Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH NHIỄM sán lá GAN TRÊN bò và THỬ HIỆU lực THUỐC tẩy TRỪ DOVENIX tại HUYỆN mỹ XUYÊN TỈNH sóc TRĂNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (667.17 KB, 53 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y

TRƯƠNG THÙY TRANG

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH NHIỄM SÁN LÁ GAN TRÊN BÒ
VÀ THỬ HIỆU LỰC THUỐC TẨY TRỪ DOVENIX
TẠI HUYỆN MỸ XUYÊN TỈNH SÓC TRĂNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ THÚ Y

Cần Thơ, Tháng 7/2006


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y

Đề tài

ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH NHIỄM SÁN LÁ GAN TRÊN BÒ
VÀ THỬ HIỆU LỰC THUỐC TẨY TRỪ DOVENIX
TẠI HUYỆN MỸ XUYÊN TỈNH SÓC TRĂNG

Cần Thơ ngày tháng
năm
Cần Thơ ngày tháng
Trung tâm
Học liệu ĐH Cần


Thơ @ Tài
liệu học tập và năm
nghiên cứu
Duyệt Bộ Môn

Duyệt Giáo viên hướng dẫn

Cần Thơ ngày tháng
năm
Duyệt Khoa Nông Nghiệp & SHƯD

ii


MỤC LỤC

Trung

Trang bìa
Trang tựa ................................................................................................................. i
Trang duyệt............................................................................................................. ii
Lời cảm ơn ............................................................................................................ iii
Mục lục ................................................................................................................. iv
Danh mục bảng...................................................................................................... vi
Danh mục hình ..................................................................................................... vii
Tóm lược ............................................................................................................. viii
Chương I: Đặt vấn đề..............................................................................................1
Chương II: Cơ sở lý luận.........................................................................................3
2.1. Tình hình nghiên cứu về sán lá .............................................................3
2.1.1. Tình hình nghiên cứu sán lá gan ở ngoài nước ...............................3

2.1.2. Tình hình nghiên cứu sán lá gan ở trong nước................................4
2.2. Sơ lược về bệnh sán lá gan ..................................................................6
2.2.1. Hình thái - phân loại......................................................................6
và sự phát triển của sán lá gan ........................................8
tâm Học2.2.2.
liệuVòng
ĐH đời
Cần
Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
2.2.3. Ký chủ trung gian.........................................................................10
2.2.4. Tác hại của sán lá gan ..................................................................11
2.2.5. Dịch tể học...................................................................................11
2.2.6.Tác động của sán lá gan lên ký chủ ...............................................12
2.2.7.Triệu chứng ..................................................................................12
2.2.8. Bệnh tích......................................................................................12
2.2.9. Chẩn đoán ....................................................................................12
2.2.10. Phòng bệnh ................................................................................13
2.2.11. Điều trị.......................................................................................13
Chương III: Nội dung và phương pháp nghiên cứu ................................................17
3.1. Nội dung nghiên cứu ........................................................................17
3.2. Thời gian tiến hành...........................................................................17
3.3. Địa điểm tiến hành............................................................................17
3.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................17
3.4.1. Điều tra điều kiện tự nhiên và xã hội ...........................................17
3.4.2. Điều tra tình hình chăn nuôi ........................................................17
3.4.3. Xác định tình nhiễm sán lá gan trên bò.........................................17
3.4.4. Thử nghiệm thuốc tẩy trừ sán lá gan ở bò.....................................23

iv



3.4.5. Phương pháp theo dõi sự phát triển của trứng...............................25
Chương IV: Kết quả thảo luận ...............................................................................27
4.1. Điều kiện tự nhiên xã hội...................................................................27
4.2. Tình hình chăn nuôi bò của huyện .....................................................27
4.2.1. Tình hình chăn nuôi ......................................................................27
4.2.2. Tình hình thú y .............................................................................28
4.3. Tình hình nhiễm sán lá gan trên bò tại ...............................................28
4.3.1 Kết quả kiểm tra phân ...................................................................28
4.3.2 Kết quả mổ khám..........................................................................35
4.4 Kết quả thử nghiệm thuốc tẩy trừ sán ..................................................37
4.5 Thời gian phát triển của trứng sán lá gan .............................................37
Chương V: Kết luận và đề nghị..............................................................................42
5.1 Kết luận...............................................................................................42
5.2 Đề nghị................................................................................................42
Tài liệu tham khảo .................................................................................................43
Phụ chương............................................................................................................46

