Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

ẢNH HƯỞNG của PHÂN bón SUPER SILIC lên SINH TRƯỞNG và NĂNG SUẤT lúa OM 2514 TRÊN đất xám bạc màu TRONG CHẬU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 50 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

TÔ PHÚC NGUYÊN

ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN SUPER SILIC LÊN
SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT LÚA OM 2514
TRÊN ĐẤT XÁM BẠC MÀU TRONG CHẬU

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Ngành: TRỒNG TRỌT

Cần Thơ, 2011


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: TRỒNG TRỌT

Tên đề tài:

ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN SUPER SILIC LÊN
SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT LÚA OM 2514
TRÊN ĐẤT XÁM BẠC MÀU TRONG CHẬU

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:


PGs.Ts. Nguyễn Bảo Vệ

Tô Phúc Nguyên
MSSV: 3077169
Lớp: Trồng trọt K33

Cần Thơ, 2011


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

Chứng nhận đã chấp thuận luận văn với đề tài:

ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN SUPER SILIC LÊN SINH TRƯỞNG
VÀ NĂNG SUẤT LÚA OM 2514 TRÊN ĐẤT XÁM BẠC MÀU
TRONG CHẬU

Do sinh viên TÔ PHÚC NGUYÊN thực hiện và đề nạp
Kính trình hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp xem xét.

Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2011
Cán bộ hướng dẫn

PGs.Ts. Nguyễn Bảo Vệ


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG


Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận luận văn với đề tài:

ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN SUPER SILIC LÊN SINH TRƯỞNG
VÀ NĂNG SUẤT LÚA OM 2514 TRÊN ĐẤT XÁM BẠC MÀU
TRONG CHẬU

Do sinh viên: TÔ PHÚC NGUYÊN thực hiện và bảo vệ trước hội đồng ngày
… tháng … năm 2011.
Luận văn đã được hội đồng chấp thuận và đánh giá ở mức:…………………….
Ý kiến hội đồng: ................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................

Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2011
Hội đồng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ luận văn nào trước đây.

Tác giả luận văn
(ký tên)

Tô Phúc Nguyên


LÝ LỊCH CÁ NHÂN
Sinh viên: Tô Phúc Nguyên

Sinh ngày 09 tháng 09 năm 1989
Tại Bệnh Viện Đa Khoa Hậu Giang
Con ông: Tô Thái Bình
Và bà: Lê Ngọc Yến
Đã tốt nghiệp năm 2007 tại Trường Trung học phổ thông Mỹ Xuyên, huyện Mỹ
Xuyên, tỉnh Sóc Trăng.
Năm 2007-2011 học tại khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, trường đại học
Cần Thơ, ngành Trồng Trọt khóa 33


LỜI CẢM TẠ
Kính dâng cha mẹ suốt đời tận tụy vì chúng con, xin cảm ơn những người thân
đã giúp đỡ và động viên con trong suốt thời gian qua.
Chân thành biết ơn thầy Nguyễn Bảo Vệ đã tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ em
trong suốt thời gian thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Chân thành cảm tạ thầy cố vấn học tập Trần Văn Hâu cùng toàn thể quý thầy
cô khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng đã truyền dạy những kiến thức quý
báu cho em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Gởi lời cảm ơn đến anh Trần Văn Vũ cùng các bạn Trồng Trọt khóa 33 đã
động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.


MỤC LỤC
Lời cảm tạ ............................................................................................................. v
Mục lục ................................................................................................................ vi
Danh sách hình ..................................................................................................... ix
Danh sách bảng .................................................................................................... x
Tóm lược............................................................................................................... xi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ............................................................ 2

1.1 Giới thiệu sơ lược về cây lúa ........................................................................... 2
1.2 Hình thể học cây lúa ........................................................................................ 2
1.2.1 Rễ lúa ...................................................................................................... 2
1.2.2 Thân lúa.................................................................................................... 2
1.2.3 Lá lúa........................................................................................................ 3
1.2.4 Bông lúa ................................................................................................... 3
1.3 Đất xám bạc màu ............................................................................................. 4
1.3.1 Đất xám bạc màu trên phù sa cổ................................................................ 4
1.3.2 Đất xám bạc màu glây trên phù sa cổ ....................................................... 5
1.3.3 Đất xám bạc màu trên sản phẩm phong hoá của đá macma
axít và đá cát ........................................................................................................ 5


1.4 Sơ lược nguồn gốc và thành phần dinh dưỡng của phân bón
Super silic ............................................................................................................. 5
1.4.1 Nguồn gốc ................................................................................................ 5
1.4.2 Thành phần dinh dưỡng chính................................................................... 5
1.4.3 Khuyến cáo sử dụng trên lúa theo tập đoàn Sitto Thái Lan........................ 5
1.5 Vai trò của silic lên sinh trưởng và năng suất cho lúa....................................... 6
1.5.1 Sơ lược về nguyên tố silic......................................................................... 6
1.5.2 Sơ lược về nguyên tố silic......................................................................... 6
1.5.3 Sơ lược về nguyên tố silic......................................................................... 6
1.5.4 Vai trò của silic đến đổ ngã....................................................................... 7
1.5.5 Vai trò của silic trong việc kháng sâu, bệnh .............................................. 8
1.5.6 Vai trò của silic trong việc tăng năng suất lúa ........................................... 9
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP ...................................... 11
2.1. Phương tiện thí nghiệm .................................................................................. 11
2.1.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm ............................................................. 11
2.1.2 Giống lúa ................................................................................................. 11
2.1.2.1 Đặc tính ............................................................................................. 11

