Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Chuyên đề văn nghị luận lớp 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.71 KB, 26 trang )

[GV: NGUY ỄN TH Ị LY - NĂM H ỌC 2016-2017] [Pick the date]

Chuyên đề văn nghị luận
A.Khái quát
I.Khái niệm
Văn nghị luận là văn bản được viết ra nhằm bày tỏ những ý kiến, những nhận
xét, đánh giá của mình về một vấn đề nảy sinh trong đời sống xã hội, trong
văn học. Từ đó, thể hiện rõ tư tưởng, quan điểm của người viết, đồng thời
củng cố, thuyết phục, xác lập cho người đọc ( người nghe) khiến họ tin, đồng
tình với tư tưởng, quan điểm của mình.
II.Đặc điểm của văn nghị luận
1.Luận đề
-Là vấn đề cần giải quyết trong bài văn nghị luận. Luận đề khái quát, bao
trùm toàn bộ bài văn, được nêu trong đề bài dưới dạng một nhận định, một ý
kiến, một câu danh ngôn, một câu tục ngữ, ca dao,..Luận đề sẽ xác định nội
dung cho bài văn, làm cơ sở cho việc lập ý của bài văn.
2. Luận điểm
*Khái niệm
- Là ý kiến thể hiện tư tưởng , quan điểm của bài văn, được nêu ra dưới hình
thức câu khẳng định hay phủ định, được diễn đạt dễ hiểu, nhất quán.
- Luận điểm là linh hồn của bài viết, nó thống nhất các đoạn văn trong bài
thành một khối. Luận điểm thường được dùng để mở đầu cho mỗi đoạn văn
trong bài văn.

22


[GV: NGUY ấN TH I LY - NM H OC 2016-2017] [Pick the date]

* Mụt sụ cach trinh bay luõn iờm
a.Trình bày luận điểm theo phơng pháp diễn


dịch. Luận điểm chính là câu chủ đề, đứng đầu đoạn
văn.
VD: Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ
tiếng đẹp, một thứ tiếng hay. Nói thế có nghĩa là nói
rằng: Tiếng Việt là một thứ tiếng hài hoà về mặt âm hởng,
thanh điệu, mà cũng rất tế nhị uyển chuyển trong cách
đặt câu. Nói thế cũng có nghĩa là nói rằng: Tiếng Việt có
đầy đủ khả năng để diễn đạt tình cảm, t tởng của ngời
Việt Namvà để thoả mãn cho nhu cầu đời sống văn hoánớc
nhà qua các thời kì lịch sử.
( Sự giàu đẹp của Tiếng Việt- Đặng
Thai Mai)

b.Trình bày luận điểm theo phơng pháp quy nạpLuận điểm là câu chủ đề đặt ở cuối đoạn văn:
VD:
Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp hơn
80 năm nay, một dân tộc đã gan góc đứng về phe đồng
minh chống phát xít mấy năm nay, Dân tộc đó phải đợc tự
do! Dân tộc đó phải đợc độc lập!
( Tuyên ngôn độc lập
Hồ Chí Minh
*Yờu cõu
-Các luận điểm, luận cứ trong một bài văn nghị luận phải đợc
trình bày theo một trật tự, trình tự hợp lí; liên kết với nhau,
hô ứng nhau một cách chặt chẽ.
22


[GV: NGUY ấN TH I LY - NM H OC 2016-2017] [Pick the date]


-Cách diến đạt cần trong sáng, mạch lạc. Câu văn cần ngắn
gọn, tránh dài dòng lê thê. Giọng văn là điều quan tâm đặc
biệt. Hoa hoè, hoa sói, nguỵ biện, suy diễnmột chiều, công
thức cứng nhắc ....sẽ làm cho bài nghị luận nhạt nhẽo. Hiện tợng nói nhiều, nói nhảm, nói trống rỗng....ta luôn bắt gặp đó
đây. Tính thuyết phục của văn nghị luận cần ghi nhớ và coi
trọng.
VD. Về kinh tế , chúng bóc lột dân ta đến xơng
tuỷ, khiến cho dân ta nghèo nàn, thiếu thốn, nớc ta xơ
xác, tiêu điều.
Chúng cớp ruộng đất, hầm mỏ, nguyên liệu.
Chúng giữ độc quyền in giấy bạc, xuất cảng và
nhập cảng.
Chúng đặt hàng trăm thứ thuế vô lí, làm cho dân
ta nhất là dân cày và dân buôn trở lên bần cùng.
Chúng không cho các nhà t sản ta ngóc đầu lên.
Chúng bóc lột dân ta vô cùng tàn nhẫn
( Tuyên ngôn
độc lập- Hồ Chí Minh)
3.Luõn c
- La li le va dõn chng lam c s cho luõn iờm.
+ Li le la cac chõn li, y kiờn a c cụng nhõn , c phụ biờn rụng rai trong
i sụng.
+ Dõn chng la s viờc, sụ liờu, bng chng lõy trong sach v va i sụng ờ
xac nhõn cho luõn iờm.
-Luõn c phai ung n, chõn thc, tiờu biờu thi luõn iờm mi ng vng,
mi co sc thuyờt phuc.
4. Lõp luõn
- La cach sp xờp, trinh bay luõn c ờ thuyờt minh cho luõn iờm, lam c s
chc chn cho luõn iờm.
22



[GV: NGUY ấN TH I LY - NM H OC 2016-2017] [Pick the date]

-Lõp luõn phai cht che, ro rang, hp li thi mi thuyờt phuc c ngi
nghe( ngi oc).
*Phơng pháp lập luận trong bài văn nghị luận
a,Phơng pháp suy luận nhân quả: Là phơng pháp lập luận
theo hớng ý trớc nêu nguyên nhân, ý sau nêu hệ quả. Các trờng hợp đợc sắp xếp liền kề theo trình tự nhân trớc, quả
sau.Tuy nhiên trong thực tế, trình tự ấy có thể thay đổi:hệ
quả nêu trớc, nguyên nhân nêu sau(nhằm lí giải vấn đề) .
b,Phơng pháp suy luận tổng- phân hợp : Là phơng
pháp lập luận ntheo quy trình đi từ khái quát đến cụ thể,
sau đó tổng hợp lại vấn đề.
c,Phơng pháp suy luận tơng đồng: Là phơng pháp suy
luận trên cơ sở tìm ra những nét tơng đồng nào đó giữa
các sự vật, sự việc, hiện tợng chẳng hạn nh suy luận tơng
đồng theo dòng thời gian, suy luận tơng đồng trên trục
không gian....
d,Phơng pháp suy luận tơng phản: Là phơng pháp suy
luận dựa trên cơ sở tìm ra những nét trái ngợc nhau gữa các
đối tợng, ssự vật, sự việc, hiện tợng (So sánh tơng phản
bằng cách dùng cặp từ trái nghĩa, hoặc dùng các hình
ảnh, các cụm từ có ý nghĩa trái ngợc nhau)
III.ờ vn nghi luõn va cach lõp y cho bai vn nghi luõn.
1. ờ vn nghi luõn
- ờ vn nghi luõn bao gi cung nờu ra mụt võn ờ ban bac, oi hoi ngi viờt
phai bay to y kiờn cua minh vờ võn ờ o.o co thờ la mụt cõu danh ngụn, mụt

