triển chồi

29

3.3 CÁC THÀNH PHẦN NĂNG SUẤT

32

3.3.1 Số bông trên chậu

32

3.3.2 Số hạt trên bông


32

3.3.3 Tỷ lệ hạt chắc (%)

33

3.3.4 Trọng lƣợng 1000 hạt

35

3.3.5 Năng suất (g/chậu)

36

3.3.6 Chỉ số thu hoạch (HI)

37

CHƢƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

39

TÀI LIỆU THAM KHẢO

40

PHỤ CHƢƠNG

42



DANH SÁCH BẢNG

Bảng

Tựa bảng

2.1

Đặc tính vật lý và hóa học của đất thí nghiệm tại nhà lƣới trƣờng Đại
Học Cần Thơ

2.2
3.1
3.2

Bón phân hóa học cho lúa IR50404, vụ Đông Xuân 2011-2012

3.3
3.4

Trang
20

22
Tình hình thời tiết trong thời gian làm thí nghiệm (9/2011 – 2/2012)
27
Ảnh hƣởng của phân đạm hạt vàng chậm tan đến chiều cao cây lúa 30
IR50404 vào các giai đoạn sinh trƣởng, vụ Đông Xuân 2011 - 2012

Ảnh hƣởng của phân đạm hạt vàng chậm tan đến số chồi/chậu của lúa 33
IR50404 vào các giai đoạn sinh trƣởng, vụ Đông Xuân 2011-2012
Ảnh hƣởng của phân đạm hạt vàng chậm tan đến sự thay đổi các thành 35
phần năng suất lúa IR50404, vụ Đông Xuân 2011 - 2012


DANH SÁCH HÌNH

Hình

Tên hình

Trang

2.1

Chậu dùng để trồng lúa trong thí nghiệm

19

2.2
3.1

Sơ đồ thí nghiệm
Tƣơng quan giữa số bông/chậu với năng suất (g/chậu) của giống lúa
IR50404, vụ Đông Xuân 2011- 2012
Năng suất (g/chậu) của lúa IR50404, vụ Đông Xuân 2011- 2012
Chỉ số thu hoạch HI của giống lúa IR50404 ở các nghiệm thức
Tƣơng quan giữa chỉ số thu hoạch HI với năng suất (g/chậu) của
giống lúa IR50404, vụ Đông Xuân 2011 – 2012


22

3.2
3.3
3.4

38
39
41
43


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

NSKG

Ngày sau khi gieo

HI

Harvest Index (chỉ số thu hoạch)


MỞ ĐẦU

Đồng Bằng Sông Cửu Long là vùng sản xuất lƣơng thực trọng điểm của

cả nƣớc, với diện tích các vụ trong toàn vùng đạt khoảng 4 triệu hecta và sản
lƣợng lúa không ngừng gia tăng qua các năm nhờ việc áp dụng thành công tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất lúa cùng với việc thâm canh tăng vụ liên
tục 2 – 3 vụ trong năm. Đặc biệt, Việt Nam đã tham gia vào thị trƣờng lúa gạo
quốc tế càng thúc đẩy việc tăng nhanh sản lƣợng lúa để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ
của các nƣớc trên thế giới. Tuy nhiên trong những năm gần đây, năng suất lúa ở
những vùng thâm canh lúa 3 vụ có chiều hƣớng suy giảm. Một trong những
nghiên cứu gần đây nhất của các nhà khoa học cho thấy sự thất thoát đạm một
cách trầm trọng đã ảnh hƣởng đến sự sinh trƣởng và phát triển của cây lúa, từ đó
ảnh hƣởng đến năng suất lúa. Theo viện nghiên cứu lúa quốc tế IRRI, cây trồng
chỉ sử dụng đƣợc 40-45% lƣợng phân đạm chúng ta bón vào, phần 55-60% còn
lại bị thất thoát do sự bay hơi, phản nitrat hóa, rửa trôi và thấm sâu. Do đó, làm
thế nào để phân đạm ít bị thất thoát đi ra môi trƣờng bên ngoài, mặt khác giúp
cây lúa dễ hấp thu, phát triển đồng thời giúp ngƣời dân tiết kiệm đƣợc đáng kể
lƣợng phân đạm do quá trình thất thoát nhằm nâng cao năng suất, tiết kiệm chi
phí phân bón, tăng lợi nhuận kinh tế cho ngƣời dân. Đó là những vấn đế cấp thiết
cần đƣợc chú trọng quan tâm lâu dài.
Do đó đề tài “Ảnh hƣởng của liều lƣợng phân đạm hạt vàng chậm tan
đến sự sinh trƣởng và năng suất lúa IR50404 trồng trong chậu ở vụ Đông
Xuân 2011-2012” đƣợc thực hiện nhằm khảo sát ảnh hƣởng của phân đạm hạt
vàng chậm tan đến sự sinh trƣởng, phát triển và năng suất lúa IR50404.


