Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

KHẢO sát HIỆN TRẠNG và đưa RA mô HÌNH THIẾT kế cải tạo CẢNH QUAN KHUÔN VIÊN KHOA NÔNG NGHIỆP và SINH học ỨNG DỤNG TRƯỜNG đại học cần THƠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.01 MB, 83 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

NGUYỄN HOÀNG TRUNG

KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG VÀ ĐƯA RA MÔ HÌNH
THIẾT KẾ CẢI TẠO CẢNH QUAN KHUÔN VIÊN
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: HOA VIÊN VÀ CÂY CẢNH

Cần Thơ, 2009


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: HOA VIÊN VÀ CÂY CẢNH

Tên đề tài:

KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG VÀ ĐƯA RA MÔ HÌNH
THIẾT KẾ CẢI TẠO CẢNH QUAN KHUÔN VIÊN
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

Giáo viên hướng dẫn:
TS. Nguyễn Minh Chơn


KTS. La Chí Cường

Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Hoàng Trung
MSSV: 3053393
Lớp: HV&CC K31

Cần Thơ, 2009


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN SINH LÝ-SINH HÓA


Chứng nhận luận văn tốt nghiệp kỹ sư Hoa Viên Cây Cảnh với đề tài:
“KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG VÀ ĐƯA RA MÔ HÌNH THIẾT KẾ
CẢI TẠO CẢNH QUAN KHUÔN VIÊN KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ
SINH HỌC ỨNG DỤNG – TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ”

Do sinh viên NGUYỄN HOÀNG TRUNG thực hiện
Kính trình hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp xem xét.

Cần Thơ, ngày ….. tháng ..... năm 2009
Cán bộ hướng dẫn

TS. NGUYỄN MINH CHƠN

i



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN SINH LÝ-SINH HÓA


Hội đồng chấm luận văn đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp chuyên ngành
Hoa Viên Cây Cảnh với đề tài:

“KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG VÀ ĐƯA RA MÔ HÌNH THIẾT KẾ
CẢI TẠO CẢNH QUAN KHUÔN VIÊN KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ
SINH HỌC ỨNG DỤNG – TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ”

Do sinh viên: NGUYỄN HOÀNG TRUNG thực hiện và bảo vệ trước hội
đồng ngày….. tháng….. năm 2009.
Luận văn đã được hội đồng chấp thuận và đánh giá ở mức:……………………

Ý kiến hội đồng: ………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………..

Cần Thơ, ngày ….. tháng ….. năm 2009
DUYỆT KHOA
Trưởng khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng

ii

Chủ tịch hội đồng



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình luận văn nào trước đây.

Tác giả luận văn

NGUYỄN HOÀNG TRUNG

iii


TIỂU SỬ CÁ NHÂN

I. LÝ LỊCH SƠ LƯỢC:
Họ và tên:

Nguyễn Hoàng Trung

Ngày, tháng, năm sinh: 26/09/1987
Quê quán: Ô Môn – Cần Thơ

Giới tính: Nam
Nơi sinh: Ô Môn – Cần Thơ

Dân tộc: Kinh

Chỗ ở riêng hoặc địa chỉ liên lạc: 174/3 Thới Bình – Thới An – Ô Môn – Cần Thơ
Điện thoại : 01659272989

II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP:
1993 - 1998: Học tại trường Tiểu học Thới An III ở thành phố Cần Thơ.
1998 - 2002: Học tại trường Trung học cơ sở Thới An.
2002 - 2005: Học tại trường Trung học phổ thong Lưu Hữu Phước.
2005 - 2009: Học ngành Hoa Viên và Cây Cảnh khóa 31, Trường Đại học Cần Thơ

Ngày

tháng

năm 2009

Người khai ký tên

Nguyễn Hoàng Trung

iv


LỜI CẢM ƠN

Con xin cảm ơn Ba Mẹ đã nuôi dạy con khôn lớn đến ngày hôm nay.
Để hoàn thành luận văn này, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ và động viên
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Em xin chân thành cảm ơn:
TS. Nguyễn Minh Chơn, KTS. La Chí Cường đã hướng dẫn em tận tình, chu đáo.
Các thầy cô đã tham gia giảng dạy lớp Hoa Viên và Cây Cảnh Khóa 31.
Các bạn lớp Hoa Viên và Cây Cảnh Khóa 31.
Đã tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành tốt luận văn này.
Cảm ơn mọi người!


Cần Thơ, ngày

tháng

năm 2009

Nguyễn Hoàng Trung

v


MỤC LỤC

Nôi dung

Chương

Trang

LỜI CAM ĐOAN

iii

TIỂU SỬ CÁ NHÂN

iv

LỜI CẢM TẠ

v


MỤC LỤC

vi

DANH SÁCH HÌNH

viii

DANH SÁCH BẢNG

ix

MỞ ĐẦU

1

Chương 1. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

2

1.1 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VỀ NGHỆ THUẬT VƯỜN –
CÔNG VIÊN TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM

