Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

ẢNH HƯỞNG của THỜI điểm PHUN CALCIUM SILICATE đến SINH TRƢỞNG và NĂNG SUẤT của BA GIỐNG lúa MTL392, JASMINE85 và OM4900 TRỒNG TRONG CHẬU ở vụ THU ĐÔNG năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1019.54 KB, 60 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
-oOo-

LÊ THỊ KHÁNH BÌNH

ẢNH HƢỞNG CỦA THỜI ĐIỂM PHUN CALCIUM
SILICATE ĐẾN SINH TRƢỞNG VÀ NĂNG SUẤT
CỦA BA GIỐNG LÚA MTL392, JASMINE85
VÀ OM4900 TRỒNG TRONG CHẬU
Ở VỤ THU ĐÔNG NĂM 2010

LUẬN VĂN KỸ SƢ TRỒNG TRỌT

Cần Thơ, 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
-oOo-

LUẬN VĂN KỸ SƢ TRỒNG TRỌT

ẢNH HƢỞNG CỦA THỜI ĐIỂM PHUN CALCIUM
SILICATE ĐẾN SINH TRƢỞNG VÀ NĂNG SUẤT
CỦA BA GIỐNG LÚA MTL392, JASMINE85
VÀ OM4900 TRỒNG TRONG CHẬU
Ở VỤ THU ĐÔNG NĂM 2010

Cán bộ hướng dẫn:


Sinh viên thực hiện:

TS. Nguyễn Thành Hối

Lê Thị Khánh Bình
MSSV: 3083307
Lớp: Trồng Trọt K34

Cần Thơ, 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
..........................................................................................................................
Chứng nhận đã chấp thuận luận văn với đề tài:

“Ảnh hưởng của thời điểm phun Calcium Silicate đếm sinh tưởng và năng suất
của ba giống lúa MTL392, Jasmine85 và OM4900 trồng trong chậu
ở vụ Thu Đông năm 2010”

Do sinh viên Lê Thị Khánh Bình thực hiện
Kính trình hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp xem xét.

Cần thơ, ngày 22 tháng 11 năm 2011
Cán bộ hƣớng dẫn

TS. Nguyễn Thành Hối

ii



TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG
..........................................................................................................................
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận luận văn với đề tài:

“Ảnh hưởng của thời điểm phun Calcium Silicate đếm sinh tưởng và năng suất
của ba giống lúa MTL392, Jasmine85 và OM4900 trồng trong chậu
ở vụ Thu Đông năm 2010”

Do sinh viên: Lê Thị Khánh Bình thực hiện và bảo vệ trƣớc hội đồng.
Luận văn đã đƣợc hội đồng chấp nhận và đánh giá ở mức:………………………...
Ý kiến hội đồng: ……………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Cần thơ, ngày ……..tháng ……năm 2011
Thành viên Hội đồng

-------------------------

------------------------

----------------------------

DUYỆT KHOA
Trƣởng khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng

iii



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố
trong bất kỳ luận văn nào trƣớc đây.

Tác giả luận văn

Lê Thị Khánh Bình

iv


LÝ LỊCH CÁ NHÂN
I. LÝ LỊCH SƠ LƢỢC
Họ và tên: Lê Thị Khánh Bình

Giới tính: Nữ

Ngày, tháng, năm sinh: 02-04-1988

Dân tộc: Kinh

Nơi sinh: xã Thông Bình, huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp
Quê quán: xã Thông Bình, huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp
Con ông: Lê Minh Hùng, sinh năm 1962
Con bà: Lê Thị Hƣờng, sinh năm 1964
Địa chỉ: Chợ Biên giới Thông Bình, huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp

E-mail:
II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
1994 – 1999: học tại trƣờng Tiểu Học Thông Bình I.
1999 – 2003: học tại trƣờng Trung Học Cơ Sở Thông Bình.
2003 – 2006: học tại trƣờng Trung Học Phổ Thông Tân Hồng.
2008 đến nay: học tại trƣờng Đại học Cần Thơ, quá trình đào tạo (20082012), ngành Trồng Trọt K34.

Cần Thơ, ngày 22 tháng 11 năm 2011
Ngƣời khai ký tên

v


LỜI CẢM TẠ
Kính dâng
Cha Mẹ lòng biết ơn chân thành và thiêng liêng nhất, Ngƣời đã nuôi dƣỡng,
dạy bảo con khôn lớn và tạo điều kiện cho con học tập và rèn luyện.
Thành kính biết ơn
Thầy Nguyễn Thành Hối đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ và động viên em
trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Chân thành cảm ơn
Cô cố vấn học tập Nguyễn Thị Xuân Thu, Thầy Phạm Văn Trọng Tính, đã
dạy bảo, động viên và giúp đỡ em trong quá trình học tập.
Cảm ơn các bạn Trần Hữu Phần, Phan Ngọc Quyển, Ong Thạch Thảo,
Nguyễn Việt Trƣờng, Nguyễn Minh Tú… Tập thể lớp Trồng Trọt 34 đã tận giúp đỡ
trong quá trình thực đề tài. Gửi lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt đến toàn
thể các bạn sinh viên khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng.

vi



Lê Thị Khánh Bình, 2011. “Ảnh hƣởng của thời điểm phun Calcium silicate đến
sinh trƣởng và năng suất của ba giống lúa MTL392, Jasmine85 và OM4900 trồng
trong chậu ở vụ Thu Đông năm 2010”. Luận văn tốt nghiệp kỹ sƣ Trồng Trọt, Khoa
Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng, Trƣờng Đại Học Cần Thơ. 33 trang.
Cán bộ hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Thành Hối

TÓM LƢỢC
Đề tài “Ảnh hƣởng thời điểm phun Calcium Silicate đến sinh trƣởng và năng
suất của ba giống lúa MTL392, Jasmine85 và OM4900 trồng trong chậu ở vụ Thu
Đông năm 2010” đƣợc thực hiện nhằm tìm hiểu ảnh hƣởng của thời điểm phun
Calcium Silicate ở nồng độ 1,7 ml/l với liều lƣợng 600 l/ha đến sinh trƣởng và năng
suất của ba giống lúa trên. Thí nghiệm đƣợc thực hiện tại nhà lƣới khoa Nông
Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, khu II Đại học Cần Thơ từ tháng 9 đến tháng 12
năm 2010, thí nghiệm đƣợc bố trí theo thể thức thừa số 2 nhân tố với nhân tố thứ
nhất là ba giống lúa (MTL392, Jasmine85 và OM4900) và nhân tố thứ hai là thời
điểm phun (0, 20, 40, 60, 40+60 ngày sau gieo) hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 lần lặp
lại.
Kết quả thí nghiệm cho thấy thời điểm phun Calcium Silicate không làm ảnh
hƣởng đến chiều cao, số chồi, năng suất và thành phần năng suất của cây lúa nhƣng
có tác dụng làm tăng độ cứng lóng của ba giống lúa MTL392, Jasmine85 và
OM4900. Ở nghiệm thức phun Calcium Silicate vào thời điểm 20 ngày sau gieo đã
làm gia tăng độ cứng của lóng hơn so với các nghiệm thức khác trong cùng điều
kiện thí nghiệm ở nồng độ 1,7 ml/l với liều lƣợng 600 l/ha. Qua thí nghiệm cho thấy
năng suất của giống lúa Jasmine85 cao hơn so với giống lúa MTL392 và OM4900.