CHƢƠNG 1
LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 HÌNH THỂ HỌC CÂY LÚA
1.1.1 Rễ lúa
Cây lúa có hai loại rễ: Rễ mầm và Rễ phụ. Rễ mầm là rễ mọc ra đầu tiên
khi hạt lúa nảy mầm, nhiệm vụ chủ yếu là cung cấp phôi phát triển và sẽ chết sau
10-15 ngày, lúc cây mạ 3-4 lá. Rễ phụ mọc ra từ các đốt trên thân lúa, mỗi mắt có

5-25 rễ phụ, có nhiệm vụ hút nƣớc và dinh dƣỡng nuôi cây, giúp cây bám chặt
vào đất cho nên bộ rễ khỏe mạnh thì cây lúa mới phát triển tốt và đứng vững
(Nguyễn Ngọc Đệ, 2009).
1.1.2 Thân lúa
Thân lúa (stem) gồm những mắt và lóng nối tiếp nhau. Lóng là phần thân
rỗng ở giữa 2 mắt và thƣờng đƣợc bẹ lá ôm chặt. Thiết diện của lóng có hình tròn
hay bầu dục với thành lóng dày hay mỏng và lóng dài hay ngắn tùy từng loại
giống và điều kiện môi trƣờng, đặc biệt là nƣớc. Nếu đất ruộng có nhiều nƣớc, sạ
cấy dày, thiếu ánh sáng, bón nhiều phân đạm thì lóng có khuynh hƣớng vƣơn dài
và mềm yếu làm cho cây lúa dễ đỗ ngã hơn (Nguyễn Ngọc Đệ, 2009).
Theo Yoshida (1981) cây lúa nào có lóng ngắn, thành lóng dầy, bẹ lá ôm
sát thân thì thân lúa sẽ cứng chắc, khó đổ ngã và ngƣợc lại. Độ cứng của thân bị
ảnh hƣởng bởi: chiều dài dƣới lóng, độ cứng và độ chặt của lóng dài, độ cứng và
độ chặt của bẹ lá. Lúa dễ đổ ngã thƣờng có chiều dài lóng thân bên dƣới và chiều
dài cả thân dài hơn so với những cây không đổ ngã. Nhƣ vậy, lóng phía dƣới
càng dài có thể là nguyên nhân quan trọng dẫn đến đổ ngã (Nguyễn Minh Chơn,
2003).
Lúa bị đổ ngã thì sự hút dinh dƣỡng và quang hợp bị trở ngại, sự vận
chuyển các chất bị cản trở, hô hấp mạnh làm tiêu hao chất dự trữ đƣa đến hạt lép
nhiều, năng suất giảm. Sự đổ ngã càng sớm, lúa bị thiệt hại càng nhiều và năng
suất càng giảm (Setter et al.,1994).
1.1.3 Lá lúa
Lúa là cây đơn tử diệp (1 lá mầm). Lá lúa mọc đối ở 2 bên thân lúa, lá ra
sau nằm về phía đối diện với lá trƣớc đó. Lá trên cùng (lá cuối cùng trƣớc khi trổ
bông) gọi là lá cờ hay lá đòng. Lá lúa gồm phiến lá, cổ lá và bẹ lá (Yoshida,
1981).


Phiến lá (leaf blade) là phần lá phơi ra ngoài ánh sáng, bộ phận quang hợp
chủ yếu của cây lúa. Lá lúa có thể quang hợp đƣợc ở cả 2 mặt lá. Phiến lá gồm 1