2.1.2.2 Phẩm chất .......................................................................................... 11
2.1.3 Vật liệu thí nghiệm ................................................................................... 11
2.1.4 Hóa chất xử lý........................................................................................... 11
2.2 Phương pháp thí nghiệm ................................................................................. 12
2.2.1 Bố trí thí nghiệm ...................................................................................... 12
2.2.2 Kỹ thuật canh tác ..................................................................................... 12
2.2.3 Các chỉ tiêu về thành phần năng suất và năng suất .................................... 16


2.2.4 Xử lý thống kê .......................................................................................... 17
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 18
3.1 Ảnh hưởng của Super silic lên sự sinh trưởng của cây lúa ............................... 18
3.1.1 Chiều cao cây lúa ..................................................................................... 18
3.1.2 Chồi lúa .................................................................................................... 19
3.1.3 Chiều dài, chiều rộng lá đòng.................................................................... 20
3.1.4 Độ cứng thân lúa....................................................................................... 20
3.1.5 Chiều dài bông.......................................................................................... 21
3.2 Ảnh hưởng của Super silic lên các thành phần năng suất và năng suất
của cây lúa............................................................................................................. 22
3.2.1 Năng suất lúa ........................................................................................... 22
3.2.2 Thành phần năng suất lúa ......................................................................... 23
3.3 Phân tích hàm lượng Silic trong thân lúa ........................................................ 24
3.3.1 Xây dựng đường chuẩn silic...................................................................... 24
3.3.2 Hàm lượng Silic trong thân lúa ................................................................ 25
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................... 27
4.1 Kết luận ...................................................................................................... 27
4.2 Đề nghị ....................................................................................................... 27
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 28
PHỤ LỤC



DANH SÁCH HÌNH
Hình

Tên hình

Trang

1.1 Phân bón Super silic ....................................................................................... 6
2.2 Các bước đo độ cứng thân lúa.......................................................................... 14
2.3 Phương pháp phân tích hàm lượng silic trong thân ......................................... 16
3.1 Độ cứng thân lúa của các nghiệm thức lúc thu hoạch....................................... 21
3.2 Chiều dài bông lúa của các nghiệm thức lúc thu hoạch .................................... 22
3.3 Năng suất lúa thu được ở các nghiệm thức (g/chậu)......................................... 23
3.4 Đồ thị dãy đường chuẩn phân tích hàm lượng phần trăm silic
trong thân lúa ........................................................................................................ 25
3.5 Hàm lượng Si trong thân lúa ........................................................................... 26


DANH SÁCH BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang

2.1 Các nghiệm thức trong thí nghiệm tại nhà lưới của Khu II, Đại
học Cần Thơ.......................................................................................................... 12
2.2 Trình tự pha dãy chuẩn ................................................................................... 16
3.1 Chiều cao cây lúa qua các gia đoạn sinh trưởng ............................................... 19

3.2 Số chồi lúa qua các giai đoạn sinh trưởng ........................................................ 20
3.3 Chiều dài, chiều rộng lá đòng lúc thu hoạch..................................................... 21
3.4 Thành phần năng suất ở các nghiệm thức......................................................... 25


Tô Phúc Nguyên, 2010. “Ảnh hưởng của phân bón Super silic lên sinh trưởng và
năng suất lúa OM 2514 trên đất xám bạc màu”. Luận văn tốt nghiệp kỹ sư Trồng
Trọt, khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng, Trường Đại Học Cần Thơ.

TÓM LƯỢC
Đề tài: “Ảnh hưởng của phân bón Super silic lên sinh trưởng và năng
suất lúa OM 2514 trên đất xám bạc màu trong chậu”. Mục tiêu xác định lượng
phân bón Super silic phù hợp cho giống lúa OM2514 trên đất xám bạc màu, được
thực hiện từ tháng 1/2011 đến hết tháng 4/2011. Thí nghiệm được trồng trong chậu,
bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 5 nghiệm thức với 8 lần lặp lại.. Các nghiệm thức
được xử lý ở 4 liều lượng là 50kg/ha, 100kg/ha, 150kg/ha, 200kg/ha và một nghiệm
thức đối chứng không xử lý. Kết quả thí nghiệm cho thấy phân bón Super silic
không ảnh hưởng đến chiều cao cây và số chồi nhưng có hiệu quả tốt trong việc gia
tăng độ cứng cây, khác biệt ở mức ý nghĩa 1%, độ cứng cây lúa gia tăng theo liều
lượng bón, cao nhất là nghiệm thức 100 kg/ha. Supper silic cũng không ảnh hưởng
đến các thành phần năng suất lúa, tỷ lệ hạt chắc, số hạt trên bông, năng suất
(g/chậu) đều không có khác biệt ý nghĩa thống kê.