vii


MỤC LỤC


Chƣơng

Nội Dung

Trang

Lời cam đoan .................................................................................... iv
Lí lịch cá nhân .................................................................................... v
Lời cảm tạ.......................................................................................... vi
Tóm lƣợc .......................................................................................... vii
Mục lục ........................................................................................... viii
Danh sách bảng ................................................................................. xi
Danh sách hình ................................................................................. xii
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU .......................................................................................... 2
1.1 ẢNH HƢỞNG CỦA CALCIUM VÀ SILICATE ĐỐI VỚI SỰ TĂNG
TRƢỞNG VÀ NĂNG SUẤT CỦA CÂY LÚA ............................................................. 2
1.1.1 Ảnh hƣởng của calcium đến cây lúa...................................................................... 2
1.1.2 Ảnh hƣởng của silicate đến cây lúa ...................................................................... 3
1.2 HÌNH THỂ HỌC CÂY LÚA ................................................................................... 4
1.2.1 Rễ lúa ................................................................................................................... 4
1.2.2 Thân lúa ............................................................................................................... 5
1.2.3 Lá lúa ................................................................................................................... 5
1.2.4 Bông lúa và hoa lúa .............................................................................................. 5
1.3 CÁC GIAI ĐOẠN SINH TRƢỞNG CỦA CÂY LÚA ............................................ 6
1.3.1 Giai đoạn tăng trƣởng ........................................................................................... 6
1.3.2 Giai đoạn sinh sản................................................................................... ................ 6
1.3.3 Giai đoạn chín ...................................................................................................... 7
1.4 SỰ ĐỔ NGÃ TRÊN CÂY LÚA .............................................................................. 7

1.4.1 Các dạng đổ ngã trên cây lúa ................................................................................ 7
1.4.2 Những bất lợi khi cây lúa bị đổ ngã ...................................................................... 7
1.4.3 Nguyên nhân dẫn đến đổ ngã ở cây lúa ................................................................. 8
viii


1.4.3.1 Ảnh hƣởng của đặc tính hình thái....................................................................... 8
1.4.3.2 Ảnh hƣởng của thời tiết ..................................................................................... 9
1.5 CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH NĂNG SUẤT .......................................................... 9
1.5.1 Số bông trên đơn vị diện tích ................................................................................ 9
1.5.2 Số hạt trên bông .................................................................................................. 10
1.5.3 Tỷ lệ hạt chắc ..................................................................................................... 10
1.5.4 Trọng lƣợng 1000 hạt ......................................................................................... 11
1.6 ĐẶC TÍNH GIỐNG .............................................................................................. 11
1.6.1 Giống lúa MTL392 ............................................................................................. 11
1.6.2 Giống lúa Jasmine85 ........................................................................................... 11
1.6.3 Giống lúa Om4900 ............................................................................................. 12
2. PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP ................................................................... 13
2.1 PHƢƠNG TIỆN .................................................................................................... 13
2.1.1 Thời gian và địa điểm ......................................................................................... 13
2.1.2 Vật liệu thí nghiệm ............................................................................................. 13
2.1.2.1 Giống lúa ......................................................................................................... 13
2.1.2.2 Đất thí nghiệm ................................................................................................. 14
2.1.2.3 Chậu thí nghiệm............................................................................................... 14
2.1.2.4 Hóa chất........................................................................................................... 15
2.1.2.5 Thiết bị và các vật dụng khác ........................................................................... 15
2.2 PHƢƠNG PHÁP ................................................................................................... 16
2.2.1 Bố trí thí nghiệm ................................................................................................. 16
2.2.2 Các kỹ thuật chăm sóc đƣợc áp dụng .................................................................. 16
2.2.3 Các chỉ tiêu thu thập ........................................................................................... 17

2.2.4 Phân tích kết quả................................................................................................. 19
3. KẾT QUẢ THẢO LUẬN ........................................................................................ 20
3.1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH THÍ NGHIỆM........................................................... 20
3.1.1 Đặc điểm khí hậu và đất đai ................................................................................ 20
3.1.2 Tình hình sâu bệnh ............................................................................................. 20
ix


3.2 ẢNH HƢỞNG CỦA CALCIUM SILICATE (CaSi) LÊN MỘT SỐ ĐẶC TÍNH
NÔNG HỌC CÂY LÚA.............................................................................................. 20
3.2.1 Chiều cao cây ..................................................................................................... 20
3.2.2 Số chồi trên chậu ................................................................................................ 22
3.2.3 Độ cứng lóng ...................................................................................................... 24
3.3 ẢNH HƢỞNG CỦA CALCIUM SILICATE (CaSi) LÊN THÀNH PHẦN
NĂNG SUẤT .............................................................................................................. 26
3.3.1 Số bông trên chậu ............................................................................................... 26
3.3.2 Số hạt trên bông .................................................................................................. 26
3.3.3 Tỷ lệ hạt chắc ..................................................................................................... 27
3.3.4 Trọng lƣợng 1000 hạt ......................................................................................... 28
3.4 ẢNH HƢỞNG CỦA CALCIUM SILICATE (CaSi) LÊN NĂNG SUẤT .............. 29
3.4.1 Năng suất thực tế ................................................................................................ 29
3.4.2 Năng suất lý thuyết ............................................................................................. 29
4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ...................................................................................... 31
4.1 KẾT LUẬN .................................................. ........................................................ 31
4.2 ĐỀ NGHỊ .............................................................................................................. 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 32
PHỤ CHƢƠNG