gân chính ở giữa và nhiều gân song song chạy từ cổ lá đến chót lá.
Bẹ lá (leaf sheath) là phần ôm lấy thân lúa. Giống lúa nào có bẹ lá ôm sát
thân thì cây lúa đứng vững khó đổ ngã hơn. Bẹ lá có nhiều khoảng trống nối liền
các khí khổng ở phiến lá thông với thân và rễ, dẫn khí từ trên lá xuống rễ giúp rễ
có thể hô hấp đƣợc trong điều kiện ngập nƣớc (Yoshida, 1981).
Cổ lá (colar) là phần nối tiếp giữa phiến lá (leaf blade) và bẹ lá. Cổ lá to
hay nhỏ ảnh hƣởng tới góc độ của phiến lá. Cổ lá càng nhỏ, góc lá càng hẹp, lá
lúa càng thẳng đứng và càng thuận lợi cho việc sử dụng ánh sáng mặt trời để
quang hợp (Nguyễn Ngọc Đệ, 2009).
1.1.4 Bông lúa
Bông lúa là cả một phát hoa bao gồm nhiều nhánh gié có mang hoa. Sau
khi ra đủ số lá nhất định thì cây lúa sẽ trổ bông. Thời gian trổ càng ngắn càng
tránh đƣợc thiệt hại do tác động xấu của môi trƣờng nhƣ: gió, mƣa, nhiệt độ
thấp… Nếu quá trình phân hóa đòng bị trở ngại thì bông lúa sẽ ít hạt, hạt nhỏ,
nhiều hoa bị thoái hóa. Nếu sự trổ bông, phơi màu, thụ phấn xảy ra trong điều
kiện không thuận lợi thì sẽ có nhiều hạt lép. Trong thời kỳ ngậm sữa, nếu thời tiết
xấu lúa bị ngã đổ hay thiếu dinh dƣỡng cây lúa sẽ sản sinh ra nhiều hạt lững
(Nguyễn Ngọc Đệ, 2009).
1.1.5 Hạt lúa

Hạt lúa về bản chất là một quả (quả dính) bao gồm:


+ Vỏ trấu có hai mảnh, một mảnh to và một mảnh nhỏ ôm lấy nhau và có
màu sắc khác nhau tùy giống, nhƣng phần lớn thì có màu vàng.
+ Râu: hạt lúa có thể có râu hoặc không có râu. Ở hạt có râu thì mỏ hạt
kéo dài thành râu. Mỏ hạt và râu thƣờng cùng một màu. Mỏ hạt là một bộ phận
của vỏ trấu to.
+ Mày trấu: mỗi hạt có hai mày trấu dính liền với cuống hạt. Ở một số
giống nhƣ Tám cánh, Tám áo dài thì mày trấu rất phát triển và có chiều dài bằng

hoặc dài hơn chiều dài hạt.
+ Hạt gạo: Hạt gạo gồm ba phần:
- Vỏ cám: tùy theo giống mà vỏ cám có màu sắc khác nhau, có tác dụng
bảo vệ, chống ẩm, chống sâu bệnh cho phôi và nội nhũ.
- Phôi mầm: nằm ở góc dƣới hạt gạo, chỗ dính vào đế hoa và ở về phía
trấu lớn. Phôi là nơi dữ trữ chất dinh dƣỡng của hạt và nảy mầm tạo cây mới
trong điều kiện thích hợp.
- Nội nhũ: chiếm phần lớn hạt gạo chứa chất dự trữ, chủ yếu là tinh bột.
Bên ngoài hạt gạo đƣợc bao bọc bởi một lớp vỏ lụa mỏng chứa nhiều vitamin,
nhất là vitamin nhóm B. Khi chà trắng lớp này tróc ra thành cám mịn.
1.1.6 Các giai đoạn phát triển cây lúa
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008), lúa là cây hằng niên có tổng số nhiễm sắc
thể 2n=24. Thời gian sinh trƣởng cây lúa có thể kéo dài 3-6 tháng từ lúc nảy
mầm cho đến khi chín. Tuy nhiên, thời gian này còn phụ thuộc vào giống và điều
kiện môi trƣờng. Đời sống cây lúa có thể chia làm ba giai đoạn chính: giai đoạn
tăng trƣởng (sinh trƣởng dinh dƣỡng), giai đoạn sinh sản và giai đoạn chín.


Giai đoạn tăng trƣởng

Giai đoạn tăng trƣởng bắt đầu từ khi hạt nảy mầm đến khi cây lúa bắt đầu
phân hóa đòng. Giai đoạn này, cây phát triển về thân lá, chiều cao tăng dần và ra
nhiều chồi mới. Cây ra lá nhiều và kích thƣớc lá ngày càng lớn giúp cây lúa nhận
đƣợc nhiều ánh sáng để quang hợp, hấp thu dinh dƣỡng, gia tăng chiều cao, nở
chồi và chuẩn bị cho các giai đoạn sau (Yoshida, 1981). Trong điều kiện đầy đủ
dinh dƣỡng, ánh sáng và điều kiện dinh dƣỡng thuận lợi, cây lúa có thể bắt đầu
nở bụi khi có lá thứ năm hay thứ sáu. Thời điểm có chồi tối đa có thể đạt đƣợc
trƣớc, cùng lúc hay sau thời kỳ phân hóa đòng tùy theo giống (Võ Tòng Xuân,
1984). Thời gian sinh trƣởng của các giống lúa kéo dài hay ngắn khác nhau chủ
yếu là do giai đoạn tăng trƣởng này dài hay ngắn (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008). Thời



