Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

KHẢO sát HIỆU QUẢCỦA DIAZAN và nước NÓNG đối với TUYẾN TRÙNG aphelenchoides besseyi christie gây BỆNH CHAI BÔNG TRÊN cây HUỆ TRẮNG tại xã NHỊ mỹ HUYỆN CAI lậy TỈNH TIỀN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (879.21 KB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
…oOo…

Lâm Minh Đăng

KHẢO SÁT HIỆU QUẢ CỦA DIAZAN VÀ NƯỚC NÓNG
VỚIliệu
TUYẾN
TRÙNG
Christie
Trung ĐỐI
tâm Học
ĐH Cần
Thơ @Aphelenchoides
Tài liệu học tậpbesseyi
và nghiên
cứu
GÂY BỆNH CHAI BÔNG TRÊN CÂY HUỆ TRẮNG
(Polianthes tuberosa Linn.) TẠI XÃ NHỊ MỸ - HUYỆN
CAI LẬY - TỈNH TIỀN GIANG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ NÔNG HỌC

Cần Thơ, 2008


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG


…oOo…

Lâm Minh Đăng

KHẢO SÁT HIỆU QUẢ CỦA DIAZAN VÀ NƯỚC NÓNG
ĐỐI VỚI TUYẾN TRÙNG Aphelenchoides besseyi Christie
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
GÂY BỆNH CHAI BÔNG TRÊN CÂY HUỆ TRẮNG
(Polianthes tuberosa Linn.) TẠI XÃ NHỊ MỸ - HUYỆN
CAI LẬY - TỈNH TIỀN GIANG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ NÔNG HỌC

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGs. Ts. Nguyễn Thị Thu Cúc

Cần Thơ, 2008


ii

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN BẢO VỆ THỰC VẬT
…….oOo…….
Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận Luận văn tốt nghiệp đính
kèm với tên đề tài:
“KHẢO SÁT HIỆU QUẢ CỦA DIAZAN VÀ NƯỚC NÓNG
ĐỐI VỚI TUYẾN TRÙNG Aphelenchoides besseyi Christie
GÂY BỆNH CHAI BÔNG TRÊN CÂY HUỆ TRẮNG

(Polianthes tuberosa Linn.) TẠI XÃ NHỊ MỸ - HUYỆN
CAI LẬY - TỈNH TIỀN GIANG”

Do sinh viên Lâm Minh Đăng thực hiện và bảo vệ trước hội đồng
ngày…………………………………………………………………………………

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Luận văn đã được hội đồng đánh giá ở mức ……………điểm.

Ý kiến hội đồng: …………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………........

Cần Thơ, ngày…..tháng……năm 2008
DUYỆT KHOA NÔNG NGHIỆP & SHƯD
CHỦ NHIỆM KHOA

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG


iii

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN BẢO VỆ THỰC VẬT
…….oOo…….
Chứng nhận đã chấp thuận Luận văn tốt nghiệp với tên đề tài:
“KHẢO SÁT HIỆU QUẢ CỦA DIAZAN VÀ NƯỚC NÓNG
ĐỐI VỚI TUYẾN TRÙNG Aphelenchoides besseyi Christie
GÂY BỆNH CHAI BÔNG TRÊN CÂY HUỆ TRẮNG

(Polianthes tuberosa Linn.) TẠI XÃ NHỊ MỸ - HUYỆN
CAI LẬY - TỈNH TIỀN GIANG”

Do sinh viên Lâm Minh Đăng thực hiện và đề nạp.
Kính trình hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Cần Thơ, ngày…..tháng…..năm 2008
Cán bộ hướng dẫn

PGs. Ts. Nguyễn Thị Thu Cúc


iv

LỜI CẢM TẠ
Để được thành quả như ngày hôm nay, con xin thành kính biết ơn công lao
sinh thành và nuôi dưỡng trời biển của cha mẹ. Sự động viên và chỉ dạy của các
anh, chị trong gia đình.
Em xin kính gửi đến cô Nguyễn Thị Thu Cúc, giáo viên hướng dẫn lòng biết
ơn sâu sắc. Cô đã hết lòng chỉ bảo, dìu dắt và động viên trong quá trình thực hiện
luận văn tốt nghiệp.
Xin gửi đến tất cả thầy cô thuộc Khoa Nông Nghiệp & SHƯD - Đại học Cần
Thơ, đã truyền đạt cho em kiến thức trong quá trình học tập lòng biết ơn.
Chân thành cảm ơn gia đình bác Nguyễn Văn Khoái và Nguyễn Thị Xem, xã
Nhị Mỹ, huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang đã rất nhiệt tình cộng tác thực hiện thí
nghiệm.
Thành thật cảm ơn: anh Nguyễn Thanh Sơn đã theo dõi, đóng góp ý kiến và
giúp đỡ trong quá trình thực hiện thí nghiệm.


Trung tâm Xin
Họccảm
liệu
Thơ
@ Nhâm,
Tài liệu
nghiên
cứu
ơn:ĐH
anh Cần
Nguyễn
Trọng
anh học
Đặngtập
Tiếnvà
Dũng,
chị Võ
Thị
Thu. Cảm ơn tất cả các bạn phòng thí nghiệm 108 và các anh chị, quý thầy cô Bộ
môn Bảo Vệ Thực Vật - Khoa Nông Nghiệp & SHƯD (Đại Học Cần Thơ) cùng các
bạn lớp Nông Học K30 đã động viên và giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn
tốt nghiệp.
Lâm Minh Đăng


v

QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
1. LÝ LỊCH SƠ LƯỢC

Họ và tên: LÂM MINH ĐĂNG
Ngày sinh: /1985

Giới tính: Nam
Dân tộc: Kinh

Nơi sinh: Thạnh Xuân - Châu Thành - Hậu Giang
Quê quán: Thạnh Xuân - Châu Thành A - Hậu Giang
Con ông: LÂM VĂN NGHIÊM và bà PHẠM THỊ ÁNH
2. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
Năm 1991 – 1996: học tại trường tiểu học Thạnh Xuân II
Năm 1996 – 2000: học tại trường THCS Tầm Vu I
Năm 2000 – 2003: học tại trường PTTH Tầm Vu I

Trung tâm Năm
Học2004
liệu– ĐH
Thơ
@Đại
Tàihọcliệu
2008:Cần
học tại
trường
Cầnhọc
Thơ tập và nghiên cứu


vi

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bày trong Luận văn tốt nghiệp là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình luận văn nào trước đây.
Tác giả luận văn

