Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

KHẢO sát PHẨM CHẤT TRÁI QUÝT ĐƯỜNG (citrus reticulata blanco var duong) ở LAIVUNG ĐỒNG THÁP, PHỤNG HIỆP hậu GIANG và TRÀ ôn VĨNH LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.36 MB, 56 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

VÕ NGỌC LOAN ANH

KHẢO SÁT PHẨM CHẤT TRÁI QUÝT ĐƯỜNG
(Citrus reticulata Blanco var. Duong) Ở LAI VUNG ĐỒNG THÁP, PHỤNG HIỆP - HẬU GIANG
VÀ TRÀ ÔN - VĨNH LONG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: TRỒNG TRỌT

Cần Thơ, 2010


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: TRỒNG TRỌT

Tên đề tài:

KHẢO SÁT PHẨM CHẤT TRÁI QUÝT ĐƯỜNG
(Citrus reticulata Blanco var. Duong) Ở LAI VUNG ĐỒNG THÁP, PHỤNG HIỆP - HẬU GIANG
VÀ TRÀ ÔN - VĨNH LONG

Giáo viên hướng dẫn:
PGS. TS. Nguyễn Bảo Vệ

Sinh viên thực hiện:


Võ Ngọc Loan Anh
MSSV: 3060532
Lớp: Trồng trọt K32

Cần Thơ, 2010


Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành Trồng trọt với đề tài:

KHẢO SÁT PHẨM CHẤT TRÁI QUÝT ĐƯỜNG
(Citrus reticulata Blanco var. Duong) Ở LAI VUNG ĐỒNG THÁP, PHỤNG HIỆP - HẬU GIANG
VÀ TRÀ ÔN - VĨNH LONG

Do sinh viên Võ Ngọc Loan Anh thực hiện

Kính trình lên Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp

Cần Thơ, ngày …. tháng …. năm 2010
Cán bộ hướng dẫn

PGS. TS. Nguyễn Bảo Vệ

ii


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG
----------------------------------------------------------------------------------------------Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành
Trồng trọt với đề tài:


KHẢO SÁT PHẨM CHẤT TRÁI QUÝT ĐƯỜNG
(Citrus reticulata Blanco var. Duong) Ở LAI VUNG ĐỒNG THÁP, PHỤNG HIỆP - HẬU GIANG
VÀ TRÀ ÔN - VĨNH LONG
Do sinh viên Võ Ngọc Loan Anh thực hiện và bảo vệ trước Hội đồng

Ý kiến của Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Luận văn tốt nghiệp được Hội đồng đánh giá ở mức:………………………………...

Cần Thơ, ngày …. tháng …. năm 2010
Chủ tịch Hội đồng

DUYỆT KHOA
Trưởng Khoa Nông nghiệp & SHƯD

iii


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chưa được ai công bố
trong bất kỳ luận văn nào trước đây.

Tác giả luận văn

Võ Ngọc Loan Anh


iv


TIỂU SỬ CÁ NHÂN

Họ và tên: Võ Ngọc Loan Anh

Giới tính: nữ

Sinh ngày: 03/10/1987

Dân tộc: kinh

Nơi sinh: huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh.
Họ và tên cha: Võ Văn Diệp

Sinh năm: 1961

Họ và tên mẹ: Lâm Ngọc Phụng

Sinh năm: 1963

Quê quán: xã Hòa Thuận, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh.

Quá trình học tập:
1993-1998: học sinh trường tiểu học thị trấn Châu Thành.
1998-2002: học sinh trường cấp 2-3 Châu Thành.
2002-2005: học sinh trường THPT Chuyên Trà Vinh.
2006-2010: sinh viên ngành Trồng trọt khóa 32, khoa Nông nghiệp
và Sinh học ứng dụng trường Đại học Cần Thơ.


Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2010
Người khai

Võ Ngọc Loan Anh

v


Kính dâng,
Cha, mẹ suốt đời tận tụy vì con.
Tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến,
PGS.TS Nguyễn Bảo Vệ đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức quý
báu giúp em hoàn thành bài luận văn này.
Cô cố vấn Lê Thị Xua đã quan tâm, động viên và giúp đỡ em trong suốt khóa học.
Chân thành cảm ơn,
Chị Phương Anh cao học trồng trọt khóa 15, các bạn Huỳnh, Nhân, Quốc, Thuận,
Hoàng Anh đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Thân ái gửi về,
Các bạn sinh viên lớp Trồng trọt K32 lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt
trong tương lai.

vi


Võ Ngọc Loan Anh, 2010. Khảo sát phẩm chất trái quýt Đường (Citrus reticulata
Blanco var. Duong) ở Lai Vung - Đồng Tháp, Phụng Hiệp - Hậu Giang và Trà Ôn
- Vĩnh Long. Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành Trồng trọt, Khoa Nông nghiệp và
Sinh học ứng dụng. Trường Đại học Cần Thơ. Cán bộ hướng dẫn: PGS. Ts.
Nguyễn Bảo Vệ.