kỳ sinh trƣởng dinh dƣỡng có ảnh hƣởng trực tiếp đến việc hình thành số bông.
Theo Nguyễn Thành Hối (2011), các giống cao sản ngắn ngày (khoảng 100 ngày)
có giai đoạn tăng trƣởng từ 40 – 45 ngày, nhƣng các giống lúa mùa dài ngày có
khi giai đoạn này kéo dài 4 – 6 tháng.


Giai đoạn sinh sản

Giai đoạn sinh sản biểu hiện bởi sự gia tăng chiều cao cây, giảm số chồi,
xuất hiện lá cờ, ngậm đòng, trổ gié và trổ bông. Sự tƣợng khối sơ khởi của bông
thƣờng vào khoảng 30 ngày trổ gié (Yoshida, 1981). Theo Nguyễn Ngọc Đệ
(2008), cho rằng giai đoạn sinh sản bắt đầu từ lúc phân hóa đòng đến khi lúa trổ
bông. Giai đoạn này kéo dài khoảng 27-35 ngày, trung bình 30 ngày. Lúc này
chiều cao cây lúa gia tăng rõ rệt do sự vƣơn dài của năm lóng trên cùng, chồi vô
hiệu giảm nhanh. Đòng lúa hình thành và phát triển qua nhiều giai đoạn, cuối
cùng thoát ra khỏi bẹ của lá cờ, lúc này lúa trổ bông. Muốn bông lúa hình thành
nhiều hoa, vỏ trấu đạt kích thƣớc lớn nhất thì phải tạo điều kiện cho cây lúa có
đầy đủ dinh dƣỡng, mực nƣớc trong ruộng thích hợp, ánh sáng nhiều, không sâu
bệnh tấn công và thời tiết thuận lợi (Võ Tòng Xuân, 1984).


Giai đoạn chín

Giai đoạn chín đƣợc tính từ khi lúa trổ bông đến lúc thu hoạch, trung bình
khoảng 30 ngày. Giai đoạn này, các chất dự trữ trong thân lá và sản phẩm quang
hợp đƣợc chuyển vào trong hạt. Kích thƣớc và trọng lƣợng hạt tăng dần làm đầy
vỏ trấu. Cây ổn định chiều cao và màu sắc hạt lúa chuyển từ màu xanh sang
vàng. Trọng lƣợng hạt cũng tăng dần và ổn định cho tới khi chín hoàn toàn. Giai

đoạn này quyết định số hạt chắc trên bông và trọng lƣợng 1000 hạt. Có thể xem
thời kỳ từ trổ đến chín là thời kỳ ảnh hƣởng trực tiếp nhất đến năng suất thu
hoạch.
Trong giai đoạn này, khi có mƣa nhiều hoặc thời tiết lạnh có thể làm kéo
dài giai đoạn chín. Trái lại, khi trời nắng ấm có thể làm rút ngắn giai đoạn chín
của lúa (Võ Tòng Xuân, 1984). Thời kỳ đầu của giai đoạn này hạt chứa một dịch
lỏng màu trắng đục nhƣ sữa sau đó hạt mất nƣớc, từ từ cô đặc lại, hạt gạo cứng
dần, trấu chuyển thành màu vàng đặc thù của giống (Yoshida, 1981).
Giai đoạn chín có thể chia làm bốn giai đoạn đó là: giai đoạn chín sữa, giai
đoạn chín sáp, giai đoạn chín vàng và giai đoạn chín hoàn toàn (Nguyễn Ngọc
Đệ, 2008).
+ Thời kỳ chín sữa: các chất dự trữ trong thân lá và sản phẩm quang hợp
đƣợc chuyển vào trong hạt. Hơn 80% là do quang hợp ở giai đoạn sau khi trỗ, lúc
này hạt gạo chứa dịch lỏng màu trắng đục nhƣ sữa, bông lúa nặng cong xuống.