2

1.1.1 Vài nét về lịch sử phát triển nghệ thuật bố cục vườn –
công viên trên thế giới

2


1.1.2 Nghệ thuật vườn – công viên Việt Nam

8

1.2 CÂY XANH VÀ CÁC VẤN ĐỀ CÓ LIÊN QUAN

11

1.2.1 Vai trò của cây xanh

11

1.2.2 Phân loại cây xanh

12

1.2.3 Các nguyên tắc phối kết cây xanh

12

1.3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA KHU VỰC THIẾT KẾ

13

1.3.1 Khí hậu

13

1.3.2 Thủy văn


14

1.3.3 Tài nguyên nước

14

1.3.4 Địa hình địa mạo

15

1.3.5 Thổ nhưỡng

15

Chương 2. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

16

2.1 PHƯƠNG TIỆN

16

2.2 PHƯƠNG PHÁP

16

vi



2.2.1 Khảo sát, đánh giá hiện trạng

16

2.2.2 Thiết kế và dự toán chi phí

16

Chương 3: KẾT QUẢ THẢO LUẬN

18

3.1 PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG KHU VỰC NGHIÊN CỨU

18

3.1.1 Vị trí và giới hạn

18

3.1.2 Phân tích hướng

20

3.1.3 Hiện trạng xây dựng

21

3.1.4 Hiện trạng thực vật


23

3.1.5 Điều kiện thổ nhưỡng, thủy văn

31

3.1.6 Địa hình

31

3.1.7 Nhận định, đánh giá chung về khu vực thiết kế

31

3.1.8 Đề xuất quy hoạch phân khu chức năng

32

3.2 THIẾT KẾ VÀ DỰ TOÁN CHI PHÍ CHO MÔ HÌNH

34

3.2.1 Phương án 1: Thiết kế dựa trên hiện trạng sẵn có

34

3.2.2 Phương án 2: Phong cảnh làng quê Việt Nam

45


3.2.3 Phương án 3: Thiết kế cảnh quan khoa Nông Nghiệp và
Sinh Học Ứng Dụng theo phong cách vườn Nhật Bản

54

Chương 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

65

4.1 Kết luận

65

4.2 kiến nghị

65

TÀI LIỆU THAM KHẢO

66

PHỤ CHƯƠNG

68

vii


DANH SÁCH HÌNH


Hình

Tựa hình

Trang

1.1

Vườn treo Ba-bi-lon của hoàng hậu Xi-mi-ra-mit

3

1.2

Đá, nước, nhà tạ trong vườn Shizillin, Tô Châu

4

1.3

Hành lang, nhà tạ trong vườn Lạc Viên, Thượng Hải

5

1.4

Vườn đá ở viện Ryoan-ji, Kyoto

6


1.5

Biệt thự Vettii, Pompeii (giữa thế kỷ I TCN)

8

1.6

Vườn lăng Tự Đức được kết hợp từ bố cục cân xứng và tự do
– Toàn cảnh

9

1.7

Cây cắt xén theo hình con vật

10

1.8

Phong cảnh đồng quê trong thiết kế vườn hiện đại

10

3.1

Mặt bằng hiện trạng khu vực nghiên cứu

19


3.2

Hướng nắng và hướng gió ảnh hưởng đến khu vực thiết kế

21

3.3

Hiện trạng xây dựng của khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng
dụng – Toàn cảnh

22

3.4

Thảm thực vật ở khu A

24

3.5

Đồi cỏ trước văn phòng khoa

25

3.6

Đồi cỏ cạnh hội trường B007


26

3.7

Hệ thực vật ở khu C

27

3.8

Thảm thực vật ở khu D

29

3.9

Thảm thực vật ở khu E

30

3.10

Bản đồ phân khu theo hiện trạng

33

3.11

Mô hình thiết phương án 1


36

3.12

Phối cảnh khu A – Phương an 1

38

3.13

Phối cảnh khu E – Phương án 1

42

3.14

Mô hình thiết kế phương án 2

46

3.15

Mô hình thiết kế phương án 3

55

viii


DANH SÁCH BẢNG


Bảng

Tựa bảng

Trang

3.1

Hiện trạng sử dụng đất của khu vực nghiên cứu

18

3.2

Một số loài thực vật hiện hữu ở khu A

23

3.3

Một số loài thực vật hiện hữu ở khu B

24

3.4

Một số loài thực vật hiện hữu ở khu C

26


3.5

Một số loài thực vật hiện hữu ở khu D

28

3.6

Một số loài thực vật hiện hữu ở khu E

29

3.7

Đặc điểm chung của từng khu

34

3.8

Diện tích đất sử dụng trong phương án 1

35

3.9

Một số loại cây chính sử dụng trong phương án 1

41


3.10

Dự toán kinh phí phương án 1

43

3.11

Diện tích đất sử dụng trong phương án 2

45

3.12

Một số loại cây chính sử dụng trong phương án 2

49

3.13

Dự toán kinh phí phương án 2

51

3.14

Diện tích đất sử dụng trong phương án 3

54


3.15

Một số loại cây chính sử dụng trong phương án 3

60

3.16

Dự toán kinh phí phương án 3

62

ix


NGUYỄN HOÀNG TRUNG, 2009. “Khảo sát hiện trạng và đưa ra mô hình thiết
kế cải tạo cảnh quan khuôn viên Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng –
Trường Đại Học Cần Thơ”. Luận văn tốt nghiệp đại học, Khoa Nông Nghiệp và
Sinh Học Ứng Dụng, Trường Đại Học Cần Thơ, ... trang.
Cán bộ hướng dẫn: TS. NGUYỄN MINH CHƠN và KTS. LA CHÍ CƯỜNG.

TÓM LƯỢC
Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, trường Đại Học Cần Thơ được thành
lập từ năm 1996 từ các khoa Trồng Trọt, Chăn Nuôi Thú Y, Bảo Quản và Chế Biến
Nông Sản Thực Phẩm và Thủy Sản. Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng có
một cơ sở vật chất tốt hơn so với các khoa khác trong trường. Bên cạnh việc đầu tư
tốt cho cơ sở vật chất kỹ thuật thì cảnh quan môi trường của khoa cũng rất được chú
trọng. Khuôn viên của khoa được bố trí với nhiều loại cây có bóng mát, làm cho bầu
không khí nơi đây luôn được trong lành, mát mẻ. Tuy nhiên, sau nhiều năm xây

