Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

SO SÁNH NĂNG SUẤT và PHẨM CHẤT gạo của 24 GIỐNG lúa CAO sản NGẮN NGÀY tại HUYỆN LONG PHÚ TỈNH sóc TRĂNG vụ hè THU 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

------

LÂM THỊ SANG

SO SÁNH NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT GẠO CỦA
24 GIỐNG LÚA CAO SẢN NGẮN NGÀY TẠI
HUYỆN LONG PHÚ TỈNH SÓC TRĂNG
VỤ HÈ THU 2010

LUẬN VĂN KỸ SƢ TRỒNG TRỌT

Cần Thơ 2010
t


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

------

LÂM THỊ SANG

SO SÁNH NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT GẠO CỦA
24 GIỐNG LÚA CAO SẢN NGẮN NGÀY TẠI
HUYỆN LONG PHÚ TỈNH SÓC TRĂNG
VỤ HÈ THU 2010

LUẬN VĂN KỸ SƢ TRỒNG TRỌT



CÁN BỘ HƢỚNG DẪN:
ThS. PHẠM THỊ PHẤN

Cần Thơ 2010

ii


LỜI CẢM TẠ

Kính dâng!
Cha mẹ đã hết lòng yêu thƣơng, lo lắng cho con ăn học nên ngƣời!
Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Cô Phạm Thị Phấn đã truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm quý báu của mình;
hƣớng dẫn khắc phục những khó khăn trong suốt thời gian thực hiện đề tài và hoàn
thành luận văn tốt nghiêp.
Chân thành cảm ơn!
Quý thầy cô Viện Nghiên Cứu Phát Triển Đồng Bằng Sông Cửu Long đã nhiệt
tình giúp đỡ em hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp.
Quý thầy cô Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng – Trƣờng Đại Học
Cần Thơ đã truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm quý báu cho em trong suốt thời gian
học ở trƣờng.
Cố vấn học tập thầy Nguyễn Thành Hối và các bạn sinh viên lớp Trồng Trọt
khóa 33 đã nhiệt tình giúp đỡ, động viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp.
Xin cảm ơn!
Lâm Thị Sang

iii



TIỂU SỬ CÁ NHÂN
I. LÝ LỊCH SƠ LƢỢC
Họ và tên: Lâm Thị Sang

Giới tính: Nữ

Ngày, tháng, năm sinh: 18/02/1985.

Dân tộc: Kinh

Họ và tên cha: Lâm Quang Khanh
Họ và tên mẹ: Nguyễn Ngọc Ngoan
Địa chỉ: Xã Hòa Thuận-Huyện Giồng Riềng-Tỉnh Kiên Giang.
II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
1. Tiểu học:
Thời gian đào tạo: 1992-1997
Trƣờng: Tiểu học Hòa Thuận
Địa chỉ: Xã Hòa Thuận-Huyện Giồng Riềng-Tỉnh Kiên Giang.
2. Trung học cơ sở:
Thời gian đào tạo: 1997-2001
Trƣờng: Trung học cơ sở Hòa Thuận
Địa chỉ: Xã Hòa Thuận-Huyện Giồng Riềng-Tỉnh Kiên Giang.
3. Trung học phổ thông:
Thời gian đào tạo: 2001-2004
Trƣờng: Trung học phổ thông Hòa Thuận
Địa chỉ: Xã Hòa Thuận-Huyện Giồng Riềng-Tỉnh Kiên Giang
4. Năm 2007-2011: sinh viên ngành Trồng Trọt khóa 33, Khoa Nông nghiệp &
SHƢD, Trƣờng Đại học Cần Thơ.
Cần thơ, ngày……tháng …...năm 2010

Ngƣời khai ký tên

Lâm Thị Sang

iv


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu và
kết quả trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào trƣớc đây.

Cần thơ, ngày……tháng …...năm 2010
Tác giả luận văn

Lâm Thị Sang

v


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Luận văn tốt nghiệp Kỹ sƣ ngành Trồng Trọt với đề tài:

SO SÁNH NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT GẠO CỦA
24 GIỐNG LÚA CAO SẢN NGẮN NGÀY TẠI
HUYỆN LONG PHÚ TỈNH SÓC TRĂNG
VỤ HÈ THU 2010


Do sinh viên Lâm Thị Sang thực hiện

Kính trình lên Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp

Cần thơ, ngày……tháng…...năm 2010
Cán bộ hƣớng dẫn

Ths. Phạm Thị Phấn

vi


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp Kỹ sƣ ngành
Trồng Trọt với đề tài:

SO SÁNH NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT GẠO CỦA
24 GIỐNG LÚA CAO SẢN NGẮN NGÀY TẠI
HUYỆN LONG PHÚ TỈNH SÓC TRĂNG
VỤ HÈ THU 2010

Do sinh viên Lâm Thị Sang thực hiện và bảo vệ trƣớc Hội đồng
Ý kiến của Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp: .......................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Luận văn tốt nghiệp đƣợc Hội đồng đánh giá ở mức: ...............................................


DUYỆT KHOA

Cần Thơ, ngày….tháng…năm 2010

Trƣởng Khoa Nông Nghiệp & SHƢD

Chủ tịch Hội đồng

…………………………….