x



MỞ ĐẦU

Việt Nam là một đất nƣớc có nền văn minh lúa nƣớc tồn tại hàng ngàn năm,
sản xuất lúa gạo đứng thứ 5, xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trên thế giới. Để giữ vững vị
thế đó chúng ta cần phải nâng cao phẩm chất và sản lƣợng lúa gạo của nƣớc ta hơn
nữa. Tuy nhiên, do ảnh hƣởng của việc biến đổi khí hậu và dịch bệnh thƣờng xuyên
xảy ra đã phần nào làm ảnh hƣởng đến sự sinh trƣởng và phát triển của cây lúa từ
đó làm ảnh hƣởng năng suất và chất lƣợng hạt gạo. Quá trình sinh trƣởng là một
trong những yếu tố quyết định đến năng suất cây trồng.
Calcium đƣợc biết đến nhƣ một chất xi măng kết nối các tế bào lại với nhau
làm cho vách tế bào thêm cứng chắc, từ đó làm cứng cây tăng khả năng chống chịu
đỗ ngã của cây lúa góp phần làm tăng năng suất do giảm đƣợc những thất thoát
trong khâu thu hoạch. Cây lúa bị đổ ngã, quá trình tạo hạt bị đình trệ do quá trình
vận chuyển các chất bị trở ngại (Yoshida, 1981). Vì thế việc sử dụng Calcium giúp
làm cứng chắc vách tế bào đƣợc xem là biện pháp có thể làm giảm đổ ngã trên lúa.
Thiếu silicate lá bị rũ xuống làm giảm khả năng hấp thụ ánh sáng dùng cho
quang hợp vì vậy năng suất lúa bị giảm. Si làm tăng khả năng chống đỡ sâu bệnh.
Các thí nghiệm của Datnoff (1991) cho thấy bón silicate làm cho lúa tăng đáng kể
tính kháng bệnh và làm tăng năng suất lúa lên 56-88%. Ở cây một lá mầm, trong đó
cây lúa và mía là những cây có hàm lƣợng Si trong tế bào đạt 5% trở lên (Epstein,
1994). Đồng thời Si còn giúp cây cứng chắc giảm khả năng đổ ngã, chống chịu sâu
bệnh làm tăng năng suất ở cây lúa.
Do vậy, cần bổ sung hợp chất CaSi cho cây lúa để khắc phục tình trạng trên,
nhƣng cần phun ở giai đoạn nào đối với từng giống lúa để phát huy đƣợc ƣu điểm
của hợp chất này.Vì vậy đề tài :”Ảnh hưởng của thời điểm phun Calcium silicate
đến sinh trưởng và năng suất của ba giống lúa MTL392, Jasmine85 và OM4900
trồng trong chậu ở vụ Thu Đông 2010” đƣợc thực hiện nhằm tìm hiểu ảnh hƣởng
của từng thời điểm phun Calcium Silicate đến sinh trƣởng và năng suất của ba
giống lúa trên.


1


CHƢƠNG I
LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 ẢNH HƢỞNG CỦA CALCIUM VÀ SILICATE ĐỐI VỚI SỰ TĂNG
TRƢỞNG VÀ NĂNG SUẤT CỦA CÂY LÚA
1.1.1 Ảnh hƣởng của calaium đến cây lúa
Theo Võ Thị Gƣơng (2004) thì một nguyên tố đƣợc xem là thiết yếu đối với
cây trồng phải thỏa mãn ba điều kiện sau: (1) Thực vật không thể hoàn tất chu kỳ
sống nếu không có sự hiện diện của nó; (2) Chức năng của nó không thể thay thế
bởi một nguyên tố khoáng khác; (3) Nó ảnh hƣởng trực tiếp đến sự dinh dƣỡng của
thực vật, hoặc là thành phần của chất sống, hoặc là chất không thể thay thế hàng
loạt các phản ứng của các enzyme.
Calcium đƣợc hấp thu dạng Ca2+ và sau đó sẽ cố định thành các muối nhƣ
calcium oxalate, calcium pectate,… Ở thực vật, một phần Ca liên kết chặc chẽ với
cấu trúc vách tế bào, một phần khác có khả năng trao đổi tại vách và mặt ngài của
màng tế bào. Hàm lƣợng Ca trong cây ở khoảng 0,1 đến lớn hơn 0,5% trọng lƣợng
khô tùy thuộc vào điều kiện sinh trƣởng của từng loại cây trồng và cơ quan của cây.
Nhu cầu sinh trƣởng của cây một lá mầm thấp hơn cây hai lá mầm rất nhiều
(Loneganran và ctv., 1968; Loneganran và Snowball, 1969). Calcium có ảnh hƣởng
đến sự hình thành màng tế bào, giúp cho vách tế bào cứng chắc và điều chỉnh tính
thấm của màng tế bào (Taiz và Zeiger, 1998). Trong tế bào một tỷ lệ lớn Ca bị cô
lập trong thủy thể, trong khi nồng độ của chúng trong tế bào chất thì rất thấp, có thể
đạt tới 10% trọng lƣợng khô (ở lá trƣởng thành) mà không thấy triệu chứng ngộ độc
hay ức chế sinh trƣởng. Ca cũng rất cần thiết cho việc hình thành hệ thống rễ giúp
cây hấp thu dinh dƣỡng khoáng và sinh trƣởng tốt hơn. Vùng phân sinh của rễ, thân
và lá (nơi mà sự phân cắt tế bào đang xảy ra) thì mẫm cảm nhất. Ca hầu nhƣ không
di chuyển trong mô libe và kết quả là triệu chứng thiếu thƣờng đƣợc phát hiện ở lá

non. Khi thiếu Ca mô bị biến dạng, hình thù vặn vẹo và các vùng sẽ chết rất sớm
(Epstein và Bloom, 2003). Theo Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Huy Tài (2004), trong
vách tế bào tỷ lệ của calcium pectate cũng quan trọng cho sự mẫm cảm của mô thực
vật đối với sự xâm nhiễm của nấm và vi khuẩn cũng nhƣ cho sự chín của trái.
Ở cây lúa, Calcium có vai trò quan trọng trong thành phần calcium pectate,
một thành phần rất quan trọng của vách tế bào và duy trì hoạt động của màng sinh
học. Sự hiện diện của Calcium trong cây giúp ổn định vách tế bào, hoạt hóa các
2


enzyme và cân bằng nồng độ cation và anion trong tế bào (IRRI, 1988). Ở lá của
những cây đƣợc cung cấp nhiều calcium trong thời kỳ sinh trƣởng, hoặc sinh trƣởng
trong điều kiện có cƣờng độ ánh sáng cao thì thấy một tỷ lệ lớn Pectate-Ca, chất này
làm tăng tính kháng của mô chống lại sự phân hủy của enzyme polygalacturonase
(Cassell và Barlass, 1976). Vai trò cấu trúc Ca chủ yếu tìm thấy ở những phiến lá
mỏng giữa những vách tế bào kế cận nhau, nơi mà Ca liên kết với các nhóm
Carboxyl tự do của pectines, nó hoạt động nhƣ chất xi măng kết nối giữa những
vách tế bào lại với nhau (Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Huy Tài, 2004).
Ngoài ra, Ca có ý nghĩa quan trọng trong việc trung hòa độ chua của đất
cũng nhƣ khử độc do sự có mặt của các cation (Na+, Al3+,…) trong nguyên sinh chất
của tế bào. Calcium ổn định tế bào bằng cách nối phosphate với các nhóm
cacboxylate của phospholipid và protein, xảy ra phần lớn ở bề mặt màng. Bên cạnh
đó, Ca2+ bị kiềm giữ ở dạng: calcium oxalate, calcium phosphate bị kết tủa, một
phần hòa tan trong nƣớc ở trong không bào cùng với sự hiện diện của các amino
acid hữu cơ nhƣ malate, đóng vai trò quan trọng để điều hòa sự thẩm thấu của các tế
bào và quy định sự tích lũy muối trong không bào giúp cho cây chịu úng tốt hơn do
làm giảm độ thấm của tế bào và việc hút nƣớc của cây. Vì vậy, tính ổn định của
màng nguyên sinh chất đòi hỏi sự hiện diện của Ca2+ trong dung dịch bên ngoài, để
điều hòa sự hấp thu các ion và ngăn cản sự rò rỉ chất tan từ tế bào chất, từ đó làm
vách tế bào cứng chắc. Vai trò của Ca trên một số loại cây trồng khác nhƣ thí