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

v


DANH SÁCH BẢNG

Bảng 2.1 So sánh phân biệt 2 loài ốc............................................................... 11
Bảng 2.2 Một số loại thuốc đang sử dụng trên thị trường……………………..13
Bảng 3.1 Số lượng bò nuôi ở huyện ................................................................ 17
Bảng 3.2 Số mẫu khảo sát trong thí nghiệm .................................................... 17
Bảng 3.3 Bố trí thí nhiệm thử hiệu lực thuốc................................................... 22

Bảng 4.1 Tình hình nhiễm sán lá gan trên bò .................................................. 28
Bảng 4.2 Tỷ lệ nhiễm sán lá gan theo giống bò ............................................... 30
Bảng 4.3 Tỷ lệ nhiễm sán lá gan theo lứa tuổi bò ............................................ 31
Bảng 4.4 Tỷ lệ nhiễm giữa 2 loài Fasciola...................................................... 32
Bảng 4.5 Tỷ lệ nhiễm giữa 2 loài Fasciola ..................................................... 33
Bảng 4.6 Tỷ lệ nhiễm giữa 2 loài ................................................................... 34
Bảng 4.7 Tỷ lệ nhiễm sán lá gan .................................................................... 35
Bảng 4.8 Thành phần loài sán lá ..................................................................... 36
Bảng 4.9 Hiệu lực thử ngiệm thuốc tẩy trừ...................................................... 37
Bảng 4.10 Thời gian phát triển của trứng .......................................................... 37

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

vi


DANH SÁCH HÌNH

Trung

Hình 2.1 Hình thái của Fasciola gigantica &..................................................... 6
Hình 2.2 Hình thái Dicrocoelium dendriticum ................................................... 7
Hình 2.3 Vòng đời phát triển của Fasciola spp .................................................. 8
Hình 2.4 Vòng đời phát triển của Dicrocoelium ............................................. 109
Hình 2.5 Thuốc tẩy trừ sán lá gan ................................................................... 15
Hình 2.6 Bò bị bệnh sán lá gan ........................................................................ 15
Hình 2.7 Ốc ký chủ trung gian ......................................................................... 15
Hình 2.8 Phân biệt trứng Fasciola spp và......................................................... 16
Hình 2.9 Trứng Dicrocoelium dendriticum ...................................................... 16
Hình 2.10 Trứng Fasciola spp .......................................................................... 16

Hình 3.1 Tiến hành kiểm tra tìm trứng sán lá gan............................................. 26
Hình 3.2. Tiến hành định danh phân loài........................................................... 26
Hình 3.3 Dụng cụ nuôi trứng............................................................................ 26
Hình 4.1. So sánh tỷ lệ nhiễm sán lá gan theo giống bò..................................... 30
Hình 4.2 So sánh tỷ lệ nhiễm sán lá gan theo ................................................... 31
Hình 4.3 Tỷ lệ nhiễm giữa 2 loàiFasciola spp................................................. 32
tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Hình 4.4 Tỷ lệ nhiễm giữa 2 loài Fasciola ....................................................... 33
Hình 4.5 Tỷ lệ nhiễm giữa 2 loài...................................................................... 34
Hình 4.6 Các giai đoạn phát triển của trứng ..................................................... 39
Hình 4.7 Hình thái loài Dicrocoelium dendriticum........................................... 39
Hình 4.8 Paramphistomum explanatum thu ..................................................... 40
Hình 4.9 Fasciola gigantica thu được qua mổ khám ........................................ 40
Hình 4.10 Dicrocoelium dendriticum thu .......................................................... 40
Hình 4.11 Bệnh tích trên gan có sán.................................................................. 41
Hình 4.12 Thành ống dẫn mật bị dầy lên do sán ký sinh ................................... 41

vii


TÓM LƯỢC

Trung

Qua thời gian tiến hành đề tài “Điều tra tình hình nhiễm sán lá gan trên
bò và thử hiệu lực thuốc tẩy trừ Dovenix tại huyện Mỹ Xuyên tỉnh Sóc Trăng”.
Từ ngày 20/03/2006 đến ngày 20/06/2006.
Bằng phương pháp gạn rửa sa lắng của Benedek (1943) chúng tôi kiểm tra
phân trên 305 con bò thu được kết quả như sau: Bò ở huyện Mỹ Xuyên tỉnh Sóc