dựng và phát triển, cảnh quan của Khoa cũng đã ít nhiều có sự thay đổi. Một số loại
cây trồng trước đây giờ đã không còn phù hợp với cảnh quan hiện tại, bên cạnh đó
cây trồng cũng đã có sự lẫn tạp nhiều. Để cải tạo và đổi mới cảnh quan của Khoa
Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, đề tài: “Khảo sát hiện trạng và đưa ra mô
hình thiết kế cải tạo cảnh quan khuôn viên Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học
Ứng Dụng, trường Đại Học Cần Thơ” đã được thực hiện, nhằm mục tiêu dựa trên
các số liệu phân tích, đánh giá về hiện trạng của Khoa từ đó đưa ra phương án cải
tạo và đổi mới cảnh quan phù hợp nhất. Với mục tiêu trên, đề tài được thực hiện với
3 phương án. Phương án 1 “thiết kế khuôn viên của khoa dựa trên hiện trạng sẵn
có”, mô hình thiết kế đã tận dụng tối đa nguồn thực vật hiện hữu, đồng thời có sự
kết hợp với một số biện pháp cải tạo mới. Phương án 2 “thiết kế mới hoàn toàn
khuôn viên của khoa theo phong cảnh làng quê Việt Nam”, với phương án này,
phần lớn những loại cây hiện hữu sẽ được thay mới, ý tưởng chủ đạo của thiết kế
thể hiện sự gần gũi, thân quen của phong cảnh làng quê Việt Nam. Cuối cùng là
phương án 3 “thiết kế mới hoàn toàn khuôn viên của khoa theo phong cách vườn
Nhật Bản”, với phương án 3, đa số những loại cây hiện hữu cũng sẽ được thay mới
cho phù hợp với ý tưởng thiết kế. Kết quả cho thấy, phương án 1 đã tận dụng được
hiện trạng thực vật hiện hữu, chi phí đầu tư thấp. Với phương án 2, thiết kế mang lại
cảm giác vô cùng gần gũi với những hình ảnh quen thuộc của làng quê Việt Nam.
Phương án 3, cảnh quan thiết kế rất phù hợp với kiến trúc xây dựng nhưng chi phí
khá cao. Cần nghiên cứu thiết kế ra các khu vực liên kế phía sau của Khoa (theo
hướng Tây Nam) dựa trên cảnh quan đã thiết kế để tạo nên một tổng thể hài hòa,
thống nhất cho cả Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng Dụng.
x


MỞ ĐẦU
Ngày nay, khi đời sống xã hội ngày càng phát triển thì vai trò của mảng xanh càng
được chú trọng nhiều hơn. Hầu như bất kỳ công trình xây dựng nào cũng cần phải
có một diện tích mảng xanh thích hợp. Cây xanh vừa giúp cải thiện vi khí hậu, giảm

bức xạ nhiệt, vừa góp phần làm tăng thêm vẻ đẹp cho công trình kiến trúc. Vì vậy
mà hầu như tất cả công trình kiến trúc có giá trị nhất trên thế giới trong đó đều có sử
dụng cây xanh một cách khéo léo (Hoàng Huy Thắng, 2002). Đối với các trường đại
học, nơi có một lượng sinh viên tập trung khá đông đúc thì nhu cầu về mảng xanh là
một phần không thể thiếu. Ngoài việc tạo ra bầu không khí trong lành thì một cảnh
quan đẹp cũng góp phần làm cho tinh thần của chúng ta được thư giãn sau những
giờ học tập, làm việc căng thẳng. Trường Đại Học Cần Thơ, một trung tâm văn hóa,
giáo dục lớn nhất đồng bằng Sông Cửu Long, hằng năm phải tiếp nhận một lượng
sinh viên khá lớn từ khắp các nơi trong và ngoài tỉnh theo học. Bên cạnh việc tập
trung nâng cấp về cở sở vật chất, kỹ thuật nhằm phục vụ tốt hơn cho công tác đào
tạo, thì nhà trường cũng đã tạo mọi điều kiện cho sinh viên được vui chơi, giải trí
trong một môi trường lành mạnh, với cảnh quan xanh, sạch và ngày càng đẹp hơn.
Góp phần quan trọng vào công tác phát triển mảng xanh của trường không thể
không kể đến vai trò của khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng. Với diện tích
51.561m 2, trong đó diện tích dành cho mảng xanh chiếm gần 25.300 m2 (49% diện
tích của khoa) với nhiều loại cây có bóng mát và cây hoa kiểng được bố trí trong
khuôn viên của khoa. Mảng xanh kết hợp với kiến trúc của Khoa đã tạo nên một nét
độc đáo của trường Đại Học Cần Thơ. Tuy nhiên, sau nhiều năm xây dựng và phát
triển, cảnh quan của Khoa cũng đã ít nhiều có sự thay đổi. Một số loại cây trồng
trước đây giờ đã không còn phù hợp với cảnh quan hiện tại, bên cạnh đó cây trồng
cũng đã có sự lẫn tạp. Vì vậy, đòi hỏi cần có sự quy hoạch, sắp xếp lại bố cục cảnh
quan của Khoa, để phù hợp hơn với xu thế phát triển mới của cảnh quan hiện đại.
Đó cũng là lý do, đề tài: “Khảo sát hiện trạng và đưa ra mô hình thiết kế cải tạo
cảnh quan khuôn viên Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, trường Đại Học
Cần Thơ” được thực hiện. Mục tiêu của đề tài là cải tạo và đổi mới cảnh quan của
Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng dựa trên hiện trạng để tạo ra mảng xanh
mang bản sắc văn hoá đặc trưng của đồng bằng sông Cửu Long, đồng thời cũng thể
hiện sự giao lưu với các phong cách thiết kế cảnh quan của thế giới. Cảnh quan
được thiết kế đảm bảo được tính phát triển bền vững, tôn lên nét hiện đại cho cảnh
quan toàn khu vực nghiên cứu.