nghiệm trên táo và cà chua các nhà nghiên cứu cho rằng, khi gia tăng hàm lƣợng
Ca2+ ở trái bằng cách phun nhiều lần muối calcium trong suốt quá trình đậu trái
hoặc nhúng trái trong dung dịch CaCl2 sau khi thu hoạch đã làm tăng độ cứng vỏ
trái (Cooper và Bagerth, 1976).
1.1.2 Ảnh hƣởng của silicate đến cây lúa
Silicate đƣợc nghiên cứu chính thức vào năm 1843 do Lawes, ở Nhật khi
nghề trồng lúa đƣợc xem là một ngành thực sự thì có nhiều nghiên cứu về Si ảnh
hƣởng lên lúa (Takahashi, 1984).
Sự hấp thụ Si đƣợc thực hiện ở vùng chóp rễ, bao gồm cả hai vùng: vùng mô
phân sinh và vùng dãn dài của rễ. Nhƣng qua nhiều nghiên cứu cho thấy sự hấp thu
Si ở vùng trƣởng thành của rễ cao hơn ở vùng chóp rễ. Ở cây lúa có xu hƣớng tích
lũy silicate trong mô với liều lƣợng khá cao (5% hoặc cao hơn) Epstein (1994).
Trong cây silicate tập trung trong thân lá khoảng 60%, một phần trên bông (khoảng
20%) (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008). Sự hấp thu Si lớn hơn nhiều so với bất kỳ dƣỡng
chất nào khác (từ 890-1018 kg/ha/vụ). Vì cây lúa hấp thu lƣợng lớn Si nhƣ vậy đôi
khi nó đƣợc xem là cây silic (Yoshida, 1981). Sự tích lũy Si trong mô tế bào rất
quan trọng cho sự tăng trƣởng mạnh mẽ và kháng nấm bệnh của lúa (Datnoff và
3


ctv., 1997). Ngoài ra Si còn là nguyên tố thiết yếu cho sự sinh trƣởng và phát triển
của lúa, vì thế ngoài tính kháng và tính chống chịu, Si còn giúp tăng năng suất ở
lúa. Si là nguyên tố cây trồng có thể hấp thu đƣợc từ đất và khả năng này là rất lớn
trong quá trình phát triển. Sự phát triển và năng suất vẫn gia tăng khi Silicate chứa
trong lá và thân là 8%. Thí nghiệm ngoài đồng cũng cho kết quả tƣơng tự là khả
năng hấp thu Silicate của cây lúa rất cao, ở lá cờ cây lúa chiếm khoảng nhỏ hơn
10%. Silicate cần một lƣợng lớn cho cây lúa sau khi bƣớc vào giai đoạn làm đòng.
Do đó, Silicate ảnh hƣởng đến cây lúa vào giai đoạn lớn hơn giai đoạn trƣớc tƣợng
đòng, khi cây lúa không thể hấp thu lƣợng Silicate có thể ảnh hƣởng cho giai đoạn
sau phân hóa đòng và làm cho năng suất lúa bị giảm.

Cây lúa phát triển không có Silicate trong nƣớc sẽ trở nên cằn cõi và năng
suất giảm thật sự (Okawa, 1943). Cây lúa cần nhiều Silicate cho sự phát triển và ổn
định năng suất (Savant và ctv., 1997). Sự thiếu hụt Si trên lúa làm giảm sự chịu
đựng nguồn bệnh và có khuynh hƣớng sống tạm thời, phát triển kém dần và đỗ ngã
(Ishibashi, 1936).
Theo Yoshida (1965), lớp gel-Silicate đƣợc phủ bên ngoài vách tế bào ở các
tế bào trong lá, thân và vỏ trái tạo nên lớp cutin-silic dày gấp đôi bình thƣờng nhờ
vào lớp cutin-silic giúp tăng tính chống chịu và tính cứng của tế bào. Theo Epstein
và Bloom (2003) Si có vai trò rất quan trọng đối với cây trồng. Si làm tăng tính
kháng của cây lúa đối với côn trùng và các loại nấm gây hại, từ đó làm tăng khả
năng quang hợp và làm giảm sự thoát hơi nƣớc của cây trồng. Ngoài ra, Si còn làm
tăng tính chống chịu hạn hán và độ độc của một số kim loại: nhôm, sắt, mangan…
Si còn là nguyên tố thiết yếu lên sự sinh trƣởng và phát triển của cây lúa. Vì thế,
ngoài tính kháng và chống chịu, Si còn giúp cây lúa tăng thêm năng suất hạt. Theo
Yoshida (1981), sự hấp thu Si tăng giữ cho lá đứng, trong giai đoạn sinh sản có tới
67% Si đƣợc hấp thu để tăng số chồi và tăng năng suất lúa.

1.2 HÌNH THỂ HỌC CÂY LÚA
Cây lúa (Oryza sativa L.) thuộc họ hòa bản (Gramineae), nhóm họ phụ
Indica. Cây lúa gồm các bộ phận sau:
1.2.1 Rễ lúa
Cây lúa có hai loại rễ: rễ mầm và rễ phụ. Rễ mầm là rẽ mọc đâu tiên khi hạt
lúa nảy mầm, nhiệm vụ của rễ mầm chủ yếu là hút nƣớc cung cấp cho phôi phát
triển và sẽ chết sau 10-15 ngày, lúc cây mạ 3-4 lá. Rễ phụ mọc ra từ các đốt trên
thân lúa, mỗi mắt có 5-25 rễ phụ, có nhiệm vụ hút nƣớc và dinh dƣỡng nuôi cây,
4


giúp cây bám chặc vào đất vì vậy bộ khỏe mạnh thì cây lúa phát triển tốt và đứng
vững.