TÓM LƯỢC
Đề tài “Khảo phẩm chất trái quýt Đường (Citrus reticulata Blanco var.
Duong) ở Lai Vung - Đồng Tháp, Phụng Hiệp - Hậu Giang và Trà Ôn - Vĩnh
Long” được thực hiện từ tháng 1/2009 đến tháng 4/2010 nhằm tìm ra vùng trồng
quýt Đường có phẩm chất tốt nhất.
Trái quýt Đường được thu ngẫu nhiên từ những vườn 5-6 năm tuổi ở ba
vùng Trà Ôn, Phụng Hiệp và Lai Vung. Mỗi vùng chọn 30 cây, mỗi cây chọn 3
trái sau đó đem phân tích phẩm chất tại phòng thí nghiệm bộ môn Khoa Học Cây
Trồng, khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, trường Đại học Cần Thơ.
Những chỉ tiêu về phẩm chất trái được phân tích gồm có: trọng lượng trái, đường
kính và chiều cao trái, tỷ lệ đường kính/chiều cao, màu sắc vỏ, độ dày vỏ, trọng
lượng vỏ, tỷ lệ vỏ/trái, số hột, trọng lượng hột, tỷ lệ hột/trái, Brix, pH, tỷ lệ
Brix/pH, màu sắc dịch trái, tỷ lệ thịt/trái, hàm lượng vitamin C.
Kết quả thí nghiệm cho thấy quýt Đường của Lai Vung có phẩm chất tốt
nhất trong ba vùng: hương vị ngon ngọt, vỏ trái màu vàng xanh, bóng, màu sắc
dịch trái vàng rất đẹp qua đánh giá cảm quan, trọng lượng đạt chuẩn 138,8 g, kích
thước trái to (đường kính 63,41 mm, chiều cao 55,6 mm), trái dạng tròn dẹp (tỉ lệ
đường kính/chiều cao là 1,141) phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Thêm
vào đó phẩm chất bên trong của trái như: độ Brix 9,1%, pH 4,13, tỉ lệ Brix/pH là
2,20, hàm lượng vitamin C 13,9 (mg/100g), số hột/trái trung bình là 10,3 hột .

vii


MỤC LỤC
Trang
TIỂU SỬ CÁ NHÂN ........................................................................................... v
LỜI CẢM TẠ .................................................................................................... vi
TÓM LƯỢC ..................................................................................................... vii

DANH SÁCH BẢNG ....................................................................................... xii
DANH SÁCH HÌNH ......................................................................................... xiii
MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU...................................................................3
1.1 NGUỒN GỐC VÀ SỰ PHÂN BỐ CÂY CÓ MÚI............................................3
1.2 PHÂN LOẠI ....................................................................................................3
1.3 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CÂY CÓ MÚI................................ 3
1.4 THÀNH PHẦN CẤU TẠO VÀ GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG CỦA TRÁI
CAM QUÝT ..........................................................................................................4
1.4.1 Thành phần cấu tạo....................................................................................4
1.4.2 Giá trị dinh dưỡng của trái cam quýt .......................................................... 6
1.5 HỘT .................................................................................................................6
1.6 CÁC THÀNH PHẦN CHẤT LƯỢNG TRÁI VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TRÁI....................................................................6
1.6.1 Các thành phần chất lượng trái...................................................................6
1.6.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến phẩm chất trái cam quýt ...................................6
1.6.2.1 Yếu tố tự nhiên .....................................................................................6
1.6.2.2 Phân bón ............................................................................................. 8
1.6.2.3 Cắt tỉa tạo hình ....................................................................................9

viii


1.6.2.4 Cung cấp nước.....................................................................................9
1.6.2.5 Giống...................................................................................................9
1.7 MỘT SỐ BỆNH QUAN TRỌNG LÀM ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHẨM CHẤT
TRÁI.......................................................................................................................... 9
1.7.1 Vàng lá gân xanh ....................................................................................... 9
1.7.2 Bệnh loét ................................................................................................. 10
1.7.3 Nhện đỏ ................................................................................................... 10

1.7.4 Rầy chổng cánh ....................................................................................... 10
1.7.5 Nhện vàng và sâu đục vỏ trái ................................................................... 10
1.8 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA VÙNG NGHIÊN CỨU .................................. 10
1.8.1 Huyện Lai Vung tỉnh Đồng Tháp............................................................. 10
1.8.2 Huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang.......................................................... 11
1.8.3 Huyện Trà Ôn tỉnh Vĩnh Long ................................................................. 12
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG TIỆN PHƯƠNG PHÁP.................................................. 14
2.1 PHƯƠNG TIỆN ............................................................................................. 14
2.1.1 Thời gian và địa điểm .............................................................................. 14
2.1.2 Vật liệu thí nghiệm .................................................................................. 15
2.2 PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT PHẨM CHẤT TRÁI QUÝT ĐƯỜNG ........... 15
2.3 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỐ LIỆU....................................................... 19
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ THẢO LUẬN ................................................................. 20
3.1 TRỌNG LƯỢNG TRÁI ................................................................................. 20
3.1.1 Trọng lượng trái....................................................................................... 20
3.1.2 Độ dày vỏ ................................................................................................ 21
3.1.2 Độ dày vỏ ................................................................................................ 21