+ Thời kỳ chín sáp: hạt gạo mất nƣớc từ từ đặc lại, lúc bấy giờ vỏ trấu vẫn
còn xanh.
+ Thời kỳ chín vàng: hạt tiếp tục mất nƣớc, gạo cứng dần, trấu chuyển
sang màu vàng đặc thù của giống lúa, bắt đầu từ những hạt cuối bông lên cổ
bông, lá già rụi dần.
+ Thời kỳ chín hoàn toàn: hạt chuyển sang màu trấu đặc trƣng của giống
khoảng 80% hạt gạo khô cứng lại, ẩm độ khoảng 20% hoặc thấp hơn, lá già rụi
hết.


Ảnh hƣởng của các giai đoạn sinh trƣởng trên sự tạo hạt

Trong các giai đoạn sinh trƣởng dinh dƣỡng và sinh sản thì năng suất cây
trồng đƣợc quyết định trực tiếp trong suốt thời gian sinh sản, nhƣng tiềm năng

năng suất lại phụ thuộc vào giai đoạn ban đầu (Nguyễn Thị Mai Anh và Trƣơng
Trọng Ngôn, 1996).
Theo Takeda and Murata (1995); (trích dẫn Nguyễn Văn Ngẫu, 1974), vai
trò của các sản phẩm quang tổng hợp thành lập trƣớc khi hoa trổ trong việc tạo
hạt đối với lúa đóng góp tối đa 30% năng suất hạt. Theo Fischer (1968) tuy
những điều kiện sinh trƣởng của cây trong giai đoạn trƣớc khi tạo hạt không ảnh
hƣởng nhiều đến năng suất bằng cách trực tiếp cung cấp chất khô cho hạt, nhƣng
sẽ là nhân tố giới hạn, ảnh hƣởng gián tiếp rất quan trọng đến năng suất thu
hoạch qua kích thƣớc trái, lá ở bắp nói riêng và cho năng suất cây trồng nói
chung. Nếu trong giai đoạn này cây phát triển kém thì số hạt thành lập sẽ ít, kích
thƣớc lá sẽ nhỏ, do đó khả năng quang hợp của lá bị ngăn chặn trong giai đoạn
tạo hạt, năng suất thu hoạch sẽ bị ảnh hƣởng trực tiếp nặng nề vì hạt không đƣợc
cung cấp chất khô đầy đủ.
1.2 ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI CÂY LÚA
1.2.1 Nhiệt độ
Nhiệt độ có tác dụng quyết định đến tốc độ sinh trƣởng của cây lúa nhanh
hay chậm, tốt hay xấu. Trong phạm vi giới hạn (20 - 30oC), nhiệt độ càng tăng
cây lúa phát triển càng mạnh. Nhiệt độ trên 40oC hoặc dƣới 17oC cây lúa tăng
trƣởng chậm lại. Phạm vi nhiệt độ mà cây lúa có thể chịu đựng đƣợc và nhiệt độ
tối hảo thay đổi tùy theo giống lúa, giai đoạn sinh trƣởng, thời gian bị ảnh hƣởng
là tình trạng sinh lý của cây lúa. Đối với lúa nƣớc, cả nhiệt độ không khí lẫn nhiệt
độ nƣớc đều có ảnh hƣởng trên sinh trƣởng và phát triển của cây lúa. Suốt từ đầu
đến khi tƣợng khối sơ khởi, đỉnh sinh trƣởng của lá, chồi và bông nằm trong
nƣớc nên ảnh hƣởng của nhiệt độ rất quan trọng. Tuy nhiên, sự vƣơn dài của lá
và sự phát triển chiều cao chịu ảnh hƣởng cả nhiệt độ nƣớc và không khí. Đến


khi đòng lúa vƣơn ra khỏi nƣớc, vào khoảng giai đọan phân bào giảm nhiễm, thì
ảnh hƣởng của nhiệt độ không khí trở nên quan trọng hơn. Do đó, có thể nói
rằng, nhiệt độ nƣớc và không khí ảnh hƣởng trên năng suất và các thành phần