Lâm Minh Đăng

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu


vii

MỤC LỤC
Chương

Nội dung

Trang

Tóm lược .................................................................................................................. x
Danh sách hình........................................................................................................ xi
Danh sách bảng ...................................................................................................... xii
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU.................................................................. 2
1.1. TỔNG QUAN VỀ TUYẾN TRÙNG ............................................................... 2
1.1.1. Sơ lược về tuyến trùng ................................................................................... 2
1.1.2. Phân loại tuyến trùng ..................................................................................... 3
1.1.3. Đặc điểm hình thái và giải phẫu tuyến trùng ................................................. 4
1.1.4. Sinh sản và phát triển của tuyến trùng ........................................................... 6
1.1.5. Khả năng lưu tồn của tuyến trùng .................................................................. 8

1.1.6. Triệu chứng và sự gây hại của tuyến trùng .................................................... 9
1.1.7. Tuyến trùng ký sinh thực vật ....................................................................... 11

Trung1.1.8.
tâmMối
Học
liệu
ĐH tuyến
Cầntrùng
Thơthực
@ vật
Tàivớiliệu
nghiên cứu
quan
hệ giữa
điềuhọc
kiện tập
ngoạivà
cảnh................
12
1.1.9. Tuyến trùng Aphelenchoides besseyi Chirstie ............................................. 14
1.1.10. Một số đặc điểm của tuyến trùng Aphelenchoides besseyi Chirstie
trên cây huệ trắng (Polianthes tuberosa Linn.) .......................................... 18
1.1.11. Các biện pháp phòng trừ tuyến trùng......................................................... 20
1.2. CÂY HUỆ TRẮNG (Polianthes tuberosa Linn.)........................................... 23
1.2.1. Phân loại....................................................................................................... 23
1.2.2. Đặc điểm hình thái, sinh thái của cây huệ.................................................... 23
1.2.3. Giống huệ ..................................................................................................... 23
1.2.4. Kỹ thuật trồng huệ........................................................................................ 24
1.2.5. Thành phần dịch hại trên cây huệ trắng ....................................................... 25

1.2.6. Một số đặc điểm về bệnh chai bông trên cây huệ trắng............................... 27
1.3. ĐẶC TÍNH CỦA MỘT SỐ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT ........................ 29
1.3.1. DIAZAN (Diazinon) .................................................................................... 29
1.3.2. NOKAPH (Mocap) ...................................................................................... 29


viii

CHƯƠNG 2. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP .......................................... 30
2.1. PHƯƠNG TIỆN.............................................................................................. 30
2.1.1. Thời gian và địa điểm thực hiện................................................................... 30
2.1.2. Phương tiện .................................................................................................. 30
2.2. PHƯƠNG PHÁP............................................................................................. 30
2.2.1. Thí nghiệm 1: Tác động của nhiệt độ và thời gian xử lý đến sức sống
của củ huệ.................................................................................................... 31
2.2.2. Thí nghiệm 2: Hiệu lực của việc xử lý củ huệ nhiễm tuyến trùng
A. besseyi bằng biện pháp nước nóng ........................................................ 32
2.2.3. Thí nghiệm 3: Khảo sát hiệu quả của Diazan và nước nóng đối với
tuyến trùng A. besseyi gây bệnh chai bông trên cây huệ trắng tại xã
Nhị Mỹ - huyện Cai Lậy - tỉnh Tiền Giang ................................................ 34
2.2.4. Phương pháp lấy chỉ tiêu ở phòng thí nghiệm, nhà lưới và ngoài đồng ...... 40
2.2.5. Phương pháp đếm mật số tuyến trùng.......................................................... 42
2.2.6. Xử lý số liệu ................................................................................................. 43

TrungCHƯƠNG
tâm Học3. liệu
ĐH Cần
ThơLUẬN.........................................................
@ Tài liệu học tập và nghiên cứu
KẾT QUẢ

VÀ THẢO
44
3.1. Thí nghiệm 1: Tác động của nhiệt độ và thời gian xử lý đến sức sống
của củ huệ ...................................................................................................... 44
3.2. Thí nghiệm 2: Hiệu lực của việc xử lý củ huệ nhiễm tuyến trùng
A. besseyi bằng biện pháp nước nóng để phòng trừ tuyến trùng
hiện diện trên củ............................................................................................ 46
3.3. Thí nghiệm 3: Khảo sát hiệu quả của Diazan và nước nóng đối với tuyến
trùng A. besseyi gây bệnh chai bông trên cây huệ trắng tại xã Nhị Mỹ
huyện Cai Lậy - tỉnh Tiền Giang ................................................................... 48
3.3.1. Ghi nhận chung về ruộng thí nghiệm........................................................... 48
3.3.2. Tác động của việc xử lý củ đến sống sót của tuyến trùng A. besseyi hiện
diện trên củ..................................................................................................... 49
3.3.3. Tác động của xử lý củ bằng nước nóng, Diazan, Nokaph đến sức sống
của củ huệ.................................................................................................... 50
3.3.4. Tỷ lệ (%) cây nhiễm bệnh chai bông ........................................................... 52


ix

3.3.5. Mức độ nhiễm bệnh chai bông..................................................................... 54
3.3.6. Tác động của các biện pháp xử lý củ đến chiều cao cây huệ....................... 55
3.3.7. Mật số tuyến trùng A. besseyi hiện diện trên từng cấp bệnh chai bông....... 56
3.3.8. Đánh giá năng suất và hiệu quả kinh tế ....................................................... 58
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 60
4.1. KẾT LUẬN..................................................................................................... 60
4.3. ĐỀ NGHỊ ........................................................................................................ 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 61
PHỤ CHƯƠNG ..................................................................................................... 65


Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu


x

Lâm Minh Đăng, 2008. “Khảo sát hiệu quả của Diazan và nước nóng đối với
tuyến trùng Aphelenchoides besseyi Christie gây bệnh chai bông trên cây huệ
trắng (Polianthes tuberosa Linn.) tại xã Nhị Mỹ - huyện Cai Lậy - tỉnh Tiền
Giang”. Luận văn tốt nghiệp kỹ sư Nông Học, Đại học Cần Thơ. Giáo viên hướng
dẫn: PGs. Ts. Nguyễn Thị Thu Cúc.
TÓM LƯỢC
Nhằm nghiên cứu và đánh giá hiệu quả của Diazan (Diazinon) và nước nóng,
góp phần cho việc xây dựng quy trình phòng trừ tổng hợp bệnh chai bông trên cây
huệ trắng, đề tài: “Khảo sát hiệu quả của Diazan và nước nóng đối với tuyến trùng
Aphelenchoides besseyi Christie gây bệnh chai bông trên cây huệ trắng (Polianthes
tuberosa Linn.) tại xã Nhị Mỹ - huyện Cai Lậy - tỉnh Tiền Giang” đã được thực
hiện từ 10/2007 đến 04/2008. Nội dung nghiên cứu: khảo sát hiệu quả của nước
nóng đến sự sống sót của tuyến trùng hiện diện trên củ, ảnh hưởng của nhiệt độ
nước và thời gian xử lý đến sức sống của củ huệ, hiệu quả của Diazan và nước nóng