Theo Nguyễn Thành Hối (2010) thì môi trƣờng đất trồng thích hợp và chế độ
dinh dƣỡng tốt sẽ giúp bộ rễ lúa phát triển mạnh đủ sức hút dinh dƣỡng tạo năng
suất lúa cao.
1.2.2 Thân lúa
Thân lúa gồm mắt và lóng nối tiếp nhau. Lóng là phần rỗng giữa hai mắt
đƣợc bẹ lá ôm chặt. Thiết diện của lóng có hình tròn hay bầu dục với thành lóng dày
hay mỏng và lóng dài hay ngắn tùy từng loại giống và điều kiện môi trƣờng, đặc
biệt là chế độ nƣớc. Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008) cây lúa có lóng ngắn thành lóng
dày, bẹ lá ôm sát thân thì cây lúa sẽ cứng chắc khó đỗ ngã và ngƣợc lại. Trong
trƣợng hợp đất ruộng có nhiều nƣớc, sạ dày, bón nhiều đạm, thiếu ánh sáng thì lóng
có khuynh hƣớng vƣơn dài và mềm yếu dễ đỗ ngã. Lúa bị đỗ ngã càng nhiều thì sự
hút dinh dƣỡng và quang hợp bị trở ngại, sự vận chuyển các dƣỡng chất bị đình trệ,
hô hấp mạnh làm tiêu hao chất dự trữ dẫn đến hạt lép, hạt lững nhiều làm năng suất
bị giảm.
1.2.3 Lá lúa
Theo Nguyễn Thành Hối (2010) thì một lá lúa hoàn chỉnh bao gồm phiến lá,
bẹ lá và cổ lá. Phiến lá là nơi phơi ra ngoài ánh sáng, có một gân chính ở giữa và
nhiều gân phụ chạy song song từ cổ đến chót lá, phiến lá càng đứng và chứa nhiều
diệp lục sẽ quang hợp càng mạnh để tạo chất khô chuyển vị nuôi cây và bông lúa về
sau. Bẹ lá là phần tiếp theo phiến và ôm sát thân cây lúa, giúp cây càng đứng vững
và ít bị đỗ ngã, là nơi trung gian tích trữ và chuyển vận không khí và dinh dƣỡng
cho các bộ phận khác của cây lúa. Cổ lá là nơi tiếp giáp giữa phiến và cổ lá. Trong
chu kỳ sống cây lúa ngắn ngày không quang cảm có khoảng 10-18 lá, các giống dài
và bị ảnh hƣởng quang cảm có khi cho số lá nhiều hơn 20 lá (13-23 lá) (Yoshida,
1981).
1.2.4 Bông lúa và hoa lúa
Sau khi ra đủ số lá nhất định thì cây lúa sẽ trỗ bông. Thời gian trổ bông, phân
hóa càng ngắn thì càng tránh đƣợc thiệt hại do tác động xấu của môi trƣờng nhƣ:
gió, mƣa, nhiệt độ thấp,… Nếu quá trình phân hóa đòng gặp trở ngại thì bông lúa sẽ
ít hạt, hạt nhỏ, nhiều hoa bị thoái hóa. Trong thời gian ngậm sữa nếu gặp thời tiết

xấu, lúa bị đỗ ngã nhiều hoặc thiếu dinh dƣỡng sẽ có nhiều hạt lép, lững từ đó làm
giảm năng suất.
5


Hoa lúa lƣỡng tính tự thụ phấn cấu tạo gồm trấu lớn (dƣới) và trấu nhỏ
(trên). Bên trong hai vỏ trấu chỗ gần sát với bầu noãn có 2 mày hoa (vảy cá) giữ
nhiệm vụ đóng mở hai vỏ trấu khi nở (Nguyễn ngọc Đệ, 2008). Vòi nhụy chẻ làm
đôi thành 2 nƣớm và 6 nhị đực mang bao phấn; khi trổ khỏi thân, các hoa sẽ phơi
màu trong nắng (đa số trong buổi sáng tử 8-13 giờ) để qua giai đoạn thụ phấn và thụ
tinh tạo nên hạt gạo; hạt phấn chỉ sống khoảng 5 phút sau khi tung phấn, nhƣng
nƣớm nhụy cái có thể sống đến một tuần lễ và ít bị ảnh hƣởng bởi nhiệt độ cao
(Nguyễn Thành Hối, 2010).

1.3 CÁC GIAI ĐOẠN SINH TRƢỞNG CỦA CÂY LÚA
Theo Yosida (1981), sự sinh trƣởng của cây lúa chia làm ba giai đoạn chính:
giai đoạn tăng trƣởng (sinh trƣởng dinh dƣỡng), giai đoạn sinh sản (sinh dục) và
giai đoạn chín.
1.3.1 Giai đoạn tăng trƣởng
Giai đoạn tăng trƣởng bắt đầu từ khi nảy mầm đến khi bắt đầu phân hóa
đòng. Ở giai đoạn này lúa bắt đầu phát triển về thân lá, sự gia tăng chiều cao và ra
nhiều chồi mới. Cây lúa bắt đầu nở bụi khi có lá thứ 5-6 nếu trong điều kiện đầy đủ
dinh dƣỡng, ánh sáng và thời tiết thuận lợi. Trong điều kiện ruộng lúa cấy với mật
độ cao, dinh dƣỡng hạn chế các nhánh đƣợc sinh ra ở mắt thứ tƣ và sau khi cấy 2025 ngày là nhánh vô hiệu (Võ Tòng Xuân, 1984).
Thời gian sinh trƣởng của cây lúa dài hay ngắn còn tùy thuộc vào thời gian
của giai đoạn tăng trƣởng. Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008) thì thƣờng các giống lúa
rất ngắn và ngắn ngày có giai đoạn tăng trƣởng ngắn và thời điểm phân hóa đòng có
thể xảy ra trƣớc hoặc ngay khi cây lúa đạt số chồi tối đa. Số chồi hình thành bông
(chồi hữu hiệu) thƣờng thấp hơn so với số chồi tối đa. Những chồi ra sau đó sẽ tàn
rụi đi do không đủ khả năng cạnh tranh dinh dƣỡng, ánh sáng với chồi hữu hiệu.

1.3.2 Giai đoạn sinh sản
Giai đoạn sinh sản bắt đầu từ khi phân hóa đòng đến khi lúa trổ bông và kéo
dài khoảng 27-35 ngày trung bình khoảng 30 ngày. Ở giai đoạn này bao gồm sự
vƣơn lóng, gia tăng chiều cao rõ do sự vƣơn dài của 5 lóng trên cùng và sự tàn lụi
của số chồi vô hiệu. Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008), đòng hình thành và phát triển
qua nhiều giai đoạn và cuối cùng thoát ra khỏi bẹ của lá cờ, lúc này lúa trổ. Ở giai
đoạn này để bông lúa hình thành nhiều hoa, vỏ trấu đạt kích thƣớc tối đa thì cần
phải tạo điều kiện cho cây lúa có đầy đủ dinh dƣỡng, ánh sáng nhiều, mực nƣớc
trong ruộng thích hợp, thời tiết thuận lợi và không có sâu bệnh tấn công.
6