1


Chương 1: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

1.1 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VỀ NGHỆ THUẬT VƯỜN – CÔNG VIÊN TRÊN
THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
1.1.1 Vài nét về lịch sử phát triển nghệ thuật bố cục vườn – công viên trên thế
giới
Nghệ thuật vườn – công viên đã có từ lâu trên thế giới, vào khoảng 3.000 năm trước
công nguyên, ở Trung Quốc đã xây vườn lớn bao quanh công thự vua chúa. Tại
thành phố Ba-bi-lon (thành phố thời cổ duy nhất giữ được nền văn minh và phát
triển trong liền 15 thế kỷ) đã có vườn treo của hoàng hậu Xi-mi-ra-mit. Ở Ai Cập,
Hy lạp và La Mã cổ đã chú ý nhiều đến việc xây dựng vườn: tạo mặt nước, các công
trình trang trí phong phú, số lượng tượng rất lớn.
Vào thế kỷ XIII – XIV ở Tây Ban Nha đã xây dựng các vườn nhỏ, kín. Thời trung
cổ nghệ thuật vườn hầu như không phát triển. Đến thời phục hưng, vườn lại hưng
thịnh.
Ở Ý, thế kỷ XVI đã tạo nên các vườn đặc sắc của lâu đài, biệt thự. Đến thế kỷ XVII
kiểu vườn ở Ý được đưa vào Pháp và được thay đổi theo đặc điểm tự nhiên của
nước Pháp. Nếu ở Ý quy mô vườn 2-3 ha thì ở Pháp quy mô hàng trăm ha. Nổi
tiếng có vườn Véc-xai rộng 1.700 ha của Le-no-tre đã ảnh hưởng sâu sắc đến nghệ
thuật phong cảnh Châu Âu.
Giữa thế kỷ XVIII ở Tây Ấu xuất hiện khuynh hướng nghệ thuật phong cảnh mới;
ảnh hưởng bởi nghệ thuật mô phỏng tự nhiên của vườn cổ Trung Quốc.
Đến thế kỷ XIX nghệ thuật phong cảnh đã mở rộng đến thành phố và trở thành một
phần hữu cơ với thành phố.
Sau cánh mạng Tháng Mười, thành phố xã hội chủ nghĩa bắt đầu hình thành kéo
theo sự phát triển mạnh mẽ của quang cảnh chung. Năm 1929, lần đầu tiên trên thế

giới, ở Liên Xô đã xuất hiện kiến trúc phong cảnh trong công viên kiểu mới: công
viên văn hóa nghỉ ngơi Gooc-ki ở Mat-xcơ-va.
Ngày nay, trên thế giới đã xuất hiện nhiều khuynh hướng nghệ thuật vườn – công
viên (Nguyễn Thị Thanh Thủy, 1980).
1.1.1.1 Nghệ thuật vườn – công viên Ai Cập
Bố cục vườn cổ Ai Cập theo xu hướng cân xứng, quanh nhân trung tâm là một hồ
nước lớn hình chữ nhật (60 x 120). Bố cục đơn giản nhưng rất chặt chẽ bởi các yếu
tố như: công trình chính (đền thờ hay dinh thự) nằm trên trục chính; cây hoa trang

2


trí ở trung tâm; cây to bóng mát trồng thành hàng xa trung tâm. Nguyên nhân tạo bố
cục dạng hình học của vườn là do hệ thống tưới quy định.
1.1.1.2 Nghệ thuật vườn công viên At-xi-ri và Ba-bi-lon
Vườn ở At-xi-ri và Ba-bi-lon hình thành trên cơ sở kiến trúc Lưỡng Hà, điển hình là
kiểu đền Zic-cu-rat. Kiểu này được gọi là vườn treo. Nổi tiếng là vuờn treo Xi-mira-mit. Vườn có 4 tầng cao chênh nhau 5m, mỗi tầng có chiều rộng 3,5m.Chiều dài
nhất của vườn là 12m. Bố cục các tầng vườn theo xu hướng tự do. Các tầng vườn
được nối với nhau bởi những bậc đồ sộ làm bằng đá hoa trắng và hồng trông rất
lộng lẫy. Yếu tố chủ yếu đưa vào bố cục vườn là cây. Có nhều loại cây quý hiếm để
tạo cảnh đẹp và cho bóng mát. Ngoài cây cỏ tự nhiên, vườn còn được chú ý sửa
sang cải tạo địa hình (đắp đồi nhân tạo). Bố cục mặt nước trong vườn treo được tổ
chức ở các dạng vòi phun, thác hay suối vừa để trang trí, vừa để tưới.

Hình 1.1: Vườn treo Ba-bi-lon của hoàng hậu Xi-mi-ra-mit
(Nguồn: “Kiến trúc phong cảnh”, Lê Đàm Ngọc Tú, 2006)

1.1.1.3 Nghệ thuật vườn – công viên Ấn Độ
Yếu tố thực vật trong bố cục nghệ thuât vườn – công viên Ấn Độ rất đa dạng. Với
điều kiện thiên nhiên sẵn có: núi cao nhất thế giới, đồng cỏ mênh mông, vùng mưa

nhiều lại có vùng sa mạc. Đặc trưng của vườn Ấn Độ là hệ thống mặt nước mở
rộng, người ta có cảm tưởng như vườn nổi trên mặt nước, có loại vườn gọi là “vườn
nổi”. Vườn nổi là những “bè” chiều dài 9m chiều rộng 2 – 3 m, đắp lớp đất 60 – 70
cm. Trên những lớp đất đó có tổ chức cây xanh (thường trồng những loại cây ăn
quả). Nổi tiếng nhất Ấn Độ là quần thể công viên cung điện U-dai-pua (1571).
Vườn xây dựng trên đảo đá trắng, dưới chân núi đảo là mặt nước tự nhiên, có chổ

