Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

ẢNH HƯỞNG của LIỀU LƯỢNG PHÂN NPK đến NĂNG SUẤT và PHẨM CHẤT của NHÃN XUỒNG cơm VÀNG (dimocarpuslongan lour) tại AN KHÁNH, CHÂU THÀNH, ĐỒNG THÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 61 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

PHAN TRƯỜNG THOẠI

ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG PHÂN NPK ĐẾN

NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT CỦA NHÃN XUỒNG
CƠM VÀNG (Dimocarpus longan Lour)
TẠI AN KHÁNH, CHÂU THÀNH,
ĐỒNG THÁP

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ TRỒNG TRỌT

Cần Thơ, 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ TRỒNG TRỌT

ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG PHÂN NPK ĐẾN

NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT CỦA NHÃN XUỒNG
CƠM VÀNG (Dimocarpus longan Lour)
TẠI AN KHÁNH, CHÂU THÀNH,
ĐỒNG THÁP

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
PGS.TS. NGUYỄN BẢO VỆ



SINH VIÊN THỰC HIỆN
PHAN TRƯỜNG THOẠI
MSSV: 3087647
KHÓA 34


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG
-----o0o-----

Chứng nhận luận văn với đề tài:

ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG PHÂN NPK ĐẾN

NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT CỦA NHÃN XUỒNG
CƠM VÀNG (Dimocarpus longan Lour)
TẠI AN KHÁNH, CHÂU THÀNH,
ĐỒNG THÁP

Do sinh viên Phan Trường Thoại thực hiện.
Kính trình hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp xem xét.

Cần Thơ, ngày…..tháng…..năm 2012
Cán bộ hướng dẫn

PGS.TS. Nguyễn Bảo Vệ

i



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG
-----o0o----Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận luận văn với tên đề tài:
ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG PHÂN NPK ĐẾN

NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT CỦA NHÃN XUỒNG
CƠM VÀNG (Dimocarpus longan Lour)
TẠI AN KHÁNH, CHÂU THÀNH,
ĐỒNG THÁP
Do sinh viên Phan Trường Thoại thực hiện và bảo vệ trước hội đồng:
Ý kiến của hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp: .........................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Luận văn được đánh giá ở mức:.................................................................................
..................................................................................................................................

Cần thơ, ngày ……..tháng ……năm 2012
Thành viên Hội đồng

-------------------------

------------------------

------------------------

DUYỆT KHOA

Trưởng khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào trước đây

Tác giả luận văn

PHAN TRƯỜNG THOẠI

iii


LÝ LỊCH CÁ NHÂN
I. LÝ LỊCH SƠ LƯỢC
Sinh viên: Phan Trường Thoại

Giới tính: Nam

Ngày sinh: 19/9/1990
Nơi sinh: Long Hồ - Vĩnh Long
Quê quán: Bình Thuận I, Hòa Ninh, Long Hồ, Vĩnh Long
Điện thoại: 01229 855 844
Dân tộc: Kinh
II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
Tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2008 tại trường Trung Học Phổ Thông Lưu

Văn Liệt, tỉnh Vĩnh Long.
Trúng tuyển vào trường Đại học Cần Thơ năm 2008, lớp Trồng Trọt khóa 34,
Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng.

iv


LỜI CẢM TẠ
Kính dâng
Ba mẹ suốt đời tận tụy hết lòng vì con, thương yêu và dạy bảo, cảm ơn tất cả
mọi người thân đã động viên, giúp đỡ con trong suốt thời gian qua.
Thành kính biết ơn
Thầy Nguyễn Bảo Vệ đã tận tình hướng dẫn, gợi ý và cho em những lời khuyên
hết sức bổ ích trong việc nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Thầy Lê Vĩnh Thúc, Thầy Nguyễn Hồng Phú và Cô Bùi Thị Cẩm Hường, người
đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đề tài này.
Cô Nguyễn Thị Xuân Thu, Thầy Phạm Văn Trọng Tính, cố vấn đầy nhiệt huyết vì
những đứa con Trồng Trọt 34 sẵn sàng dìu dắt chúng em qua những lúc khó khăn gian
khổ.
Quý thầy cô trong khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng – Trường Đại
Học Cần Thơ đã truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian
học tập tại trường.
Chân thành cảm ơn
Tập thể lớp Trồng Trọt khóa 34 đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên
cứu để tôi hoàn thành đề tài tốt nghiệp.
.

v



MỤC LỤC
Nội dung

Trang

Lời cam đoan…………………………….………...................................................iii
Lý lịch cá nhân…………………………………………………………………….iv
Lời cảm tạ………......................................................................................................v
Mục lục……………….............................................................................................vi
Danh sác bảng……………........................................................................................ix
Danh sách hình………………………………………………………………………xi
Tóm lược……….......................................................................................................xii
MỞ ĐẦU………………………………………........................................................1
CHƯƠNG 1. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU……………………………………………1
1.1 Nguồn gốc và sự phân bố cây nhãn……………………………………………..2
1.2 Đặc điểm thực vật cây nhãn …………………………………………………….3
1.2.1 Rễ..................................................................................................................3
1.2.2 Thân..............................................................................................................3
1.2.3 Lá..................................................................................................................3
1.2.4 Hoa...............................................................................................................3
1.2.5 Trái...............................................................................................................4
1.2.6 Hột................................................................................................................4
1.3 Đặc điểm của nhãn Xuồng Cơm Vàng.................................................................4
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất nhãn.....................................5
1.4.1 Gió và đất đai...............................................................................................5
1.4.2 Nước.............................................................................................................6