1.3.3 Giai đoạn chín
Giai đoạn khoảng 30 ngày cuối là giai đoạn chín với sự tăng dần về kích
thƣớc và trọng lƣợng hạt. Ở giai đoạn này cây ổn định về chiều cao, quá trình tích
lũy chất khô xảy ra ngày càng mạnh. Hạt lúa chuyển màu từ xanh sang màu vàng
đặc trƣng của giống. Trọng lƣợng hạt tăng dần và ổn định đến khi chín hoàn toàn.
Trong giai đoạn này có mƣa nhiều hoặc thời tiết lạnh có thể làm kéo dài giai đoạn
chín, ngƣợc lại nếu trời nắng ấm có thể rút ngắn giai đoạn chín của lúa (Võ Tòng
Xuân, 1984).
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008) giai đoạn chín của lúa trải qua các thời kỳ
sau:
- Thời kỳ chín sữa (ngậm sữa): các chất dự trữ trong thân, lá và các sản phẩm
quang hợp đƣợc chuyển vào trong hạt. Kích thƣớc và trọng lƣợng hạt tăng dần làm
đầy vỏ trấu. Bông lúa nặng cong xuống (cong trái me), lúc này hạt chứa dịch lỏng
màu trắng đục nên gọi là thời kỳ ngậm sữa.
- Thời kỳ chín sáp: hạt gạo mất nƣớc từ từ và đặc lại, hàm lƣợng nƣớc của
hạt khoảng 58% và giảm xuống dần nhƣng vỏ trấu còn xanh.
- Thời kỳ chín vàng: hạt tiếp tục mất nƣớc, gạo cứng dần, vỏ trấu chuyển
sang màu vàng đặc thù của giống bắt đầu từ những hạt cuối cùng ở chót bông lan

dần xuống cổ bông nên gọi là “lúa đỏ đuôi”, ở thời kỳ này lá già lụi dần.
- Thời kỳ chín hoàn toàn: hạt gạo khô cứng lại ẩm độ khoảng 20% hoặc hơn
tùy ẩm độ môi trƣờng. Lá xanh chuyển sang vàng và rụi dần. Thời điểm thu hoạch
tốt nhất là khi có 80% hạt trên bông ngã màu trấu đặc trƣng của giống.

1.4 SỰ ĐỔ NGẪ TRÊN LÚA
1.4.1 Các dạng đổ ngã trên lúa
Theo Nguyễn Minh Chơn (2003), đổ ngã đuovự phân thành hai nhóm chính:
đổ ngã ở rễ hoặc trên mặt đất do nứt rạ. TRong dạng nứt gãy rạ có dạng:
- Dạng thân gãy gấp khúc: ngay vị trí ngã gãy của cây lúa, thân bị gập lại.
- Dạng gãy tét thân: cây lúa bị gãy và tét theo chiều dọc của lóng thân lúa.
- Dạng gãy tách rời: lóng thân tại vị trí gãy có một bên bị đứt rời ra.

7


1.4.2 Những bất lợi khi cây lúa bị đỗ ngã
Theo Yoshida (1981) thì cây lúa bị đổ ngã sự hút dinh dƣỡng và quang hợp
không bình thƣờng, sự vận chuyển carbohydrate về hạt bị trở ngại, hô hấp mạnh
làm tiêu hao chất dự trữ đƣa đến hạt lép nhiều, năng suất giảm. Thiệt hại do đổ ngã
phụ thuộc vào mức độ đổ ngã và thời điểm xảy ra đổ ngã (Setter, 1994). Sự đổ ngã
làm giảm mạnh năng suất hạt, đăc biệt khi xảy ra ngay vị trí gié và khi bông chạm
mặt nƣớc. Trƣớc khi trổ, lƣợng lớn tinh bột tích lũy trong thân và bẹ lá. Sự đổ ngã
càng sớm, năng suất càng giảm nhiều (Yoshida, 1981).
1.4.3 Nguyên nhân dẫn đến đổ ngã ở cây lúa
1.4.3.1 Ảnh hƣởng của đặc tính hình thái
 Giống
Theo Yoshida (1981), những giống có thời gian sinh trƣởng quá dài có thể
không cho năng suất cao vì sự sinh trƣởng dinh dƣỡng có thể gây đổ ngã. Giống
chống chịu đổ ngã có những đặc điểm nhƣ thân thấp, cứng cây và đứng lá. Chiều

cao cây là yếu tố quan trọng lien quan đến tính chống chịu đổ ngã của cây lúa. Các
giống lúa lai cải tiến thƣờng có thân thấp nên chống chịu đổ ngã tốt hơn, có thể cho
năng suất cao hơn.
Tuy nhiên, những giống lúa thấp cây không phải luôn luôn chống chịu đổ
ngã mà còn phụ thuộc vào nhũng đặc tính khác nhƣ độ dài thân, độ cứng mô, vận
tốc hóa già của các lá dƣới làm thay đổi độ cứng của cây (Yoshida, 1981).
 Dạng hình lóng thân
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008), thân lúa gồm những mắt nối tiếp nhau, lóng
là phần rỗng giữa hai mắt và đƣợc bẹ ôm chặt. Thiết diện của lóng có hình tròn hay
hình bầu dục với thành lóng dài hay ngắn tùy giống và điều kiện môi trƣờng, đặc
biệt là nƣớc.
 Ảnh hƣởng của chiều dài lóng thân
Chiều dài của những lóng bên dƣới và chiều dài cả thân lúa là những đặc tính
quan trọng liên quan đến tính đổ ngã. Cây lúa có lóng ngắn thành lóng dày, bẹ lá
ôm sát thân thì thân lúa sẽ cứng chắc, khó đổ ngã và ngƣợc lại. Nhƣ vậy, lóng phía
8


dƣới càng dài có thể là nguyên nhân quan trọng dẫn đến đổ ngã (Nguyễn Minh
Chơn, 2003).
 Ảnh hƣởng của bẹ lá
Theo Yoshida (1981), bẹ lá góp phần rất ít cho sự quang hợp nhƣng nó cho
thấy chức năng quan trọng khác. Cây bắt đầu vƣơn lóng khi tƣợng khối sơ khởi,
thân vẫn còn nhỏ, dài khoảng 1 cm và bẹ lá làm nhiệm vụ chống đỡ giúp cây phất
triển bình thƣờng. Ngay sau khi sự phát triển của lóng hoàn thành thì bẹ lá vẫn góp
phần vào độ cứng của thân khoảng 30-60%. Nhƣ vậy bẹ lá có chức năng chống đỡ
cơ học cho toàn cây lúa. Giống lúa nào có bẹ ôm sát thân thì cây lúa đứng vững khó
đổ ngã (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
1.4.3.2 Ảnh hƣởng của thời tiết
Cây lúa thiếu ánh sáng do mƣa nhiều nhất là vào thời kỳ lúa trổ, ngoài viêc

trở ngại cho sự thụ tinh, thụ phấn còn làm cho cây lúa có khuynh hƣớng vƣơn lóng
làm cây lúa cao và yếu hơn. Hơn nửa mƣa bão thƣờng xuyên có tác động lên cây
lúa vốn đã yếu nên dễ đƣa đến hiện tƣợng đổ ngã (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).