22



[GV: NGUY ỄN TH Ị LY - NĂM H ỌC 2016-2017] [Pick the date]

câu tục ngữ, ca dao, một nhận xét, đánh giá gây tranh cãi, một sự việc, hiện
tượng xảy ra trong đời sống xã hội.
- Đề văn nghị luận thường có các từ, cụm từ như: Ý kiến(suy nghĩ) của em
về…, Hãy bàn về…, Hãy giải thích…, Hãy chứng minh ( làm rõ)…Người viết
phải căn cứ vào từng yêu cầu cụ thể của đê mà lựa chọn những phương pháp
nghị luận cho phù hợp.
- Các dạng đề nghị luận:Nghị luận xã hội và nghị luận văn học
+ Nghị luận văn học: Bàn về các vấn đề văn chương, nghệ thuật như một
tác phẩm hoặc đoạn trích tác phẩm văn học, môt vấn đề lý luận văn học, môt
nhận định văn học sử….
VD: Chứng minh rằng ca dao là tiếng nói về tình cảm gia đình, tình bạn
bè đằm thắm.
+ Nghị luận xã hội : Bàn về các vấn đề xã hội - chính trị như một tư
tưởng đạo lý, một lối sống, một hiện tượng tích cực hoặc tiêu cực của đời
sống, một vấn đề thiên nhiên, môi trường… Loại này thường có ba kiểu bài:
Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý; Nghị luận về một sự việc, hiện
tượng đời sống; Nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn
học.
VD:Chứng minh rằng: Bảo vệ rừng là bảo vệ cuộc sống của chúng ta.
2.Lập ý
-Lập ý cho bài văn nghị luận là xác lập các vấn đề để cụ thể hoá luận điểm,
tìm luận cứ và tìm cách lập luận cho bài văn.
- Các hướng lập ý
+ Từ nhận thức đến hành động
+Từ giảng giải đến chứng minh
+ Đối lập

+Theo trình tự thời gian, không gian
IV. Bố cục bài văn nghị luận
1.Mở bài
a. Mục đích
22


[GV: NGUY ấN TH I LY - NM H OC 2016-2017] [Pick the date]

-Gii thiờu võn ờ minh se viờt,trao ụi, ban bac trong bai
- Viờt m bai thc chõt la tra li cõu hoi: inh viờt, inh ban bac võn ờ gi?
b. Cac cach m bai
- M bai trc tiờp: Nờu thng võn ờ cõn ban bac, giai quyờt.
-M bai gian tiờp:
+ Dõn ra mụt y khac co liờn quan , gõn gui vi võn ờ cõn viờt.
+Nờu võn ờ se ban bac trong bai.
c. Cõu tao phõn m bai
-M õu oan: Viờt nhng cõu dõn dt liờn quan ờn võn ờ chinh se nờu. Co
thờ la:
+ Mụt cõu th
+Mụt cõu hat
+Mụt cõu danh ngụn
+Mụt cõu chuyờn
-Thõn oan : Nờu võn ờ chinh se ban trong thõn bai
- Kờt oan: Nờu phng thc nghi luõn va pham vi t liờu se trinh bay
d. Yờu cõu
- Viờt ngn gon, õy u, ục ao, t nhiờn, cht che.
-Tranh dõn dt vong vo hoc khụng liờn quan ờn võn ờ se nờu.
-Khụng nờn nờu võn ờ qua dai dong, qua chi tiờt.
2. Thõn bai

-Trinh bay nụi dung nghi luõn cua bai bng cach xõy dng hờ thụng luõn
iờm. Yờu cõu ụi vi luõn iờm nh sau:
+ Mụi luõn iờm triờn khai thanh mụt oan vn ( diờn dich, quy nap hay tụngphõn-hp)
+ Cac luõn iờm phai u lam sang to võn ờ.
+ Cac luõn iờm phai ngang hang, liờn kờt vi nhau va sp xờp theo trinh t
hp ly
-Việc sắp xếp các luận điểm hoàn toàn tuỳ htuộc vào loại
vấn đề đợc trình bày vào loại văn bản, vào đối tợng mà văn
bản hớng tới, hoặc có trờng hợp lại phụ thuộc vào thói quen và

22


[GV: NGUY ấN TH I LY - NM H OC 2016-2017] [Pick the date]

sở trờng của ngời viết. Tựu trung lại, có thể nêu một số cách
trình bày chính sau đây:
-Trình bày theo trình tự thời gian:Phơng thức này
khá đơn giản mà thông dụng, nhất là đối với kiểu nghị luận
chứng minh. Sự kiện nào sảy ra trớc trình bày trớc, sự kiện
nào sảy ra sqau trình bày sau (Bài Tinh thần yêu nớc của
nhân dân ta là một ví dụ)
-Trình bày theo quan hệ chỉnh thể- bộ phận: Phơng thức này có thể trình bày cho kiểu nghị luận chứng
minh, nghị luận phân tích,,,..Theo phơng thức này, ngời viết
sẽ sắp xếp các ý theo tầng bậc, từ chỉnh thể đến các yếu tố
tạo nên chỉnh thể ấy.
VD: Nghị luận về văn học dân gian Việt Nam, ta có thể
xuất phát từ những đánh giá, nhận định chung ( chỉnh
thể) trên cở sở lần lợt đi vào các thể loại (Bộ phận): Truyện
kể dân gian- thơ ca dân gian- sân khấu dân gian...

-Trình bày theo quan hệ nhân quả: Phơng thức này
có thể dùng cho kiểu nghị luận giải thích, có tác dụng tạo nên
tính chặt chẽ cho bố cục và tăng thêm sức thuyết phục cho
bài viết.
3.Kờt bai
-Co nhiờm vu nờu y khai quat va liờn hờ ban thõn.