ix


3.1.3 Trọng lượng vỏ trái.................................................................................. 21
3.1.4 Tỷ lệ vỏ/trái ............................................................................................. 21
3.2 KÍCH THƯỚC TRÁI ..................................................................................... 21
3.2.1 Đường kính trái và chiều cao trái ............................................................. 21
3.2.2 Tỉ lệ đường kính/chiều cao....................................................................... 23
3.3 MÀU SẮC VỎ TRÁI VÀ MÀU SẮC DỊCH TRÁI (∆E) ............................... 24
3.3.1 Màu sắc vỏ trái ........................................................................................ 24
3.3.2 Màu sắc dịch trái...................................................................................... 25
3.4 HỘT TRONG TRÁI....................................................................................... 26

3.4.1 Số hột ...................................................................................................... 26
3.4.2 Trọng lượng hột ....................................................................................... 26
3.4.3 Tỉ lệ hột/trái ............................................................................................. 26
3.5 MỘT SỐ ĐẶC TÍNH PHẦN ĂN ĐƯỢC ....................................................... 27
3.5.1 Độ Brix.................................................................................................... 27
3.5.2 pH............................................................................................................ 27
3.5.3 Tỉ lệ Brix/pH ........................................................................................... 27
3.5.3 Trọng lượng thịt trái................................................................................. 28
3.5.4 Tỉ lệ thịt/trái............................................................................................. 28
3.5.5 Hàm lượng vitamin C .............................................................................. 28
3.6 ĐÁNH GIÁ CẢM QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG TRÁI QUÝT ĐƯỜNG Ở
BA VÙNG KHẢO SÁT ....................................................................................... 29

x


CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................... 30
4.1 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 30
4.2 ĐỀ NGHỊ ........................................................................................................ 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ CHƯƠNG

xi


DANH SÁCH BẢNG

Bảng

Tựa bảng


Trang

1.1

Thành phần dinh dưỡng chứa trong 100 g phần ăn được của trái
quýt

5

2.1

Thang đánh giá cảm quan về chất lượng của trái quýt Đường

17

3.1

Trọng lượng trái, độ dày vỏ, trọng lượng vỏ và tỉ lệ vỏ/trái quýt
Đường ở ba vùng khảo sát

20

3.2

Số hột, trọng lượng hột và tỉ lệ hột/trái quýt Đường ở ba vùng
khảo sát.

26


3.3

Độ Brix, pH và tỷ lệ Brix/pH của trái quýt Đường ở ba vùng khảo
sát.

27

3.4

Trọng lượng thịt trái, tỷ lệ thịt/trái và hàm lượng vitamin C của
trái quýt Đường ba vùng khảo sát

28

xii


DANH SÁCH HÌNH

Hình

Tựa hình

Trang

2.1

Vị trí các huyện Lai Vung, Phụng Hiệp và Trà Ôn

14


3.1

Đường kính trái quýt Đường ở ba vùng khảo sát

22

3.2

Chiều cao trái quýt Đường ở ba vùng khảo sát

23

3.3

Tỉ lệ đường kính/chiều cao trái quýt Đường ở ba vùng khảo sát

24

3.4

Màu sắc vỏ trái quýt Đường ở ba vùng khảo sát

25

3.5

Màu sắc dịch trái quýt Đường ở ba vùng khảo sát

25


3.6

Cảm quan chất lượng trái quýt Đường ở ba vùng khảo sát

29

xiii


1

MỞ ĐẦU

Cây có múi là loại cây ăn trái quan trọng của nước ta, cho hiệu quả kinh tế cao
và được trồng khá phổ biến ở các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL). Theo
Trần Văn Hâu (2008), diện tích trồng cây có múi ở ĐBSCL có hơn 40.000 ha, chiếm
hơn 60% tổng diện tích trồng cây có múi trong cả nước. Sản lượng khoảng 532.000
tấn, chiếm 56% diện tích cây có múi cả nước (Nguyễn Văn Hùng và Phan Đình Kim
Thư, 2008). Việc sản xuất cây có múi hiện nay có xu hướng ngày càng gia tăng về
diện tích, sản phẩm đa dạng và phong phú, năng suất bình quân 10,4 tấn/ha/năm, hiệu
quả kinh tế rất cao, trung bình đạt trên 150 đến 200 triệu đồng/ha/năm, có vườn đạt
trên 300 triệu đồng/ha/năm (quýt), tập trung ở các tỉnh Bến Tre, Tiền Giang, Vĩnh
Long và Cần Thơ.
Quýt Đường (Citrus reticulata Blanco var. Duong) còn gọi là quýt Xiêm,
là loại cây có múi có giá trị kinh tế cao. Với hương vị thơm ngon, trái to, vỏ mỏng,
nhiều nước, múi rất mềm, ít hột cùng với thành phần dinh dưỡng cao: trong thịt quả
chứa 6 - 12% đường, hàm lượng vitamin C có khoảng 55 mg/100g tươi, các acid hữu
cơ 0,4 - 1,2% (Hoàng Ngọc Thuận, 2000). Chính vì vậy, quýt Đường ngày càng được
ưa chuộng và được trồng rãi rác khắp nơi, nhất là ở ĐBSCL (Nguyễn Danh Vàn,