1.5 CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH NĂNG SUẤT
Năng suất lúa đƣợc hình thành và chịu ảnh hƣởng trực tiếp của bốn yếu tố
gọi là bốn thành phần năng suất: số bông trên đơn vị diện tích, số hạt trên bông, tỷ
lệ hạt chắc và trọng lƣợng hạt (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
Năng suất lý thuyết = Số bông trên đơn vị diện tích * Số hạt trên bông * Tỷ lệ hạt
chắc * Trọng lƣợng hạt.
Do đó muốn đạt đƣợc năng suất cao cần nắm vững các yếu tố ảnh hƣởng đến
các thành phần năng suất, để có thể tác động các biện pháp tích cực nhằm phát huy
đầy đủ và tốt nhất các thành phần năng suất (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
1.5.1 Số bông trên đơn vị diện tích
Trong bốn yếu tố tạo thành năng suất lúa thì số bông lá yếu tố có tính chất
quyết định nhất và ảnh hƣởng sớm nhất. Số bông hình thành do ba yếu tố: mật độ sạ
cấy, số nhánh hữu hiệu, các điều kiện ngoại cảnh và kỹ thuật nhƣ lƣợng phân bón,
ánh sáng, nhiệt độ,…
Trong điều kiện thâm canh cần có mật độ sạ cấy thích hợp tùy giống lúa, đất
đai, phân bón, thời vụ,… Thời gian quyết định số bông là thời kỳ đẻ nhánh (Nguyễn
Đình Giao và ctv., 1997).
9


Số bông trên đơn vị diện tích đƣợc quyết định vào giai đoạn sinh trƣởng ban
đầu cảu cây lúa, nhƣng chủ yếu là từ giai đoạn cấy đến khoảng 10 ngày trƣớc khi có
chồi tối đa và tùy thuộc vào vào mật độ sạ cấy, khả năng nở bụi của lúa. Theo kết
quả của Nguyễn Ngọc Đệ (2008), cho rằng số bông trên đơn vị diện tích có ảnh
hƣởng tỷ lệ thuận với năng suất.
1.5.2 Số hạt trên bông

Số hạt trên bông đƣợc quyết định từ lúa tƣợng cổ bông đến 5 ngày trƣớc khi
trổ, nhƣng nhất là thời kỳ phân hóa hoa và giảm nhiễm tích cực (Nguyễn Ngọc Đệ,
2008). Ở giai đoạn này, số hạt trên bông có ảnh hƣởng thuận với năng suất lúa do
ảnh hƣởng đến số hoa đƣợc phân hóa. Sau giai đoạn này, số hạt trên bông đã hình
thành và có thể bị suy thoái do ảnh hƣởng âm.
Thời kỳ quyết định số hạt trên bông chủ yếu là thời kỳ phân hóa đòng đến
cuối thời kỳ giảm nhiễm, vào thời gian trƣớc khi trổ 5 ngày không ảnh hƣởng (Đinh
Văn Lữ, 1978).
Nhiệt độ thấp ở giai đoạn gié thì tổng số hạt sẽ bớt đi và thoái hóa, sự gia
giảm sẽ rõ rệt hơn nếu nhiệt độ thấp đúng thời gian phân bào giảm nhiễm và ở giai
đoạn cây bị thiếu nƣớc tổng số hạt giảm một cách rõ rệt (Tôn Thất Trình, 1968).
Số hạt trên bông nhiều hay ít phụ thuộc vào số gié, số hoa phân hóa cũng
nhƣ số hoa thoái hóa. Số gié và số hoa phân hóa đƣợc quyết định trong thời kỳ đầu
của quá trình phân hóa đòng, trong vòng 7-10 ngày. Theo Nguyễn Đình Giao và ctv
(1997), số hoa phân hóa nhiều hay ít tùy thuộc vào sinh trƣởng của cây lúa và điều
kiện ngoại cảnh.
1.5.3 Tỷ lệ hạt chắc
Tỷ lệ hạt chắc đƣợc quyết định vào thời kỳ trƣớc và sau khi trổ bông. Có ba
thời kỳ quyết định trực tiếp đến tỷ lệ hạt chắc là giảm nhiễm, trổ bông và chín sữa.
Các yếu tố ảnh hƣởng đến tỷ lệ hạt chắc là:
- Lƣợng phân bón: mỗi giống lúa yêu cầu một lƣợng phân bón nhất định để
sinh trƣởng, phát triển và hình thành năng suất. Nếu vƣợt quá giới hạn yêu cầu, bón
thừa đạm dễ làm tỷ lệ hạt chắc giảm.
- Cƣờng độ ánh sáng: thời kỳ cuối nếu cƣờng độ ánh sáng giảm, quang hợp
gặp trở ngại, lƣợng carbohydrate hình thành không đủ đáp ứng cũng làm tỷ lệ hạt
chắc giảm.

10



- Nhiệt độ: nhiệt độ cao hoặc thấp quá vào thời điểm trổ nếu gặp nhiệt độ
xuống thấp dƣới 20oC hoặc cao hơn 35oC đều không có lợi. Theo Nguyễn Đình
Giao và ctv. (1997), nhiệt độ cao thì rút ngắn thời gian chín cũng nhƣ ảnh hƣởng
đến tỷ lệ hạt chắc. Tỷ lệ hạt chắc phụ thuộc vào số hoa trên bông, đặc tính sinh lý
của cây lúa và chịu ảnh hƣởng lớn đến điều kiện ngoại cảnh (Nguyễn Ngọc Đệ,
2008). Số hoa trên bông quá nhiều dễ dẫn đến tỷ lệ hạt chắc thấp. Các giống lúa có
khả năng quang hợp, tích lũy và chuyển vị các chất mạnh, cộng với cấu tạo mô cơ
giới vững chắc không bị đỗ ngã sớm, trỗ và tạo hạt trong điều kiện thời tiết tốt, dinh
dƣỡng đầy đủ thì tỷ lệ hạt chắc cao và ngƣợc lại.
1.5.4 Trọng lƣợng 1000 hạt
Theo Bùi Huy Giáp (1980), trọng lƣợng 1000 hạt ít thay đổi bởi điều kiện
ngoại cảnh và kỹ thuật canh tác mà nó đƣợc quy định bởi đặc tính giống. Trọng
lƣợng 1000 hạt do hai yếu tố cấu thành đó là trọng lƣợng hạt và trọng lƣợng vỏ trấu.
Thời gian quyết định kích thƣớc vỏ trấu chủ yếu vào thời kỳ giảm nhiễm đến trổ
bông. Sau trổ bông trọng lƣợng vỏ trấu ít thay đổi. Trọng lƣợng hạt tăng nhanh từ
sau khi trổ đến đến thời kỳ chín sữa (Nguyễn Đình Giao và ctv., 1997). Theo
Nguyễn Ngọc Đệ (2008), trọng lƣợng hạt quyết định bởi thời kỳ phân hóa hoa đến
khi chín, nhƣng quan trọng nhất là các thời kỳ giảm nhiễm tích cực và chín rộ.
Trọng lƣợng tùy thuộc vào cỡ hạt và độ mẩy hạt lúa. Tính trạng 1000 hạt có hệ số di
truyền cao và ít chịu tác động của môi trƣờng nên việc chọn giống có trọng lƣợng
1000 hạt cao là điều cần thiết.