vi



1.4.3 Ánh sáng.......................................................................................................6
1.4.4 Nhiệt độ........................................................................................................6
1.4.5 Dinh dưỡng khoáng......................................................................................7
1.5 Dưỡng chất đạm, lân, kali cho nhãn....................................................................7
1.5.1 Vai trò của đạm...........................................................................................8
1.5.2 Vai trò của lân ............................................................................................9
1.5.3 Vai trò của kali...........................................................................................10
1.6 Tình hình bón phân cho nhãn trên thế giới và trong nước..................................10
1.6.1 Trên thế giới ..............................................................................................10
1.6.2 Trong nước ………………..…………………………………………......13
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP.............................................17
2.1 Phương tiện........................................................................................................17
2.1.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm..............................................................17
2.1.2 Vật liệu thí nghiệm.....................................................................................17
2.2 Phương pháp.......................................................................................................18
2.2.1 Bố trí thí nghiệm.........................................................................................18
2.2.2 Các chi tiêu theo dõi..................................................................................19
2.3 Xử lý số liệu........................................................................................................19
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN............................................................20
3.1 Ghi nhận tổng quát .............................................................................................20
3.2 Thành phần năng suất ........................................................................................20
3.2.1 Trọng lượng trái.........................................................................................20
3.2.2 Kích thước trái...........................................................................................22

vii


3.2.3 Số trái trên chùm và tỷ lệ rụng trái............................................................25
3.2.4 Trọng lượng chùm trái..............................................................................27
3.2.5 Năng suất .................................................................................................28

3.3 Phẩm chất trái.....................................................................................................29
3.3.1 Độ dầy thịt trái..........................................................................................29
3.3.2 Trọng lượng thịt trái và tỷ lệ lượng thịt trái .............................................30
3.3.3 Trọng lượng vỏ+hột..................................................................................31
3.3.4 Độ brix......................................................................................................33
3.3.5 Độ khác màu vỏ trái.................................................................................34
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ...............................................................35
4.1 Kết luận………………………………………………………………………..35
4.2 Đề nghị………………………………………………………………………...35
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………...36

viii


DANH SÁCH BẢNG
Bảng

1.1

1.2

1.3

1.4

Nội dung
Công thức phân NPK ở mỗi lần bón cho nhãn ở Thái Lan
(Onprasert và ctv., 2002)
Công thức phân NPK ở mỗi lần bón cho nhãn ở Trung Quốc
(Choo, 2000)

Bón phân cho nhãn ở Florida, Hoa Kỳ (Diczblis 2002)
Liều lượng phân NPK ở 4 lần bón cho nhãn Tiêu Da Bò tại Long
Định, Châu Thành, Tiền Giang (Trần Minh Trí và ctv., 2001)

Trang

11

12

13

14

Liều lượng phân NPK và phân hữu cơ Ba Lá Xanh bón cho nhãn
1.5

Tiêu Da Bò tại Long Định, Châu Thành, Tiền Giang (Bùi Thị Mỹ

14

Hồng và Trần Minh Trí , 2003)
Liều lượng phân NPK ở 4 lần bón cho nhãn Long tại Cồn Sơn,
1.6

quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ và tại Đồng Phú, huyện Long

14

Hồ, tỉnh Vĩnh Long (Đỗ Thị Thanh Ren và ctv., 1998)


2.1

3.1

Mô tả nghiệm thức thí nghiệm thực hiện trên nhãn Xuồng Cơm
Vàng tại An Khánh, Châu Thành, Đồng Tháp
Chiều cao trái nhãn Xuồng Cơm Vàng được bón ở những liều
lượng NPK khác nhau tại An Khánh, Châu Thành, Đồng Tháp

18

23

Số trái trên chùm và tỷ lệ rụng trái trên nhãn Xuồng Cơm Vàng
3.2

được bón ở những liều lượng NPK khác nhau tại An Khánh, Châu
Thành, Đồng Tháp

ix

26


3.3

Độ dày thịt trái của nhãn Xuồng Cơm Vàng được bón ở những liều
lượng NPK khác nhau tại An Khánh, Châu Thành, Đồng Tháp


29

Trọng lượng thịt trái và tỷ lệ thịt trái của nhãn Xuồng Cơm Vàng
3.4

được bón ở những liều lượng NPK khác nhau tại An Khánh, Châu

31

Thành, Đồng Tháp
Trọng lượng vỏ, hột của nhãn Xuồng Cơm Vàng được bón ở
3.5

những liều lượng NPK khác nhau tại An Khánh, Châu Thành,

32

Đồng Tháp

3.6

Độ Brix thịt trái của nhãn Xuồng Cơm Vàng được bón ở những
liều lượng NPK khác nhau tại huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp

33

Độ khác màu vỏ trái (∆E) của trái nhãn Xuồng Cơm Vàng được
3.7

bón ở những liều lượng NPK khác nhau tại An Khánh, Châu

Thành, Đồng Tháp

x

34


DANH SÁCH HÌNH

Hình

2.1

Nội dung
Cây nhãn Xuồng Cơm Vàng ghép trên nhãn Tiêu Da Bò làm
thí nghiệm tại An Khánh, Châu Thành, Đồng Tháp