……………………………...

vii


MỤC LỤC

Chương

Nội dung

Trang

DANH SÁCH BẢNG ........................................................... x
DANH SÁCH HÌNH .......................................................... xii
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT ............................................ xii
TÓM LƢỢC ...................................................................... xiv
MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1


LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU ......................................................................... 3
1. 1 NGUỒN GỐC VÀ GIÁ TRỊ DINH DƢỠNG LÖA TRỒNG .................. 3
1.2 GIỚI THIỆU VỀ CÂY LÖA........................................................................ 4
1.2.1 Lá ................................................................................................... 4
1.2.2 Thân ............................................................................................... 4
1.2.3 Rễ ................................................................................................... 5
1.2.4 Bông ............................................................................................... 5
1.2.6 Quan điềm về kiểu hình cây lúa năng suất cao ................................ 6
1.3 ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC ẢNH HƢỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT CÂY
LÚA...................................................................................................................... 6
1.3.1 Thời gian sinh trƣởng ..................................................................... 6
1.3.2 Chiều cao cây ................................................................................. 7
1.3.3 Tỷ lệ chồi hữu hiệu ......................................................................... 8
1.3.4 Chiều dài bông................................................................................ 8
1.4 NĂNG SUẤT VÀ CÁC THÀNH PHẦN NĂNG SUẤT .......................... 9
1.4.1 Số bông/m2 ..................................................................................... 9
1.4.2 Số hạt chắc trên bông ..................................................................... 9
1.4.3 Trọng lƣợng hạt ............................................................................ 10
1.4.4 Phần trăm hạt chắc........................................................................ 10
1.5 PHẨM CHẤT GẠO ................................................................................... 11
1.5.1 Phẩm chất xay chà ........................................................................ 11
1.5.2 Chiều dài hạt gạo ......................................................................... 11
1.5.3 Độ bạc bụng ................................................................................ 12
1.5.4 Hàm lƣợng amylose ...................................................................... 12
1.5.5 Hàm lƣợng protein ........................................................................ 12

viii



1.5.6 Độ bền thể gel.............................................................................. 13
1.5.7 Độ trở hồ ...................................................................................... 13
1.5.8 Độ vƣơn dài của hạt gạo ............................................................... 14
1.5.9 Mùi thơm ...................................................................................... 14
2

PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP .................................................. 16
2.1 PHƢƠNG TIỆN .......................................................................................... 16
2.1.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm.................................................. 16
2.1.2 Thiết bị và hóa chất ...................................................................... 16
2.1.3 Bộ giống lúa ................................................................................. 17
2.2 Phƣơng pháp thí nghiệm ............................................................................. 17
2.2.1 Bố trí thí nghiệm ........................................................................... 17
2.2.2 Phƣơng pháp canh tác ................................................................... 19
2.2.3 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu ....................................................... 20
2.2.4 Phƣơng pháp tính thành phần năng suất và năng suất.................... 21
2.2.5 Phƣơng pháp đánh giá phẩm chất gạo ........................................... 23
2.3 Sâu bệnh hại lúa .................................................................................... 27

3

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................. 30
3.1 TÌNH HÌNH CHUNG ................................................................................. 30
3.2 BỘ SO SÁNH A0 (cực ngắn ngày) ........................................................... 31
3.2.1 Đặc tính nông học .............................................................................. 31
3.2.2 Năng suất và các thành phần năng suất ............................................ 33
3.2.2 Phẩm chất gạo .................................................................................... 36
3.2.4 Tính kháng-nhiễm sâu bệnh .............................................................. 42
3.3 BỘ SO SÁNH A1 (ngắn ngày) .................................................................. 44
3.3.1 Đặc tính nông học .............................................................................. 44

3.3.2 Năng suất và các thành phần năng suất ............................................ 46
3.3.3 Phẩm chất gạo .................................................................................... 49
3.3.4 Tính kháng-nhiễm sâu bệnh .............................................................. 55
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 59
PHỤ CHƢƠNG ........................................................................................ 62

ix


DANH SÁCH BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Danh sách 24 giống lúa thí nghiệm ........................................................... 17

2.2

Đánh giá chiều dài, chiều rộng hạt và tỷ lệ dài/rộng hạt gạo ....................... 24

2.3

Đánh giá phân cấp độ bạc bụng ..................................................................24

2.4


Đánh giá phân phân cấp độ trở hồ ............................................................... 25

2.5

Phân loại nhóm gạo theo hàm lƣợng amylose ........................................... 26

3.1

Đặc tính nông học của 9 giống lúa A0 thí nghiệm vụ Hè Thu 2010 tại
trại giống huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng ................................................. 33

3.2

Năng suất và thành phần năng suất của 9 giống lúa A0 thí nghiệm
vụ Hè Thu 2010 tại trại giống huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng ................. 36

3.3

Phẩm chất xay chà của 9 giống lúa A0 thí nghiệm vụ Hè Thu 2010
tại trại giống huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng ............................................ 37

3.4

Kích thƣớc hạt gạo của 9 giống lúa A0 thí nghiệm vụ Hè Thu 2010
tại trại giống huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng ............................................ 38

3.5

Độ lớn vết bạc bụng và tỷ lệ bạc bụng của 9 giống lúa A0 thí nghiệm

vụ Hè Thu 2010 tại trại giống huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng ................. 40

3.6

Mùi thơm, độ vƣơn dài và độ trở hồ của 9 giống lúa A0 thí nghiệm
vụ Hè Thu tại trại giống huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng........................... 42

3.7

Tính kháng-nhiễm bệnh cháy lá và rầy nâu của 9 giống lúa A0 thí nghiệm
vụ Hè Thu tại trại giống huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng........................... 43

3.8

Đặc tính nông học của 15 giống lúa A1 thí nghiệm vụ Hè Thu 2010 tại
trại giống huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng ................................................ 45