năng suất lúa thay đổi tùy giai đoạn sinh trƣởng của cây (Nguyễn Ngọc Đệ,
2009).
1.2.2 Ánh sáng
Thông thƣờng, cây lúa chỉ sử dụng đƣợc khoảng 65% năng lƣợng ánh
sáng mặt trời chiếu tới ruộng lúa. Trong điều kiện bình thƣờng, lƣợng bức xạ
trung bình từ 250 - 300 cal/cm2/ngày thì cây lúa sinh trƣởng tốt. Cƣờng độ ánh
sáng ảnh hƣởng trực tiếp đến sự quang hợp của cây lúa, thể hiện chủ yếu bằng
năng lƣợng ánh sáng mặt trời chiếu trên đơn vị diện tích đất (lƣợng bức xạ). Ánh
sáng ảnh hƣởng rất lớn đến sinh trƣởng, phát triển và phát dục của cây lúa trên 2
phƣơng diện: cƣờng độ ánh sáng và độ dài chiếu sáng trong ngày (quang kỳ).
1.2.3 Lƣợng mƣa
Trong điều kiện thủy lợi chƣa hoàn chỉnh, lƣợng mƣa là một trong những
yếu tố khí hậu có tính chất quyết định đến việc hình thành các vùng trồng lúa và
các vụ lúa trong năm.Trong mùa mƣa ẩm, lƣợng mƣa cần thiết cho cây lúa trung
bình là 6 – 7 mm/ngày và 8 – 9 mm/ngày trong mùa khô nếu không có nguồn
nƣớc khác bổ sung. Nếu tính luôn lƣợng nƣớc thấm rút và bốc hơi thì trung bình
1 tháng cây lúa cần một lƣợng mƣa khoảng 200 mm và suốt vụ lúa 5 tháng cần
khoảng 1000 mm.
1.2.4 Gió
ĐBSCL thuộc vùng nhiệt đới gió mùa, một năm có hai mùa rõ rệt trùng
với hai mùa mƣa và khô. Mùa khô (từ tháng 12 đến tháng 4 dƣơng lịch) hƣớng
gió chính là gió Tây Nam nóng và ẩm. Ở giai đoạn làm đòng và nếu gặp gió
mạnh ảnh hƣởng xáu đến quá trình hình thành và phát triển của đòng lúa, sự trổ
bông, thụ phấn, thụ tinh và sự tích lũy chất khô trong hạt bị trở ngại làm tăng tỷ
lệ hạt lép, hạt lửng (gạo không đầy vỏ trấu) làm giảm năng suất lúa.
Tuy nhiên, gió nhẹ giúp cho quá trình trao đổi không khí trong quần thể
ruộng lúa tốt hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình quang hợp và hô hấp của
ruộng lúa góp phần tăng năng suất.
1.2.5 Đất đai
Theo Đinh Thế Lộc (2006), loại đất có thành phần cơ giới chủ yếu là thịt

đến sét, hàm lƣợng mùn cao (3 – 4%), đạm tổng số khá cao (hơn 2%), nghèo lân
tổng số và lân dễ tiêu (nhỏ hơn 0,05%). Loại đất này quá trình khử chiếm ƣu thế
nên cũng tạo ra những độc tố gây hại cho rễ lúa, quá trình ngộ độc hữu cơ. Tuy


nhiên, theo kết quả phân tích đặc tính vật lý và hóa học của đất thí nghiệm thì
hàm lƣợng sét 42%, thịt 56%, hàm lƣợng hữu cơ 2,8%, đạm tổng số 1,1234% và
lân tổng số 0,083%.
Lúa đƣợc trồng nhiều trên các loại đất khác nhau: đất ngập nƣớc hoàn
toàn, đất trũng, đất cao, đất đồi nƣơng, đất chua phèn, đất nhiễm mặn nhẹ…trong
điều kiện khí hậu và thủy văn khác nhau nên phạm vi phân bố đất ruộng lúa rất
rộng. Do đó đất trồng lúa có sự khác nhau rất lớn về mặt hóa học, địa lý, thổ
nhƣỡng và sinh học giữa các khu vực, các vùng và ngay cả trong khu vực.
Nói chung, đất trồng lúa cần giàu dinh dƣỡng, nhiều hữu cơ, tơi xốp,
thoáng khí, khả năng giữ nƣớc, giữ phân tốt, tầng canh tác dày để bộ rễ ăn sâu,
bám chặt vào đất và huy động nhiều dinh dƣỡng nuôi cây. Loại đất thịt hay đất
thịt pha sét, ít chua hoặc trung tính (pH = 5,5-7,5) là thích hợp đối với cây lúa.
Tuy nhiên, muốn trồng lúa đạt năng suất cao, đất ruộng cần bằng phẳng và chủ
động nƣớc. Trong thực tế, có những giống lúa có thể thích nghi đƣợc trong
những điều kiện đất đai khắc nghiệt nhƣ: phèn, mặn, khô hạn, ngập úng,...rất tốt.
1.3 ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC VÀ CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH NĂNG
SUẤT
1.3.1 Chiều cao cây
Theo Nguyễn Chí Thức (2009) đã đề cập: Kailaimati và ctv., (1987), thì
chiều cao cây đƣợc kiểm soát bởi đa gen và chịu ảnh hƣởng của hoạt động cộng
tính. Có ít nhất năm nhóm gen điều khiển tính trạng chiều cao của cây lúa (Bùi
Chí Bửu và ctv., 1992).
Theo Yoshida (1981) cho rằng, chiều cao cây là đặc điểm quan trọng nhất
liên quan đến sự đổ ngã. Jenning et al. (1979) cũng cho rằng, thân rạ thấp và
cứng là hai yếu tố quyết định tính đổ ngã. Thân rạ cao, ốm yếu dễ đổ ngã dẫn đến