Trang

17

Trọng lượng trái nhãn Xuồng Cơm Vàng được bón ở những
3.1

liều lượng NPK khác nhau tại An Khánh, Châu Thành, Đồng

21

Tháp
Đường kính trái nhãn Xuồng Cơm Vàng được bón ở những

3.2

liều lượng NPK khác nhau tại An Khánh, Châu Thành, Đồng

24

Tháp
Trọng lượng chùm trái Xuồng Cơm Vàng được bón ở những
3.3

liều lượng NPK khác nhau tại An Khánh, Châu Thành, Đồng

27

Tháp

3.4

Năng suất trái nhãn Xuồng Cơm Vàng được bón ở những liều
lượng NPK khác nhau tại An Khánh, Châu Thành, Đồng Tháp

xi

28


PHAN TRƯỜNG THOẠI, 2012. “Ảnh hưởng của liều lượng NPK đến năng suất và

phẩm chất của nhãn Xuồng Cơm Vàng (Dimocarpus longan Lour) tại An Khánh,
Châu Thành, Đồng Tháp”. Luận văn tốt nghiệp tốt nghiệp kỹ sư Trồng trọt. Khoa

Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng. Trường Đại Học Cần Thơ. Cán bộ hướng dẫn:
PGS.TS. NGUYỄN BẢO VỆ.
TÓM LƯỢC
Đề tài: “Ảnh hưởng của liều lượng NPK đến năng suất và phẩm chất của
nhãn Xuồng Cơm Vàng (Dimocarpus longan Lour) tại An Khánh, Châu Thành,
Đồng Tháp” được thực hiện từ tháng 6 đến tháng 11 năm 2011 nhằm mục tiêu: tìm ra
lượng phân NPK bón cho nhãn Xuồng Cơm Vàng trong thời kì ra hoa đậu trái. Thí
nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 nghiệm thức 5 lần
lặp lại, mỗi lần lặp lại 1 cây. Bốn nghiệm thức là liều lượng phân bón gồm: nghiệm
thức 1 (NPK1) bón 0,675 kg NPK, nghiệm thức 2 (NPK2) (bón theo cách của nông
dân) bón 0,9 kg NPK, nghiệm thức 3 (NPK3) bón 1,125 kg NPK và nghiệm thức 4
(NPK4) bón 1,35 kg NPK. Các nghiệm thức bón phân NPK (16-16-8) ở 3 thời điểm: 4
tuần sau khi đậu trái, 6 tuần sau khi đậu trái và 8 tuần sau khi đậu trái và lượng phân
được chia đều cho các thời điểm bón.
Kết quả cho thấy: khi bón với các liều lượng phân ở các nghiệm thức thì trọng
lượng trái, đường kính trái, số trái trên chùm, tỷ lệ rụng trái, trọng lượng chùm trái,
năng suất, tỷ lệ thịt trái có khác biệt ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, chiều cao trái, độ dày
thịt trái, trọng lượng vỏ+hột, độ brix, độ khác màu vỏ trái không có sự khác biệt. Ở
nghiệm thức 4 bón 1,35 kg NPK, trọng lượng trái đạt 20,6 g, làm tăng đường kính trái
(3,23 cm), giảm tỷ lệ rụng trái (40,1%), trọng lượng chùm trái đạt cao nhất (218,5 g),
năng suất (29,9 kg/cây) và làm tăng trọng lượng thịt trái (13,2 g).

xii


MỞ ĐẦU
Nhãn (Dimocarpus longan Lour) là cây nhiệt đới hiện diện khá lâu ở vùng Đồng
bằng sông Cửu Long và thuộc vào loại cây ăn trái đặc sản của cả nước. Ngoài ra nhãn
cũng thích nghi rộng trên vùng sinh thái ở cả ba miền nước ta, từ vùng đất giồng, vùng
đất mặn, đất phù sa bồi.

Riêng năm 2008, diện tích của huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp là 2.646 ha.
Nhãn được trồng ở các xã trong huyện, tuy nhiên nhiều nhất là xã An Nhơn (1.051 ha),
Tân Nhuận Đông (610 ha), Phú Hựu (374 ha), An Khánh (361 ha) (Phòng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Châu Thành, 2008).
Giống nhãn Xuồng Cơm Vàng có phẩm chất ngon được ưa chuộng ở Đồng bằng
sông Cửu Long và được trồng nhiều ở huyện Châu Thành, tỉnh Đông Tháp. Điều đáng
quan tâm là lượng phân NPK người dân sử dụng phân bón cho nhãn chỉ theo kinh
nghiệm và thói quen chứ chưa dựa trên thử nghiệm nào.
Khó khăn trong quy trình canh tác nhãn hiện nay của huyện Châu Thành, tỉnh
Đồng Tháp là cung cấp dinh dưỡng cho nhãn như thế nào để có năng suất cao, trái to,
độ đồng đều cao, đồng thời cải thiện màu sắc trái và gia tăng hàm lượng đường thịt trái
để đáp ứng tối ưu thị hiếu của người tiêu dùng. Chính vì vậy mà đề tài “Ảnh hưởng
của liều lượng NPK đến năng suất và phẩm chất của nhãn Xuồng Cơm Vàng
(Dimocarpus longan Lour) tại An Khánh, Châu Thành, Đồng Tháp” được thực hiện
nhằm mục tiêu tìm ra liều lượng phân bón cho nhãn Xuồng Cơm Vàng trên đất phù sa
An Khánh, Châu Thành, Đồng Tháp trong thời kì sau đậu trái.