B.Cac phep lõp luõn
B1.Phep lõp luõn chng minh
I.
Khai niờm
- Chng minh la s dung nhng li le, nhng bng chng chõn thc (trong
i sụng, trong sach v) a c tha nhõn ờ chng to tinh ung n,
ang tin cõy cua luõn iờm, ờ thuyờt phuc ngi oc tin vao luõn iờm
c nờu lờn la ung n, ang tin cõy.
22


[GV: NGUY ỄN TH Ị LY - NĂM H ỌC 2016-2017] [Pick the date]

II.Dẫn chưng trong văn chưng minh
1. Yêu cầu
* Những dẫn chứng đó phải chính xác tiêu biểu toàn diện, sát hợp với vấn
đề cần chứng minh :
- Chính xác :dẫn chứng phải đúng ,tránh nhầm lẫn nhất là dẫn chứng thơ văn
- Tiêu biểu : dẫn chứng phản ánh đúng bản chất sự vật sự việc mà ai cũng biết
có giá trị phổ biến .
- Toàn diện :dẫn chứng nêu đủ các mặt trên nhiều bình diện khác nhau .
- Sát hợp : đúng với đề bài với vấn đề cần chứng minh .
2.Cách tìm dẫn chưng

- Vậy tìm dẫn chứng ở đâu ? dẫn chứng được lấy trong cuộc sống , trong các
tác phẩm văn học bao gồm sự kiện ,số liệu hiện tượng, nhân chứng ,danh
ngôn,thơ văn …
* Khi tìm dẫn chứng cần đi theo trình tự sau :
- Tìm hiểu đề bài xem đề bài yêu cầu chứng minh vấn đề gì ? vấn đề đó bao
gồm những nội dung gì?với nội dung ấy thì tìm dẫn chứng đâu cho sát hợp ?
Tìm dẫn chứng cho từng nội dung cụ thể rồi lựa chọn dẫn chứng theo yêu cầu
(Dẫn chứng nên vừa đủ tránh thiếu không có sức thuyết phục thừa sẽ loảng
vấn đề).
-Sau khi tìm đủ dẫn chứng chúng ta phải sắp xếp theo một trình tự hợp lý .
- Bước tiếp theo là phân tích dẫn chứng để làm rõ ý từng phần và cuối cùng là
sáng rõ vấn đề cần chứng minh .Bản thân các dẫn chứng chưa đủ sức thuyết
phục .Nếu ta chỉ đưa dẫn chứng ra để đó thì mới dừng lại ở liệt kê .Bởi vậy
người làm bài phải biết phân tích dẫn chứng nhằm tăng sức thuyết phục cho
các dẫn chúng đó .Trong từng đoạn văn phải đảm bảo sự thống nhất giữa ý cơ
bản và dẫn chứng ,lý lẽ tránh sự khập khễnh .
3.Trình bày dẫn chưng
* Có thể trình bày dẫn chứng theo các cách sau:
- Đưa dẫn chứng sau đó phân tích dẫn chứng
- Phân tích ý nghĩa của dẫn chứng sau đó mới đưa dẫn chứng.
22


[GV: NGUY ỄN TH Ị LY - NĂM H ỌC 2016-2017] [Pick the date]

- Có một lời dẫn nhỏ, sau đó đưa dẫn chứng và cuối cùng là phân tích dẫn
chứng.

4.Cách trích dẫn chưng
-Khi dẫn chứng là thơ, ta có thể đưa nguyên văn dẫn chứng hoặc có thể

đưa dẫn chứng hoà nhập trong lời văn của người viết. Những từ ngữ trong
câu rút ra từ dẫn chứng phải đặt trong dấu ngoặc kép.
- Khi dẫn chứng là văn xuôi hoặc dẫn chứng trong đời sống, ta dùng cách
dẫn gián tiếp. Dùng lời của người viết tóm tắt nội dung dẫn chứng và
không cần trích nguyên văn.
III. Cách làm bài văn nghị luận chưng minh
1.Tìm hiểu đề và tìm ý
a. Tìm hiểu đề
* Trong bước tìm hiểu đề, ta cần xác định một số điều sau đây:
- Kiểu bài ở đây là gì?
-Vấn đề nghi luận đặt ra trong bài là gì?
- Với đề bài như vậy ta tìm dẫn chứng ở đâu?
* Đối với kiểu bài, ta xem trong đề các câu lệnh như “chứng minh”, “giải
thích”…Đề văn chứng minh thường có các câu lệnh như chứng minh, làm
sáng tỏ, chứng tỏ, làm rõ…tính đúng đắn, chân thực của vấn đề.
*Vấn đề nghị luận: thường ẩn chứa trong các câu tục ngữ, ca dao, câu nói…
dưới hình thức được đặt trong dấu ngoặc kép hoặc sau dấu hai chấm. Ta cần
tìm hiểu sơ bộ ý nghiã của câu tục ngữ, ca dao, câu nói đó…và khái quát ngắn
gọn bằng lời văn của mình.
* Phạm vi: căn cứ vào yêu cầu đề bài để xác định phạm vi dẫn chứng cho phù
hợp. Đối với dạng nghị luận xã hội chủ yếu lấy dẫn chứng trong đời sống.Đối
với nghị luận văn học thì chủ yếu lấy dẫn chứng trong các tác phẩm văn
chương.
b. Tìm ý
*Tìm ý là thao tác giúp học sinh viết tốt bài làm của mình nhờ các ý đã tìm
được bằng cách đặt câu hỏi về vấn đề xác định trong đề bài.
22


[GV: NGUY ỄN TH Ị LY - NĂM H ỌC 2016-2017] [Pick the date]


- Khi tìm ý, cần thực hiện những bước sau đây:
+ Đọc kĩ đề bài đề bài
+Gạch chân những từ ngữ, hình ảnh ẩn dụ trọng tâm trong câu tục ngữ, ca
dao, lời nhận định, ý kiến, nhận xét…
+Đặt câu hỏi( là gì? Thế nào ? tại sao? )cho những gì vừa gạch chân.
+ Hình thành nguồn dẫn chứng toàn diện cho bài làm. Trong hệ thống dẫn
chứng này cần biết chắt lọc dẫn chứng chính xác, phù hợp với đề bài đã cho.
VD : Hãy chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ: Có công mài sắt có
ngày nên kim.
a.Tìm hiểu đê
- Kiểu bài: chứng minh
-Vấn đề nghị luận: kiên trì, vượt khó sẽ thành công.
- Phạm vi dẫn chứng: trong đời sống
b. Tìm y
- Đọc kĩ đề bài
-Gạch chân từ ngữ, hình ảnh trọng tâm:
Hãy chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ: Có công mài sắt có ngày nên
kim.
-Đặt câu hỏi:
+ Sắt là gì?( nghĩa đen? Nghĩa bóng?)
+ Kim là gì? ( nghĩa đen? Nghĩa bóng?)
+ Có công mài sắt là như thế nào?
+ Có ngày nên kim nghĩa là sao?
Đưa ra nghĩa khái quát( lời khuyên, bài học gửi gắm)
- Hình thành nguồn dẫn chứng
+ Trong đời sống:
. Tấm gương Chủ tịch Hồ Chí Minh, thầy giáo Nguyễn Ngọc Ký…
+Trong văn học:
.Chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo

. Có chí thì nên.
.Thất bại là mẹ thành công

22


[GV: NGUY ỄN TH Ị LY - NĂM H ỌC 2016-2017] [Pick the date]

2.Lập dàn bài
a.Mở bài
- Dẫn dắt vấn đề ( bằng câu thơ, câu hát…liên quan đến vấn đề cần chứng
minh)
- Nêu vấn đề chứng minh.
- Trích dẫn
- Giới hạn của đề.
b. Thân bài
-Giải thích những khái niệm ,giải thích nội dung vấn đề (nếu có) .Nếu những
câu có nhiều tầng nghĩa thì phải chuyển về nghĩa bóng .
-Chứng minh nội dung vấn đề:
+Chứng minh ý nhỏ 1: đưa dẫn chứng ra ,phân tích dẫn chứng ….
+Chứng minh ý nhỏ 2: đưa dẫn chứng ra phân tích dẫn chứng …
+ .v.v…
(- Phần thân bài sẽ bao gồm nhiều đoạn văn. Đoạn văn chứng minh có các
phần sau đây:
+Phần nêu luận điểm chính.
+ Phần trình bày luận cứ
+Phần kết luận)
c- Kết bài:
-Tóm tắt vấn đề đã chứng minh,khẳng định vấn đề đó là đúng. Nhấn mạnh ý
nghĩa tầm quan trọng của vấn đề, có thể liên hệ , rút ra bài học .

3. Viết bài
-Về mặt hình thức: Bài viết có đầy đủ 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài.Không
mắc các lỗi thông thường như chính tả, cách dùng từ…Ý phải rõ ràng, viết
văn mạch lạc, trôi chảy.
-Về mặt nội dung: Viết đúng nội dung và đi đúng trọng tâm đề bài.
4. Đọc và sửa chữa.
-Đây là thao tác cuối cùng của thực hiện một bài văn hoàn chỉnh. Thao tác này
giúp ta xem xét tổng thể bài làm: có cân đối, đầy đủ ý, hay bị sai sót gì về các

22


[GV: NGUY ỄN TH Ị LY - NĂM H ỌC 2016-2017] [Pick the date]

lỗi thông thường hay không, từ đó chỉnh sửa cho phù hợp và rút kinh nghiệm
cho những bài viết sau.

B2. Lập luận giải thích
I.
Khái niệm
- Giải thích một vấn đề trong văn nghị luận là làm cho người đọc hiểu rõ
các tư tưởng, đạo lý, các phẩm chất, quan hệ…nhằm nâng cao nhận
thức, trí tuệ, bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm cho con người.
II.Phương pháp giải thích
-Giải thích bằng cách nêu định nghĩa( nêu ý nghĩa của từ ngữ, câu chữ kể
cả nghĩa đen và nghĩa bóng)
-Giải thích bằng cách lấy dẫn chứng, kể ra biểu hiện.
- So sánh đối chiếu ( tương đồng hoặc tương phản)
- Chỉ ra mặt lợi, hại, nguyên nhân
-Chỉ ra cách đề phòng hoặc noi theo.

* Lưu ý
- Cần sử dụng linh hoạt các cách giải thích.
-Biết kết hợp giữa giải thích và chứng minh( lí lẽ và dẫn chứng)
III.Cách làm bài văn lập luận giải thích
1.Tìm hiểu đề và tìm ý
a. Tìm hiểu đề
- Kiểu bài: Thường được diẽn đạt bằng những từ ngữ như hãy giải thích, nêu
ý nghĩa hoặc dưới dạng các câu hỏi như hiểu ý nghĩa của nó như thế nào? Thế
nào là?tại sao? Phải làm gì?...
- Vấn đề giải thích:
+ Thường được diễn đạt bằng một số từ ngữ hàm súc hoặc hình ảnh tượng
trưng, ẩn dụ.
+Để xác định vấn đề giải thích cần tiến hành những việc sau:
. Sơ bộ tìm hiểu ý nghĩa của những từ ngữ quan trọng.
.Tìm hiểu mối tương quan giữa các vế trong một câu hoặc giữa các câu trong
một đoạn.
22


[GV: NGUY ỄN TH Ị LY - NĂM H ỌC 2016-2017] [Pick the date]

.Sau đó diễn đạt lại vấn đề bằng ngôn ngữ của bản thân một cách ngắn gọn.
b. Tìm ý
* Cách đặt câu hỏi tìm ý:
- Nhóm 1: câu hỏi để giảng giải ý nghĩa của từ ngữ, hình ảnh nẳm trong những
câu thơ, câu văn, tục ngữ, ca dao:
+Như thế nào? Nghĩa là gì? Có nghĩa là gì?
-Nhóm 2: Câu hỏi để giải thích nguyên nhân, tầm quan trọng hoặc tác dụng
của vấn đề đối với cuộc sống:
+Tại sao? Có tác dụng gì? Có ý nghĩa gì đối với cuộc sống?

-Nhóm 3: Câu hỏi hướng người đọc đến suy nghĩ và hành động đúng:
+ Phải làm gì? Phải làm như thế nào?
-Nhóm 4: Câu hỏi chỉ ra các biểu hiện của vấn đề trong cuộc sống:
+Có những biểu hiện nào?
( Ở nhóm này người viết thường đưa dẫn chứng minh hoạ nhưng không phân
tích dẫn chứng như văn chứng minh)
2.Lập dàn bài
a.Mở bài
-Dẫn dắt
-Nêu vấn đề
-Trích dẫn
-Nêu giới hạn
b. Thân bài
-Lần lượt giải thích các khía cạnh của vấn đề.
c. Kết bài:Nêu ý nghĩa của điều được giải thích đối với mọi người.