Trungđối
tâm
liệubông
ĐHởCần
Thơ
@ đồng.
Tài liệu học tập và nghiên cứu
với Học
bệnh chai
điều kiện

ngoài
Kết quả thí nghiệm cho thấy: Củ được xử lý bằng nước nóng 600C đều bị tác
động đến sức sống, nếu xử lý nước nóng 600C trong 45 phút củ sẽ chết hoàn toàn.
Nước nóng ở các mức nhiệt độ khảo sát 50, 55, 56, 57 và 580C ( trong 15, 30, 45
phút) đều làm giảm mật số tuyến trùng trên củ. Kết quả khảo sát tại huyện Cai Lậy
tỉnh Tiền Giang, ghi nhận các loại thuốc Bảo vệ thực vật (Diazan 60EC, Nokaph
20EC) và nước nóng dùng để xử lý củ đều làm giảm mật số tuyến trùng trên củ
trước khi trồng. Hiệu quả nhất là biện pháp xử lý nước nóng 570C trong 30 phút,
biện pháp này hoàn toàn không ảnh hưởng đến sức sống của củ và sự sinh trưởng
của cây. Biện pháp vạt củ hoặc không vạt củ chỉ khác biệt về chỉ tiêu sống sót,
không ảnh hưởng đến tỷ lệ cây nhiễm bệnh cũng như chiều cao cây. Lợi nhuận từ
biện pháp xử lý củ cho thấy nước nóng cho hiệu quả cao nhất, kế tiếp là Diazan và
Nokaph. Nếu không xử lý củ bị nhiễm bệnh trước khi trồng mùa vụ sẽ thất thu hoàn
toàn.


xi

DANH SÁCH HÌNH
Hình

Tên hình

Trang

2.1

Củ được xử lý và trồng tại nhà lưới Bm. BVTV (ĐHCT, 2008)

32


2.2

Chuẩn bị mẫu phân tích tuyến trùng trên củ huệ (ĐHCT, 2008)

32

2.3

Củ huệ được vạt trước khi trồng

35

2.4

Sơ đồ bố trí thí nghiệm ở Cai Lậy - Tiền Giang, 2008

39

2.5

Chuẩn bị củ giống và đất cho thí nghiệm tại Cai Lậy - Tiền Giang

43

3.1

Củ huệ sau xử lý nước nóng (a, b, c) và được trồng tại nhà lưới (d)

45


3.2

Thí nghiệm tại xã Nhị Mỹ - Cai Lậy - Tiền Giang (a), triệu chứng
bông huệ nhiễm bệnh “chai bông” (b)

49

3.3

Tỷ lệ bông nhiễm (%) theo từng cấp bệnh ở các nghiệm thức khảo
sát

54

Trung 3.4
tâm Học
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Các cấp bệnh của triệu chứng “chai bông” trên cây huệ trắng
56


xii

DANH SÁCH BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang


2.1

Các nghiệm thức trong điều kiện nhà lưới ĐHCT, 2008

31

2.2

Các nghiệm thức trong phòng thí nghiệm ĐHCT, 2008

33

2.3

Các nghiệm thức thí nghiệm Cai Lậy - Tiền Giang, 2008

36

2.4

Lịch bón phân thí nghiệm Cai Lậy - Tiền Giang, 2008

38

3.1

Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian xử lý đến sức sống của củ
huệ trong điều kiện nhà lưới (ĐHCT, 2008)


46

3.2

Mật số tuyến trùng A. besseyi hiện diện trên củ huệ sau khi xử lý
củ (ĐHCT, 2008)

47

3.3

Mật số tuyến trùng A. besseyi trên củ trước khi trồng (Cai Lậy Tiền Giang, 2008)

50

51
Tỷ lệ (%) cây huệ sống (Cai Lậy - Tiền Giang, 2008)
Trung 3.4
tâm Học
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
3.5

Ảnh hưởng của các biện pháp xử lý củ và vạt củ huệ đến tỷ lệ (%)
cây sống ở tuần 24 (Cai Lậy - Tiền Giang, 2008)

52

3.6

Tỷ lệ (%) cây huệ nhiễm bệnh chai bông (Cai Lậy - Tiền Giang,

2008)

53

3.7

Tác động của các biện pháp xử lý củ và vạt củ đến chiều cao cây
huệ trắng (Cai Lậy - Tiền Giang, 2008)

55

3.8

Mật số tuyến trùng A. besseyi trên bông nhiễm bệnh “chai bông”

57

3.9

Hiệu quả kinh tế của các biện pháp xử lý củ huệ và không xử lý
trước khi trồng

58


MỞ ĐẦU
Cây huệ trắng (Polianthes tuberosa Linn.) là cây hoa kiểng rất được ưa
chuộng trong trang trí, thờ cúng nhất là vào những dịp lễ tết. Do hoa huệ có mùi
thơm thanh tao kết hợp màu trắng tinh khiết của bông vừa hiện đại vừa trang
nghiêm thể hiện được sự tôn kính đối với trời đất, tổ tiên, ông bà,...