1


CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 Nguồn gốc, sự phân bố của cây nhãn
1.1.1 Nguồn gốc
Cây nhãn có tên khoa học là Dimocarpus longan Lour hay Euphoria longan
Lamk. Cây nhãn là cây Á Nhiệt Đới và Nhiệt Đới, cùng họ với cây vải và chôm chôm,
thuộc họ Sapindaceae (bồ hòn), giống Euphoria. Giống Euphoria có khoảng 7 loài
nhưng chỉ có Euphoria longana là được trồng rộng rãi (Menzel và ctv., 1990).
Nghiên cứu cho rằng cây nhãn có nguồn gốc từ Trung Quốc vì cây nhãn được
trồng nhiều ở Quảng Đông, Quảng Tây từ lâu đời và diện tích lớn. Theo Chandler

(1958), cây nhãn là cây bản xứ của vùng đất thấp Ấn Độ, Miến Điện và Trung Quốc,
dần dần được trồng rộng rãi ở nhiều nước như Thái Lan, Đài Loan, Hồng Kông, Việt
Nam, Lào và cả vùng Florida của Hoa Kỳ.
1.1.2 Sự phân bố của cây nhãn
Cây nhãn được trồng từ rất lâu đời, phân bố rộng rãi ở nhiều nước nhưng đa số
đều được trồng rãi rác, không đáng kể, chỉ có Trung Quốc, Thái Lan và Việt Nam là
nhãn được trồng qui mô đáng kể (Vũ Công Hậu, 1999). Một số nước ở châu Mỹ, châu
Phi, châu Đại Dương và một số nước nhiệt đới khác thì cây nhãn mới được du nhập
vào nên trồng với diện tích rất hạn chế (Trần Thế Tục, 1999).
Ở nước ta cây nhãn được trồng khá phổ biến dọc theo chiều dài của đất nước từ
Bắc chí Nam. Tại Đồng bằng sông Cửu Long, nhãn xuất hiện lâu đời ở những tụ điểm
dân cư lớn, các khu vực đất giồng (địa hình cao) thuộc các tỉnh Đồng Tháp, Sóc Trăng,
Bạc Liêu, Vĩnh Long, Tiền Giang và Bà Rịa – Vũng Tàu. Hiện nay cây nhãn được
trồng rộng rãi, thích nghi trên nhiều vùng đất sinh thái khác nhau từ vùng đất giồng, đất
nhiễm mặn và phát triển rất tốt trên các vùng đất phù sa bồi (Trần Thị Ngọc Đầy, 2009)
và là cây ăn trái có triển vọng phát triển mạnh ở Đồng bằng sông Cửu Long.

2


1.2 Đặc điểm thực vật
1.2.1 Rễ
Dựa vào chức năng của rễ nhãn, có thể chia làm 3 loại: rễ tơ (còn gọi là rễ hút),
rễ quá độ và rễ vận chuyển (Trần Thế Tục, 2000). Hoạt động của bộ rễ nhãn chịu nhiều
yếu tố chi phối nhất là nhiệt độ, đất và nước. Nhiệt độ đất 100C trở lên, rễ bắt đầu hoạt
động, nhiệt độ từ 23-280C là thích hợp nhất, 29-300C là nhiệt độ rễ hoạt động chậm dần
và ở 33-340C bộ rễ hình như ngừng sinh trưởng.
1.2.2 Thân
Cây nhãn có một số đặc điểm hình thái giống chôm chôm và vải. Cây nhãn cao
5-10 m (có thể cao đến 20 m) tán tròn đều và mọc thẳng hơn khi trồng bằng hột, vỏ

thân sần sủi, một vài giống có thân láng như vải nhưng gỗ giòn hơn. Cành càng thành
thục thì lớp vỏ càng cứng, thô, màu nâu sậm và trên vỏ cành có đường vết nứt (Trần
Thế Tục, 2000).
1.2.3 Lá
Lá nhãn thuộc loại lá kép lông chim, lá đơn mọc đối xứng hay so le. Đa số các
giống nhãn có từ 3-5 đôi lá, lá nhãn hình mác, mặt lá xanh đậm, lưng lá xanh nhạt,
cuống lá cứng, gân chính và gân phụ nổi rõ. Lá nhãn từ lúc bắt đầu đến thành thục biến
động khoảng 40-50 ngày tùy theo nơi trồng, điều kiện dinh dưỡng và mùa vụ. Tuổi thọ
của lá khoảng 1-3 năm (Trần Thế Tục, 2000).
1.2.4 Hoa
Phát hoa mọc ở đầu ngọn cành dài từ 8-40 cm, rộng đến 30 cm không mang lá,
thẳng và có nhánh nhỏ mang hoa phân chia với gốc độ rộng. Hoa nhỏ màu nâu vàng lợt
có 5-6 cánh hoa, chỉ nhụy đực có lông tơ, bao phấn thì không có lông tơ, bầu noãn
được chia thành 2, đôi khi 3 phần. Trên một phát hoa có rất nhiều hoa tùy thuộc vào độ
lớn của cây và mùa vụ trong năm, có thể từ vài trăm đến 2-3 nghìn hoa (Trần Thế Tục,
2000).