3.9

Năng suất và thành phần năng suất của 15 giống lúa A1 thí nghiệm
vụ Hè Thu 2010 tại trại giống huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng ................. 48

3.10

Phẩm chất xay chà của 15 giống lúa A1 thí nghiệm vụ Hè Thu 2010
tại trại giống huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng ............................................ 50

3.11

Kích thƣớc hạt gạo của 15 giống lúa A1 thí nghiệm vụ Hè Thu 2010

tại trại giống huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng ............................................ 51

x


3.12

Độ lớn vết bạc bụng và tỷ lệ bạc bụng của 15 giống lúa A1 thí
nghiệm vụ Hè Thu 2010 tại trại giống huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng .....53

3.13

Mùi thơm, độ vƣơn dài và độ trở hồ của 15 giống lúa A1 thí nghiệm
vụ Hè Thu tại trại giống huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng........................... 55

3.14

Tính kháng-nhiễm bệnh cháy lá và rầy nâu của 15 giống lúa A1 thí nghiệm
vụ Hè Thu tại trại giống huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng........................... 56

xi


DANH SÁCH HÌNH
Hình

Tên hình

Trang


1.1

Hình thái cây lúa ...........................................................................................4

1.2

Cấu tạo hạt lúa ..............................................................................................5

2.1

Các thiết bị sử dụng .................................................................................... 16

2.2

Sơ đồ bố trí thí nghiệm 24 giống lúa thí nghiệm, vụ Hè Thu 2010
tại trại giống Long Phú, tỉnh Trăng ............................................................. 18

2.3

Mạ ra đồng chuẩn bị cấy ............................................................................. 19

2.4

Mạ sau khi cấy 12 ngày ............................................................................. 19

2.5

Sơ đồ lấy mẫu năng suất và thành phần năng suất ....................................... 21

2.6


Cách đo chiều dài và chiều rộng 10 hạt ....................................................... 23

2.7

Mẫu đƣợc chuẩn bị đánh giá mùi thơm ....................................................... 27

3.1

Ruộng lúa thí nghiệm ở giai đoạn 80 ngày sau khi cấy vụ Hè Thu
2010 tại trại giống huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng ...................................28

3.2

Tỷ lệ đổ ngã của giống MTL701 .................................................................32

xii


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
ĐBSCL: Đồng Bằng Sông Cửu Long
ĐC: Đối chứng
FAO: (Food and Agriculture Organization of the United Nations) Tổ chức Lƣơng
thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc
IRRI: (International Rice Research Institute) Viện nghiên cứu lúa gạo Quốc tế
LTH: Lúc thu hoạch
NSKC: Ngày sau khi cấy
NSTT: Năng suất thực tế
TGST: Thời gian sinh trƣởng
TL: Trọng lƣợng

VFA: (Vietnam Food Association) Hiệp hội Lƣơng thực Việt Nam

xiii


LÂM THỊ SANG, 2010. “SO SÁNH NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT GẠO CỦA
24 GIỐNG LÖA CAO SẢN NGẮN NGÀY VỤ HÈ THU 2010 TẠI HUYỆN
LONG PHÖ, TỈNH SÓC TRĂNG”. Luận văn tốt nghiệp kỹ sƣ trồng trọt, khoa
Nông nghiệp & Sinh học ứng dụng, trƣờng Đại học Cần Thơ, 58 trang.
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: Ths. Phạm Thị Phấn.

TÓM LƢỢC
Để phục vụ nhu cầu về sản lƣợng và chất lƣợng gạo trong nƣớc và xuất khẩu.
Việc chọn ra những giống lúa có năng suất cao, phẩm chất tốt, có khả năng kháng
một số sâu bệnh chủ yếu và thích nghi điều kiện địa phƣơng là rất cần thiết. Do đó
đề tài “ So sánh năng suất và phẩm chất gạo của 24 giống lúa cao sản ngắn ngày vụ
Hè Thu năm 2010, tại tỉnh Sóc Trăng” đƣợc thực hiện nhằm mục tiêu chọn đƣợc
những giống lúa có năng suất cao, phẩm chất tốt, kháng một số sâu bệnh chính và
thích nghi với điều kiện sinh thái tại tỉnh Sóc Trăng.
Thí nghiệm đƣợc bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên, ba lần lặp lại
với 24 nghiệm thức là 24 giống lúa: MTL685, MTL687, MTL696, MTL697,
MTL698, MTL699, MTL700, OMCS2000 (đối chứng), MTL655, MTL664,
MTL688, MTL689, MTL690, MTL691, MTL695, MTL702, MTL703, MTL704,
MTL705, MTL706, MTL707, MTL708, MTL145 (đối chứng). Các giống gieo theo
phƣơng pháp mạ khô, cấy lúc mạ đƣợc 20 ngày tuổi, khoảng cách 15x20 cm, cấy 1
tép/bụi và cấy cạn 2-3 cm sử dụng công thức phân N-P-K: 90-60-60.
Qua thí nghiệm cho thấy, thời gian sinh trƣởng từ 85-92 ngày, chiều cao cây
dao động từ 81-118 cm, năng suất thực tế từ 2,50-6,78 tấn/ha, tỷ lệ gạo nguyên biến
động trong khoảng 19,50-61,40 %. Kết quả có 6 giống đƣợc chọn và đánh giá cao
nhƣ: MTL697, MTL699, MTL700, MTL689, MTL702, MTL704. Trong đó giống

MTL704 đƣợc xem là có nhiều ƣu điểm và triển vọng nhất.