D. Bài tập vận dụng
Đề 1 : Nhân dân ta thường nhắc nhở nhau:
“Một cây làm chẳng nên non
22


[GV: NGUY ỄN TH Ị LY - NĂM H ỌC 2016-2017] [Pick the date]

Ba cây chụm lại lên hòn núi cao”
Em hãy lấy dẫn chứng trong lịch sử, trong văn học và trong đời sống để minh
họa cho câu tục ngữ trên . Từ đó em rút ra suy nghĩ gì cho bản thân ?
1. MB:
-Nêu vấn đề: Đoàn kết là một truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta.
-Trích dẫn:Một cây…

-Phạm vi
2. TB:
a. Giải thích
- Nghĩa đen: Một cây lẻ loi, đơn độc,yếu ớt không thể làm nên núi cao, rừng
rậm, nhưng nếu ba cây chụm lại sát cánh bên nhau sẽ tạo ra rừng cây vững
chãi, gió lay chẳng đổ, bão rung chẳng rời.
- Nghĩa bóng: câu tục ngữ nêu lên 1 chân lý về sức mạnh của sự đoàn kết.
Chia rẽ lẻ loi thì chẳng làm được gì, nhưng nếu biết cách hợp sức, đồng lòng
thì sẽ làm nên việc lớn
b. Chứng minh
*LĐ1: Truyền thống lịch sử nghìn năm dựng nước và giữ nước là một minh
chứng hùng hồn về sức mạnh của đoàn kết.
- Lịch sử chống giặc phương Bắc
+ Thế kỉ XIII, giặc Mông -Nguyên xâm lấn bờ cõi nước ta, thế giặc mạnh vô
cùng, vó ngựa Mông Cổ đi đến đâu cỏ không mọc được đến đó, nơi đâu có
dấu chân của chúng là nơi đó có nước mắt rơi.
. Vua Trần đã mở hội nghị Diên Hồng họp các bô lão bàn kế sách nên hòa
hay nên đánh, các bô lão muôn người như một, đồng thanh hô vang “đánh”.
Lời đồng thanh của các bô lão là tinh thần yêu nước, là ý chí quyết tâm đoàn
kết toàn dân. Vì thế dù thế giặc có mạnh như chẻ tre nhưng quân ta vẫn đánh
bại được 50 vạn quân xâm lược ra khỏi bờ cõi.
+ Đến thế kỉ XV, dưới ngọn cờ khởi nghĩa Lam Sơn, những người dân yêu
nước đã tập hợp đồng lòng, không phân biệt sang hèn giàu nghèo đánh đuổi
quân Minh xâm lược tạo nên chiến thắng lẫy lừng.

22


[GV: NGUY ỄN TH Ị LY - NĂM H ỌC 2016-2017] [Pick the date]


+ Sang thế kỉ XVIII, dưới tài chỉ huy tài tình của vị anh hùng áo vải Nguyễn
Huệ, toàn dân đã đoàn kết một lòng đánh đuổi giặc Thanh đem lại hòa bình
cho đất nước:
“Ba quân đội ngũ chỉnh tề tiến
Dân chúng reo hò vui tiếp nghênh”
-Sức mạnh kì diệu của tinh thần đoàn kết còn được thể hiện trong hai cuộc
kkáng chiến trường kì gian khổ chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ.
+ Đương thời thực dân Pháp là một đế quốc hùng mạnh làm mưa làm
gió trên thế giới. Nhưng với chiến thắng Điện Biên Phủ 1954 “lừng lẫy
năm châu, chấn động địa cầu” , ta đã chứng tỏ được với thế giới 1 chân
lý đúng đắn “ một dân tộc nhỏ và yếu nếu biết đoàn kết theo một đường
lối cách mạng đúng đắn thì có thể chiến thắng bất kì tên đế quốc to lớn
nào”.
+ Mỹ cũng là đế quốc hùng mạnh với những trang bị chiến tranh hiện
đại, tối tân. Đảng đã tiến hành chiến tranh nhân dân nhằm phát huy sức
mạnh của toàn dân, Bắc Nam đồng lòng quyết tâm đánh đuổi kẻ thù và
kết thúc bằng chiến dịch Hồ Chí Minh vĩ đại vào ngày 30/4/1975. Đúng
như Chủ tịch Hồ Chí Minh nói:
“Đoàn kết, đoàn kết đại đoàn kết
Thành công, thành công đại thành công”
*LĐ2: Đất nước im tiếng súng, tinh thần đoàn kết được thể hiện trong
công cuộc dựng xây đất nước giàu đẹp.
- Những người nông dân được đắp đê, ngăn lũ, làm nên những cánh
đồng 5 tấn, 10 tấn.
- Những người công dân đoàn kết xây dựng nên những công trình to lớn
tầm cỡ thế kỉ như thủy điện Sông Đà, Hòa Bình, đường dây tải điện
500kv Bắc Nam.
- Cộng đồng đã biết chung tay góp sức cứu giúp những cảnh đời còn
gặp nhiều khó khăn qua các chương trình “Việc tử tế” “Cặp lá yêu
thương”…

-> Chính sự đoàn kết đã làm cho xã hội ngày càng trở nên tốt đẹp hơn,
cuộc sống ngày càng trở nên đáng sống hơn.
22


[GV: NGUY ỄN TH Ị LY - NĂM H ỌC 2016-2017] [Pick the date]

* Lđ3: Tinh thần đk còn được nhiều năm gửi gắm qua các tác phẩm văn
học.
- Câu chuyện “Bó đũa” là 1 ví dụ. Thông qua câu chuyện, tác giả muốn
gửi đến chúng ta một bài học : đũa bị bẻ gãy là do có sự tách riêng lẻ
thành từng chiếc độc lập, yếu ớt như một cây giữa phong ba bão tô
́.Ngược lại cả bó đũa hợp lại thì không ai có thể bẻ được vì đó là sức
mạnh của một khối , hệ thống vững chắc. Lời dạy của người cha trước
khi qua đời “chia lẻ thì yếu, hợp lại thì mạnh”chính là nội dung bài học
“đoàn kết thì sống , chia rẽ thì chết”
- Bài thơ “Hòn đá” của Bác chính là lời răn dạy về sức mạnh của đoàn
kết:
“ Hòn đá to
Hòn đá nặng
1 người nhấc
Nhấc không đặng
Biết đồng sức
Biết đồng lòng
Việc gì khó
Làm cũng xong”
c. Suy nghĩ
- Trong cuộc sống, con người không thể lẻ loi, đơn độc mà cần chia sẻ
đoàn kết với mọi người..
- Tự hào về lịch sử vẻ vang của dân tộc ,vì sự đoàn kết của nhân dân,

phấn đấu xây dựng tập thể đoàn kết, cùng giúp đỡ nhau trong khó khăn
hoạn nạn.
3.Kết bài
- Câu tục ngữ là một chân lí không gì lay chuyển nổi.
- Bản thân em sẽ cố gắng thực hiện theo lời khuyên, xây dựng mối quan
hệ tốt đẹp giữa bản thân với mọi người.