3


1.2.5 Trái
Trái thuộc loại trái phì có đường kính 1-3 cm, màu xanh mờ khi còn non, khi
chín có màu vàng sáng, nâu trắng hay xanh tùy giống, trọng lượng trái thay đổi từ 5-20
g/trái (Dương Minh và ctv., 2001). Vỏ trái nhãn thường trơn nhẵn, có giống vỏ hơi xù
xì màu vàng xám hay xanh nhạt. Cơm trái dày, màu trắng sữa hoặc trắng trong, thơm
và ngọt (Trần Thế Tục, 2000). Cơm trái ít dính vào hột, có thể chiếm đến 75% trọng
lượng trái. Hàm lượng đường tổng số của cơm trái thay đổi từ 15-20% khi chín (Kningt
và ctv., 1968).
1.2.6 Hột
Hột nhãn có hình tròn hay tròn dẹp, màu đen hay nâu đen, bóng; có giống màu

trắng nhưng rất hiếm (nhãn bạch sa). Độ lớn của hột cũng rất khác nhau giữa các
giống, thường từ 1,6-2,6 g, chiếm 17,3-42,9% trọng lượng trái. Cũng có giống hột rất
nhỏ, hầu như không có hột, do kết quả thụ phấn thụ tinh kém (Trần Thế Tục, 2000).
1.3 Đặc điểm của nhãn Xuồng Cơm Vàng
Nhãn xuồng cơm vàng có tên khoa học là Dimocarpus longan L. và có tên tiếng
Anh là Xuong Com Vang Longan. Giống nhãn này được tuyển chọn qua công tác bình
tuyển giống nhãn năm 1996 và Hội thi cây nhãn giống tốt do Viện Cây ăn quả miền
Nam tổ chức vào năm 1997. Cá thể ưu tú của giống này được trồng tại Bà Rịa-Vũng
Tàu và được phát triển rộng tại một số tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Sau khi đoạt
giải A trong Hội thi cây nhãn giống tốt vào năm 1997, cá thể ưu tú của giống này mang
mã số NXCVT 20 được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận và đưa vào
sản xuất các tỉnh phía Nam.
Theo Bùi Thị Mỹ Hồng (2005), giống nhãn Xuồng Cơm Vàng có thân sinh
trưởng trung bình, cành mọc xuyên, lá nhỏ và hẹp, dạng thuôn dài, đuôi lá tròn, bìa lá
cong úp xuống; trái có hình dạng xuồng, trọng lượng trái từ 16-25 g/trái, ngay vị trí
cuống trái lõm xuống, vỏ trái màu vàng da bò, bề mặt vỏ trái có nhiều chấm nhỏ màu
nâu đen; độ dày thịt trái từ 5,5-6,2 mm, tỷ lệ ăn được là 60-70% so với trọng lương trái.

4


Cũng theo Bùi Thị Mỹ Hồng (2005), trong điều kiện đất đai, khí hậu phù hợp, đường
kính trái nhãn Xuồng Cơm Vàng có thể đạt 34 mm nếu được chăm sóc tốt, bón phân
cân đối. Thịt trái nhãn Xuồng Cơm Vàng màu trắng hanh vàng, ráo, dòn, vị ngọt, độ
brix 21-24%.
Giống nhãn Xuồng Cơm Vàng dễ ra hoa trong điều kiện, cây chiết cành cho trái
sau khi trồng 1,5-2,0 năm, mùa thu hoạch chính vụ từ tháng 7-8 dương lịch, từ khi ra
hoa đến khi thu hoạch khoảng 4,0-4,5 tháng, cây 20 năm tuổi có thể thu hoạch từ 100140 kg/cây/năm. Nhược điểm của giống nhãn Xuồng Cơm Vàng là trái rất dễ bị rụng
và cây chiết sinh trưởng kém trên vùng đất thịt hay đất thịt pha cát (Viện Cây ăn quả
miền Nam, 2009).

So với nhãn Tiêu Da Bò và nhãn Long thì nhãn Xuồng Cơm Vàng cho số vụ thu
hoạch trong năm ít nhưng về phẩm chất thì trái to hơn, cấu trúc thịt ngon hơn nên được
người tiêu dùng yêu chuộng hơn. Vì lẽ đó mà diện tích trồng nhãn Xuồng Cơm Vàng
càng ngày càng tăng, đặc biệt phát triển mạnh ở vùng đất phù sa huyện Châu Thành,
tỉnh Đồng Tháp.
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất nhãn
Cây nhãn là loại cây có nguồn gốc Á Nhiệt Đới. Nhãn ra hoa trên chồi tận cùng
do đó điều kiện thời tiết và môi trường bên ngoài có tác động rất lớn đến sự ra hoa và
đậu trái, quyết định sự ra hoa theo mùa và ảnh hưởng rất lớn đến năng suất trái.
1.4.1 Gió và đất đai
Gió tây thường gây nóng, khô làm nướm nhụy mất nước ảnh hưởng đến quá
trình thụ phấn, thụ tinh và làm rụng trái. Bão cũng làm gãy cành, rụng trái làm giảm
năng suất (Trần Thế Tục, 2000). Theo Nguyễn Danh Vàn (2008) để thu được năng suất
cao, phẩm chất tốt, tuổi thọ cây kéo dài thì nên chọn những chân đất tơi xốp, nhiều
mùn, đất phù sa, luôn có độ ẩm cho cây, pH khoảng 5-6,5. Đất trồng nhãn phải lên liếp
cao, xung quanh có bờ bao để có thể bơm nước ra khỏi vườn khi cần thiết.