3


được cải tạo. Cơ cấu vườn bao gồm một hệ thống sân cao. Thủ pháp bố cục sân chủ
yếu dùng cây to bóng mát trồng đăng đối, tán cây màu thẫm, đổ bóng xuống mặt
nước. Ở lâu đài trên sân có bể trang trí đất lát đá màu, có bồn hoa trồng những
khóm hoa.
1.1.1.4 Nghệ htuật vườn – công viên Trung Quốc

Hình 1.2: Đá, nước, nhà tạ trong vườn Shizillin, Tô Châu
(Nguồn: “Kiến trúc phong cảnh”, Lê Đàm Ngọc Tú, 2006)

Nghệ thuật vườn – công viên cổ Trung Quốc là quê hương của xu hướng mô phỏng
thiên nhiên phương Đông. Đó là một nghệ thuật độc đáo với phương ngôn :
“Sơn trùng thủy phục nghi vô lộ
Liễu ám hoa minh hựu nhất thôn”
Có nghĩa là núi tiếp núi, nước tiếp nước, dường như không thấy lối đi đâu cả. Và
những khóm hoa sáng lên trong bóng râm của những cây liễu rủ báo hiệu còn những
cảnh tiếp theo.
Vườn Trung Quốc bao gồm những nguyên lý:
- Lấy thiên nhên làm mẫu chính.
- Các yếu tố hình thành vườn được bố trí hài hòa tạo nên những bức tranh thiên
nhiên.

- Vườn Trung Quốc bố cục theo kiểu đi ngắn cảnh. Vì thế luôn tạo cảnh thay đổi,
bất ngờ. Lối đi thường có mái che (trường lang) để sử dụng được cả bốn mùa.
- Địa hình được nghiên cứu tỷ mỉ.

4


- Nước là một yếu tố không thể thiếu. Thường dùng mặt nước làm trung tâm bố cục
vườn.
- Nghệ thuật tạo cảnh dùng thủ pháp gây sự thay đổi trong cảm giác: như tổ chức
đồi vực xen lẫn thung lũng, đồng cỏ, dòng nước chảy mạnh xen lẫn mặt nước phẳng
lặng, cánh rừng thông tối xen lẫn rừng lá màu sáng tràn ánh nắng.
- Sử dụng âm thanh để tạo nên những tâm trạng theo chủ đề của tác giả như: tạo
tiếng gió, tiếng vọng âm, tiếng chim hót, tiếng suối róc rách hay tiếng ầm ầm của
thác đổ, tiếng rì rào hay xào xạc của lá…

Hình 1.3:Hành lang, nhà tạ trong vườn Lạc Viên, Thượng Hải
(Nguồn: “Kiến trúc phong cảnh”, Lê Đàm Ngọc Tú, 2006)

1.1.1.5 Nghệ thuật vườn – công viên Nhật Bản
Người Nhật đã chịu ảnh hưởng xu hướng nghệ thuật vườn Trung Quốc nhưng để
phù hợp với kiểu thiên nhiên đất nước mình, họ đã tạo nên kiểu nghệ thuật phong
cảnh đặc sắc với những nguyên lý riêng: phong cảnh vườn cổ Nhật không phải để đi
vào ngắm mà để ngồi thưởng thức. Vì vậy không gian vườn chan hòa với không
gian bên trong nhà. Vườn được xem như một phần của nhà. Người Nhật thích giữ
nguyên phong cảnh đất nước mình, để đạt được ý nguyện họ đã thu nhỏ thiên nhiên
tạo thành những bức tranh hoàn chỉnh để ngắm. Người Nhật đã dùng thủ pháp
tượng trưng cao: Thiên nhiên đôi khi chỉ biểu hiện dáng dấp (dòng suối, con sông,
5



thác đổ). Nghệ thuật vườn Nhật độc đáo nhất là tạo cảnh khô. Nổi tiếng trên thế giới
có vườn Rioanji. Vườn chỉ có hai yếu tố cát trắng hạt to và đá. Cát chỉ dùng bừa để
chải giả làm sóng biển. Trên thảm cát đó sắp xếp một cách nghệ thuật những nhóm
đá tượng trưng đất nước đảo.
Bố cục vườn Nhật sử dụng không gian mở là chủ yếu, vườn Nhật hạn chế dùng cây.
Cây trong vườn Nhật được nghiên cứu tỷ mỉ dưới các dạng:
- Cây để mọc tự nhiên. Thường dùng loại lá xanh quanh năm như cây thông hình ô.
- Cây hãm với tỷ lệ bé hài hòa với mảnh vườn nhỏ ( đó là một nghệ thuật đã đạt đến
đỉnh cao).
- Rêu và cỏ hầu như không thể thiếu được trong vườn Nhật. Đặc tính chung của
vườn Nhật là bố cục tạo nên sự mềm mại đặc sắc; màu lục xám bao trùm khắp vườn
mang tính chất cổ kính nên thơ. Vườn Nhật bố cục theo 3 phong cách:
Phong cách Xin: đơn giản, phẳng.
Phong cách Xô: phức tạp, có đồi.
Phong cách Djiô: địa hình phức tạp có núi đồi, sông, suối.