hạt lép nhiều và năng suất giảm.
Theo Võ Tòng Xuân (1979), yêu cầu tốt nhất của cây lúa có năng suất cao
ở đồng ruộng Việt Nam là thân lúa phải có chiều cao trung bình 80 – 110 cm.
Còn theo Akita (1989), thân lúa có chiều cao 90 – 100 cm đƣợc coi là lý tƣởng về
năng suất.
1.3.2 Chiều dài bông
Cây lúa có chiều dài bông thay đổi tùy theo giống, kỹ thuật canh tác và
vùng đất. Chiều dài bông góp phần tăng năng suất. Theo Setter et al. (1994), kết
quả phân tích mô hình INTERCOM dự báo rằng: quang hợp có thể gia tăng 25 –
40%, nếu độ cao của bông lúa trong quần thể thấp hơn 40% chiều cao của tán lá.


Năng suất có thể quyết định bởi hai yếu tố là số hạt chắc trên bông và chiều dài
bông.
1.3.3 Số bông trên đơn vị diện tích
Nguyễn Đình Giao và ctv,.. (1997), cho rằng trong bốn yếu tố tạo thành
năng suất thì số bông/m2 là yếu tố quyết định nhất và sớm nhất. Nó có thể đóng
góp 74% năng suất. Khảo sát ở bộ giống lúa cao sản, Nguyễn Thị Lang (1994)
cho rằng tính trạng số bông/m2 mang tính trội rất cao. Số bông/m2 có quan hệ
nghịch với số hạt trên bông và trọng lƣợng hạt. Trong điều kiện mật độ sạ cao
làm tăng số bông/m2 ở mức vừa phải, nếu tăng mật độ sạ lên quá cao sẽ gây ra
hiện tƣợng lớp đổ sâu bệnh dễ bộc phát và số hạt trên bông sẽ ít đi rõ rệt
(Yoshida, 1981).
Số bông trên đơn vị diện tích đƣợc quyết định vào giai đoạn sinh trƣởng
ban đầu của cây lúa (giai đoạn tăng trƣởng), nhƣng chủ yếu là giai đoạn từ khi
cấy đến khoảng 10 ngày trƣớc khi có chồi tối đa. Số bông trên đơn vị diện tích
tùy thuộc vào mật độ sạ cấy và khả năng nở bụi của lúa. Mật độ sạ cấy và khả
năng nở bụi của lúa thay đổi tùy theo giống lúa, điều kiện đất đai, thời tiết, lƣợng
phân bón nhất là phân đạm và chế độ nƣớc. Số bông trên đơn vị diện tích có ảnh
hƣởng tỷ lệ thuận với năng suất (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).

Các giống lúa cải thiện thấp cây có số bông/m2 trung bình phải đạt 500–
600 bông/m2 đối với lúa sạ hoặc 350 – 450 bông/m2 đối với lúa cấy, mới có thể
có năng suất cao (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
1.3.4 Số hạt trên bông
Số hạt trên bông đƣợc quyết định từ lúc tƣợng cổ bông đến 5 ngày trƣớc
khi trổ, nhƣng quan trọng nhất là thời kỳ phân hóa hoa và giảm nhiễm, trƣớc trổ
bông 5 ngày hầu nhƣ số hạt trên bông đã quyết định xong (Nguyễn Tiến Huy,
1999). Ở giai đoạn này, số hạt trên bông có ảnh hƣởng tỷ lệ thuận với năng suất
do ảnh hƣởng đến số hoa đƣợc phân hóa. Sau giai đoạn này, số hạt trên bông đã
hình thành có thể bị thoái hóa có ảnh hƣởng âm (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
Nhƣ vậy, số hạt trên bông tùy thuộc vào số hoa đƣợc phân hóa và số hoa
bị thoái hóa. Hai yếu tố này bị ảnh hƣởng bởi giống lúa, kỹ thuật canh tác và điều
kiện thời tiết. Ở các giống lúa cải thiện, số hạt trên bông từ 80 – 100 hạt đối với
lúa sạ hoặc 100 – 120 hạt đối với lúa cấy là tốt trong điều kiện vùng ĐBSCL
(Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).