xiv


MỞ ĐẦU
Đến nay, Việt Nam vẫn là một quốc gia phát triển kinh tế dựa vào nông nghiệp
là chính, đặc biệt là sản xuất lúa. Lúa sản xuất ra không chỉ đáp ứng nhu cầu thị
trƣờng trong nƣớc mà còn xuất khẩu ra thị trƣờng thế giới, mang lại nguồn thu
ngoại tệ đáng kể từ việc xuất khẩu gạo. Năm 2009, Việt Nam xuất khẩu 6,0 triệu
tấn gạo, thu về hơn 2,6 tỷ USD (Tổng cục thống kê, 2009).
Tính đến ngày 24/09/2010, nƣớc ta đã xuất khẩu 5,256 triệu tấn gạo, đạt giá trị
2,22 tỷ USD, tăng 11,75% về lƣợng và 14,35% về giá trị so với cùng kỳ năm trƣớc
(Báo Sài Gòn giải Phóng Online, 17/09/2010). Gạo xuất khẩu của Việt Nam chủ
yếu tập trung vào thị trƣờng gạo cấp thấp.Theo số liệu thống kê của Hiệp hội Lƣơng
thực Việt Nam (VFA), châu Phi và châu Á vẫn là thị trƣờng xuất khẩu chính của
gạo nƣớc ta. Sản lƣợng gạo xuất khẩu sang châu Phi chiếm 37,15%, ở châu Á
chiếm 32,86%. Gạo nƣớc ta đã xâm nhập đƣợc vào thị trƣờng các nƣớc châu Âu,
tuy nhiên con số này còn chƣa nhiều chỉ chiếm 5,52% (Báo Điện Tử Đảng Cộng
Sản Việt Nam, 08/10/2010).
Trong chín tháng đầu năm nay, chỉ có Việt Nam xuất khẩu gạo tăng cả về
lƣợng và giá trị, còn lại những nƣớc có lƣợng gạo xuất khẩu gạo lớn trƣớc đây nhƣ
Thái Lan, Ấn Độ, Pakistan đều giảm. Trong khi đó, nhu cầu gạo thế giới lại tăng
khá mạnh do thời tiết bất thƣờng dẫn đến mất mùa tại nhiều nơi (Trần Mạnh, Báo
Tuổi Trẻ Online, 09/10/2010). Mặc dù Thái Lan, nƣớc xuất khẩu gạo lớn nhất đang
có xu hƣớng giảm lƣợng gạo xuất khẩu trong năm nay so với năm 2009. Tuy nhiên,
giá gạo của Thái Lan cao hơn từ 70-120 USD/tấn gạo 5% tấm xuất khẩu của nƣớc
ta. Bên cạnh đó, những đợt nắng nóng và hạn hán kéo dài đang gây nguy cơ mất
mùa và dịch bệnh ở nhiều vùng, miền nƣớc ta. Khả năng mất mùa trầm trọng ở
miền Trung là rất rõ rệt (Báo Hà Nội Mới Online, 08/07/2010).

Do vậy, để góp phần đảm bảo an ninh lƣơng thực kết hợp với đẩy mạnh xuất
khẩu gạo của nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay, khi mà những biến đổi khí hậu đang

1


tác động mạnh mẽ đến sản xuất nông nghiệp, cần phải gia tăng hơn nữa khả năng
thích nghi, nâng cao năng suất lúa và phẩm chất cao đáp ứng cho nhu cầu sản xuất
và xuất khẩu. Đó là vấn đề hết sức khó khăn nhƣng hoàn toàn có thể thực hiện đƣợc
và giống giữ vai trò hàng đầu trong việc giải quyết khó khăn này.
Vì vậy đề tài “ SO SÁNH NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT GẠO CỦA 24
GIỐNG LÖA CAO SẢN NGẮN NGÀY VỤ HÈ THU 2010 TẠI HUYỆN LONG
PHÖ, TỈNH SÓC TRĂNG” đƣợc thực hiện nhằm chọn ra những giống lúa mới có
năng suất cao và ổn định, phẩm chất tốt, có khả năng kháng đƣợc một số sâu bệnh
chủ yếu và thích nghi với điều kiện sinh thái của địa phƣơng, đƣa vào phục vụ sản
xuất.

2


Chƣơng 1

LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
1. 1 NGUỒN GỐC VÀ GIÁ TRỊ DINH DƢỠNG LÚA TRỒNG
Cây lúa thuộc họ hòa thảo (Graminae), chi Oryza. Oryza có khoảng 20 loài,
trong đó (Oryza sativa L. và Oryza glaberrima Steud.) là 2 loài lúa trồng, còn lại là
lúa hoang hàng niên hoặc đa niên.
Oryza sativa L. là cây hàng niên có bộ nhiễm sắc thể 2n=24 là loại lúa trồng
phổ biến nhất và chiếm đại bộ phận diện tích lúa thế giới. Loài này có mặt hầu nhƣ
khắp mọi nơi trên thế giới do có khả năng thích nghi rộng rãi, là loại cây có thể mọc