Trăng tỷ lệ nhiễm sán lá gan là 45,57%. Tỷ lệ nhiễm tăng dần theo lứa tuổi. Theo
giống bò thì bò ta nhiễm cao nhất 57,14%, kế đến là bò Lai sind 47,74% và thấp
nhất là bò sữa 33%.
Bằng phương pháp mổ khám từng phần của Viện sĩ Skrjabin, chúng tôi mổ
khám 30 con bò trong đó có 13 bò bị nhiễm sán lá gan chiếm tỷ lệ 43,33% & phát
hiện được 3 loài sán lá gan: Fasciola gigantica, Paramphistomum explanatum, đặc
biệt phát hiện được loài Dicrocoelium dendriticum.
Đã thử nghiệm 10 con bò nhiễm sán lá gan với liều 10mg/kg & 12mg/kg thể
trọng, kết quả với liều 12mg/kg thể trọng cho hiệu lực 100%, không có phản ứng
phụ.
tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Song song đó chúng tôi cũng xác định được thời gian nở của trứng sán
Fasciola spp là 17 ngày sau khi nuôi ở nhiệt độ 28-30oC tỷ lệ nở là 70,66%.

viii


CHƯƠNG I
ĐẶT VẤN ĐỀ

Trung

Trong những năm gần đây tình hình chăn nuôi bò ở các tỉnh Đồng Bằng
Sông Cửu Long có chiều hướng gia tăng. Trong đó có tỉnh Sóc Trăng, để giải quyết
việc làm, xóa đói giảm nghèo cho từng địa phương, việc phát triển mô hình chăn
nuôi bò theo hướng thịt & sữa ngày càng phát triển. Đặc biệt ở huyện Mỹ Xuyên
mô hình nuôi bò hướng sữa diễn ra thuận lợi nhờ các dự án nâng cao đời sống nông
thôn, đàn trâu bò của huyện năm 2001 có 673 con đến nay khoảng 4208 con trong
đó có 694 con bò sữa (theo số liệu Cục Thống Kê năm 2005 tỉnh Sóc Trăng).

Tỉnh Sóc Trăng nói chung, huyện Mỹ Xuyên nói riêng có điều kiện tốt để
phát triển chăn nuôi bò. Tuy nhiên ngành chăn nuôi còn gặp nhiều khó khăn do
dịch bệnh gây ra, trong đó có bệnh ký sinh trùng. Bệnh ký sinh trùng tuy không
làm gia súc chết hàng loạt như bệnh truyền nhiễm nhưng nó làm cho gia súc còi
cọc, chậm lớn làm giảm sức đề kháng và tạo điều kiện tốt cho các bệnh truyền
nhiễm kế phát. Trong đó có bệnh sán lá gan đây là một trong những bệnh ký sinh
trùng gây thiệt hại kinh tế không nhỏ cho nhà chăn nuôi.
Bệnh sán lá gan gây tác hại rất lớn đến năng suất chăn nuôi. Nó làm giảm
tâm Học
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
sức sinh trưởng, sinh sản của trâu bò, làm giảm sức cày kéo (Phan Địch Lân, Phạm
Sĩ Lăng, Lê Văn Căn, Chu Duy Bào, 1974) giảm sản lượng sữa đồng thời làm ảnh
hưởng đến phẩm chất thịt. Bên cạnh đó, nó còn làm giảm sức đề kháng của con vật
đưa đến một số mầm bệnh khác dễ bộc phát. Mặt khác, nó có khả năng gây nguy
hiểm cho sức khoẻ con người do nó có thể truyền từ con vật sang người hay ngược
lại.
Theo số liệu thống kê của FAO hàng năm sán lá gan làm thất thu cho nghề
chăn nuôi trâu bò khoảng hơn 3 tỉ USD. Ở Hà Lan hàng năm bệnh sán lá gây thiệt
hại cho ngành kinh doanh sữa 135 triệu phơ răng. Ở lò sát sinh Anh hàng năm loại
thải 120 tấn gan tươi trị giá 2,8 triệu phơ răng.
Bệnh sán lá gan có tác hại nghiêm trọng như thế nhưng người chăn nuôi
chưa đặc biệt quan tâm và chưa có biện pháp phòng chống cụ thể nhằm đảm bảo
sức khoẻ đàn trâu bò.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên được sự cho phép của Bộ Môn Thú YKhoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng - Trường Đại Học Cần Thơ chúng tôi
tiến hành thực hiện đề tài “ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH NHIỄM SÁN LÁ GAN
TRÊN BÒ VÀ THỬ HIỆU LỰC THUỐC TẨY TRỪ DOVENIX TẠI HUYỆN
MỸ XUYÊN TỈNH SÓC TRĂNG”.