Theo kết quả điều tra của Nguyễn Minh Chương và Võ Xuân Tân (2005), tại
đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) cây huệ được trồng ở huyện Cai Lậy (Tiền
Giang), huyện Lai Vung (Đồng Tháp), thị xã Vị Thanh (Hậu Giang), quận Bình
Thuỷ (TP. Cần Thơ), nông trường sông Hậu (quận Ô Môn - TP. Cần Thơ). Theo
Nguyễn Thị Thu Cúc và Marc Pilon (2007) những năm gần đây, cây huệ ở ĐBSCL
bị nhiễm tuyến trùng (Aphelenchoides besseyi C.), thuộc nhóm ngoại ký sinh, gây
bệnh “chai bông” nên cho hoa xấu hoặc hoa bị biến dạng, gây thất thu có thể lên
đến 100% năng suất.
Trong những năm vừa qua đã có một số nghiên cứu bước đầu về biện pháp

Trungphòng
tâm trừ
Học
liệu
Thơ
Tàicácliệu
vàrãinghiên
bệnh
chaiĐH
bôngCần
như xử
lý củ@
bằng
biệnhọc
pháptập
ngâm,
cùng với cứu
thuốc
Basudin, Nokaph, Regent,…(Nguyễn Minh Chương và Võ Xuân Tân, 2005), hoặc xử
lý củ với nước nóng (Trần Anh Trọng, 2006), hoặc xử lý củ với Basudin, Actara

(Nguyễn Thanh Sơn và Trần Quốc Việt, 2006). Hầu hết các thí nghiệm trên đều được
thực hiện trong phòng thí nghiệm và nhà lưới. Để có một kết luận và có cơ sở chính
xác trong việc ứng dụng, chúng tôi tiếp tục nghiên cứu đề tài “Khảo sát hiệu quả
của Diazan và nước nóng đối với tuyến trùng Aphelenchoides besseyi Christie
gây ra trên cây huệ trắng (Polianthes tuberosa Linn) tại xã Nhị Mỹ - huyện Cai
Lậy - tỉnh Tiền Giang”


2

CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1. TỔNG QUAN VỀ TUYẾN TRÙNG
1.1.1. Sơ lược về tuyến trùng
Tuyến trùng được phát hiện trên thực vật vào thế kỷ 18, tuy nhiên không được
quan tâm vì cơ thể của chúng rất nhỏ bé, các nhà bệnh cây thì cho rằng tuyến trùng là
động vật nên không nằm trong đối tượng nghiên cứu của mình (Đường Hồng Dật,
1979). Tuyến trùng chiếm 90% tổng số động vật có trong đất, trong đó có cả tuyến
trùng hoại sinh (không có kim ở hai đầu, ăn xác bã thực vật) và cả tuyến trùng ký sinh
gây hại cho cây trồng (có kim ở đầu) (Phạm Văn Kim, 2000; Dropkin, 1980).
Tuyến trùng được xếp vào ngành Nemata, gồm 2 lớp: Secernentea và
Adenophorea có 11 bộ, nhiều họ giống và loài. Hiện nay có trên 15.000 loài đã
trong
đó Cần
có khoảng
loài liệu
sống học
trong tập
đất. Hầu
hết tuyến cứu

trùng
Trungđược
tâmkhảo
Họcsát,liệu
ĐH
Thơ2.000
@ Tài
và nghiên
gây bệnh thuộc bộ Tylenchida. Với 5 họ chủ yếu là Heteroderidae, Tylenchidae,
Aphelenchidae, Tylenchalidae và Neotylenchidae (Ou, 1985; Vũ Triệu Mân và Lê
Lương Tề, 1998).
Theo Nguyễn Ngọc Châu (2003), trên thế giới số lượng loài tuyến trùng được
phát hiện không ngừng tăng lên theo thời gian: từ 4.500 loài (1930), 9.000 loài (1950)
đến nay đã phát hiện khoảng 25.000 loài, trong đó có khoảng 5.000 loài ký sinh ở
thực vật. Ở Việt Nam, đến nay đã phát hiện khoảng 250 loài gây hại trên thực vật.
Altman (1965) nhận định tuyến trùng là những động vật không xương sống, mắt
thường khó thấy hình dạng của chúng. Hình dạng của chúng giống lãi kim nhưng nhỏ
hơn, đầu hơi phình to và có kim, cũng có giống có cơ thể phình to (hình quả
lê)…Tuyến trùng sống trong đất, nước, có một số ký sinh trên thân, lá, rễ, hoa và một
số hoại sinh.


3

1.1.2. Phân loại tuyến trùng
Theo Agrios (2003), hầu hết tuyến trùng sống tự do trong nước và trong đất.
Nhiều loài tấn công và ký sinh trên người và động vật gây ra nhiều bệnh khác nhau.
Nhiều loài ký sinh trên thực vật gây ra nhiều bệnh quan trọng trên cây trồng, làm
giảm năng suất trầm trọng.
Tuyến trùng ký sinh thực vật được phân loại trên cơ sở bộ phận bị hại

(Nguyễn Trần Oánh, 1997):
- Tuyến trùng cố định trên rễ như:
+ Tuyến trùng tạo nang: Heterodera spp.
+ Tuyến trùng nốt sưng: Meloidogyne spp.
- Tuyến trùng di chuyển trong rễ như:
+ Tuyến trùng tổn thương rễ: Pratylenchus spp., Radopholus spp.
+ Tuyến trùng xoắn ốc: Helicotylenchus spp., Trichodorus spp.
+ Tuyến trùng chữ thập: Xiphinema spp.
- Tuyến trùng thân: Ditylenchus spp., Rhadinaphelenchus spp.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
- Tuyến trùng búp và lá: Aphelenchoides spp., Anguina spp.

Dựa vào mối quan hệ của nhóm tuyến trùng này đối với cây trồng, Paramonop
(1962) (trích dẫn của Đường Hồng Dật, 1979), chia thành 5 nhóm sinh thái:
1. Nhóm tuyến trùng vùng rễ cây sống tự do trong đất, có khả năng chọc thấu
vào rễ cây và hút nhựa.
2. Nhóm tuyến trùng hoại sinh thực sự sống trong các môi trường vật chất
hữu cơ đang thối rữa.
3. Nhóm tuyến trùng hoại sinh không điển hình vừa sống trong các mô tế bào
thực vật đang thối rữa cũng như trong các mô chưa có triệu chứng thối rữa.
4. Nhóm tuyến trùng ký sinh thực vật không chuyên hoá, thường gặp trong
các mô tế bào đã bị các ký sinh khác gây bệnh. Nhóm tuyến trùng này chủ yếu ăn
sợi nấm.
5. Nhóm tuyến trùng ký sinh thực vật chuyên tính gây ra những triệu chứng
điển hình và chỉ sống trên tế bào sống của cây.