từ vùng đầm lầy đến đồi núi, từ vùng xích đạo nhiệt đới đến ôn đới, từ vùng phù sa
nƣớc ngọt đến vùng cát sỏi ven biển, nhiễm phèn mặn. (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
Về nguồn gốc cây lúa, đã có nhiều tác giả đề cập nhƣng đến nay vẫn chƣa có
những dữ liệu thống nhất chắc chắn. Tuy nhiên căn cứ vào các tài liệu lịch sử, di
tích, khảo cổ, đặc điểm sinh thái học của cây lúa trồng và sự hiện diện rộng rãi của
nó ở vùng đầm lầy Đông Nam Á. Thêm vào đó ngƣời ta cũng đồng ý rằng cây lúa
và nghề trồng lúa đã có từ rất lâu đời ở vùng này, lịch sử và đời sống của các dân
tộc Đông Nam Á gắn liền với lúa gạo (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
Gạo cung cấp nhiều năng lƣợng, dƣỡng chất, vitamine và một số khoáng chất.
Trong 100g gạo lức cung cấp 447 Kcal; 8,5% protein; 2,6% chất béo; 74,8% chất
đƣờng bột; 0,9% chất xơ; 0,34mg vitamine B1; 0,05mg B2; 4,7mg B3; 3mg Fe;
2mg Zn và một số acid amin nhƣ: Lysine, Threonine, Methionine, Cystine,
Tryptophan (trích dẫn bởi Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).

3


1.2 GIỚI THIỆU VỀ CÂY LÚA

Hạt


Bông
Rễ

Hình 1.1 Hình thái cây lúa (www.google/caylua)

1.2.1 Lá
Lá là yếu tố cần thiết để nâng cao năng suất lúa. Lá là bộ phận tiếp nhận ánh
sáng để quang hợp quan trọng nhất của cây lúa (Yuan Long Ping, 1992; trích dẫn

bởi Nguyễn Minh Công, 2003). Để gia tăng khả năng quang hợp phải gia tăng hàm
lƣợng đạm trên đơn vị diện tích lá, điều này có liên quan đến gia tăng bề dày của lá
và hàm lƣợng diệp lục. Khi chọn giống chú ý chọn các giống có tính trạng lá dày và
xanh đậm (Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang, 1995).
1.2.2 Thân
Chiều cao cây, chiều cao thân, chiều dài tế bào và độ cứng của thân ảnh hƣởng
quan trọng lên đặc tính đổ ngã của cây, ảnh hƣởng đến năng suất, chất lƣợng hạt và
việc thu hoạch. Độ cứng của thân chịu ảnh hƣởng nhiều bởi: chiều dài của các lóng
bên dƣới, độ cứng hoặc độ chặc của lóng, độ cứng và độ chặc của bẹ lá (Nguyễn
Minh Chơn, 2010). Cây lúa sẽ cứng, chắc nếu có lóng ngắn, thành lóng dày và bẹ
ôm sát thân (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).

4


1.2.3 Rễ
Chức năng chính của rễ là hút nƣớc, hút chất dinh dƣỡng và chống đổ ngã.
Theo Suichi Yoshida (1981), khả năng hút nƣớc và các chất dinh dƣỡng có liên
quan chặt chẽ với tổng số chiều dài của bộ rễ. Tổng số chiều dài của rễ tỷ lệ thuận
với khả năng hấp thụ dinh dƣỡng của cây.
Độ sâu của rễ không chỉ phụ thuộc vào đặc tính của giống mà còn phụ thuộc
vào điều kiện canh tác. Giống có bộ rễ ăn sâu, phần rễ ở lớp đất sâu dƣới 30 cm
nhiều thì lúa có khả năng chịu hạn tốt hơn so với giống có rễ ăn nông. Nhƣ vậy, các
phần rễ ăn sâu có nhiều ý nghĩa hơn các phần rễ ở cạn đối với các giống lúa chịu
hạn (Trƣơng Đích, 2000).
1.2.4 Bông
Thông thƣờng các hạt chắc, no tròn đều nằm trên nhánh sơ cấp, do đó ngƣời ta
có khuynh hƣớng tạo ra các giống lúa có nhánh sơ cấp nhiều hơn (Mallik, 1988;
trích dẫn bởi Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang, 1995). Chiều cao bông lúa thay đổi
theo từng giống và góp phần gia tăng năng suất lúa, bông lúa đóng vai trò nhƣ một

cơ quan trong quang hợp quần thể. Quang hợp quần thể sẽ gia tăng nếu nhƣ bông
lúa trong quần thể thấp hơn chiều cao của tán lá. Do vậy trong tƣơng lai, việc tạo
dạng cây phải có chiều cao của bông bằng phân nửa chiều cao của cây là tốt nhất
(Setter và ctv, 1994).
1.2.5 Hạt
Vỏ trấu
Nội nhũ
Lớp aleuron
Phôi

Tiểu dĩnh
Hình 1.2 : Cấu tạo hạt (www.rfa/vietnamese/in)

5


Để góp phần nâng cao năng suất, Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thi Lang (1995) đề
xuất gia tăng năng suất hạt gạo bên trong và cấu tạo vỏ trấu mỏng hơn. Hạt có trọng
lƣợng riêng cao (>1,20) góp phần làm tăng năng suất và làm tăng tỷ lệ gạo nguyên
khi xay chà ( Rao và ctv, 1985; Venkateswarlu và ctv,1987). Hạt có trọng lƣợng
riêng cao còn phản ánh khả năng của giống về sự tích lũy và vận chuyển các sản
phẩm quang hợp trong hạt. Do đó hạt đƣợc dùng để xác định những giống có tiềm
năng năng suất cao (Venkateswarlu và ctv, 1987 trích dẫn bởi Bùi Chí Bửu và
Nguyễn Thị Lang, 1995).
1.2.6 Quan điềm về kiểu hình cây lúa năng suất cao
Matsushima (1970) (trích dẫn bởi Nguyễn Ngọc Đệ, 2008) đề nghị kiểu hình
cây lúa lý tƣởng gồm 6 đặc điểm nhƣ sau:
Cây phải có đủ số hạt cần thiết trên đơn vị diện tích để đạt đƣợc năng suất
mong muốn. Thân thấp, bông ngắn và có nhiều bông để tránh đổ ngã và gia tăng
phần trăm hạt chắc. Ba lá trên cùng phải ngắn, dầy và thẳng đứng để gia tăng hiệu