2006).
Huyện Lai Vung tỉnh Đồng Tháp, huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang và huyện
Trà Ôn tỉnh Vĩnh Long là những nơi có truyền thống trồng quýt Đường từ lâu đời, do
nơi đây có điều kiện tự nhiên và khí hậu thích hợp cho loại cây này phát triển. Mặc dù
chưa thể tạo nên thương hiệu như cam Sành Tam Bình hay quýt Hồng Lai Vung
nhưng không thể phủ nhận được vai trò quan trọng của trái quýt Đường trong việc cải
thiện đời sống kinh tế của nhà vườn ở đây, cũng như tiềm năng chiếm lĩnh thị trường
trong thời gian sắp tới.
Tuy nhiên, hiện nay công tác quản lý cây giống còn bất cập, thiếu vườn cây đầu
dòng nghiêm trọng, nông dân vẫn phải mua giống trôi nổi. Bên cạnh đó phần lớn nhà
vườn thường trồng quýt theo kinh nghiệm, chưa áp dụng biện pháp canh tác kỹ thuật
nên sản phẩm làm ra thường không đồng đều về phẩm chất, khó bán được giá cao. Vì


2

vậy đề tài “Khảo sát phẩm chất trái quýt Đường ở Lai Vung - Đồng Tháp, Phụng
Hiệp - Hậu Giang và Trà Ôn – Vĩnh Long ” được thực hiện nhằm mục tiêu xác định
vùng trồng quýt Đường có phẩm chất tốt nhất.


3

CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

1.1 NGUỒN GỐC VÀ SỰ PHÂN BỐ CÂY CÓ MÚI
Nhóm cây có múi (cam, chanh, quýt, bưởi) được trồng ở các nước trong khu
vực từ 35o Nam và 35o vĩ độ Bắc bán cầu. Theo Aleixos và ctv. (1970), trung tâm
phát sinh của cây có múi bao gồm các phần phía Đông Ấn Độ kéo dài sang miền Nam

của Trung Quốc, qua Nhật Bản xuống đến Úc. Riêng quýt được trồng ở Trung Quốc
và Nhật rất sớm. Cây quýt đầu tiên được mang tới Anh vào năm 1805 và được trồng
phổ biến nơi đây đến vùng Địa Trung Hải. Nhiều tác giả cho rằng, hầu hết các giống
quýt hàng hóa có nguồn gốc từ Trung Quốc, Nhật Bản hoặc Đông Nam Á Châu, riêng
quýt Satsuma có nguồn gốc hoàn toàn ở Nhật Bản (Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh
Phong, 2004).
Theo Trần Thượng Tuấn và ctv. (1999), cây quýt Đường không biết được
trồng ở ĐBSCL từ bao giờ và có phải nhập từ Thái Lan hay không vì quýt Đường
trước đây còn được gọi là quýt Xiêm do trái lúc còn nhỏ ít chua nên người dân Chợ
Lách chở cây giống đem bán gọi là quýt Đường. Ở Thái Lan, trái quýt giống như quýt
Đường của ta được ép bán nước quả tươi ở chợ rất phổ biến.
1.2 PHÂN LOẠI
Quýt Đường thuộc giống Citrus, nhóm nhỏ Eucitrus, họ Rutaceae và họ phụ
Aurantioideae (Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2004). Theo Mukhopadhyay
(2004), cây có múi trong tự nhiên bình thường có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội 2n =
18. Qua khảo sát so sánh số lượng nhiễm sắc thể của các loài cam, chanh của Việt
Nam, Thiều Thị Tạo (1996) cũng kết luận rằng nhóm cây có múi có 2n = 18. Trên cây
quýt Đường có bộ nhiễm sắc thể là 2n = 18 (Phùng Thanh Tâm, 2005).
1.3 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CÂY CÓ MÚI
Trong những năm gần đây Việt Nam đã phát triển khá mạnh các loaị cây ăn
quả với diện tích trên 750.000 ha (Tổng cục Thống kê, 2007). Trong đó, cây có múi
chiếm diện tích canh tác khoảng 130.000 ha, khu vực Nam bộ chiếm 67% sản lượng