1.3.5 Tỷ lệ hạt chắc
Tỷ lệ hạt chắc là tỷ lệ phần trăm các hạt có tỷ trọng lớn 1,06. Tỷ lệ hạt
chắc có ảnh hƣởng đến năng suất rõ rệt. Tỷ lệ hạt chắc tăng làm tăng trọng lƣợng
bông nên năng suất cuối cùng tăng. Tỷ lệ hạt lép trên bông có thể thay đổi trong
phạm vi tƣơng đối rộng, ít nhất là 2-5%, thong thƣờng là 5-10%, cũng có khi 2030%, hoặc thậm chí còn cao hơn. Số hạt chắc ít, số hạt lép nhiều thì năng suất
giảm. Tỷ lệ hạt chắc thƣờng giảm xuống khi số hạt/m2 tăng lên. Khi lƣợng bức xạ
mặt trời thấp hoặc trong điều kiện cây đổ ngã nhiều không nhận đƣợc lƣợng bức
xạ mặt trời cung cấp cho quá trình quang hợp để tạo năng lƣợng carbohydrate
cho quá trình sinh trƣởng của tất cả các hạt lúa dẫn đến số hạt lép tăng lên
(Nguyễn Ngọc Đệ, 1998). Nhiều nghiên cứu cho thấy tỷ lệ hạt chắc do nhiều yếu
tố quyết định:
+ Nhiệt độ: ở nhiệt độ thấp <200C có thể gây tỷ lệ lép cao nếu duy trì liên tục
từ lúc ngậm đòng đến lúc trổ bông. Nhƣng trái lại nhiệt độ cao >350C vào lúc trổ

bông có thể làm tỷ lệ hạt lép cao.
+ Gió, mƣa, bão: Lúc lúa nở hoa gặp điều kiện gió mạnh hoặc điều kiện thời
tiết bất lợi, mƣa to sẽ ảnh hƣởng đến sự thụ phấn của lúa, ảnh hƣởng đến sự đổ
ngã làm ảnh hƣởng đến tỷ lệ hạt chắc. Nhiều kết quả nghiên cứu ở Nhật Bản cho
thấy rằng gió bão gây thiệt hại lớn đến năng suất của lúa ở giai đoạn đang làm
đòng và thiệt hại nặng nhất là do làm tăng tỷ lệ hạt không thụ tinh dẫn đến làm
giảm phần trăm hạt chắc và kéo theo sự ngƣng phát triển của hạt khi hạt đã thụ
phấn.
+ Hạn hán: cũng là yếu tố quan trọng góp phần làm tăng tỷ lệ hạt chắc của
lúa.
1.3.6 Trọng lƣợng 1000 hạt
Nguyễn Đình Giao và ctv., (1997) đã kết luận rằng trọng lƣợng 1000 hạt
chịu tác động mạnh của điều kiện môi trƣờng. Khối lƣợng hạt do hai yếu tố cấu
thành, khối lƣợng vỏ trấu chiếm 20% và khối lƣợng hạt gạo chiếm 80%. Tuy
nhiên theo Yoshida, (1981) trọng lƣợng hạt là đặc tính của giống và kích thƣớc
hạt bị kiểm soát chặt chẽ bởi kích thƣớc của vỏ trấu. Hạt lúa không thể phát triển
lớn hơn vỏ trấu đƣợc trong bất kỳ trƣờng hợp dù ngoại cảnh thuận lợi và đầy đủ
dinh dƣỡng.
Trọng lƣợng hạt tùy thuộc vào cỡ hạt và độ mẩy (no đầy) của hạt lúa. Đối
với lúa, ngƣời ta thƣờng biểu thị trọng lƣợng hạt bằng trọng lƣợng của 1000 hạt
với đơn vị gam. Tuy nhiên theo Yoshida (1981), trọng lƣợng hạt là đặc tính của
giống và kích thƣớc hạt bị kiểm soát chặt chẽ bởi kích thƣớc của vỏ trấu. Hạt lúa


×