quả sử dụng ánh sáng và do đó gia tăng phần trăm hạt chắc. Duy trì khả năng hấp
thụ N, ngay cả thời kì sau khi trổ để gia tăng phần trăm hạt chắc. Có càng nhiều lá
xanh trên thân càng tốt (số lá xanh đƣợc xem nhƣ là chỉ số biểu hiện sức khỏe của
cây). Trổ lúc thời tiết thuận lợi để nhận đƣợc nhiều nắng sau khi trổ, nhằm gia tăng
sản phẩm quang hợp ở thời kì chín.
Trong đó, đặc tính hình thái quan trọng nhất của cây lúa lý tƣởng là 3 lá trên
cùng ngắn dầy và thẳng đứng kết hợp với thân thấp (trích từ Nguyễn Ngọc Đệ,
2008).
1.3 ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC ẢNH HƢỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT CÂY LÚA
1.3.1 Thời gian sinh trƣởng
Trong chu kỳ sống, cây lúa hoàn thành cơ bản hai giai đoạn sinh trƣởng phân
biệt kế tiếp nhau: sinh trƣởng dinh dƣỡng và sinh trƣởng sinh dục. Các giống lúa có
thời sinh trƣởng khác nhau chủ yếu do sự dài ngắn của thời kỳ sinh trƣởng dinh
dƣỡng, phụ thuộc vào giống và điều kiện ngoại cảnh.

6


Các giống lúa có thời gian sinh trƣởng quá ngắn thì sẽ không đủ thời gian tích
lũy chất khô trong quá trình sinh trƣởng dinh dƣỡng và sinh trƣởng sinh dục nên
không thể cho năng suất cao đƣợc (Yoshida, 1976). Đối với các giống lúa ngắn
ngày, do có thời gian sinh trƣởng ngắn, nên cần sử dụng nhiều dinh dƣỡng, năng
lƣợng ánh sáng mặt trời để tạo năng suất, do đó phải chú ý tạo giống lúa thấp cây, lá
đòng thẳng đứng (Bùi Chí Bửu, 1998).
Thời gian sinh trƣởng của cây lúa do nhiều gene điều khiển. Ngoài ra, các yếu
tố ngoại cảnh cũng góp phần tác động lên thời gian sinh trƣởng của cây lúa
(Jenning và ctv, 1979). Theo Bùi Chí Bửu (1996) cho biết những giống lúa mùa và
trung mùa sẽ kết hợp dễ dàng với các tính trạng tốt khác trong khi đó những giống
lúa cực sớm thì việc làm này lại khó khăn hơn.
1.3.2 Chiều cao cây

Có ít nhất 5 nhóm gene điều khiển tính trạng chiều cao cây (Bùi Chí Bửu và
ctv, 1992). Chiều cao cây lúa đƣợc kiểm soát bởi đa gene và chịu ảnh hƣởng bởi
gene cộng tính (Kailaimati, 1987).
Thân rạ thấp và cứng là hai yếu tố quyết định tính đổ ngã (Jennings và ctv,
1979). Thân cây dày hơn thì có nhiều bó mạch hơn, nó sẽ cung cấp và tạo khả năng
vận chuyển chất khô tích lũy tốt hơn. Cây cao từ 90-100cm đƣợc coi là lý tƣởng cho
năng suất cao (Akita, 1989). Cây có chiều cao thích hợp từ 80 - 100cm và có thể
cao đến 120 cm trong một số điều kiện nào đó (Jennings và ctv., 1979).
Cây lúa nào có lóng ngắn, thành lóng dầy, bẹ lá ôm sát thân thì thân lúa sẽ
cứng chắc, khó đổ ngã và ngƣợc lại. Nếu đồng ruộng có nhiều nƣớc, sạ hoặc cấy
dầy, thiếu ánh sáng, bón nhiều đạm thì lóng có khuynh hƣớng vƣơn dài và mềm yếu
làm cây lúa dễ đổ ngã. Lúa bị đổ ngã thì sự hút dinh dƣỡng và quang hợp bị trở
ngại, sự vận chuyển các chất bị cản trở, hô hấp mạnh làm tiêu hao chất dự trữ, đƣa
đến hạt lép nhiều làm giảm năng suất. Sự đổ ngã càng sớm, lúa bị thiệt hại càng
nhiều và năng suất càng giảm (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).

7


1.3.3 Tỷ lệ chồi hữu hiệu
Theo Yoshida (1981) về mặt lý thuyết ở điều kiện đặc biệt, một cây lúa có thể
mọc ra 40 chồi. Tuy nhiên, trong thực tế tất cả những mầm chồi không nhất thiết
phát triển thành chồi. Khoảng cách trồng, ánh sáng, nguồn dinh dƣỡng và điều kiện
môi trƣờng, kỹ thuật canh tác ảnh hƣởng đến sự nhảy chồi. Ở cây lúa, khoảng 10-30
chồi đƣợc sinh ra trong khoảng cách trồng hợp lý, nhƣng chỉ 2-5 chồi đƣợc hình
thành trong lúa sạ thẳng (trích dẫn bởi Nguyễn Thành Phƣớc, 2003). Số chồi hình
thành bông (chồi hữu hiệu hay còn gọi là chồi hữu ích) thấp hơn so với chồi tối đa
và ổn định khoảng 10 ngày trƣớc khi đạt đƣợc số chồi tối đa. Các chồi ra sau đó
thƣờng sẽ tự rụi đi không cho bông đƣợc do chồi nhỏ yếu không đủ khả năng cạnh
tranh dinh dƣỡng, ánh sáng với các chồi khác gọi là chồi vô hiệu (Nguyễn Ngọc Đệ,