4

cây có múi đạt gần 1 triệu tấn, trong đó phát triển mạnh nhất tại ĐBSCL với diện tích
gần 80.000 ha, sản lượng khoảng 532.000 tấn (Cục Bảo vệ thực vật, 2006), chiếm
56% diện tích cây có múi cả nước (Nguyễn Văn Hùng và Phan Đình Kim Thư, 2008).
Sản xuất cây có múi có xu hướng ngày càng gia tăng về diện tích, sản phẩm đa dạng

và phong phú, năng suất bình quân 10,4 tấn/ha/năm, hiệu quả kinh tế rất cao, trung
bình đạt trên 150 đến 200 triệu đồng/ha/năm, có vườn đạt trên 300 triệu đồng/ha/năm
(quýt), tập trung ở các tỉnh Bến Tre, Tiền Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ.
Theo Hà Thanh Toàn (2003), tỉ lệ xuất khẩu trái cây tươi chỉ chiếm 1% sản
lượng và chủ yếu tiêu thụ trong nước. Tuy nhiên, sản lượng tiêu thụ cam, quýt, bưởi
hiện nay bình quân mới đạt khoảng 6 – 7 kg/người/năm là còn rất thấp so với bình
quân toàn thế giới khoảng 19 – 20 kg/người/năm (Nguyễn Ngọc Tuyết, 2003).
1.4 THÀNH PHẦN CẤU TẠO VÀ GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG CỦA TRÁI CÂY
CÓ MÚI
1.4.1 Thành phần cấu tạo
Nhóm trái cây có múi là một dạng đặc biệt của quả mọng (berry). Trái được
tăng trưởng và phát triển từ bầu noãn, bao gồm một số tâm bì, trái cây có múi có trên
8 tâm bì, chúng sắp xếp quanh lõi. Theo mối quan hệ tiến hóa, tâm bì được xem là lá,
được thay đổi theo hướng đứng dọc, bìa lá uốn cong lại thành trục giữa, do đó sẽ
thành lập múi, trong múi có hột và túi chứa nước hay con tép phát triển (Lima và
Davies, 1984). Mặt ngoài vỏ có nhiều lớp tế bào sừng và túi tinh dầu nhờ đó trái cây
có múi có thể cất giữ lâu và vận chuyển tốt (Hoàng Ngọc Thuận, 2000).
Theo Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong (2004), trái cây có múi gồm có 3
phần: ngoại, trung và nội quả bì. Ngoại quả bì là phần vỏ ngoài của trái, gồm có biểu
bì với lớp cutin dày và các khí khổng. Trung quả bì là một lớp gồm nhiều tầng tế bào
hợp thành. Các thế bào cấu tạo dài với những khoảng gian bào rộng, chứa nhiều
đường bột, vitamin C và pectin. Nội quả bì gồm có các múi trái, cung cấp phần ăn
được của trái với dịch nước chứa đường và acid (chủ yếu là acid citric).
Theo Phạm Hoàng Hộ (1970), quýt Đường có trái tròn, to hơi dẹp, đáy có
núm, quả bì mỏng, không tróc. Trái có chiều cao trung bình 5,5 cm và đường kính trái
6,2 cm, trọng lượng trái khoảng 100 - 120 g (Trần Thế Tục và ctv., 1999). Theo Trần


5


Thượng Tuấn và ctv. (1999), trái quýt Đường khi chín vỏ trái có màu vàng tươi, vỏ
mỏng (1,5 mm) và dai, vỏ trái có trọng lượng khoảng 15 g và chiếm 13,2% trọng
lượng trái, tinh dầu ở vỏ trái ít the và đắng.
1.4.2 Giá trị dinh dưỡng của trái cây có múi
Theo Võ Văn Chi (2003), quýt được trồng để lấy quả ăn, có tác dụng bồi bổ cơ
thể, giải khát và tăng thêm vitamin. Mỗi trái trung bình có khoảng 10,7 múi, dễ tách
rời nhau, có thể lột vỏ và tách múi bằng tay dễ dàng. Tuy nhiên vách múi dai, thịt trái
có màu cam, thơm, ngon (Trần Thượng Tuấn và ctv.,). Nước trái có độ Brix là 9,0%
và trị số pH là 3,6. Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong (2004) cho rằng, trái cây có
múi không những dùng để ăn tươi, chế biến mà còn có giá trị cao trong y học, nhất là
trong trái có nhiều vitamin C. Ngoài ra còn có các vitamin khác như: A, B1, B2, PP…
(Bảng 1.1).
Bảng 1.1: Thành phần dinh dưỡng chứa trong 100 g phần ăn được của trái quýt
(Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2004)

Thành phần dinh dưỡng
Nước (%)
Tro (%)
Protein (%)
Carbonhydrate (%)
Xơ (%)
Năng lượng (calo)
Ca (mg/100 g)
P (mg/100 g)
Fe (mg/100 g)
Vitamin A (mg/100 g)
Viatmin B1(mg/100 g)
Viatmin B2 (mg/100 g)
Vitamin PP (mg/100 g)
Vitamin C (mg/100 g)


Số lượng
88,5
0,6
0,4
8,6
0,8
43
35
17
0,4
0,6
0,08
0,03
0,02
55


6

1.5 HỘT
Hầu hết các loại cây có múi đều có hột đa phôi. Hình dạng, kích thước, trọng
lượng, số lượng hột trong trái và mỗi múi thay đổi tùy giống. Nhỏ nhất là quất, kế đến
là chanh, quýt, cam và lớn nhất là bưởi (Trần Thế Tục và ctv., 1998).
Theo Trần Thượng Tuấn và ctv. (1999), quýt Đường trung bình có 13,2
hột/trái, nặng 2,8 g và chiếm 2,5% trọng lượng trái, hột nhiều phần nào ảnh hưởng
đến chất lượng của trái. Hột màu vàng nhạt, dạng cầu, dài 11,9 mm, rộng 8,2 mm vỏ
hột láng, tử diệp và phôi đều có màu trắng xanh và mỗi hột trung bình có khoảng 2
phôi.
1.6 CÁC THÀNH PHẦN CHẤT LƯỢNG TRÁI VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH

HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TRÁI CÂY CÓ MÚI
1.6.1 Các thành phần chất lượng trái
Theo Hofman và ctv. (1997) các đặc tính chất lượng trái được quyết định phần
lớn trước khi thu hoạch, trong khi đó các biện pháp xử lý sau thu hoạch tốt nhất sẽ
duy trì chất lượng trái trong thời gian bảo quản và phân phối. Chất lượng có thể được
định nghĩa bằng nhiều thông số. Vì có sự khác nhau rất lớn giữa các sản phẩm, nên
việc thiết lập các chỉ số đặc trưng cho từng loại sản phẩm là cần thiết (Đỗ Minh Hiền,
2000). Chất lượng bao gồm hình dáng bên ngoài, kích thước trái, cấu trúc vỏ, độ
nhẵn, màu sắc vỏ trái và luôn cả chất lượng bên trong. Đặc trưng biểu hiện bằng
những yếu tố như lượng dịch trái, tổng số chất rắn hòa tan và độ chua, đây là khâu
quyết định để đưa sản phẩm cung ứng cho thị trường nội địa và xuất khẩu (Nguyễn
Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2004).
1.6.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến phẩm chất trái cây có múi
1.6.2.1 Yếu tố tự nhiên
* Nhiệt độ
Cây cam quýt có nguồn gốc cận nhiệt đới nên không chịu được nhiệt độ quá
cao hay quá lạnh, tuy nhiên cam quýt chịu được nhiệt độ cao tốt hơn nhiệt độ lạnh.
Quýt sinh trưởng tốt nhất ở nhiệt độ 25 - 270C (Đường Hồng Dật, 2003).


7

Theo Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong (2004), nhiệt độ còn ảnh hưởng
quan trọng đến phẩm chất và sự phát triển của trái. Thường ở nhiệt độ cao, trái chín
sớm, ít xơ và ngọt, nhưng khả năng cất giữ kém và màu sắc trái chín không đẹp (ở
nhiệt độ thấp các sắc tố hình thành nhiều hơn). Ở miền Nam thường có biên độ nhiệt
giữa ngày và đêm không cao nên khi chín vỏ trái thường còn màu xanh, tuy nhiên yếu
tố tạo màu sắc khi chín còn ảnh hưởng bởi giống trồng.
* Ánh sáng
Cam quýt là loại cây không ưa ánh sáng trực xạ. Kết quả nghiên cứu cho thấy

cường độ ánh sáng thích hợp khoảng 10.000-15.000 lux (tương đương với ánh sáng
khoảng 8 giờ sáng và 4 - 5 giờ chiều trong ngày mùa hè). Cường độ ánh sáng quá cao
có thể làm nám trái, mất nước nhiều, sinh trưởng kém, tuổi thọ ngắn (Nguyễn Bảo Vệ
và Lê Thanh Phong, 2004). Các yếu tố làm giảm sự tiếp nhận ánh sáng của quả hoặc
các lá kề dưới dẫn đến giảm tổng chất rắn hòa tan (TSS), và thường có độ acid cao
hơn. Màu sắc vỏ quả, đặc biệt là màu đỏ và màu xanh, thường bị giảm. Ánh sáng thấp
có liên quan đến kích thước quả (Hofman và ctv.,1995).
* Mưa và ẩm độ
Lượng mưa hằng năm cần cho cam quýt ít nhất là 875 mm trong trường hợp
không tưới, đối với quýt lượng mưa thích hợp hằng năm là 1500 - 2000 mm/năm
(Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2004). Theo Vũ Công Hậu (1996), cam quýt là
những cây ưa ẩm độ trung bình. Trái ngoài rìa tán thường chất lượng không bằng ở
giữa tán cây, do ẩm độ ở đó ổn định hơn, ẩm độ cao quá cũng tạo điều kiện bệnh phát
triển, nhất là bệnh chảy nhựa than. Vườn cây cam quýt ở nơi khô ráo, đủ ánh sáng,
bốn phía được che chắn bằng các cây chắn gió thường phát triển tốt hơn.
* Đất
Đất trồng cam quýt có tầng canh tác dày ít nhất là 0,5 m vì thành phần cơ giới
nhẹ hoặc trung bình. Đất tơi xốp, thông thoáng, thoát nước tốt, pH từ 5,5 – 6,5 có
hàm lượng hữu cơ trên 3%, không bị nhiễm mặn, mực nước ngầm thấp, dưới 0,8 m
rất thích hợp cho cam quýt phát triển tốt (Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2004).