22


[GV: NGUY ỄN TH Ị LY - NĂM H ỌC 2016-2017] [Pick the date]

Đề 2: “Tục ngữ phản ánh khá đầy đủ những đức tính tốt đẹp của ng
lao động trong cuộc sống còn những khó khăn”. Bằng những câu tục
ngữ đã học và đọc thêm, em hãy chứng minh.
Dàn ý
1. MB:
– Giới thiệu tục ngữ: tục ngữ được coi là “túi khôn” của nhân dân.
Qua tục ngữ, ta không chỉ biết về thời tiết mưa nắng hay kinh
nghiệm sản xuất được nhân dân tích lũy từ chính cuộc sống lao động
của mình mà còn hiểu vè đ/s tinh thần của họ.
-Nêu vấn đề + trích dẫn. “Tục ngữ phản ánh….”

-

-

-

-


2.TB:
LĐ1: Tục ngữ phản ánh đức tính cần cù trong lao động.
Người lao động thời nào cũng vậy, họ luôn phải chịu cuộc sống lam lũ,
nhọc nhằn. Trong XHPK xưa, nỗi cơ cực ấy còn gấp trăm vạn lần. Vì
thế để đảm bảo cuộc sống, người lao động phải cần cù, chịu thương,
chịu khó làm lụng kiếm ăn, không chỉ để nuôi chính bản thân mà còn để
đảm bảo cho cuộc sống của cả gia đình.
Họ tự nhủ bản thân nếu chăm chỉ, siêng năng thì cuộc sống sau này sẽ
tốt đẹp hơn rất nhiều
“Kiến tha lâu cũng có ngày đầy tổ”
LĐ2: Tục ngữ khuyên con người phải biết chăm chỉ trong học tập.
Dân tộc ta từ xưa đến nay luôn có truyền thống hiếu học .Đó là một đức
tính tốt đẹp được truyền từ đời này qua đời khác. Đặc biệt họ luôn coi
trọng những người dạy dỗ mình nên người:
“Không thày đố mày làm nên”
Đặc biệt họ không thụ động trong học tập mà luôn có cách học tập sao
cho phù hợp và hiệu quả nhất. Vì vậy bên cạnh việc học thầy , đề cao
giá trị của thầy, họ cũng rất khiêm tốn trong việc học hỏi bạn bè
“Học thày không tày học bạn ”
LĐ3: TN còn phản ánh tinh thần lạc quan của người lao động.
-Đôi khi cuộc sống vất vả, nhiều lo toan sẽ khiến nhiều người nản lòng,

22


[GV: NGUY ỄN TH Ị LY - NĂM H ỌC 2016-2017] [Pick the date]

nhụt chí. Nhưng trong gian khổ, người lao động xưa vẫn không hề bi
quan, họ luôn nhắc nhở nhau giờ đây khó nhọc nhưng cuộc sống sẽ có

lúc thay đổi.
“Sông có khúc, người có lúc”
- Thậm chí trong hoàn cảnh bi đát đến tuyệt vọng, người lao động vẫn
không gục ngã, không cam chịu thất bại mà ngược lại họ tin vào khả
năng gượng dậy của chính mình, vào quy luật của tạo hóa “Trời sinh
voi trời sinh cỏ”
LĐ4: Người lao động tuy nghèo khó nhưng họ luôn trọng danh dự.
-Dù trong bất cứ hoàn cảnh nào họ vẫn giữ được nhân phẩm của
mình
“Đói cho sạch, rách cho thơm.”
LĐ5: Tục ngữ thể hiện tinh thần đoàn kết, yêu thương nhau .
- Dù sống trong nghèo khó nhưng họ biết động viên chia sẻ cho nhau,
truyền cho nhau hơi ấm tình thương để cùng nhau vượt qua cuộc sống
nhọc nhằn.
“Một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ.”
- Họ hiểu được sức mạnh của sự đoàn kết và khuyên bảo nhau phải biết
đồng lòng thì có thể vượt qua bất cứ trở ngại nào
“Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao núi cao”
3.KB
- Cuộc sống còn những khó khăn nhưng vẫn ánh lên vẻ đẹp rạng ngời của
người lao động.
- Liên hệ: em trân trọng những đức tính quý báu đó…
Đề 3
“Ca dao Việt Nam thấm đẫm tình yêu quê hương, đất nước”
Dựa vào những bài ca dao em biết, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
Dàn ý
1.MB
22



[GV: NGUY ỄN TH Ị LY - NĂM H ỌC 2016-2017] [Pick the date]

- Giới thiệu: quê hương là nơi chúng ta sinh ra và lớn lên. Vì thế ngay
từ khi nằm trong nôi cất tiếng khóc chào đời ,chúng ta đã được bà và
mẹ truyền vào tâm trí một tình yêu quê hương đất nước qua những bài
ca dao, dân ca ngọt ngào,đằm thắm.
- Trích dẫn:…
2.TB
LĐ1: Tự hào về cảnh đẹp quê hương đất nước
• Ở phía Bắc
- Chúng ta sẽ chẳng bao giờ quên được những cành trúc gió đưa nhẹ
nhàng, tiếng chuông ngân nga vang vọng trong khoảng không gian
tĩnh mịch, mặt nước hồ tây lãng đãng sương mù huyền ảo, mơ hồ ru
hồn ta vào cõi mộng mà cha ông ta đã vẽ ra trước mắt qua lời thơ
sâu sắc, hữu tình:
“Gió đưa cành trúc la đà
Tiếng chuông chấn vũ, canh gà thọ xương
Mịt mù khói tỏa ngàn sương
Nhịp chày yên thái, mặt gương Tây Hồ”.
- Đất nước nơi đâu cũng đẹp, đến với Lạng Sơn đến với mảnh đất địa
đầu Tổ Quốc, đến thăm thành lạng,đến vời nàng Tô Thị trong huyền
thoại:
Đồng Đăng có phố Kì Lừa
Có nàng Tô Thị, có chùa Tam Thanh .
• * Ở miền Trung
- Bước trên con đường xứ Huế, quê hương của những cô gái dịu
dàng và thơ mộng,ta như được chiêm ngưỡng bức tranh sơn dầu với
phong cảnh hửu tình, níu giữ bước chân ta :
Đường vô…