4


Cũng theo Paramonop (1962) (trích dẫn của Đường Hồng Dật, 1979), dựa
vào chu kỳ sinh sống của tuyến trùng thực vật chia thành 3 nhóm sinh thái:
Nhóm 1: nhóm tuyến trùng này có giai đoạn còn non sống trong đất. Con cái
bám phía đầu vào rễ cây, còn thân thì vẫn trong đất và đẻ trứng vào đất. Con đực
sống hoàn toàn trong đất. Ví dụ: tuyến trùng Ditylenchus semipenetrans,
Pratylenchus pratensis.
Nhóm 2: ở nhóm này, tuyến trùng trưởng thành thành thục và sinh sản trong
hạt giống. Khi gieo vào đất dưới tác động của độ ẩm, tuyến trùng non ra khỏi hạt
tìm đến nách lá cây và gây hại. Khi hạt phát triển, tuyến trùng chui vào phôi hạt và
chuẩn bị cho chu kỳ phát triển mới. Ví dụ: tuyến trùng Anguina tritici, Heterodera
schachtii.
Nhóm 3: con cái sống trong rễ cây và đẻ trứng trong đó, trứng có thể phát
triển ở trong đất hoặc trong rễ cây. Nhóm tuyến trùng này chỉ sống trong mô cây bị
hại.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
1.1.3. Đặc điểm hình thái và giải phẫu tuyến trùng
Theo Đường Hồng Dật (1979), tuyến trùng thực vật có kích thước từ 0,55mm và đa số dưới 2mm.Thân cắt ngang bao giờ cũng hình tròn có dạng sợi chỉ hay
cái thoi. Tuyến trùng phát triển qua 3 giai đoạn: trứng, tuyến trùng non và trưởng
thành. Trứng phụ thuộc rất lớn vào điều kiện dinh dưỡng, trứng có hình bầu dục hay
quả thận, cũng có loại trứng hình tròn. Altman (1965) cho rằng, phần lớn tuyến
trùng trong giai đoạn phát dục có hình thoi dài, ít nhất một phần cơ thể hay cơ thể
có dạng hình trụ, đôi khi có hình thoi, phần lớn tuyến trùng có dạng này suốt đời.
Một số tuyến trùng ký sinh thực vật, con cái có hình quả lê, trái chanh, quả thận hay
hình túi bất thường. Phần đầu cơ thể tròn hay nhọn, phần cuối đuôi biến đổi từ bầu
tròn đến nhọn dài như sợi chỉ.
Về cơ thể thì Thorne (1961) (trích dẫn của Nguyễn Minh Chương và Võ
Xuân Tân, 2005) cho rằng cơ thể tuyến trùng chia ra làm bốn phần: lưng, hông phải,
hông trái và bụng. Phần lớn các loài tuyến trùng đều uốn cong, ta có thể xác định



5

phần bụng bằng lỗ sinh dục (giai đoạn trưởng thành) và hậu môn (giai đoạn ấu
trùng).
Về cấu tạo cơ thể tuyến trùng được Đường Hồng Dật, (1979) mô tả như sau:
- Vách thân tuyến trùng gồm 3 lớp: lớp cutin, lớp vỏ với các tuyến da và các
bắp thịt. Lớp cutin là nơi để gắn các bắp thịt đảm bảo cho tuyến trùng có độ căng
cần thiết, lớp cutin được tạo ra từ da, các bắp thịt giúp tuyến trùng chuyển động.
- Phần đầu gồm có đầu và yết hầu, giữa đầu có miệng với 3 đến 6 môi, trong
xoang miệng có răng và một mấu dài gọi là kim chích hút. Kim chích hút có thể di
chuyển ra phía trước nhờ việc co rút cơ bắp của tuyến trùng. Bầu thực quản có chỗ
phình to có tác dụng bơm đẩy tuyến dịch.
- Hệ thống thần kinh gồm các bó thần kinh chạy dọc theo thân và được các
vòng thần kinh nối liền với nhau.
- Bộ máy tiêu hóa gồm ống ruột, bắt đầu từ miệng và kết thúc ở hậu môn
nằm về phía bụng và được chia làm 3 phần: ruột trên, ruột giữa và ruột dưới. Thức
ăn đi vào từ miệng đến thực quản và được tiêu hóa ở ruột giữa, cuối cùng thức ăn

Trungkhông
tâm tiêu
Học
Thơ
@ Tài liệu học tập và nghiên cứu
hóaliệu
đượcĐH
ruộtCần
dưới đưa
ra ngoài.
- Bộ máy sinh dục của tuyến trùng bao gồm ống sinh dục và các bộ phận

khác tuỳ theo giới tính loài tuyến trùng. Bộ phận sinh dục con cái và con đực rất
khác nhau. Tuyến trùng cái có bộ phận sinh dục gồm buồng trứng (1 hay 2 buồng
trứng đối xứng hoặc không đối xứng phụ thuộc vào số lượng phát triển của ống dẫn
trứng, tử cung và lỗ giao phối. Lỗ giao phối thường nằm giáp thân và cận với lỗ bài
tiết, nhiều loài tuyến trùng cái có hệ thống sinh dục khá phát triển nên phình to
dạng hình cầu, hình quả chanh. Bộ phận sinh dục con đực bao gồm dịch hoàn, ống
dẫn tinh và gai giao phối (Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề, 1998).
- Phần đuôi bắt đầu từ hậu môn. Có bộ phận tên là phasmids là những nhú
đuôi bên được nối với tuyến trước đuôi bên có chức năng cảm thụ hoá học. Đây là
một đặc điểm đặc biệt để phân biệt tuyến trùng (Thorne, 1961; trích dẫn của
Nguyễn Minh Chương và Võ Xuân Tân, 2005).


6

1.1.4. Sinh sản và phát triển của tuyến trùng
Theo Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề (1998) tuyến trùng phần lớn là sinh sản
hữu tính. Với cấu tạo của bộ máy sinh dục rất phát triển nên khả năng sinh sản của
chúng cũng rất lớn. Một số loài chỉ sinh sản theo phương pháp hữu tính như
Heterodera amaranthi, Globodera rostochiensis và một số khác. Nhiều loài tuyến
trùng hoại sinh (lớp Rhabditida) và một số loài ký sinh thì số lượng con đực sinh ra
ít hơn con cái rất nhiều. Ví dụ: loài Aphelenchus avenae sinh 10.000 con cái thì chỉ
sinh được một con đực. Một số loài khác chỉ có thể sinh sản theo phương pháp vô
tính
Cũng theo Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề (1998) tỷ lệ đực cái trong quá
trình sinh sản theo phương pháp hữu tính phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Điều kiện
ngoại cảnh ảnh hưởng nhiều tới quá trình sinh sản và phát triển qua các giai đoạn từ
tuyến trùng non lên tuyến trùng trưởng thành để phân giới đực cái (loài
Meloidogyne spp; Globodera rostochiensis; Heterodera avenae). Tuyến trùng
Heterodera Schachtii và Meloidogyne javanica sống và phát triển trong cây thiếu


Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

đạm thì con đực hình thành nhiều hơn con cái so với cây bón đủ phân. Tuyến trùng
cái loài Meloidogyne sp. tăng khi phân bón ít kali và dưới tác động của điều kiện

ngoại cảnh từ tuyến trùng tuổi 2 có thể phát triển thành trưởng thành vừa cơ quan
sinh dục cái lại vừa có cơ quan sinh dục cái
Theo Đường Hồng Dật (1979) tuyến trùng sống trong nước ngọt, trong đất,
hoại sinh, ký sinh thực vật thường con cái nhiều hơn con đực và thỉnh thoảng có
trường hợp không có con đực hoặc lưỡng tính. Trong số tuyến trùng ký sinh thực
vật có loài sinh sản không cần con đực như Heterodera Schimidt và Meloidogyne
Goeldi. Tuyến trùng gây sần rễ chỉ sản sinh ra con đực trong trường hợp khó khăn,
thí dụ như rễ cây bị thối rữa đi một bộ phân tuyến trùng non phát triển thành con
đực. Tuyến trùng ký sinh thực vât đa số đẻ trứng, có khả năng sinh sản lớn nhưng
không bằng tuyến trùng động vật, trứng có hình bầu dục dài hay hình quả thận,
trứng tuyến trùng tương đối lớn và thường đường kính gần bằng đường kính thân


7

con cái, tổng số trứng của một con cái có thể đẻ được là 500 trứng ở tuyến trùng
Ditylenchus dipsaci.
Theo Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề (1998), trứng của tuyến trùng hình tròn
hoặc hình bầu dục. Trứng của tuyến trùng ký sinh đa số trứng có hình bầu dục.
Trứng được bao bọc bởi 3 lớp: lớp ngoài là lớp vỏ protein, giữa là kitin và bên trong
là vỏ mềm. Các loài Meloidogyne, Heterrodera và Rotylenchulus đẻ trứng và trứng
nằm trong túi trứng, túi có tác dụng bảo vệ trứng khi gặp điều kiện bất lợi. Bird
(1971) cho rằng trứng của tuyến trùng hoại sinh và ký sinh có hình thái tương tự
nhau ở hầu hết các thời điểm. Chiều dài trung bình của trứng từ 50-90 µm và chiều

rộng trung bình từ 21-47 µm.
Tuyến trùng phát triển qua 3 giai đoạn: trứng, tuyến trùng non và trưởng
thành. Một vài loại thuộc bộ Rhabditida hoàn thành chu kỳ phát triển trong mấy
ngày có khi chỉ mấy giờ. Tuyến trùng phát triển trong các tế bào cây có chu kỳ phát
triển dài nhất. Sự phát triển của tuyến trùng thực vật trong điều kiện thích hợp kéo
dài 24-25 ngày, trong trường hợp các điều kiện khác giống nhau thì nhiệt độ có ảnh

Trunghuởng
tâm rất
Học
Cần
Thơ
Tài liệu
triển
lớnliệu
đến ĐH
sự phát
triển.
Thí @
dụ tuyến
trùnghọc
gây tập
sần ởvà
rễ nghiên
28oC phátcứu
trong 25 ngày, nhưng nếu nhiệt độ dưới 15oC thì giai đoạn phát triển sẽ là 15 ngày.
Tuyến trùng non khác tuyến trùng trưởng thành ở bộ phận sinh dục. Tuyến trùng
non có một lớp vỏ cutin bao bọc và phát triển bằng con đường lột xác (Theo Vũ
Triệu Mân và Lê Lương Tề, 1998)
Tuyến trùng thực vật non có bốn tuổi và tuổi thứ năm là trưởng thành, kích

thước các tuổi khác nhau (Phạm Văn Kim, 2000 và Đường Hồng Dật, 1979).
Theo Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề (1998), tuyến trùng có hai dạng biến
thái: biến thái hoàn toàn ở các loài chuyển động và biến thái không hoàn toàn ở các
loài sống cố định. Biến thái không hoàn toàn gặp ở các loài Aphelenchidae,
Aphelenchoidae, và một số loài thuộc các họ Hoplolaimidae, Tylenxchidae,
Nastylenchidae và Criconematidae. Biến thái hoàn toàn khi tuyến trùng non khác
với tuyến trùng trưởng thành vế cấu tạo bên trong lẫn bên ngoài. Điều này chỉ xảy
ra đối với con cái, con đực thì vẫn giữ nguyên sơ đồ cấu tạo cơ thể. Tuyến trùng
biến thái hoàn toàn dễ thích nghi với đời sống ký sinh hơn là tuyến trùng có biến


8

thái không hoàn toàn và có một số đặc tính sinh lý giúp chúng sử dụng cây ký chủ
làm thức ăn một cách triệt để hơn. Biến thái hoàn toàn có các họ như Heteroderidae,
Tylenchulidae, các loài của họ phụ Nacobbidae.
1.1.5. Khả năng lưu tồn của tuyến trùng
Theo Đặng Thái Thuận và Nguyễn Mạnh Chinh (1986), khi gặp điều kiện
bất lợi (cây khô héo, đất bị hạn…) ấu trùng hình thành một nang được bao bọc
trong lớp da ngoài của lần lột xác trước. Dưới dạng nang chúng có thể chống chịu
được sự khô hạn trong nhiều năm. Khi gặp lại điều kiện bình thường tuyến trùng lại
hồi sinh và phát triển tiếp tục. Nhờ khả năng ấy tuyến trùng có thể tồn tại trong một
thời gian nhất định trong đất không trồng trọt và không có ký chủ thích hợp.
Một số tuyến trùng thực vật có thể tiềm sinh đến hàng chục năm. Tuyến
trùng Ditylenchus angustus gây bệnh tiêm đọt sần cho lúa, lưu tồn trong rơm rạ đến
4 tháng sau khi thu hoạch. Tuyến trùng A. besseyi gây bệnh khô đầu lá trên lúa có
thể tồn tại trong hạt lúa giống tồn trữ đến vài tháng và lan truyền cho vụ sau (Phạm

TrungVăn
tâmKim,

Học
liệuTuyến
ĐH Cần
tập khô
và nghiên
cứu
2000).
trùng Thơ
hại lúa@
mìTài
non liệu
trong học
điều kiện
trong phòng
thí
nghiệm có thể sống được 28 năm (Đường Hồng Dật, 1979).
Tất cả tuyến trùng ăn thực vật trải qua một thời kỳ ngắn hoặc dài của chu kỳ
phát triển ở trong đất và sống ở đó một giai đoạn nhất định hoặc gần toàn bộ vòng
đời. Tuyến trùng không thể di động trong khoảng cách lớn do cơ thể quá bé nhỏ. Do
đó, chúng phải nhờ các yếu tố khác như gió, mưa, nước tưới, đất, nguồn cây giống
và tàn dư thực vật để lây nhiễm sang cây khác (Đặng Thái Thuận và Nguyễn Mạnh
Chinh, 1986).
Tamura và Kegasawa (1958) đã nghiên cứu cho thấy tuyến trùng rời khỏi hạt
ngâm trong nước ở 300C là nhanh nhất so với ngâm trong nước ở 200C và 250C,
không thấy tuyến trùng ra khỏi hạt khi ngâm trong nước nóng 350C. Ngâm hạt trong
nước 200C sau 150 giờ thấy 35% tuyến trùng còn lại trong hạt, 53% bị chết, ở 250C,
22% còn trong hạt, 67% bị chết; ở 300C, 18% còn trong hạt và 91% bị chết và ở
350C tuyến trùng chết hết.