Hình 1.4: Vườn đá ở viện Ryoan-ji, Kyoto
(Nguồn: “Kiến trúc phong cảnh”, Lê Đàm Ngọc Tú, 2006)

1.1.1.6 Nghệ thuật vườn – công viên Hy Lạp
Hy Lạp có khí hậu Địa trung hải. Vì vậy rất thuận lợi cho việc phát triển công trình
kiến trúc độc đáo: Nhà hát ngoài trời, sân vận động có khán đài… đặc biệt phát sinh
các công trình mang tính chất xã hội. Do vậy, vườn công cộng bắt nguồn từ cổ Hy
Lạp. Nguyên nhân vườn mang ý nghĩa công cộng nữa là do người Hy Lạp rất tôn
thờ các anh hùng có tài võ nghệ. Hàng năm có tổ chức ngày hội thi tài, chính tại

6



những trường đấu này đã hình thành công viên trồng những lọại cây to rợp bóng
mát. Một trong những kiểu vườn công cộng là vườn mang tính chất rừng nhỏ. Tại
đó kỷ niệm các anh hùng sáng lập ra thành phố và những người nổi tiếng được xem
như Chúa Trời. Ở những nơi thành kính trồng những loại cây đặc biệt quý và đẹp
như trắc bá diệp, ngô đồng cao to có bóng mát, pan-ma…
Kiểu vườn nữa được gọi là nhim-phê-ia: Trung tâm là hồ nước trang trí, trong hồ có
những tảng đá đẹp, quanh hồ trồng cây bóng mát. Nhim-phê-ia sau này (thời kỳ
phục hưng) trở thành mô típ của vườn La Mã. Cái đẹp của vườn Hy Lạp còn gắn bó
với những truyền thuyết dân gian. Hoa được người Hy Lạp ưa chuộng và thường
tượng trưng cho các truyền thuyết cao đẹp. Họ rất thích hoa cẩm chướng. Hy lạp có
“vườn hoa vàng” và có cả những tuyển tập viết về hoa được xem như công trình
khoa học. Hy Lạp còn có loại vườn gọi là vườn Pa-pây-on: dùng đồi nhân tạo để
trang trí, đỉnh đồi có những con đường uốn quanh hình xoắn ốc. Ngoài ra Hy Lạp
còn phổ biến kiểu vườn có xây dựng hang động, các giàn leo, tượng, mặt nước dưới
dạng vòi phun theo hình thức tượng. Bố cục vườn Hy Lạp theo xu hướng cân xứng
đều đặn nhưng rất tinh xảo về cách bài trí cảnh quan đẹp và có sức truyền cảm về
các hình tượng nghệ thuật.
1.1.1.7 Nghệ thuật vườn – công viên La Mã
Nghệ thuật vườn – công viên La mã chịu ảnh hưởng của vườn cổ Hy Lap nhưng
mang ý nghĩa thực dụng cao hơn, sử dụng nhiều loại cây ăn quả như ô liu, táo, lê…
Bố cục thường có rào bằng cây cắt xén bao quanh, có chòi nghĩ có giàn nho leo.
Phát triển kiểu “vườn trong” cổ Hy Lạp thành mô típ vườn sân trong có trồng cây
trang trí thấp và hoa; trung tâm vườn là bể trang trí có vòi phun. Về sau, mô típ này
được phổ biến rộng rãi trên các quảng trường thành phố và trở thành phong cách
chính của vườn trước công trình công cộng. Thời kỳ La Mã trở thành nước đế quốc
đi chinh phục Hy Lạp và các nước khác, người La Mã đã mang về nước mình các
bảo vật quý giá để trang trí cho những lâu đài tráng lệ, nghệ thuật vườn lâu đài lúc
này đặc biệt phát triển. Cơ cấu vườn chia làm ba phần chính: phần vườn trang trí,
phần rào, phần cây ăn quả.
Phần vườn trang trí chia làm ba khu vực:

- Khu dạo, trực tiếp trước nhà: bố trí các đường thẳng trồng các cây cắt xén hai bên
tạo thành đường kín khoanh các vùng riêng trồng hoa. Khu dạo bố trí trên sân cao
có thể mở không gian về phía cảnh đẹp xa. Các vườn nhỏ như vây được gọi là
Viridarium, dùng để tổ chức các tiệc trà ngoài trời.
- Khu đi chơi bằng xe ngựa hay kiệu có người khiêng.
- Khu công viên có thú rừng hay gia cầm, mang tính chất rừng chiếm tỉ lệ lớn.

7


Vườn La Mã rất phong phú về các loại cây trồng, có những tác phẩm lớn về nghiên
cứu lịch sử thiên nhiên, mô tả hàng nghìn loại cây trồng. Tuy vậy, khi đế quốc La
Mã bị sụp đổ thì vườn cũng bị mai một đi, cho đến thời kỳ phục hưng, nghệ thuật
vườn trang trí ở đây lại phát triển mạnh mẻ ảnh hưởng lớn đến nghệ thuật vườn –
công viên trên thế giới. ( Nguyễn Thị Thanh Thủy, 1980).

Hình 1.5: Biệt thự Vettii, Pompeii của La Mã
(Nguồn: “Kiến trúc phong cảnh”, Lê Đàm Ngọc Tú, 2006)

1.1.2 Nghệ thuật vườn – công viên Việt Nam
Vườn cảnh Việt Nam thời phong kiến đã chịu ảnh hưởng bởi phong cách vườn cảnh
của Trung Quốc. Và từ nửa sau thế kỷ XIX đến nay thì các công viên lại làm theo
kiểu Pháp. Theo cụ Nguyễn Phi Hoanh viết trong “Nghệ thuật vườn hoa Việt Nam”
thì vườn hoa cổ điển của nước ta có các nguyên liệu như: nước, cây, đá… Với các
nguyên liệu này, nghệ sĩ vườn hoa đã sáng tạo ra những cảnh lý tưởng cho con
người. Cảnh lý tưởng ấy phải có hòn giả sơn, có ao thanh hà, có cây cổ thụ, có
những lối đi khúc khuỷu như trong rừng lớn. Nó phải có đình, có tạ để khách nghỉ
chân, có những cầu qua dòng nước để khách dừng lại ngắm hoa sen hay là xem cá
lội. Muốn cho người dạo chơi có cảm giác như đứng trước một cảnh thiên tạo,
người ta không xây đá ngay thẳng quanh bờ hồ hay bờ suối, mà thường để cho nó

nhô ra, lõm vào như thiên nhiên. Các khóm hoa mọc chen vào những khe đá hay ở
mé nước. Lối đi khi rộng khi hẹp, khi lên gò khi xuống dốc, khi đi quanh theo gốc
cổ thụ như một khu rừng núi ít có bàn tay người sửa đổi. Cũng có khi con đường
xuyên qua đám cây rậm rạp có vẻ huyền bí, lại cũng có khi nó dẫn đến một gian
phòng bằng cây lá cho người ngồi nghỉ chân trò truyện lúc trời oi bức.