MỞ ĐẦU
Trong lĩnh vực sử dụng đất, phân bón, qua điều tra cho thấy nông dân trồng
lúa ở đồng bằng sông Cửu Long đã biết sử dụng phân bón đúng cây, đúng đất và
trong một số trường hợp đã xem xét đến yêu cầu phân bón của từng giống. Tuy
nhiên, cũng như hầu hết nông dân trong cả nước mới chỉ chú ý đến các các yếu tố
đa lượng như N, P, K thông qua sử dụng các loại phân đơn như urê, super lân, kali

clorua hoặc phân tổng hợp NPK hoặc tiến bộ hơn nữa là chú ý đến các yếu tố trung
lượng như Ca, Mg, S,..và vi lượng như Bo, Mo, Zn, Mn,... mà chưa quan tâm đến
nguyên tố silic do đó phần nào vẫn còn hạn chế tới năng suất cây trồng.
Silic là nguyên tố có rất nhiều trong lớp vỏ trái đất, ít ai nghĩ rằng đất trồng
thiếu silic. Tuy nhiên, silic trong đất hầu hết nằm ở dạng không hữu dụng cho cây
trồng. Một nhà khoa học người Mỹ Emanuel Epstein nhận định lâu nay chúng ta
chưa đánh giá đúng vai trò của silic trong đời sống của thực vật. Các kết quả nghiên
cứu này đã đặt ra yêu cầu phải đánh giá lại vai trò của silic như là nguyên tố dinh
dưỡng thiết yếu. Silic hiện diện trong một số cây trồng với số lượng lớn có thể sánh
với canxi, lưu huỳnh và ngay cả lân. Do vậy, cần xem silic như là nguyên tố trung
lượng đối với nhóm cây một lá mầm (Michael, 2000). Ở Nhật, Bộ Nông nghiệp,
Lâm nghiệp và Thủy sản nước này công nhận xỉ canxi silicat là phân bón cung cấp
silic từ năm 1955 (Ma và Takahashi, 2002) và phân bón silic đã có nhiều hứa hẹn
trong việc tăng năng suất, giữ ổn định sản xuất.
Vấn đề đặt ra là cây trồng cần bao nhiêu silic? Theo tính toán của Machael
và Donald (2000) 1 ha lúa cho năng suất 5 tấn thóc sẽ lấy đi 230 – 470 kg silic.Từ
đó đề tài: “Ảnh hưởng của phân bón Super Silic lên sinh trưởng và năng suất
giống lúa OM2514 trên đất xám bạc màu” được thực hiện với mục tiêu: xác định
lượng phân bón Super silic phù hợp cho giống lúa OM2514 trên đất xám bạc màu.


Chương 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

1.1 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÂY LÚA
Cây lúa (Oryza sativa L.) thuộc họ hòa bản (Gramineae), tộc Oryzae, loài
Oryza. Khoảng 40% dân số thế giới lấy lúa gạo làm nguồn lương thực chính
(Nguyễn Ngọc Đệ, 2008). Theo Yoshida (1981) ở nước ta lúa là cây lương thực
quan trọng nhất và nghề trồng lúa đã trở thành một nghề truyền thống lâu đời từ đó
hình thành nên nền văn minh lúa nước đậm đà bản sắc dân tộc.

Sự phát triển của cây lúa chia làm ba giai đoạn chính: Giai đoạn tăng trưởng
(sinh trưởng dinh dưỡng), giai đoạn sinh sản (sinh dục) và giai đoạn chín. Đối với
cây lúa thời gian sinh trưởng 120 ngày thì 60 ngày đầu là giai đoạn dinh dưỡng bao
gồm sự mọc lá, đâm chồi và gia tăng chiều cao cây. Sự nảy chồi bắt đầu khi cây
được 5 – 6 lá, khoảng 20 ngày sau khi mọc mầm, 30 ngày kế tiếp là giai đoạn sinh
sản bao gồm sự vươn lóng, gia tăng chiều cao và sự tàn lụi của những chồi vô hiệu
và 30 ngày cuối là giai đoạn chín với sự tăng dần của trọng lượng hạt (Yoshida,
1981).
1.2 HÌNH THỂ HỌC CÂY LÚA
1.2.1 Rễ lúa
Cây lúc có 2 loại rễ: Rễ mầm và rễ phụ. Rễ mầm là rễ mọc ra đầu tiên khi hạt
lúa nảy mầm, thường mỗi hạt lúa chỉ có một rễ mầm, rễ mầm không ăn sâu,
ít
phân nhánh, chỉ có lông ngắn, thường dài khoảng 10 – 15 cm, rễ mầm giữ nhiệm vụ
chủ yếu là hút nước cung cấp cho phôi phát triển và sẽ chết sau 10 – 15 ngày, rễ
mầm còn có nhiệm vụ giúp hạt lúa bám vào đất khi gieo sạ trên đồng. Rễ phụ: (còn
gọi là rễ bất định) là rễ mọc ra từ các mắt (đốt) trên thân lúa, mỗi mắt có từ 5 – 25 rễ
phụ, rễ phụ mọc dài, có nhiều nhánh và lông hút (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
1.2.2 Thân lúa
Thân lúa gồm các mắt và lóng nối tiếp nhau. Lóng là phần thân rỗng ở giữa
hai mắt và thường được bẹ lá ôm chặt. Thông thường các lóng bên dưới ít phát triển
nên các mắt rất khít nhau, chỉ có khoảng 3 – 8 lóng trên cùng bắt đầu vươn dài khi
lúa có đòng đòng (2 – 35 cm). Thiết diện của lóng có hình tròn hay bầu dục với
thành lóng dày hay mỏng và lóng dài hay ngắn tùy từng loại giống và điều kiện môi
trường, đặc biệt là nước. Cây lúa nào có lóng ngắn, thành lóng dầy, bẹ lá ôm sát


thân thì thân lúa sẽ cứng chắc, khó đổ ngã và ngược lại. Thân lúa có nhiệm vụ vận
chuyển và tích trữ các chất dinh dưỡng trong cây (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
Trên thân lúa các mắt thường phình ra. Tại mỗi mắt lúa có mang một lá, một