1.6 ĐẶC TÍNH GIỐNG
1.6.1 Giống lúa MTL392
Giống lúa MTL392 có tên gốc là L274-4-5-2-7-1-1 đƣợc chọn lọc từ các
dòng phân ly F7 của tổ hợp lai L274 (LTCN x OM1723) năm 1999.
Giống có thời gian sinh trƣởng 90-100 ngày, chiều cao cây trung bình 95100 cm, bông dài to, số bông/m2 trung bình từ 300-340 bông/m2, số hạt chắc/bông
thay đổi từ 70-100 hạt, trọng lƣợng 1000 hạt trung bình 27-27,5 g. Năng suất trung
bình 6,5-7,5 tấn/ha, chiều dài hạt gạo trắng 7,0 mm. Gạo trắng trong, có mùi thơm
nhẹ đạt tiêu chuẩn xuất khẩu.

Giống kháng rầy nâu (cấp 1,7-3,7), hơi nhiễm bệnh đạo ôn (cấp 5 -6), thử
nghiệm trong nhà lƣới tại Trung Tâm Bảo Vệ Thực Vật phía Nam và Đại học Cần
Thơ.

11


1.6.2 Giống lúa Jasmine85
Giống lúa Jasmine85 đƣợc lai tạo và chọn lọc từ viện lúa quốc tế IRRI nhập
vào Việt Nam từ năm 1992, từ tồ hợp lai IR841-85=PETA/TN1//KHAO DAWK
MALI, đƣợc trồng thử ở Đồng bằng sông Cửu Long trên đất phù sa và đất nhiễm
phèn, đất phèn, đất nhiễm mặn.
Giống có thời gian sinh trƣởng 90-105 ngày, chiều cao trung bình 80-90 cm,
bông dài 20-25 cm, hạt chắc trên bông 80-100 hạt, trọng lƣợng 1000 hạt 25-26g.
Năng suất bình quân 4-6 tấn/ha, kích thƣớc hạt dài 7,2-7,8 mm, rộng 2,1-2,2 mm,
phẩm chất hạt tốt, gạo trong, thơm cơm mềm, tiêu biểu cho nhóm lúa thơm xuất
khẩu.
Giống không kháng đƣợc rầy nâu, nhiễm nhẹ bệnh khô vằn, nhiễm bệnh lùn
xoắn lá, cứng cây, ít đổ ngã, thích hợp cho cả hai vụ Đông Xuân và Hè Thu trên
chân đất phù sa ngọt hay phèn mặn nhẹ (Trƣơng Đích, 2000).
1.6.3 Giống lúa OM4900
Giống OM4900 có nguồn gốc từ tổ hợp lai C53/Jasmine 85 (marker RG28).
Đƣợc công nhận giống chính thức năm 2009 theo Quyết định số 198 QĐ/BNNKHCN ngày 18/06/2009 của Bộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn.
Giống có thời gian sinh trƣởng 100-105 ngày, chiều cao cây trung bình 105110 cm, trọng lƣợng 1000 hạt 28,3g. Năng suất trung bình: vụ Đông xuân: 6-8
tấn/ha, vụ Hè Thu: 5-6 tấn/ha, chiều dài hạt trung bình 7,8 mm, gạo đẹp, cơm dẻo
thơm. Giống kháng đƣợc vàng lùn, lùn xoắn lá, cứng cây, đẻ nhánh khỏe. Phản ứng
với rầy nâu cấp 3, đạo ôn cấp 3, giống phát huy tốt ở các vùng đất phù sa ngọt.

12



CHƢƠNG 2
PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP
2.1 PHƢƠNG TIỆN
2.1.1 Thời gian và địa điểm
- Thời gian thí nghiệm từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2010.
- Địa điểm: thí nghiệm đƣợc thực hiện tại nhà lƣới, Khoa Nông Nghiệp và
Sinh Học Ứng Dụng, Trƣờng Đại học Cần Thơ.
Đặc điểm khí hậu trong thời gian thí nghiệm đƣợc thể hiện ở Bảng 2.1
Bảng 2.1 Tình hình thời tiết khí hậu trong thời gian thực hiện thí nghiệm ( theo Trung tâm khí
tƣợng thủy văn thành phố Cần Thơ năm 2010)
Nhiệt độ trung
bình (oC)

Số giờ nắng (giờ)

Lƣợng mƣa
(mm)

Độ ẩm (%)

Cả năm

26,7

177,5

109,7

82


Tháng 9

27,6

188,2

120,7

85

Tháng 10

26,9

161,7

258,4

86

Tháng 11

27,0

182,0

204,0

85


Tháng 12

26,4

168,6

82,4

82

Thời gian

2.1.2 Vật liệu thí nghiệm
2.1.2.1 Giống lúa
- Giống lúa MTL392
- Giống lúa Jasmine85
- Giống lúa OM4900

13


2.1.2.2 Đất thí nghiệm
Đất thí nghiệm trồng ba giống lúa MTL392, Jasmine85 và OM4900 là đất
phù sa của Thành phố Cần Thơ, có một số đặc tính nhƣ sau:
Bảng 2.2 Đặc điểm vật lý và hóa học của đất thí nghiệm tại nhà lƣới khoa Nông Nghiệp và SHƢD,
Trƣờng Đại học Cần Thơ
Đặc tính đất

Đơn vị tính


Kết quả

Phƣơng pháp phân tích

Sét

%

42

Ống hút Robinson

Thịt

%

56

Ống hút Robinson

Cát

%

0,2

Ống hút Robinson

5,3


1:5 đất – nƣớc, pH kế

mS/cm

0,22

1:5 đất – nƣớc, EC kế

Chất hữu cơ

%

2,8

Walkey - Black

Đạm tổng số

%

0,134

Kjeldahl

Lân tổng số

%

0,083


So màu, máy sắc ký

Kali trao đổi

Meq/100g

0,32

Máy hấp thu quang phổ

Đặc tính vật lý

Đặc tính hóa học
pH
EC

2.1.2.3 Chậu thí nghiệm
Lúa thí nghiệm đƣợc trồng trong chậu có kích cỡ nhƣ nhau: đƣờng kính mặt
chậu 30 cm và chiều cao 35 cm. Kiểm soát đƣợc lƣợng nƣớc tƣới trong chậu thí
nghiệm.
30 cm
35 cm
Hình 2.1 Chậu dùng để trồng lúa trong thí nghiệm

14


×