5


1.4.2 Nước
Theo Bùi Thị Mỹ Hồng (2005) lượng mưa thích hợp cho cây nhãn khoảng
1.300-1.600 mm/năm và phân bố đều trong năm. Ở các tỉnh phía Nam vào các mùa khô
rất cần tưới nước bổ sung cho cây nhãn. Cây nhãn thích ẩm, chịu hạn tốt nhưng không
chịu úng, rất dễ nhạy cảm với việc ngập nước kéo dài. Nếu đất không có độ ẩm tự
nhiên quanh năm phải tạo điều kiện để cây nhãn không bị hạn, đặc biệt khi cây ra hoa
kết trái hoặc giai đoạn sinh trưởng mạnh. Trong giai đoạn nhãn đang ra hoa, nếu mưa
nhiều làm cho hoa bị rụng và đậu trái ít (Menzel và ctv., 1990).
Mặc dù là cây trồng cạn, nhưng trong quá trình sinh trưởng và phát triển cây
nhãn rất cần nước, nhất là vào giai đoạn cây ra cành, lá. Đặc biệt, các giai đoạn cây ra

hoa, kết trái tương đối kéo dài nên cần chú ý đảm bảo độ ẩm của đất luôn luôn đầy đủ
(Nguyễn Danh Vàn, 2008).
1.4.3 Ánh sáng
Ánh sáng cũng góp phần quan trọng trong sinh trưởng phát triển của cây nhãn,
cường độ ánh sáng cũng liên quan đến sự thay đổi nhiệt độ. Cây nhãn cần nhiều ánh
sáng và sự thông thoáng, trong quá trình sinh trưởng và phát triển nhãn cần nhiều ánh
sáng trực xạ hơn tán xạ. Ánh sáng còn giúp đậu trái, vỏ bóng và trái có vị ngon, ngọt
(Bùi Thị Mỹ Hồng, 2005). Theo Vũ Công Hậu (2000) cây nhãn không chịu được ở
những nơi quá khô, ánh nắng gây gắt cũng như những nơi thường xuyên rét đậm. Ở
miền Nam cây nhãn chịu ánh nắng rất tốt, nhãn cần đầy đủ ánh sáng, vì nhãn ra hoa ở
chồi tận cùng, chỉ có những cành nhận đầy đủ ánh sáng mới cho trái tốt.
1.4.4 Nhiệt độ
Nhiệt độ có ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng, phát triển ra hoa kết trái và
vùng phân bố của nhãn. Nhiệt độ thích hợp cho sự ra hoa và kết trái ở Thái Lan từ 20250C, nhiệt độ trên 400C làm trái thiệt hại và gây ra sự rụng trái non (Menzel và ctv.,
1990). Những vùng có nhiệt độ bình quân hàng năm 200C trở lên là thích hợp với cây
nhãn. Hoa nhãn nở yêu cầu nhiệt độ cao 20-270C, nếu gặp nhiệt độ thấp thì việc thụ

6


tinh thụ phấn sẽ gặp trở ngại dẫn đến năng suất thấp. Mùa thu hoạch trái có nhiệt độ
cao phẩm chất trái sẽ tốt (Trần Thế Tục, 2000).
Theo Trần Văn Hâu (2005), nhiệt độ thấp ảnh hưởng trực tiếp hay cảm ứng lện
sự ra hoa khó phân biệt được, cây đa niên đòi hỏi nhiệt độ lạnh là bắt buộc trong khi
cây hàng niên đòi hỏi không bắt buộc. Điều kiện nhiệt độ thấp làm ảnh hưởng sự sinh
trưởng của cây, mất sự hô hấp, thúc đẩy sự phân giải tinh bột và các chất dự trữ khác
có thể cải thiện trực tiếp sự đồng hóa cung cấp cho đỉnh chồi và thúc đẩy quá trình theo
hướng sinh sản. Trong thời gian nhãn đang ra nụ hoa mà gặp nhiệt độ cao, lá ở chùm
hoa phát triển sẽ ảnh hưởng đến nụ hoa và hoa, dễ làm cho nhãn mất mùa trái. Ngược
lại, nếu gặp nhiệt độ thấp việc thụ phấn, thụ tinh của hoa sẽ gặp trở ngại dẫn đến năng

suất thấp (Nguyễn Danh Vàn, 2008).
1.4.5 Dinh dưỡng khoáng
Nguồn cung cấp thức ăn cho cây nhãn được lấy từ các chất dinh dưỡng có trong
đất và các loại phân bón (Nguyễn Thị Ngọc Ẩn, 1990). Đối với cây nhãn, vấn đề phân
bón ảnh hưởng đến phẩm chất trái bao gồm hình dáng, kích thước trái, trọng lượng trái,
cấu trúc vỏ trái, độ dày vỏ, màu sắc vỏ, độ dày cơm và độ ngọt (Trần Thượng Tuấn và
ctv., 1997). Cây nhãn ra hoa trên chồi tận cùng nên sự tạo chồi mới có ý nghĩa quyết
định sự ra hoa. Đọt mập, dài thường dễ ra hoa hơn đọt ốm yếu hoặc bị sâu bệnh tấn
công. Do đó, vấn đề bón phân cân đối đạm, lân và kali cho cây ra đọt tốt sau khi thu
hoạch là một trong các biện pháp kỹ thuật quan trọng quyết định đến quá trình ra hoa
của cây.
1.5 Dưỡng chất đạm, lân, kali cho nhãn
Cây nhãn nói riêng và tất cả các loại cây trồng nói chung, muốn phát triển tốt,
tăng trưởng nhanh, để chóng ra hoa, đậu trái và cho phẩm chất tốt, năng suất cao, đều
cần phải được cung cấp thêm các chất dinh dưỡng N, P, K hợp lý. Liều lượng và thành
phần khác nhau tùy thuộc vào loại đất, loại cây, tuổi cây và từng giai đoạn sinh trưởng
của cây.