8


Để tăng thêm vẻ tự nhiên cho cảnh vật, nghệ sĩ vườn hoa bao giờ cũng đắp thành
nhiều chổ lồi lõm, khấp khểnh trên mặt đất vườn hoa. Điểm kị nhất của vườn hoa là
mặt đất bằng phẳng. Người ta đào thêm hồ, khai dòng nước, lấy đất đắp thành
những ngọn đồi nhỏ để tránh cái đơn điệu của mặt bằng. Nói tóm lại, vườn hoa Việt
Nam là tác phẩm tả chân theo một cảnh thiên nhiên thích thú. Thật ra, vườn cảnh
Việt Nam cũng đã có truyền thống lâu đời nhưng vì các lí do khách quan cũng như
chủ quan mà chúng tồn tại rất ít. Các lăng tẩm, vườn tĩnh tâm hay giả viên ở Huế là
những vườn cảnh điển hình còn sót lại (Nguyễn Hoàng Huy,1997).

Hình 1.6: Vườn lăng Tự Đức được kết hợp từ bố cục cân xứng và tự do – Toàn cảnh
(Nguồn: “Kiến trúc phong cảnh”, Lê Đàm Ngọc Tú, 2006)

Nghệ thuật cảnh quan Việt Nam với sự ảnh hưởng từ lâu của vườn cảnh Trung Hoa,
Pháp, Liên Xô theo các giai đoạn lịch sử của đất nước. Do đó, sự giao lưu ảnh
hưởng văn hóa nói chung và nghệ thuật cảnh quan nói riêng là điều không thể tránh
khỏi. Cũng chính vì vậy mà hiện nay nghệ thuật cảnh quan của nước ta đang tồn tại
nhiều hình thức khác nhau.
1.1.2.1 Xu hướng vườn cây cắt xén hình học
Chịu ảnh hưởng của nghệ thuật cắt xén cây của phương Tây, nhưng người Việt
Nam khi áp dụng đã phát triển thêm loại hình cắt uốn cây the hình các con vật
(rồng, chim, hưu…) và hiện nay vẫn còn áp dụng nhiều trong các công viên công

cộng, các mặt trước trụ sở với hình thức cây thể hiện chữ.

9


Hình 1.7: Cây cắt xén theo hình con vật
(Nguồn: “Kiến trúc phong cảnh”, Lê Đàm Ngọc Tú, 2006)

1.1.2.2 Xu hướng cảnh quan phong cảnh đồng quê
Đây là một trào lưu nổi rộ hiện nay, đặc biệt là trong các khu resort, các khu du lịch
sinh thái, các quán ăn cũng như nhà ở trong đô thị. Những khu đất được quy hoạch
với mạng đường tự do với những mảng cỏ rộng, trên đó bố trí các tiểu cảnh mang
các chủ đề về miền quê Việt Nam như bụi tre, cau, chuối, lu đất, thuyền hoa, xe thồ,
guồng quay nước Tây Nguyên… Thật sự, đây là một phát triển tích cực trong nghệ
thuật cảnh quan theo tinh thần Việt trên cơ sở “công viên phong cảnh đồng quê” thế
kỷ XVIII.

Hình 1.8: Phong cảnh đồng quê trong thiết kế vườn hiện đại
(Nguồn: “Kiến trúc phong cảnh”, Lê Đàm Ngọc Tú, 2006)

10


1.1.2.3 Xu hướng cảnh quan kế hợp kỹ thuật
Là hình thức các chậu cây được xếp trên các khung sườn sắt hình chữ nhật, kim tự
tháp, hình cầu… Đây là hình thức được áp dụng để trang trí đường phố trong các
ngày lễ hội, một số trục đường, trục chính đón tiếp của khu du lịch hay vườn hoa
trung tâm khu ở, đô thị… mà cần thiết phô trương sự hào nhoáng bên ngoài hoặc
phục vụ cho nhu cầu trưng bày ngắn hạn (Lê Đàm Ngọc Tú, 2006).
1.2 CÂY XANH VÀ CÁC VẤN ĐỀ CÓ LIÊN QUAN

1.2.1 Vai trò của cây xanh
Một cách tổng quát, nhận thức về vai trò của mảng xanh (Green space = cây và cỏ,
hoa, kiểng) trong môi trường sống có thể tóm tắt trong bốn nhóm công dụng:
1.2.1.1 Trước hết, mảng xanh giúp cải thiện khí hậu
Điều hòa nhiệt độ khi trời nắng, ngăn giữ lại khí độc từ các khu công nghiệp, hạn
chế sói lở khi mưa to, và điều hòa ẩm độ không khí. Một cây mọc riêng lẻ có thể
chuyển đổi bóc hơi gần 400 lít nước mỗi ngày nếu đất cung cấp đủ ẩm độ.
1.2.1.2 Mảng cây xanh đã giải quyết vấn đề kỹ thuật học môi sinh
Ở vùng ngoại thành nông thôn, cây xanh hạn chế xói mòn đất, điều hòa mực thủy
cấp và bảo vệ nguồn nước sinh hoạt lấy từ giếng. Trong nội đô, cây xanh hạn chế
tiếng ồn, ngăn chặn ô nhiễm không khí nhờ lá cây hấp thu bớt bụi, thanh lọc không
khí qua quang hợp, giảm nhiệt độ không khí khi trời oi bức.
1.2.1.3 Cây xanh có vai trò quan trọng trong phương diện kiến trúc và trang trí
cảnh quan
Trong thiết kế xây dựng, cây xanh là một thành phần không thể thiếu được cùng với
các chất liệu khác, nhất là trang trí ngoại thất. Những tính chất của cây xanh như:
hình dạng, màu sắc, kết cấu và kích thước của cây xanh làm tăng giá trị thẩm mỹ
cho công trình rất nhiều. Các công viên, khu du lịch được nhân dân ưa chuộng trong
các kỳ nghỉ, một phần lớn là do tác dụng về cảnh quan thiên nhiên của mảng xanh.
1.2.1.4 Công dụng khác của cây xanh
Cung cấp gỗ củi, trái giống (bảo tồn gien), hoa quả ở vùng ven đô, tạo ra các khu
vực vui chơi cho trẻ thơ và khu dạo mát, thư giãn cho người lớn, nơi tập thể dục.
Cây xanh còn được dùng như một chỉ dẫn về các biến cố, kỷ niệm, những ẩn dụ văn
học (Chế Đình Lý, 1997).