2008). So sánh chỉ tiêu nhánh hữu hiệu với số nhánh tối đa trên cây, những giống
nào đẻ nhánh nhiều thƣờng tỷ lệ chồi hữu hiệu thấp (Vũ Văn Liết và ctv, 2004).
Theo Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang (1995) kiểu cây đẻ nhánh khỏe
không thích hợp cho việc canh tác lúa sạ, nó sẽ tạo nhiều chồi vô hiệu do đó cây lúa
chỉ cần 4-5 chồi mạnh nhƣng có bông to và đầy hạt. Yoshida (1972) cho rằng những
giống đâm chồi mạnh thích hợp cho canh tác lúa cấy vì có khả năng cho năng suất
tối đa. Tùy vào khả năng đẻ nhánh của mỗi giống để quyết định mật độ gieo trồng
thích hợp, đảm bảo đƣợc số bông/m2.
1.3.4 Chiều dài bông
Chiều dài bông là một đặc điểm di truyền của giống nhƣng chịu ảnh hƣởng
mạnh bởi môi trƣờng, nhất là điều kiện dinh dƣỡng trong giai đoạn đầu hình thành
bông (Trƣơng Ngọc Sƣơng,1991; trích dẫn bởi Nguyễn Thị Mỹ Phƣơng, 2006).
Chiều dài bông đƣợc tính từ đốt cổ bông đến đầu mút bông. Chiều dài bông
thay đổi tùy theo giống và góp phần gia tăng năng suất. Giống có bông dài, hạt xếp
khít, tỷ lệ hạt lép thấp, trọng lƣợng 1000 cao sẽ cho năng suất cao (Vũ Văn Liết và
ctv, 2004; trích dẫn bởi Hứa Minh Sang, 2007).

8


1.4 NĂNG SUẤT VÀ CÁC THÀNH PHẦN NĂNG SUẤT
1.4.1 Số bông/m2
Các giống lúa hiện nay có thể đẻ nhánh lên đến tới 20-25 nhánh/bụi trong điều
kiện đầy đủ dinh dƣỡng nhƣng chỉ khoảng 14-15 nhánh cho bông hữu hiệu, còn lại
là nhánh vô hiệu hoặc bông rất nhỏ (Bùi Chí Bửu và ctv, 1998). Ở canh tác lúa cấy,
số bông/m2 tùy thuộc vào sự đâm chồi. Tuy nhiên, ở hệ thống sạ thẳng số bông/m2
tùy thuộc nhiều vào lƣợng giống để sạ và phần trăm nảy mầm (Shouichi Yoshida,
1981). Theo Nguyễn Ngọc Đệ, (2008) gia tăng số số bông/m2 thì tốt hơn gia tăng
số hạt chắc/bông. Trong 4 yếu tố tạo thành năng suất thì yếu tố số bông trên đơn vị
diện tích là yếu tố quyết định nhất và sớm nhất, số bông/m2 đƣợc quyết định vào

giai đoạn sinh trƣởng ban đầu của cây lúa, từ gieo cấy đến 10 ngày trƣớc khi đâm
chồi tối đa. Yếu tố này tùy thuộc vào mật độ sạ cấy và khả năng nở bụi thay đổi tùy
theo giống lúa, điều kiện đất đai, thời tiết, lƣợng phân bón, nhất là phân đạm và chế
độ nƣớc. Số hạt/m2 có thể đóng góp 74% năng suất, trong khi đó phần trăm hạt chắc
và trọng lƣợng hạt chỉ đóng góp khoảng 26% (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008). Số
bông/bụi mang đặc tính di truyền định lƣợng và còn chịu ảnh hƣởng của điều kiện
canh tác. Số bông/bụi di truyền độc lập với nhiều đặc tính quan trọng khác. Đặc tính
này biểu hiện trội hơn so với trọng lƣợng 1000 hạt và chiều dài hạt.
Số bông trên đơn vị diện tích tƣơng quan nghịch với số hạt chắc trên bông và
trọng lƣợng 1000 hạt (Nguyễn Đình Giao và ctv,1997). Nên khi tăng mật độ gieo
sạ, số bông trên đơn vị diện tích sẽ tăng nhƣng số hạt chắc trên bông và trọng lƣợng
hạt sẽ giảm. Khi mật độ gieo sạ quá dày, đầu tƣ phân bón cao và dễ dẫn đến gia
tăng sâu bệnh.
1.4.2 Số hạt chắc trên bông
Tỷ lệ hạt chắc đƣợc quyết định từ đầu thời kỳ phân hóa đòng đến khi lúa vào
chắc nhƣng quan trọng nhất là thời kỳ giảm nhiễm tích cực, trổ bông, phơi màu, thụ
phấn, thụ tinh và vào chắc. Muốn có năng suất cao, tỷ lệ hạt chắc phải đạt trên 80%
(Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).