7


Đạm, lân và kali còn được xác định là nhân tố chính ảnh hưởng đến sự ra hoa,
đậu trái bên cạnh các tác nhân quan trọng là mùa vụ, thời tiết và lượng mưa (Chen và
ctv.,1985). Nếu thiếu dinh dưỡng, đặc biệt là N và K trong giai đoạn sinh sản có thể
dẫn đến sự rụng trái non, kích thước trái nhỏ hoặc trái có tỷ lệ cơm thấp, nhất là kali vì
kali là chất của chất lượng (Nguyển Bảo Vệ, 1999). Tuy nhiên nếu bón phân đạm quá
nhiều cây ra nhiều đọt non, đọt non quá mập thì cây cho bông mang nhiều lá hoặc
không ra bông mà chỉ ra nhiều chối lá (Varapitirangsee, 1994).
Theo Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Huy Tài (2004), bón lân cho cây nhãn có tác
dụng giúp tán lá phát triển tốt, quang hợp mạnh, cải thiện màu sắc lá và tăng số lượng

chùm mang trái. Đặc biệt, bón lân đủ lượng, cân đối với đạm và kali trong giai đoạn
sinh sản giúp cây tăng tỷ lệ đậu trái, nâng cao năng suất và cải thiện phẩm chất trái.
Theo Lê Văn Hòa (1999), qua kết quả nghiên cứu phân bón cho nhãn ở Trung
Quốc thì để tạo được 1 tấn nhãn tươi, cây nhãn lấy đi từ đất một lượng chất là 4,01 kg
N, 1,46-1,58 kg P2O5 và 7,54-8,96 kg K2O. Nếu tính ra tỷ lệ N:P:K bị lấy đi là 3:1:5.
Điều này cho thấy cây nhãn đã tiêu thụ nhiều đạm và kali trong quá trình ra hoa, tạo
trái.
Nghiên cứu ở Thái Lan về vấn đề này đã được báo cáo cho rằng lượng dưỡng
chất do 1 tấn nhãn lấy đi từ đất là: 4,99 kg N, 2,30 kg P2O5 và 5,30 kg K2O
(Noppakoonwong, 1996). Tương đương với tỷ lệ N:P:K bị lấy đi là 2:1:2. Kết quả này
một lần nữa chứng minh vai trò quan trọng của đạm và kali trong quá trình tạo trái ở
nhãn. Nghiên cứu của Wanichanukul (1990) cho biết việc phun KH2PO4 làm tăng năng
suất nhãn và vải vì hai loại cây này đòi hỏi kali rất cao trong thời kỳ sinh sản
(Supakamnerd và ctv.,1988).Điều này thấy tầm quan trọng hàng đầu của dưỡng chất
đạm và nhất là kali trong việc tăng năng suất và phẩm chất trái nhãn.
1.5.1 Vai trò của đạm
Đạm đóng vai trò rất quan trọng trong cây, nó hiện diện trong hầu hết các thành
phần cấu tạo của cây. Đạm có trong thành phần của diệp lục tố, không có đạm sẽ

8


không có diệp lục tố và quá trình quang hợp không xảy ra. Đạm có mặt trong thành
phần của protein, các loại men sinh trưởng… Thiếu đạm cây mọc cằn cõi, không hình
thành được protid và diệp lục tố làm cho lá có màu xanh nhạt, chóng vàng. Cây không
đủ đạm thường ra hoa sớm nhưng thưa, ít trái và kém phẩm chất. Cây thiếu đạm trong
thời gian đầu, sau khi bón thúc đạm có thể vươn lên được nhưng phần lớn là không có
lợi và có ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất. Trái lại, bón nhiều phân đạm, phần
cây trên mặt đất phát triển um tùm, nhưng bộ rễ lại phát triển kém, mất cân đối. Đối
với cây ngũ cốc, bón nhiều phân đạm thì cây ra lá nhiều, thời gian sinh trưởng kéo dài,

trổ chậm và chín muộn (Lê Văn Căn, 1978).
1.5.2 Vai trò của lân
Lân là nguyên tố cần thiết cho vật chất sống. Taiz & Zeiger (2000) cho rằng, lân
có vai trò rất quan trọng do tham gia vào các thành phần sản phẩm trung gian của quá
trình quang hợp và hô hấp, tham gia vào cấu trúc màng phospholipid của màng tế bào,
là thành phần của các nucleotide được sử dụng trong quá trình trao đổi năng lượng.
Lân kích thích sự tổng hợp acid nhân, thành lập ATP, nucleotides, phospholipids…
Chức năng chính của lân là dự trữ năng lượng và vận chuyển các chất qua màng tế bào.
Lân đặc biệt quan trọng trong thời kỳ đầu của quá trình sinh trưởng, do rất di động
trong cây nên lân kích thích chồi và rễ phát triển, trổ hoa sớm và chín sớm trên cây
trồng đối với những vùng lạnh (Dobermann, 2002).
Theo Yogaratnam và ctv. (1981) chất hoạt học chứa lân được cây hấp thụ qua là
dễ dàng nhất là H3PO4. Wanichanukul (1990) cho biết rằng việc phun KH2PO4 làm
tăng tỷ lệ ra hoa, đồng thời làm tăng năng suất trái vải. Ngoài ra, KH2PO4 (nồng độ
1%) còn có tác dụng kích thích kháng bệnh phấn trắng trên ớt do Leveillula taurica
(Reuveni và ctv., 1998). Cam Valencia khi được cung cấp KH2PO4 trước thu hoạch đã
làm tăng số lượng trái lên 24-29%, tăng kích cỡ của trái và tổng chất rắn hòa tan cũng
cao hơn so với đối chứng (Boman, 2001).