… họa đồ
- Và đây nữa, lời của cô gái cất lên thật dễ thương
Đứng bên….
22


[GV: NGUY ỄN TH Ị LY - NĂM H ỌC 2016-2017] [Pick the date]

….ban mai
Một cánh đồng bát ngát thẳng cánh cò bay và thấp thoáng đâu đây 1
cảm giác yên bình, no ấm.
• * Miền Nam
- Chúng ta có được cuộc sống ấm no hạnh phúc hôm nay là phải
đánh đổi bằng cả xương máu của lớp người đi trước. Làm sao có thể
quên mảnh đất Gia Định Đồng Nai mà khi nhắc đến không thể
không nhớ đến những chiến công lẫy lừng. Khi cất trên đôi môi bài
ca này chúng ta hình dung ra mảnh đất oanh liệt ngày nào và trợt
nhận thấy tâm hồn mình trải dài với bao tình cảm dạt dào tha thiết:
Nhà bè nươc chảy chia hai
Ai về Gia Định Đồng Nai thì về.
- Tạm xa mảnh đất Đồng Nai, ta đến với vùng đất Đồng Tháp xinh
đẹp, giàu có:
Đồng Tháp mười có bay thẳng cảnh
Nước Tháp Mười lóng lánh cá tôm.
• LĐ2: tự vào về lãnh tụ và các chiến công hiển hách
- Mỗi ngọn núi trên sông đều gắn với một chiến tích vẻ vang hay
tên tuổi của một vị anh hùng , một chiến công hiển hách:
Sâu nhất là sông Bạch Đằng
Ba lần giặc đến ba lần giặc tan
Cao nhất là núi Lam Sơn

Có ông Lê Lợi trong ngàn bước ra.
• LĐ3: Tự hào về sản vật quê hương
Mỗi miền quê đều có những sản vật nổi tiếng khác nhau
- Ở Hà Nội có những đặc sản mà VHDG thường nhắc tới:
Ổi Quảng Bá, cá Hồ Tây
Hàng Đào tơ lụa làm say lòng người.
-Miền Nam nổi tiếng nhiều dừa và người phụ nữ thường đem ví tấm
lòng trông đợi của mình với những trái dừa ở bến Tam Quan thì đủ
thấy hàng dừa ấy nhiều trái đến chừng nào.
Dừa xanh trên bến Tam Quan
22


[GV: NGUY ỄN TH Ị LY - NĂM H ỌC 2016-2017] [Pick the date]

Dừa bao nhiêu trái, em trông chàng bấy nhiêu.
3 KB:
-Ca dao thực sự là một kho tàng tình cảm vô cùng phong phú , như
dòng sữa ngọt ngào nuôi dưỡng tâm hồn ta.
- Ta cảm thấy mình lớn khôn cùng quê hương, đất nước qua câu ca
dao thấm đẫm tình người.

Đề 4:
Bằng vốn hiểu biết về sự phong phú của tv và qua VB ”sự giàu đẹp của TV”.
Em hãy làm rõ ý kiến của Đặng Thái Mai “TV có những đặc sắc của 1 thứ
tiếng đẹp,1 thứ tiếng hay”
1.MB
- Dẫn dắt: Giới thiệu Đặng Thai Mai hoặc giới thiệu TV
Nêu vấn đề TV rất giàu đẹp
Trích dẫn

2.TB
a. LDD1: TV có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp
TV đẹp ở mặt ngữ âm
- TV của chúng ta có một hệ thống nguyên âm và phụ âm khá phong phú
- TV của của chúng ta rất giàu chất nhạc

22


[GV: NGUY ỄN TH Ị LY - NĂM H ỌC 2016-2017] [Pick the date]

+ Ngoài hai thanh bằng còn có bốn thanh trắc,, làm cho câu văn trở nên
giàu hình tượng, du dương như những bản nhạc trầm bổng
+ TV có rất nhiều từ tượng hình, tượng thanh, từ láy, đb là phong phú
về vần. Vì vậy không chỉ người Việt Nam người nước ngoài còn nhận
định nghe người Việt Nam nói mà cứ như đang nghe hát
 Chính hệ thống ngữ âm phong phú đã tạo điều kiện thuận lợi cho
việc làm thơ. Không chỉ những người học rộng tài cao mà ngay cả
những người bình dân học hành không nhiều cũng sáng tạo ra
những bài thơ, những bài ca dao dân ca vừa đẹp ở lời vừa hay ở ý.
“Hỡi cô tát nước bên đàng
Sao cô múc ánh trăng vàng dổ đi”
*TV đẹp ở mặt ngữ pháp
- Cách đặt câu trong ngữ pháp tiếng việt rất uyển chuyển, cân đối
nhịp nhàng
+ Tiếng Việt sử dụng rất nhiều kiểu câu phù hợp với mục đích của
người nói, người viết. Có những câu văn xuôi mà đọc lên như những
câu thơ cân đối, nhịp nhàng, dễ nhớ, dễ thuộc
Ví dụ: trong bài “MX của tôi” có đoạn “ai bảo được non đừng
thương nước bướm đừng thương hoa, trăng đừng thương gió” ai cấm

được trai thương gái, ai cấm được mẹ yêu con, ai cấm được cô gái
còn son nhớ chồng thì mới hết được người mê luyến mùa xuân”
+ Đôi khi người ta còn thay đổi cách diễn đạt nhằm nhấn mạnh và
tạo ra hiệu quả bất ngờ:
VD:
Mọc giữa dòng sông xanh
Một bong hoa tím biếc
• Từ vựng TV dồi dà cả 3 mặt thơ, nhạc, hoạ
- Trong thơ có họa đâu phải chỉ nói đến thơ ca trung hoa cổ điển mà cũng
là để nói đến ca dao, dân ca và thơ ca Việt Nam từ xưa đến nay.
- Nhân dân ta đã khéo lợi dụng đặc tính này để sáng tạo nên những câu
thơ, câu văn giàu tính nhạc họa
- VD
Dươí trăng quyên đã gọi hè
Đầu tường lửa lưu lập lòe đơm bong
VD
Chiều chiều ra bến Phú Vân Lâu
Ai ngồi
Ai câu
Ai sầu
Ai thảm
22


[GV: NGUY ỄN TH Ị LY - NĂM H ỌC 2016-2017] [Pick the date]