9

1.1.6. Triệu chứng và sự gây hại của tuyến trùng
Theo Phạm Văn Kim (2000), tuyến trùng có 3 cách ký sinh:
- Ngoại ký sinh: tuyến trùng chỉ bám bên ngoài mô bị hại, chọc kim
vào bên trong mô để hút chất dinh dưỡng.
- Nội ký sinh: tuyến trùng chui hẳn vào bên trong mô cây, sống và
sinh sản ngay bên trong mô, làm mô cây sưng phù lên hoặc tạo thành các u, bướu.
- Bán nội ký sinh: tuyến trùng chui phần đầu vào trong mô cây còn
phần thân nằm ngoài mô cây bị ký sinh.
Cũng theo Phạm Văn Kim (2000), tuyến trùng có thể ký sinh ở: rễ cây, lá
cây, thân cây, ở hoa và cả ở hạt. Mật số tuyến trùng hiện diện trong đất là điều cần
quan tâm, bởi vì không phải hễ có tuyến trùng ký sinh trong đất là cây trồng sẽ bị
thiệt hại mà chỉ khi nào mật số tuyến trùng đạt đến ngưỡng gây hại thì cây trồng
mới bị hại.
Đường Hồng Dật (1979) nhận thấy tuyến trùng có khả năng thích ứng với
tất cả các bộ phận của cây, chúng có thể sống ở rễ, ở các bộ phận trên mặt đất và ở

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

các bộ phận sinh sản. Tác hại cũng như triệu chứng bệnh gây ra rất khác nhau.

Nhiều trường hợp triệu chứng xuất hiện tương đối rõ nhưng cũng có trưòng hợp
không hình thành triệu chứng bên ngoài mà biểu hiện chủ yếu là cây sinh trưởng
kém.
Do quá trình sống và sinh sản trên hoặc trong mô thực vật, tuyến trùng có thể
gây ra nhiều biến đổi theo chiều hướng bất lợi đối với thực vật. Đó là các biến đổi
về cơ học như phá hủy mô thực vật, tạo ra các vết thương, các biến đổi về sinh lý do
các chức năng chính của thực vật như hút và vận chuyển chất dinh dưỡng của rễ
thân, quang hợp của lá bị cản trở, các biến đổi sinh hóa bị rối loạn do tuyến trùng

tiết ra các enzyme tiêu hóa làm thay đổi các quá trình sinh hóa bình thường của cây
(Nguyễn Ngọc Châu và Nguyễn Vũ Thanh, 2000).
Theo Agrios (2003), tuyến trùng gây hại trên cây tạo nên triệu chứng trên rễ
cũng như các phần khác của cây, tạo nên nốt sần, u bướu, gây tổn thương rễ, tạo
tiền đề cho các tác nhân khác gây bệnh.


10

Theo Đặng Thái Thuận và Nguyễn Mạnh Chinh (1986) tuyến trùng dùng vòi
châm hút dinh dưỡng từ mô cây, đồng thời chúng tiêm nước bọt hóa lỏng các dịch
của tế bào chất và chuẩn bị tiêu hóa. Như vậy các tế bào cây lần lượt bị tiêu hủy và
chất độc tiết ra tạo nên hoại thư và biến dạng các mô và tạo điều kiện cho nấm, vi
khuẩn xâm nhập.
Còn theo Nguyễn Ngọc Châu và Nguyễn Vũ Thanh (2000) thì tuyến trùng ký
sinh thường tạo ra các vết thương cho cây chủ và mở đường cho các tác nhân gây
bệnh khác xâm nhập gây hại. Chúng làm giảm khả năng miễn dịch của thực vật
kháng lại sự xâm nhập của các tác nhân vi sinh vật gây bệnh khác và làm cho tác
hại đối với thực vật trầm trọng thêm. Một số tuyến trùng có khả năng mang truyền
virus gây bệnh cho thực vật.
Tuyến trùng A. besseyi gây hại trên lúa làm lá bị biến màu trắng ở đoạn dài
khoảng 5 cm từ đỉnh lá, vết bệnh trở nên nâu nhạt, rách và xoăn lại như sợi chỉ. Cây
bệnh thấp lùn, yếu ớt và sinh bông nhỏ. Chiều dài bông và số gié bị giảm, hạt ở
phần chót bông hầu như bị thui hết, bông bệnh cho nhiều hạt lép và quăn queo.

TrungBông
tâmcủa
Học
Thơ @
Tài

liệuCây
học
tập và
cứu
các liệu
dảnh ĐH
bệnhCần
nặng thường
chín
muộn.
bị bệnh
có lánghiên
xanh đậm
hơn
so với bình thường và hay mọc nhánh từ các đốt trên thân (Ou, 1985).
Theo kết quả nghiên cứu trên 20 loại cây trồng chính ở các vùng khác nhau
trên thế giới thì thiệt hại trung bình hàng năm do tuyến trùng ký sinh gây ra là 12,5%
tương đương khoảng 77 tỷ USD (Nguyễn Ngọc Châu và Nguyễn Vũ Thanh, 2000).
Ở Liên Xô, năng suất cà chua, dưa chuột bị giảm đến 50% do tuyến trùng,
khoai tây bị giảm đến 80%, lượng đường trong củ cải đường giảm 20%. Ở Mỹ,
hàng năm thiệt hại do tuyến trùng gây ra cho nông nghiệp trị giá đến hàng trăm triệu
đô la (Đường Hồng Dật, 1979).
Đến nay đã điều tra phát hiện khoảng 250 loài tuyến trùng ký sinh cây trồng
ở Việt Nam, trong đó ước đoán số loài tuyến trùng ký sinh đã được phát hiện chiếm
50% số loài tuyến trùng ký sinh thực vật ở Việt Nam (Nguyễn Ngọc Châu và
Nguyễn Vũ Thanh, 2000).
Ở nước ta, tuyến trùng là một trong những trở ngại chủ yếu cho việc phát
triển cây hồ tiêu. Ở một số nông trường tuyến trùng cũng gây ra những thiệt hại