9


1.5.3 Vai trò của kali
Khác với đạm và lân, kali không nằm trong bất cứ thành phần hữu cơ nào của
cây mà thường tồn tại dưới dạng ion trong dịch bào hoặc tạo phức không ổn định với
hệ keo trong tế bào chất (Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Huy Tài, 2004). Kali có vai trò
quan trọng trong việc hoạt hóa enzyme, tổng hợp protein, hoạt hóa của các khí khổng,
các quá trình liên quan đến sức trương, vận chuyển các sản phẩm chuyển hóa… Kali là
thành phần liên kết quan trọng xác định độ cứng chắc của các vách tế bào, làm tăng
hàm lượng đường trong trái sau khi thu hoạch, kích thích hơn 60 enzyme ảnh hưởng

đến sự trao đổi chất, kích hoạt quang hợp, giúp cho sự biến dưỡng của cây và thúc đẩy
quá trình lignin hóa làm cho cây trở nên vững chắc hơn (Dary & Brown, 1993; Nguyễn
Bảo Vệ và Nguyễn Huy Tài, 2004).
Kali rất cần thiết cho phẩm chất trái, cây đủ kali sẽ cho trái to, ngọt, đặc biệt là
vỏ trái có khả năng chịu đựng tốt trong việc vận chuyển cũng như trong bảo quản
(Đường Hồng Dật, 2003).Nhiều nghiên cứu cũng cho thấy việc cung cấp kali cho cây
đã làm gia tăng phẩm chất trái dưa lê, dưa hấu và xoài sau thu hoạch (Võ Thị Bích
Thủy, 2005; Trần Thị Kim Ba, 2007).
1.6 Tình hình bón phân cho nhãn trên thế giới và trong nước
1.6.1 Trên thế giới
Ở Thái Lan, nhãn được trồng nhiều ở miền Bắc, phần lớn trên vùng đất thấp
trồng lúa trước đó. Nông dân có tập quán chỉ bón phân NPK cho nhãn. Tại đây,
Onprasert và ctv. (2002) khuyến cáo nên bón phân hữu cơ cho nhãn mới đặt cây con.
Lúc cây còn tơ, bón NPK (15-6,5-12,5) với liều lượng 100-500 g/cây/năm tùy theo tuổi
cây. Khi cây trưởng thành, liều lượng bón phân cho nhãn tùy thuộc vào tuổi cây, sức
sinh trưởng, năng suất và độ màu mỡ của đất. Thông thường bón làm năm lần, mỗi lần
từ 1-2 kg NPK theo công thức trong Bảng 1.1. Bổ sung phân hữu cơ hoai mục khi vừa
nhú phát hoa. Cách bón phân trên cho thấy thời điểm và tỉlệ N:P:K bón cho nhãn lúc

10


mang trái tùy thuộc vào giai đoạn phát triển của trái, giai đoạn đầu bón nhiều đạm hơn
và kali tăng dần trong các giai đoạn sau.
Bảng 1.1 Công thức phân NPK ở mỗi lần bón cho nhãn ở Thái Lan (Onprasert và
ctv., 2002)
Lần bón

Thời điểm


Công thức phân NPK

Ghi chú

1

Ngay sau khi thu hoạch trái

17,5-5,7-10,8

Nhiều N

2

Trước khi ra hoa

10-10,5-20

Nhiều K

3

Lúc đậu trái

25-3-5,8

Nhiều N

4


Lúc trái bằng hạt đậu

15,5-6,8-12,8

Nhiều N

5

Một tháng trước thu hoạch

17,5-714-18

Nhiều K

Ở Trung Quốc, nhãn là một cây ăn trái Á nhiệt đới quan trọng ở miền Nam.
Theo Liu & Ma (2000) nhãn cho trái cần bón 5-6 lần trong một năm. Phân NPK bón
theo tỉ lệ 1:0,5:1 hoặc 1:1:4 được báo cáo là làm tăng năng suất rất có ý nghĩa. Ở tỉnh
Fujian, cây nhãn 30-50 năm tuổi được bón 440 kg N, 145 kg P và 306 kg K/ha/năm,
nhưng trọng dưỡng chất này chủ yếu bằng chất hữu cơ (Wong, 2000).
Theo Choo (2000) trong thời kỳ cây tơ, nhãn cần được bón phân chuồng
10kg/cây, bón 3-4 lần/năm, kết hợp với phân hóa học NPK (15-15-15). Cây cho trái
bón như trong Bảng 1.2. Phân được bón theo hình chiếu của tán cây, trong những rãnh
nhỏ 20-30 cm, lấp đất và tưới nước sau khi bón.

11


×