Ai thương, ai cảm, ai nhớ, ai mong.
b. Ldd2: Tiếng việt có những đặc sắc của một thứ tiếng hay
* Tiếng Việt thỏa mãn nhu cầu trao đổi T/c giữa người với người, ánh
mắt, nét mặt, cử chỉ, hđ thì ng TV là phương tiện trao đổi dễ dàng và tối

ưu, mọi trạng thái t/c yêu, ghét, buồn, vui, giận hờn đều được con người
sử dụng ngôn ngữ để thể hiện. Trong quá trình trao đổi t/c ấy thì mối
quan hệ giữa người với người càng trở nên gắn bó, bền chặt hơn.
Từ vựng TV trải qua các thời kì tăng lên mỗi ngày một nhiều
Dựa vào đặc tính ngữ âm của mình, TV không ngừng đặt ra những từ
mới, những cách nói mới hoặc việt hóa những từ và những cách nói của
dân tộc anh em để biểu hiện những k/n mới, thỏa mãn yêu cầu của đời
sống VH ngày 1 phức tạp về mặt KT chính trị.
VD: ngày càng có nhiều từ mới xh như sở hữu trí tuệ KT tri thức, điên
thoại di động…. Đáp ứng nhu cầu cuộc sống hiện đại.
Ngữ pháp cũng dần trở nên uyển chuyển hơn, chính xác hơn để đáp ứng
yêu cầu diễn đạt của con người.
VD: Có hiện tượng tách từ để nhấn mạnh
- Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi
- Năm giặc đốt langfn cháy tàn cháy rụi
• NP cũng dần trở nên uyển chuyển hơn, chính xác hơn để đáp ứng
yêu cầu diễn đạt của con người.
• VD: Trong lời ăn tiếng nói hàng ngày, người Việt Nam đã vận dụng
vốn VHDG những lời thơ để lời nói uyển chuyển thu hút hơn.
3.KB
- Tiếng Việt của chúng ta thật sự giàu đẹp bởi đó là tiếng nói của quần
chúng nhân dân, là kết tinh của VH dân tộc
- Liên hệ : là học sinh, chúng ta phải yêu quý, tự hào và bảo vệ sự trong
sáng của Tiếng Việt.

22


[GV: NGUY ỄN TH Ị LY - NĂM H ỌC 2016-2017] [Pick the date]


Văn giải thích
Đề 1:
Dân gian có câu: “lời nói gói vàng”
Đồng thời lại có câu:
Lời nói…
……cho vừa lòng nhau.
Qua 2 câu thơ trên, em hãy cho biết nd đã hiểu như thế nào về giá trị, ý
nghĩa của lời nói trong cuộc sống
Dàn ý:
1.MB
VD: Đôi mắt sinh ra để ngắm nhìn cái đẹp, để ghi nhận những gì xung
quanh ta. Đôi tai sinh ra có thể để nghe những lời hay ý đẹp, cũng có
thể là những lời phê bình để phân biệt đúng sai. Và chúng ta cũng có cái
miệng để làm vui lòng người khác nhưng cũng có thể làm tổn thương,
đau lòng họ.
Vì thế chúng ta hãy ghi nhớ: “lời nói gói vàng” hay:
“lời nói……
………..lòng nhau”
2.TB
a. Giải thích
- câu lời nói gói vàng đã sử dụng biện pháp so sánh độc đáo để tôn vinh
đề cao giá trị của lời nói. Ỏ dây lời nói cũng như một thứ của cải quý
giá giống như vàng.
- Câu lời nói gói vàng ý nói: lời nói là tài sản sẵn có trong mỗi con
người nên không mất tiền mua. Từ đó khuyên conn người phải biết lựa
chọn, cân nhắc từ ngữ cho vừa lòng nhau

22



[GV: NGUY ỄN TH Ị LY - NĂM H ỌC 2016-2017] [Pick the date]

-

-

-

-

-> hai câu tưởng như đối lập mà lại không hề đối lập mà nó bổ sung ý
nghĩa cho nhau nhằm nâng cao giá trị của lời nói và khuyên con người
phải biết gìn giữ lời ăn tiếng nói của mình.
b. VS lời nói có ý nghĩa quan trọng?
- Người ta có thể dùng ánh mắt, nụ cười, nét mặt hay cử chỉ, hành động
để thể hiện cảm xúc hay để trao đổi tình cảm. Tuy nhiên những phương
tiện đó vẫn có những hạn chế nhất định, đôi khi còn dẫn đến hiểu lầm,
chỉ có lời nói là phương tiện giao tiếp dễ dàng và tối ưu để con người có
thể hiểu nhau hơn và phối hợp với nhau trong công việc.
- Xã hội càng phát triển thì lời nói càng quan trọng vì nó thể hiện trình
độ , nhân cách văn hóa của mỗi người.
VD: một đứa trẻ biết gọi “dạ”, bảo “vâng” người ta sẽ đánh giá là một
đứa trẻ ngoan, lễ phép. Một người hay nói tục chửi bậy sẽ bị đánh giá là
không có học hay vô văn hóa.
Người Việt Nam từ xưa đến nay vốn rất coi trọng lời ăn tiếng nói hàng
ngày của mình. Họ đưa ra những lời khuyên ý nghĩa để con cháu học
tập dõi theo.
“lời chào cao hơn mâm cỗ”
Hay: “chim khôn kêu tiếng rảnh rang
Người khôn cất tiếng dịu dàng dễ nghe”

Uốn lưỡi 7 lần trước khi nói
* Làm thế nào để thực hiện lời khuyên trên
- phải biết lựa lời mà nói nghĩa là chọn cách nói sao cho chính xác, tế
nhị phù hợp với hoàn cảnh và đối tượng để người nghe dễ tiếp thu và
đồng thời họ cũng sẽ tôn trọng mình.
Phải biết giữ gìn bảo vệ và Phát triển Tiếng Việt cho trong sáng giàu
đẹp theo lời dạy của Bác: Tiếng nói là thứ của cải quý của dân tộc,
chúng ta phải gìn giữ và bảo vệ nó.
Nghiêm khắc phê phán những trường hợp không biết gìn giữ sự trong
sáng của Tiếng Việt như hiện tượng nói tục chửi bậy, xuyên tạc ngôn
ngữ.
3.KB:
Lời nói là thứ của cải quý giá không mất tiền mua nhưng không vì thế
mà phung phí tùy tiện
Chúng ta cần tu dưỡng đạo đức văn hóa để tạo cơ sở cho cách nói năng
văn minh lịch sự.

22


×