8

1.6.2.2 Phân bón
Theo Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong (2004), phẩm chất trái cây có múi
được quyết định bởi công thức phân bón hợp lý, trong từng giai đoạn sinh trưởng của
cây.
Theo Đường Hồng Dật (2003), cam, quýt cần được cung cấp đầy đủ và cân đối
các yếu tố dinh dưỡng N, P, K cũng như các nguyên tố vi lượng. Đạm là nguyên tố

không thể thiếu được trong quá trình sinh trưởng và có vai trò quyết định đến năng
suất và phẩm chất của trái. Nhiều đạm quá mức sẽ cho quả lớn nhưng vỏ dày và phẩm
chất kém, trái lên màu chậm, màu sắc quả đậm hơn, hàm lượng vitamin C có chiều
hướng giảm. Thiếu đạm trái nhỏ, vỏ trái mỏng và năng suất giảm nhiều (Hoàng Ngọc
Thuận, 2000).
Phân lân có ảnh hưởng đến phẩm chất của trái rõ rệt. Phân lân có tác dụng
giảm lượng acid trong trái, tỉ lệ đường/acid cao. Hương vị trái ngon hơn, hàm lượng
vitamin C giảm, vỏ trái mỏng, trơn, lõi trái chặt không rỗng, màu sắc quả hơi kém
nhưng chuyển mã nhanh (Hoàng Ngọc Thuận, 2000).
Kali rất cần thiết cho cam, quýt lúc ra đọt non và trái phát triển mạnh. Kali ảnh
hưởng rõ rệt đến cả hai mặt: năng suất và phẩm chất trái. Nếu cây được bón đầy đủ
kali cho trái to, ngọt, mau chín, cất giữ được lâu hơn khi vận chuyển, ngược lại nếu
thừa nguyên tố kali gây hiện tượng hấp thu canxi, magie kém, quả tuy to nhưng hình
dạng quả xấu, vỏ dày, thịt trái thô (Hoàng Ngọc Thuận, 2000).
Canxi cũng rất cần cho cây có múi. Nếu thiếu canxi đất có thể bị chua, các yếu
tố P2O5, Mo ở trong trạng thái khó tiêu, B bị rửa trôi, Al và Fe di động nhiều làm cho
rễ cây bị ngộ độc. Cam quýt được bón canxi quá muộn có vỏ trái lên mã chậm, chín
chậm nhưng có khả năng cất giữ tốt (Hoàng Ngọc Thuận, 2000).
Các nguyên tố vi lượng khác nhau B, Fe, Cu, Zn,… ít nhiều đều có ảnh hưởng
đến năng suất chất lượng trái cây có múi. Tùy thuộc vào loại đất, mức độ thiếu hụt
của các nguyên tố vi lượng nói trên đây mà mức độ ảnh hưởng đến năng suất và chất
lượng trái nhiều hay ít (Đường Hồng Dật, 2003).


9

1.6.2.3 Cắt tỉa tạo hình
Theo Lê Thanh Phong (2003), tạo hình giúp cải thiện màu sắc trái do ảnh
hưởng của ánh sáng, giúp cải thiện kích thước trái do sự chuyển vị dinh dưỡng trong
cây được thuận lợi từ đó làm tăng năng suất trái. Tỉa trái được thực hiện để loại bỏ

bớt trái nhằm cải thiện kích thước những trái còn lại. Tỉa trái giúp các dưỡng chất
sinh tổng hợp từ lá chuyển đến nhiều hơn để nuôi số trái còn lại giúp trái to hơn, làm
tăng giá trị thương phẩm.
1.6.2.4 Cung cấp nước
Nước dư thừa có thể làm cho quả to hơn, giảm hương vị và độ cứng và nhiều rối
loạn sinh lý hơn. Thiếu nước có thể làm giảm Canxi trong quả, có thể do tăng sự cạnh
tranh giữa lá và quả. Sự mất ẩm độ nhiều từ quả trong thời gian bảo quản và chín
thường kéo theo tỷ lệ bệnh và rối loạn sinh lý cao hơn ở quả (Hofman và ctv., 1997).
1.6.2.5 Giống
Kiểu gen của chồi ghép có ảnh hưởng rõ rệt đến chất lượng quả, những kiểu
gen của gốc ghép cũng ảnh hưởng tới chất lượng. Điều này có thể cho thấy được qua
ảnh hưởng của gốc ghép tới quá trình hút chất khoáng và sức sống dinh dưỡng
(Hofman và ctv., 1997).
1.7 MỘT SỐ BỆNH QUAN TRỌNG LÀM ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHẨM CHẤT
TRÁI CÂY CÓ MÚI
1.7.1 Vàng lá gân xanh
Nguyên nhân chính của bệnh là vi khuẩn Liberbacter asiaticum sống trong
mạch libe làm rối loạn đặc tính sinh lý của cây, mạch nhựa bị nghẽn, nước và chất
dinh dưỡng không dẫn truyền để nuôi cây được. Khi bị bệnh trái thường nhỏ, nhiều
trái. Khi cắt đôi ta thấy trục bị vặn vẹo, ít nước. hột lép nhiều, thui đen. Nếm trái có vị
đắng (Trần Văn Hòa và ctv., 2000).