mầm chồi và hai tầng rễ phụ. Trong điều kiện thuận lợi, cây lúa thường bắt đầu mọc
chồi đầu tiên ở mắt thứ hai, đồng thời với lá thứ năm trên thân chính (chồi ngạnh
trê). Sau đó cứ ra thêm một lá mới thì các chồi tương ứng sẽ xuất hiện.
Để xác định chồi vô hiệu (chồi không thành bông) và chồi hữu hiệu (chồi
cho bông) khi cây lúa bắt đầu phân hóa đòng có thể dựa vào chiều cao hoặc số lá
trên chồi:
- Chồi hữu hiệu: Chiều cao cao hơn 2/3 so với thân chính, có trên 3 lá.
- Chồi vô hiệu: Chiều cao thấp hơn 2/3 so với thân chính, có ít hơn 3 lá.
1.2.3 Lá lúa
Lúa là cây đơn tử diệp (1 lá mầm). Lá lúa mọc đối ở hai bên thân lúa, lá ra
sau nằm về phía đối diện với lá trước đó. Lá trên cùng (lá cuối cùng trước khi trổ
bông) gọi là lá cờ hay lá đòng. Lá lúa gồm có phiến lá, cổ lá và bẹ lá. Lá lúa thẳng
đứng sau khi tượng gié là hình tính quan trọng nhất để đạt năng suất cao. Lá thẳng
đứng cho phép ánh sáng xâm nhập và phân bố đều trong ruộng lúa làm tăng khả
năng quang hợp cho cây. Lá ngắn thường đứng hơn lá dài và phân bố đều hơn trong
tán lá (Jenning và ctv., 1979).
Bẹ lá góp phần rất ít cho sự quang hợp nhưng nó cho thấy chức năng quan
trọng khác. Cây lúa bắt đầu vươn lóng khi tượng khối sơ khởi, thân vẫn còn nhỏ,
dài khoảng 1cm, bẹ lá làm nhiệm vụ chống đỡ cho toàn cây. Cho tới khi lóng bắt
đầu vươn dài, bẹ lá chống đỡ giúp cây phát triển bình thường. Ngay sau khi sự phát
triển của lóng đã hoàn thành thì bẹ lá vẫn góp phần vào độ cứng của thân khoảng 30
– 60% (Yoshida, 1981). Như vậy, bẹ lá có chức năng chống đỡ cơ học cho toàn cây
lúa.
1.2.4 Bông lúa
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008), bông lúa là cả một phát hoa bao gồm nhiều
nhánh gié có mang hoa. Sau khi ra đủ số lá nhất định thì cây lúa sẽ trổ bông. Bông
lúa còn nằm trong bẹ lá gọi là đòng lúa, từ khi hình thành đòng lúa đến trổ bông kéo
dài từ 17 – 35 ngày. Khi lá cờ xuất hiện thì đòng lúa dài ra nhanh chóng và hai lóng
trên cùng cũng tăng nhanh, đẩy đòng lúa thoát ra khỏi bẹ của lá cờ: Lúa trổ bông.
Thời gian trổ dài hay ngắn tùy thuộc vào giống, điều kiện môi trường và độ đồng

đều trong ruộng lúa. Thời gian trổ càng ngắn càng tránh được thiệt hại do tác động
xấu của môi trường như gió, mưa, nhiệt độ…


1.3

ĐẤT XÁM BẠC MÀU

Theo Nguyễn Văn Bộ và ctv. (2001) Đất bạc màu là đất có hàm lượng mùn
rất ít, Fe cũng còn rất ít nên đất có màu trắng, trắng xám, xám tro; bị rửa trôi mạnh
nên các chất màu của đất mất nhiều, đất trở nên nghèo dinh dưỡng. Diện tích
khoảng 3 triệu ha.
Đất bạc màu thường phân bố ở địa hình cao thuận lợi cho quá treifnh rửa
trôi; có thành phần cơ giới nhẹ, thuận lợi cho quá trình khoáng hoá và rửa trôi.
Nhóm đất xám bạc màu phân bố chủ yếu ở Đông Nam Bộ, Tây Nguyên và Trung
Du Bắc Bộ gồm:
- Đất xám bạc màu treen đất phù sa cổ
- Đất xám bạc màu glây trên phù sa cổ
- Đất xám bạc màu trên sản phẩm phong hoá của đá macma axít và đá cát.
1.3.1 Đất xám bạc màu trên phù sa cổ
Tập trung chủ yếu ở miền Đông Nam Bộ, diện tích khoảng 1,4 triệu ha. Đó
là những thềm phù sa cổ cao chừng 15 – 20m, địa hình bằng phẳng bậc thang,
quoanh năm không ngập nước, thành phần cơ giới từ trên mặt xuống sâu đều nhẹ, từ
thịt nhẹ cát pha đến cát. Tuy đất xám bạc màu có độ phì nhiêu tự nhiên thấp, nhưng
lại có độ phì nhiêu thực tế cao nếu biết áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật. Đất
xám bạc màu nghèo chất dinh dưỡng nhưng vaaxn là loại đất quý vì có địa hình
bằng phẳng; nguồn nước ngầm tốt, không chua, không mặn, ở nông nên có thể khai
thác tưới dễ dàng; đất tơi xốp, thoáng khí; thoát nước; làm đất đỡ tốn công.
1.3.2 Đất xám bạc màu glây trên phù sa cổ
Ở địa hình thấp hơn, thường ngập nước vào mùa mưa, diện tích khoảng 400

nghìn ha. Lớp đất mặt thường là thịt nhẹ, màu xanh trắng. Tầng đế cày hơi chặt và
bắt đầu có glây, so với đất phù sa cổ, đất này có hàm lượng màu cao hơn, chất dinh
dưỡng cũng khá hơn.
1.3.3 Đất xám bạc màu trên sản phẩm phong hoá của đá macma axít và đá cát
Hình thành trên sarn phẩm phong hoá của đá macma và đá cát. Diện tích
khoảng 1,3 triệu ha. Đất chua, nghèo và dễ bị khô hạn. Một ít đất dùng cho sản xuất
nông nghiệp ở vùng thềm thấp, còn địa hình cao nên để phát triển lâm nghiệp.