9


Ngoài ra, tỷ lệ hạt chắc/bông phụ thuộc vào số hoa trên bông, đặc tính sinh lý
của cây lúa và còn chịu ảnh hƣởng của điều kiện canh tác. Thƣờng số hoa/bông quá
nhiều sẽ dẫn đến tỷ lệ hạt chắc thấp. Nguyễn Ngọc Đệ (2008) cho rằng, lúa sạ trung
bình có từ 80-100 hạt trên bông và 100-120 hạt trên bông đối với lúa cấy là tốt nhất
trong điều kiện ĐBSCL.
1.4.3 Trọng lƣợng hạt
Cũng là một đặc tính quan trọng góp phần nâng cao năng suất. Trọng lƣợng
1000 hạt của một giống có đặc tính không đổi nhƣng không có nghĩa từng hạt có

cùng trọng lƣợng. Trọng lƣợng từng hạt thay đổi nhƣng trọng lƣợng trung bình
không thay đổi giá trị. Đặc tính trọng lƣợng 1000 hạt rất ít chịu tác động của điều
kiện môi trƣờng và có hệ số di truyền cao (Nguyễn Đình Giao và ctv, 1997).
1.4.4 Phần trăm hạt chắc
Thƣờng số hoa trên bông quá nhiều dễ dẫn đến tỉ lệ hạt chắc thấp. Các giống
lúa có khả năng quang hợp, tích lũy và chuyển vị các chất mạnh, cộng với cấu tạo
mô cơ giới vững chắc không đổ ngã sớm, lại trổ và tạo hạt trong điều kiện thời tiết
tốt, dinh dƣỡng đầy đủ thì tỉ lệ hạt chắc sẽ cao và ngƣợc lại. Muốn có năng suất cao
tỷ lệ hạt chắc phải đạt trên 80% (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008). Xu hƣớng chọn giống
hiện nay là chọn giống có mật độ hạt/bông cao cùng với tỉ lệ hạt chắc cao (Vũ Văn
Liết và ctv, 2004).
Tóm lại, các thành phần năng suất có liên quan chặt chẽ với nhau. Trong
phạm vi giới hạn, 4 thành phần này càng gia tăng thì năng suất càng cao, cho đến
lúc 4 thành phần này đạt mức cân bằng tối hảo thì năng suất đạt tối đa. Vƣợt trên
mức cân bằng này, nếu một trong bốn thành phần năng suất tăng lên nữa sẽ ảnh
hƣởng xấu đến các thành phần còn lại, làm giảm năng suất (Nguyễn Ngọc Đệ,
2008). Các điều kiện thời tiết, kỹ thuật canh tác và nguồn cung cấp dinh dƣỡng ảnh
hƣởng nhiều đến mỗi thành phần năng suất. Việc hiểu rõ sự liên hệ giữa chúng là
chìa khóa cho sự cải tiến năng suất (Yoshida, 1981).

10


1.5 PHẨM CHẤT GẠO
Phẩm chất gạo là đặc tính quan trọng của cây lúa. Phẩm chất gạo do nhiều yếu
tố quyết định: giống, kỹ thuật canh tác, công nghệ chế biến,….Trong đó giống là
yếu tố quan trọng nhất quyết định chất lƣợng gạo.
1.5.1 Phẩm chất xay chà
Phẩm chất xay chà thƣờng đƣợc đề cập đến các vấn đề: tỷ lệ gạo lức, tỷ lệ gạo
trắng và tỷ lệ gạo nguyên. Theo Bùi Chí Bửu và ctv (1997), tỷ lệ gạo lức và tỷ lệ

gạo trắng ít biến động, nó không phụ thuộc vào môi trƣờng.
Tỷ lệ gạo nguyên biến động rất lớn, chịu ảnh hƣởng mạnh mẽ của môi trƣờng,
đặc biệt là nhiệt độ và ẩm độ trong suốt thời kỳ hạt chín, kéo dài đến sau thu hoạch
(Khush,1979). Tỷ lệ gạo nguyên cao nhất khi thu hoạch vào lúc lúa chín 28-30 ngày
sau khi trổ, ngƣợc lại khi thu sớm sau khi lúa trổ 20 ngày hoặc thu muộn sau khi lúa
trổ 35 ngày thì tỷ lệ gạo nguyên thấp (Bùi Chí Bửu và ctv, 1996 và 1999). Những
hạt đã khô nếu đột ngột bị ẩm có thể tạo ra các vết rạn nứt trong hạt và gây ra
những mảnh vỡ nhỏ khi xay xát. Tỷ lệ gạo nguyên có mối quan hệ chặt chẽ với độ
cứng và độ bạc bụng của hạt. Hạt thƣờng bị gãy ở những điểm bạc bụng (Lê Xuân
Thái và ctv, 2005).
1.5.2 Chiều dài hạt gạo
Chiều dài hạt gạo là một thông số quan trọng để phân loại gạo xuất khẩu và
phụ thuộc vào thị hiếu tiêu dùng của từng quốc gia. Chiều dài hạt gạo trên thị
trƣờng Quốc tế hiện nay là lớn hơn 7mm với yêu cầu hạt gạo dài (Bùi Chí Bửu và
Nguyễn Thị Lang, 2000).
Chiều dài hạt gạo là tính trạng ổn định, ít bị ảnh hƣởng của môi trƣờng, đƣợc
điều khiển bởi một gene (Rimiah và ctv,1931) hoặc hai gene (Bollich và ctv, 1974).
Tuy nhiên, theo Sormith (1974), chiều dài của hạt gạo là do đa gene điều khiển.
Thứ tự tính trội đƣợc tính nhƣ sau:
Hạt dài > hạt trung bình > hạt ngắn > hạt rất ngắn (Dave, 1939).

11


×