10

1.7.2 Bệnh loét
Bệnh loét do vi khuẩn Xanthomonas campestris pv. citri gây ra. Bệnh gây hại
nặng vào mùa mưa, trái khi bệnh thường có những vết lồi nâu chung quanh có viền
vàng đôi khi bị nứt, chảy nhựa và rụng (Trần Văn Hòa và ctv., 2000).
1.7.3 Nhện đỏ

Cả con trưởng thành và ấu trùng đều tập trung ở mặt dưới phiến lá của những
búp lá non cho đến khi lá bánh tẻ trưởng thành, ngoài ra cũng xuất hiện trên bề mặt
nụ hoa, cuống đài hoa, trên vỏ trái non… Trên trái, nhện chích hút dịch của vỏ trái
non, làm vỡ các túi tinh dầu sau này tạo thành các vết sần sùi màu nâu xám và thô
nhám như có phủ một lớp cám bên ngoài, vì thế người ta gọi là “bệnh da cám”
(Nguyễn Danh Vàn, 2008).
1.7.4 Rầy chổng cánh
Truyền vi khuẩn Liberbacter asiaticum gây bệnh vàng lá Greening cho nhóm cây
cam quýt, bằng cách khi chích hút nhựa của những cây đã nhiễm bệnh rầy mang theo vi
khuẩn vào tuyến nước bọt, nhân mật số lên trong đó, đến khi tấn công những cây khỏe
chúng sẽ truyền vi khuẩn gây bệnh cho cây khỏe này (Nguyễn Danh Vàn, 2008).
1.7.5 Nhện vàng và sâu đục vỏ trái
Sự gây hại của các loài này chủ yếu trên trái. Nếu đâu đục vỏ trái tấn công vào
giai đoạn còn non thì sẽ tạo ra các u nần trên trái, nặng hơn sẽ làm rụng trái. Còn nếu
tấn công trễ hơn sẽ làm cho bề mặt trái xấu xí làm mất giá trị thương phẩm (Phạm
Văn Kim, 2001).
1.8 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA VÙNG NGHIÊN CỨU
1.8.1 Huyện Lai Vung tỉnh Đồng Tháp
Theo phòng Nông Nghiệp huyện Lai Vung (2009), Lai Vung là một huyện
phía Đông Nam tỉnh Đồng Tháp có 12 đơn vị hành chánh cấp xã, thị trấn, là huyện
sản xuất nông nghiệp thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía nam thuận lợi về giao thông
đường thủy lẫn đường bộ. Giao thông đường thủy với kênh Mương Khai, Rạch Sa
Đéc - Lấp Vò nối cảng Đồng Tháp, cảng Sa Đéc, cảng Cần Thơ, giao thông đường bộ


11

có quốc lộ 80 và 54 đã được nâng cấp hoàn chỉnh là điều kiện tốt để trao đổi hàng
hóa, lưu thông thương mại trong và ngoài tỉnh.
* Khí tượng

Huyện Lai Vung có đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa của ĐBSCL có 2 mùa
mưa nắng rõ rệt, nhiệt độ trung bình 27,040C, ẩm độ 82,5%, lượng mưa 1.518 mm tập
trung chủ yếu vào các tháng 5 đến tháng 11 dl. Số giờ nắng trung bình 6,8 giờ/ngày,
cả năm 2.527 giờ.
* Thủy văn
Chế độ thủy văn chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều biển Đông và thủy
văn sông Hậu theo 2 mùa lũ, kiệt với hai đỉnh triều trong ngày.
* Đất đai
Huyện Lai Vung có địa hình tương đối bằng phẳng, cao ở ven sông Tiền và
sông Hậu và trũng vào giữa tạo thành lòng máng. Độ cao phổ biến từ (+0,9) – (+1,0)
cao nhất (+2,0), thấp nhất (+0,8).
Theo kết quả đánh giá tài nguyên đất trên bản đồ tỷ lệ 1/100.000 của Bộ Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, huyện Lai Vung có 4 nhóm đất chính nhưng đất
phù sa và đất phèn chiếm ưu thế.
1.8.2 Huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang
Theo phòng Nông nghiệp huyện Phụng Hiệp (2009), trung tâm huyện Phụng
Hiệp nằm trên tỉnh lộ 927 cách trung tâm tỉnh Hậu Giang 37km về phía Đông; đồng
thời cách trung tâm thành phố Cần Thơ 36 km về phía Nam, ranh giới hành chánh của
huyện như sau: Phía Bắc giáp huyện Châu Thành và Châu Thành A, Phía Nam giáp
huyện Long Mỹ và Sóc Trăng, phía Đông giáp thị xã Ngã Bảy, phía Tây giáp huyện
Vị Thủy.
Tổng diện tích tự nhiên của toàn huyện 48.528,11 ha, trong đó diện tích đất
nông nghiệp là 38.747,84 ha. Huyện có 14 đơn vị hành chánh và được chia làm 4 tiểu
vùng.


×