1.4 SƠ LƯỢC NGUỒN GỐC VÀ THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG CỦA PHÂN
BÓN SUPER SILIC
1.4.1 Nguồn gốc
Phân bón Super silic có nguồn gốc là khoáng Clinoptiolite được hình thành
từ nham thạch núi lửa và được sản xuất bởi Tập đoàn Sitto của Thái Lan.
Thành phần dinh dưỡng chính
Oxide silic (SiO2 )

: 65%

Oxide Kali (K2O)

: 2%

Magie (Mg)

: 1%

Sắt (Fe)

: 1%


1.4.2 Khuyến cáo sử dụng trên lúa theo Tập đoàn Sitto Thái Lan:
Bón lần 1 (7 – 15 ngày sau sạ)

: 5 – 10 kg/1000 m2

Bón đón đòng (40 – 45 ngày sau sạ)

: 5 – 10 kg/1000 m2

Hình 1.1 Phân bón Super silic

1.5 VAI TRÒ CỦA SILIC LÊN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT CHO LÚA


Cây lúa hấp thu silic nhiều hơn bất kỳ chất dinh dưỡng nào (từ 890 – 1018
kg/ha/vụ). Trong cây, silic tập trung chủ yếu trong thân lá (khoảng 60%), một phần
trên bông (khoảng 20%). Silic có vai trò quan trọng trong cây. Người ta nhận thấy
rằng silic làm tăng bề dày của vách tế bào, giúp cây lúa cứng cáp, chống đổ ngã
kháng sự xâm nhập của mầm bệnh và sự tấn công của côn trùng, làm lá thẳng đứng,
nhiều bông, giảm thoát hơi nước giúp cây chịu hạn tốt hơn. Silic cũng làm tăng sự
oxide hóa của rễ và ngăn cản sự hấp thu Fe và Mn quá mức (Nguyễn Ngọc Đệ,
2008).
1.5.1 Sơ lược về nguyên tố silic
Silic là nguyên tố hóa học nhóm IV trong Bảng hệ thống tuần hoàn, số thứ tự
nguyên tử 14, khối lượng nguyên tử là 28,086, cứng, có màu xám sẫm – ánh xanh
kim loại, là á kim có hóa trị IV. Silic là nguyên tố phong phú đứng thứ hai trong lớp
vỏ trái đất và cũng phổ biến trong hầu hết các loại đất (Epstein, 1994; Marschner,
1995; Datnoff và ctv., 1997; Ma và ctv., 2006).
1.5.2 Silic trong đất

Khoáng sét có trong đất cấu tạo chủ yếu là silic và nhôm. Trung bình nồng
độ của silic có trong dung dịch đất từ 7 – 80 mg/l SiO2 tùy đất. Ở vùng nhiệt đới
ẩm, mức độ phong hóa diễn ra mạnh mẽ, hậu quả là tạo ra đất bạc màu chứa nhiều
oxide sắt, oxide nhôm, nghèo dưỡng chất silic. Loại đất xám bạc màu này được tìm
thấy nhiều ở các tỉnh miền Đông Nam bộ, một số huyện ở ĐBSCL. Sự rửa trôi silic
có thể là nguyên nhân làm cho sản xuất lúa kém ở những vùng này. Đối với vùng
đất phù sa trẻ giàu silic, nhưng cây lúa cũng có thể không hấp thụ đủ silic khi lúa
được bón quá nhiều phân đạm. Bón silic cho đất nghèo silic làm cho cây lúa giảm
thiểu sự nhiễm bệnh do nấm, vi khuẩn, tuyến trùng và cải thiện năng suất là một kỹ
thuật phù hợp với khái niệm quản lý dịch hại một cách thân thiện với môi trường,
giúp canh tác được bền vững.
1.5.3 Silic trong lúa
Silic được thực vật hấp thu dễ dàng và thường hiện diện với lượng tương đối
cao trong tế bào thực vật. Lượng silic ở các mô đôi khi vượt quá lượng nitơ và kali.
Vì vậy, silic là một thành phần chính của tế bào thực vật, mặc dù nó không được
xem là là một chất dinh dưỡng thiết yếu cho các loài thực vật (Epstein, 1994).
Silic là một nguyên tố cây trồng có thể hấp thu được từ đất và khả năng hấp
thu silic của cây lúa là rất lớn trong quá trình phát triển. Các hiệu ứng có lợi của
silic bao gồm việc gia tăng tốc độ tăng trưởng của một số loài thực vật và tăng tính
kháng bệnh do nấm hay côn trùng gây ra (Epstein, 1994; Marschner, 1995).