11


1.2.2 Phân loại cây xanh
1.2.2.1 Phân loại theo mục đích sử dụng

- Cây che bóng.
- Cây phủ xanh.
- Cây trang trí.
1.2.2.2 Phân loại theo công dụng
- Che bóng mát
- Làm tường che chắn tầm nhìn khi thiết kế các phòng sinh hoạt ngoài trời.
- Sử dụng cây có hình dáng đặc biệt để nhấn mạnh cửa ra vào, hoặc trang trí tô điểm
trên nền cây che phủ.
- Làm hàng rào ngăn cản sự đi lại, có xén tỉa hoặc trồng tự do.
- Che phủ nền cho hoa viên.
- Sử dụng cho cây leo lên các dàng.
1.2.2.3 Phân loại theo kích thước trưởng thành
- Cây đại mộc (cao trên 20 – 25m)
- Cây trung mộc (10 – 20 m)
- Cây tiểu mộc (dưới 10 m) (Chế Đình Lý, 1997).
1.2.3 Các nguyên tắc phối kết cây xanh
1.2.3.1 Phối kết cây theo tương quan về màu sắc
Cây xanh được phối kết theo hai hướng của màu sắc, đó là tương đồng và tương
phản. Nếu như những sắc màu tương đồng mang tính nhẹ nhàng sẽ tạo cảm giác
tĩnh lặng thì với tương phản lại ngược lại, nó sẽ tạo ra sự xung đột giữa các đối
tượng và làm giảm đi tính chất đơn điệu của đối tượng. Ứng dụng những nguyên lý
này vào việc thiết kế sân vườn có thể tạo ra được những khu vườn phù hợp với yêu
cầu, mong muốn của người sử dụng.
1.2.3.2 Phối kết cây theo hình dáng
Ngoài những hiệu ứng về màu sắc, khai thác triệt để yếu tố hình dáng và chiều cao
cây sẽ tạo ra những hiệu quả bất ngờ. Thường khi phối kết theo bố cục này, cần
quan tâm tương quan hình dáng giữa cây và công trình, giữa các loại cây với nhau.
1.2.3.3 Phối kết theo mùa khí hậu
Cây xanh luôn phát triển và thay đổi theo mùa. Do đó, cần dựa trên những đặc điểm
sinh lý của thực vật để xây dựng một khu vườn sinh động với những cây lá thay đổi

theo mùa tạo sự đa dạng cho khu vườn.

12


1.2.3.4 Phối kết theo tỉ lệ (lá, hoa, chiều cao cây)
Việc phối kế theo tỉ lệ này tạo sự cân xứng, thăng bằng giữa điểm nhấn, giữa các
cây với công trình xung quanh. Ví dụ, một cây cao 3m sẽ nổi bật bên một ngôi nhà
nhỏ, nhưng nó sẽ trở nên nhỏ bé khi bên cạnh một hay hai công trình trúc to lớn. Do
đó, khi chọn loại cây trồng trong thiết kế, cần tính toán tỉ lệ giữa cây xanh với công
trình là điều cần thiết để tạo sự hài hòa, thẩm mỹ.
1.2.3.5 Phối kết theo vị trí
Kiểu phối kết này chính là sự phân phối cây sao cho hài hòa và đồng thời vẫn tạo
được sức hút về những điểm trung tâm. Ngoài ra, để tạo sức hút cho điểm nhấn,
chúng ta không chỉ cần sử dụng đến khối lượng cây mà có thể thay thế bằng yếu tố
màu sắc, hình dáng hay khoảng cách. Phối kết theo vị trí cần vận dụng các nguyên
tắc đóng, mở cảnh để tạo được các góc nhìn đẹp đến các tiểu cảnh, điểm cảnh.
1.3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA KHU VỰC THIẾT KẾ
1.3.1 Khí hậu
- Khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, trong năm chia ra 2 mùa rõ rệt:
+ Mùa mưa từ tháng 5 – 11 ứng với gió Tây Nam.
+ Mùa khô từ tháng 11 – 4 (năm sau) ứng với gió mùa Đông Nam và gió mùa Đông
Bắc
- Nhiệt độ không khí:
+ Trung bình năm 26,70C.
+ Cao nhất 37,60C.
+ Thấp nhất 17,80C.
- Độ ẩm:
+ Trung bình năm 82%.
+ Trung bình tháng 76 – 86%.

- Mưa: Tập trung vào mùa mưa (tháng 5 – 11).
+ Lượng mưa trung bình năm 1.829 mm.
+ Số ngày mưa trung bình 114 ngày.
- Gió:
+ Hướng Đông (Đông Nam và Đông Bắc) từ tháng 11 – 4.
+ Hướng Tây Nam từ tháng 5 – 11.

13


×