11

đáng kể cho cây cà phê. Một số cây công nghiệp khác như đay gai, các loại rau như
hành, cà bát, khoai tây cũng bị tuyến trùng gây nhiều thiệt hại. Tuyến trùng khô đầu
lá trong những năm gần đây cũng đang ngày càng mở rộng diện phá hại (Đường
Hồng Dật, 1979). Tuyến trùng Ditylenchus angustus gây bệnh tiêm đọt sần trên lúa.
Vụ mùa năm 1990-1991, riêng huyện Thủ Đức (Thành Phố Hồ Chí Minh) có đến
10.000 ha lúa mùa mắc bệnh tiêm đọt sần trong đó có 1.000 ha là mất trắng do bệnh
gây ra (Phạm Văn Kim, 2000).
1.1.7. Tuyến trùng ký sinh thực vật
Theo Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề (1998), tuyến trùng thực vật đã được
phát hiện vào thế kỷ 18, phần lớn sống trong đất, phá hoại bộ rễ và các bộ phận
khác trên thân cây gây tác hại đến sinh trưởng và năng suất của cây trồng, sống tập
trung ở tầng đất canh tác, ở độ sâu 5-20cm.
Tuyến trùng thực vật có kích thước thân bé từ 0,5-5 mm đa số dưới 2 mm.
Các loại tuyến trùng ít hoạt động có hình cầu hoặc hình quả lê, tuyến trùng ký sinh

Trungtrên
tâm
Học
Thơ
@ trùng
Tài liệu
họcmôtập
nghiên
cứu
lá có
hìnhliệu
sợi ĐH
chỉ vàCần

các loại
tuyến
phá hủy
câyvà
thường
có hình
trụ
hay hình thoi (Đường Hồng Dật, 1979). Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề (1998) cho
rằng tuyến trùng thực vật có hình giun kim và kích thước nhỏ bé đa số dưới 2mm,
chiều rộng thân không đều theo chiều dài cơ thể. Hình dạng thân liên quan chặt chẽ
với đặc tính sinh sống và cây ký chủ nên có hình quả lê, quả chanh, hình tròn, hình
cầu, hình giọt nước nhỏ giọt, phần dưới con cái phát triển rộng hơn phần đầu.
Tuyến trùng thực vật sống và ký sinh ở tất cả các phần của thực vật bao gồm
rễ, thân, lá và hoa của thực vật đang phát triển (Kleynhans, 1999). Chúng có những
tập quán dinh dưỡng rất khác nhau, một số loài dinh dưỡng trên bề mặt những mô
ngoài của thực vật, một số khác thâm nhập vào bên trong các mô để ký sinh và một
số khác có thể làm cho cây chủ tạo ra những nguồn dinh dưỡng phù hợp tại nơi
chúng ký sinh (Nguyễn Ngọc Châu và Nguyễn Vũ Thanh, 2000).
Theo Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề (1998), tuyến trùng phần lớn là những
loại ký sinh chuyên tính và có tính chuyên hóa rõ rệt, trong đó có loại tuyến trùng
có tính chuyên hóa hẹp chỉ ký sinh trên một vài loại cây trồng như tuyến trùng


12

A. besseyi hoặc loại chuyên hóa rộng như tuyến trùng nốt sần Meloidogyne marioni
phá hại trên rễ nhiều loại cây khác nhau như thuốc lá, đậu tương, bầu bí, cây họ
đậu…
Bên cạnh tuyến trùng ký sinh thực vật, thì một số tuyến trùng cũng được
nghiên cứu tạo ra chế phẩm để sử dụng phòng trừ một số dịch hại như

Romanomermis spp. (trừ ruồi đục nõn, sâu năn và ruồi đục lá), tuyến trùng
Neoplecta spp. (trừ sâu non bộ cánh phấn và mối), Nosema locustae (trừ châu chấu)
(Nguyễn Công Thuật, 1995)
1.1.8. Mối quan hệ giữa tuyến trùng thực vật với điều kiện ngoại cảnh
- Quan hệ giữa tuyến trùng và đất: Theo Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề
(1998), tuyến trùng ký sinh ở rễ cây thì các loại đất cát, đất cát pha, đất thịt nhẹ là
những loại đất phù hợp cho sự tích lũy và hoạt động của tuyến trùng, giúp di chuyển
dễ dàng đến vùng rễ cây để gây hại. Đất pha cát tạo khoảng trống trong đất, tạo điều
kiện cho tuyến trùng phát triển về kích thước (loài Xiphinema sp., Longidorus sp. và

Trungcác
tâm
ĐH
Cần
Tàitrùng
liệunốt
học
tập
loàiHọc
khác).liệu
Ngâm
ruộng
liênThơ
tục trừ@
tuyến
sưng
có và
hiệunghiên
quả cao, cứu
- Ảnh hưởng của nhiệt độ và ẩm độ: là yếu tố đặc biệt quan trọng trong sự

phát triển cuat tuyến trùng ở trong cây và trong đất (Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề,
1998). Độ ẩm tối ưu cho tuyến trùng hoạt động dao động từ 40 - 80% (Kleynhans,
1999) số lượng tuyến trùng tăng nhiều trong mùa mưa ấm áp và giảm đi nhiều trong
mùa khô hạn. Độ ẩm cao giúp tuyến trùng di chuyển dễ dàng. Vì vậy, trên lớp đất
mặt (2-3 cm) khô cứng nên số lượng tuyến trùng ít hơn là các tầng phía dưới. Nhiệt
độ đất bất lợi làm tuyến trùng chuyển sang trạng thái tiềm sinh, khi gặp điều kiện
thuận lợi tuyến trùng hoạt động trở lại (Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề, 1998).
- Ảnh hưởng của ánh sáng: theo Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề (1998), ánh
sáng tác động lên tuyến trùng thông qua ký chủ chính. Ví dụ: tuyến trùng
Meloidogyne incognita nếu quá trình quang hợp của cây kéo dài thì số lượng trứng
đẻ nhiều hơn, nếu ngày ngắn thì số cá thể đực tăng. Thiếu ánh sáng sẽ ảnh hưởng
tới quá trình sinh sản, thiếu thức ăn cho tuyến trùng. Tia tử ngoại làm tăng sức


×