Từ nhiều nguồn căn cứ, Okuda và Takahashi (1964) đã thừa nhận rằng silic
là một chất dinh dưỡng thiết yếu cho cây lúa. Cây lúa là cây trồng duy nhất hấp thu
một lượng lớn silic và nguyên tố này cũng hiện diện trong tất cả các bộ phận của
cây. Lúa có xu hướng tích lũy silic trong mô với lượng khá cao (5% hoặc cao hơn)
(Miyake và Takahashi, 1983, Epstein, 1994). Sự tích lũy silic trong mô tế bào rất
quan trọng cho sự tăng trưởng mạnh mẽ và kháng nấm bệnh của lúa (Winslow,
1992; Datnoff và ctv., 1997). Mặc dù nhiều loại đất trồng lúa ban đầu có chứa một
lượng silic đáng kể, nhưng việc canh tác lúa liên tục có thể làm giảm silic đến mức

ảnh hưởng tới sự tăng trưởng và kháng bệnh của lúa (Datnoff và ctv., 1997).
1.5.4 Vai trò của Silic đến sự đổ ngã
Người ta nhận thấy rằng silic làm tăng bề dày của vách tế bào, giúp cây lúa
cứng cáp chống đổ ngã. Theo Yoshida (1981) và Hoshikawa (1990), lúa bị đỗ ngã
thì sự hút dưỡng chất và quang hợp không bình thường, sự vận chuyển
cacbohydrate về hạt bị trở ngại, hô hấp mạnh làm tiêu hao dưỡng chất dự trữ đưa
đến hạt lép nhiều, năng suất giảm. Thiệt hại do đỗ ngã phụ thuộc vào mức độ và
thời điểm xảy ra đổ ngã (Setter và ctv, 1994) . Sự đỗ ngã làm giảm mạnh năng suất,
đặc biệt xảy ra sau khi trổ gié và khi bông chạm mặt nước. Sự đỗ ngã càng sớm
năng suất càng giảm nhiều (Yoshida, 1981), sự đổ ngã làm giảm diện tích cắt
ngang bó mạch, làm rối loạn sự vận chuyển chất đồng hóa và dưỡng chất hấp thu
qua rễ. Hiện tượng này cũng làm rối loạn sự sắp xếp lá và tăng bóng rợp làm giảm
hiệu suất quang hợp (Yoshida, 1981).
Silic được nghiên cứu chính thức vào năm 1843 do Lawes, ở Nhật khi nghề
trồng lúa được xem là một ngành thật sự thì có nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng của
silic lên lúa. Cây lúa phát triển không có silic trong nước sẽ trở nên cằn cỗi và năng
suất hạt suy giảm thật sự (Okawa, 1943), ngoài ra thiếu hụt silic trên lúa làm giảm
sự chịu đựng nguồn bệnh và có khuynh hướng sống tạm thời, phát triển kém dẫn
đến đổ ngã (Ishibashi, 1936)
Cung cấp silic cho cây lúa ở ngưỡng thích hợp nhằm giúp cho lá lúa thẳng
đứng, giảm hiện tượng cong xuống của lá lúa, gia tăng độ cứng của cây lúa và tăng
khả năng quang hợp. Gia tăng độ cứng của cây lúa, giảm moment cong vào giai
đoạn trổ - chín, tăng khả năng kháng bệnh cho cây lúa là một phần của việc hạn chế
đổ ngã trên lúa gia tăng năng suất cây trồng (Takahashi, 1966).

1.5.5 Vai trò của Silic đối với việc kháng sâu bệnh
Mặc dù silic không được xem là một chất dinh dưỡng thiết yếu cho hầu hết
các loài thực vật trên đất liền, nhưng nó có lợi cho nhiều loài thực vật. Silic có tiềm



năng đáng kể làm giảm tính nhạy cảm của cây trồng đối với một số bệnh. Ngoài ra,
trên lúa silic còn có thể làm giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh.
Silic có chức năng bảo vệ cây trồng khỏi tác động từ các yếu tố vô sinh và
hữu sinh. Silic tăng cường sức đề kháng của cây đối với các loại bệnh gây ra bởi cả
nấm và vi khuẩn như: Héo lá, nấm mốc, bạc lá lúa, đốm lá, rỉ sét,… Silic cũng ngăn
chặn côn trùng gây hại như: Sâu đục thân, rầy nâu và các loài vật có hại khác như:
Nhện lá và bọ ve. Có nhiều cơ chế tăng cường khả năng kháng bệnh của silic cho
cây trồng đã được đưa ra: Silic hoạt động như một rào cản vật lý, tập trung dưới lớp
biểu bì để tạo thành lớp biểu bì – silic kép. Lớp này có thể cản trở sự thâm nhập của
nấm, do đó tránh được sự lây nhiễm. Tác dụng bảo vệ của silic đối với thiệt hại do
sâu bệnh cũng có thể liên quan đến rào cản cơ học tạo ra bởi silic tập trung trong
thành tế bào, gây khó khăn cho khả năng chích hút để xâm nhập vào các mô thực
vật của côn trùng. Các nhà khoa học đã tìm ra hàm trên của ấu trùng sâu đục thân
lúa sống trên lúa có hàm lượng silic cao bị tổn hại.
Một cơ chế được đề xuất gần đây là silic hòa tan hoạt động như một bộ điều
biến của cây chủ để kháng các mầm bệnh. Những nghiên cứu trên cây một lá mầm
(lúa, lúa mì) và cây hai lá mầm (dưa chuột) đã chỉ ra rằng cây trồng được cung cấp
silic tạo ra các phenolic và phytoalexin để chống lại sự nhiễm nấm gây ra bệnh héo
lá và nấm mốc. Silic cũng có thể kích hoạt các cơ chế tự vệ (Ví dụ: Trong rễ của
cây dưa chuột bị nhiễm Pythium, silic làm tăng cường hoạt động của các enzyme
chitinases, peroxydases và polyphenoloxydases). Những phản ứng sinh hóa chỉ
được tạo ra nhờ silic hòa tan cho thấy silic hòa tan đóng một vai trò tích cực trong
việc tăng cường sức đề kháng bệnh cho cây chủ bằng tương tác với một số hợp chất
quan trọng của hệ thống tín hiệu phòng vệ, cộng thêm sự gia tăng tổng hợp các chất
bảo vệ thực vật (Ma và Yamaji, 2008).
Silic mang đến những hiệu ứng có lợi đối với các tác nhân phi sinh học bao
gồm: tác nhân hóa học (muối, kim loại độc, sự mất cân bằng dinh dưỡng), tác nhân
vật lý (hạn hán, bức xạ, nhiệt độ cao, giá rét, tia cực tím). Những hiệu ứng này là
do: silic tập trung dưới lớp biểu bì làm giảm sự thoát hơi nước gây mất nước, silic
tập trung ở rễ làm giảm lưu lượng apoplastic và hạn chế sự hấp thu các khoáng sản

độc hại, silic tạo phức với các kim loại độc hại và giúp cho thân cây vững chắc. Bên
cạnh đó, trong đời sống thực vật bậc cao (hòa thảo, mộc tặc, cói), silic được tích lũy
một lượng lớn và đảm bảo độ cứng của mô. Giống như axit photphoric, axit silicic
giúp cải thiện sự sử dụng photpho tốt hơn (Nguyễn Ngọc Tân và Nguyễn Đình
Huyên, 1981).
1.5.6 Vai trò của Silic trong việc gia tăng năng suất


Tuy chất silic không phải là một dưỡng chất chủ yếu của cây lúa, thiếu silic
lúa không chết, nhưng lúa hấp thụ rất nhiều silic, nhiều gấp 4 lần chất nitơ (N). Để
có một tấn lúa, cây lúa hấp thụ khoảng 20 kg N, nhưng cần hấp thụ đến hơn 80 kg
silic. Như vậy, silic là dưỡng chất có lợi vì làm gia tăng sự sinh trưởng, phát triển và
năng suất của lúa. Silic giúp lá, thân và rễ lúa cứng cáp. Khi lúa có đủ silic, lá đứng
thẳng nên hấp thu được nhiều ánh sáng, làm gia tăng khả năng quang hợp của cây,
thân cứng ít bị đổ ngã, giảm được tỷ lệ hạt lép và lửng. Tuy nhiên, nhu cầu thực sự
của silic (như là một dưỡng chất) là cực thấp ở giai đoạn sinh dưỡng, nhưng lại rất
cao ở giai đoạn sinh sản.
Sự hấp thu silic tăng sẽ giữ cho lá đứng (Yoshida và ctv., 1969, Cock và
Yoshida, 1970). Góc độ lá là yếu tố quan trọng đối với sự quang hợp của lúa, lá
đứng là một đặc tính chủ yếu do giống nhưng nó vẫn bị ảnh hưởng của tình trạng
dinh dưỡng. Trong khi đạm có khuynh hướng làm lá lúa rũ thì silic có khuynh
hướng giữ cho lá đứng. Sự quang hợp toàn thể có thể thay đổi đến 36% trong
khoảng góc lá từ 40 - 70o. Như vậy giữ cho lá đứng bằng cách bón thêm silic có thể
làm cho sự quang hợp tăng lên khoảng 10% do đó có thể tăng năng suất. Ngoài ra
sự hấp thu silic tăng còn làm giảm sự mất nước do sự thoát hơi nước qua lớp cutin
và tăng sự chống chịu của cây đối với thế năng thẩm thấu trong môi trường mọc rễ
(Yoshida và ctv, 1969).
Tại Nhật Bản, nơi lúa được xem là cây lương thực chính, không giống như ở
châu Âu hay châu Mỹ, nhiều nhà nghiên cứu trước chiến tranh đã nghiên cứu những
tác động của silic trên cây lúa. Cây lúa sinh trưởng trong môi trường nuôi cấy

không có silic trở nên yếu ớt và sản lượng hạt giảm đáng kể (Okawa, 1936). Ngoài
ra, cây lúa thiếu hụt silic có xu hướng bị héo úa và trở nên dễ đổ ngã. Tuy nhiên,
những ảnh hưởng của silic không được thử nghiệm thực sự ở đồng ruộng trên quy
mô lớn vì lượng nguyên liệu silic cần thiết không có sẵn tại thời điểm đó. Dù vậy,
sau chiến tranh, người ta đã biết rằng những vấn đề của cây lúa có thể được cải
thiện bằng cách sử dụng không chỉ sắt và các base nitơ, mà còn có silic. Hơn nữa,
người ta đã tìm thấy silic trong xỉ (phế phẩm của quá trình sản xuất kim loại từ
quặng sắt) là thích hợp cho cây trồng (Takane và ctv., 1995).

Sau đó, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện tại các trường đại học và các
trạm thử nghiệm của Nhật. Căn cứ vào kết quả của những thí nghiệm này, vào năm
1955, phân bón silicate đã được sử dụng ở Nhật và được xem là phân bón được ủy
quyền đầu tiên trên thế giới. Không dừng lại ở đó, có nhiều nghiên cứu về hiệu quả
của silic ở Nhật tiếp tục được thực hiện trên cây lúa và những cây lương thực khác
(Takane, 1995). Việc bón xỉ silicate vào đất lúa bị thoái hóa và đất than bùn ở Nhật


Bản và Triều Tiên cho thấy sự có lợi về năng suất lúa (Yoshida, 1981). Xỉ silicate
được sử dụng để cải thiện đất trồng lúa bị thoái hóa và đất than bùn. Người ta ước
tính rằng hơn 1 triệu tấn nguyên liệu silicate, chủ yếu là xỉ silicate và calcium
silicate đã được sử dụng hằng năm cho đất trồng (Grist, 1986).
Xỉ calcium silicate (CaxSiO3; ~ 20% silic) là nguồn silic thường sử dụng
nhiều nhất. Năng suất lúa đặc trưng và sức kháng bệnh bị ảnh hưởng đáng kể bởi sự
thay đổi hàm lượng và kích thước hạt CaxSiO3. Hạt CaxSiO3 nhỏ đem lại sản lượng
cao hơn và giảm nấm bệnh tốt hơn hạt lớn. Ở Florida, CaxSiO3 thường được dùng ở
mức 4.480 kg/ha (Wayne và Robert., 2002).

Chương 2
PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1 PHƯƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM

2.1.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm
Thí nghiệm trong nhà lưới của Khu II, Đại học Cần Thơ được thực hiện trên
đất xám bạc màu.


Thời gian thực hiện: Vụ Đông Xuân 2011 (từ tháng 1/2011 đến hết tháng 4
năm 2011).
2.1.2 Giống lúa
Giống lúa OM 2514 được phát triển từ tổ hợp lai OM 1314 / nếp Miền Tây
do Viện Nghiên cứu lúa Đồng bằng sông Cửu Long lai tạo và được Bộ Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn công nhận chính thức năm 2005, trồng phổ biến ở
An Giang.
2.1.2.1 Đặc tính
Thời gian sinh trưởng: 90 – 95 ngày.
Chiều cao cây: 90 – 100 cm. Thân rạ trung bình (chú ý bón phân cân đối và
đúng liều lượng). Khả năng đẻ nhánh khá.
Nhiễm bệnh cháy lá (cấp 5), nhiễm rầy nâu (cấp 5).
Năng suất trung bình: Vụ Đông Xuân: 6-8 tấn/ha, vụ Hè Thu: 4-5 tấn/ha.
Trọng lượng 1000 hạt: 26,2 gram.
Tỷ lệ gạo nguyên: 40,6 – 48,6%.
Chiều dài hạt gạo: 7,10 – 7,29 mm.
2.1.2.2 Phẩm chất
Hàm lượng amylose: 24,0 – 24,7%, cơm mềm và dẻo.
Khả năng thụ phấn rất nhanh, tránh được những rủi ro do thời tiết không
thuận lợi trong vụ Hè Thu. Giống sinh trưởng và phát triển tốt ở cả hai vụ Đông
Xuân và Hè Thu, thích nghi vùng thâm canh, đặc biệt là vùng phù sa ngọt ven sông
Tiền và sông Hậu.
2.1.2 Vật liệu thí nghiệm
- Đất thí nghiệm trong nhà lưới được lấy ở tầng mặt (0 - 20 cm), là loại đất
xám bạc màu ở Tây Ninh và được làm sạch để khô trong không khí và nghiền qua

rây 2 mm. Cân đất vào từng chậu (1,2 kg/chậu) sau đó cho đất bão hòa nước trước
khi gieo hạt giống OM2514.
- Chậu: Dùng để chứa đất trồng (1,2 kg đất/chậu).
- Cân điện tử: Cân lượng phân bón và trọng lượng 1000 hạt.
- Thước đo: Đo chiều cao cây, dài lá, dài bông, dài cờ và rộng cờ.
- Máy đo ẩm độ: Đo ẩm độ hạt.


- Dụng cụ đo độ cứng thân lúa.
2.1.3 Phân bón Super silic
Phân bón Super silic có nguồn gốc là khoáng Clinoptiolite được hình thành
từ nham thạch núi lửa và được sản xuất bởi Tập đoàn Sitto của Thái Lan.
Thành phần dinh dưỡng chính (theo công bố của Sitto Việt Nam).
- Oxide silic (SiO2 )

: 65%

- Oxide kali (K2O)

: 2%

- Magie (Mg)

: 1%

- Sắt (Fe)

: 1%

Dạng hạt (2 - 4 mm), màu xám và chậm tan trong nước.

2.2 PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
2.2.1 Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm bố trí theo thể thức ngẫu nhiên hoàn toàn, với 5 nghiệm thức
(NT) 8 lần lặp lại (Bảng 2.1).
Thời điểm bón phân Super silic:
 Bón lần 1: 7 - 10 ngày sau khi sạ (1/2 lượng silic)
 Bón lần 2: 40 - 45 ngày sau khi sạ (1/2 lượng silic)

Bảng 2.1: Các nghiệm thức trong thí nghiệm tại nhà lưới của Khu II, Đại học Cần Thơ

Nghiệm thức

Kí hiệu

Liều lượng Super silic

1

NT1

0 kg/ha

2

NT2

50 kg/ha

3


NT3

100 kg/ha

4

NT4

150 kg/ha


×