1



Mục đích của đề tài là nhằm :
- Xác định tình hình nhiễm sán lá gan trên bò tại huyện Mỹ Xuyên Tỉnh Sóc
Trăng.
- Xác định thành phần loài sán lá gan ký sinh trên bò tại huyện Mỹ Xuyên tỉnh
Sóc Trăng.
- Thử hiệu lực thuốc tẩy trừ sán lá gan
- Xác định thời gian phát triển của ấu trùng sán lá gan bên ngoài ký chủ trung
gian (từ trứng sán lá gan nở ra ấu trùng micracidium).
Biết được quy luật phát sinh và phát triển của bệnh để từ đó có biện pháp phòng
trừ tổng hợp đạt hiệu quả cao.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

2


CHƯƠNG II
CƠ SỞ LÝ LUẬN

Trung

2.1. Tình hình nghiên cứu về sán lá gan trong nước và ngoài nước.
2.1.1. Tình hình nghiên cứu sán lá gan ở ngoài nước
Sán lá gan được biết đến từ năm 1370, 1379 lần đầu tiên Jehan De Brie mô tả
toàn bộ sán lá gan trên cừu, đến 1758 Fasciola hepatica được Linnaeus mô tả, 1819
Rudolphi phát hiện Dicrocoelium dendriticum, 1847 Creplin phát hiện ra
Paramphistomum explanatum, 1885 Cobbold phát hiện ra Fasciola gigantica (Công
trình nghiên cứu ký sinh trùng ở Việt Nam, Đỗ Dương Thái, Trịnh Văn Thịnh,
1978).

Stemphenson (1947) và Urquhart (1956) đã khẳng định tác hại của sán lá gan
đối với toàn bộ cơ thể trâu bò là gây thiếu máu và dị ứng khi cảm nhiễm nặng (Bệnh
ngã nước trâu bò của Phan Địch Lân, Nhà xuất bản Nông nghiệp, 2000).
Taylor (1949) làm thí nghiệm và thấy rằng trong 10 ốc thí nghiệm thì có 3 ốc
vẫn tồn tại sau mùa hè khô hạn “ngủ hè” với điều kiện khô nhân tạo trong 12 tháng,
giai đoạn phát triển đơn tính của sán lá gan tồn tại tối thiểu 10 tháng trong ốc ngủ
hè.
tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Jenings (1956) qua khảo sát thấy nhiệt độ thích hợp cho trứng sán nở là 37o
38 C. Ông còn tính được một sán hút tới 0,2 ml máu trong một ngày, theo ông chỉ
sán lớn ăn máu còn sán nhỏ ăn tổ chức.
Locryt (1958) mô tả bệnh tích của bệnh sán lá gan với túi mật sưng to, ống
mật bị tắc, phình to, lớp thượng bì dày lên, có nhiều ổ áp xe ở gan. Gan sưng to,
chai cứng và nặng, tích nước xoang bụng, bạch cầu ái toan tăng 81%. Gia súc thiếu
máu, nhiễm độc viêm khớp nặng.
Gordon et al (1959) sử dụng đồng pentachlorphenate để diệt ký chủ trung gian
với liều 11kg/ha với thể tích 4500 lít/ha sẽ làm bất hoạt ký chủ trung gian
Lymnaeao tomentosa.
Ueno et al (1960) sử dụng Bitin điều trị sán lá gan với liều 30-35 mg/kg thể
trọng, hiệu lực 66-88% .
Dawes (1962) gia súc bị suy nhược và thiếu máu là do độc tố của Fasciola
gigantica tác động gây ra hiện tượng đạm trong máu thiếu, lượng albumin giảm và
globulin tăng.
Kendall & Ollerenshaw (1963) chứng minh rằng kích cỡ của ốc và sự xuất
hiện của chúng là nhân tố ảnh hưởng nên số lượng ký sinh trùng hiện diện.

3



Trung

Taylor (1965) công bố Fasciola gigantica là loài phổ biến ở các nước nhiệt
đới. Ông còn cho biết từng loài ốc ký chủ trung gian được phân bố theo vùng khác
nhau.
Soubly (1965) cho rằng Dicrocoelium dendriticum có 2 ký chủ trung gian đó
là ốc và kiến, micracidium không nở từ trứng mà nở trong ký chủ trung gian, ở
trong ruột ốc.
Black and Froyd (1972), bò bị nhiễm Fasciola sẽ làm giảm chất lượng sữa và
năng suất sữa giảm từ 15-30% thậm chí có thể giảm đến 50%.
Sinclair (1972) trâu bò cái rất dễ nhiễm Fasciola hepatica và kết quả là sẩy
thai, sinh non hoặc con sinh ra yếu ớt .
Hope & Cawdery et al (1977) cho thấy bò bị nhiễm 40-140 con sán lá thì tăng
trọng giảm từ 8-28%
Aitken et al (1978) cho thấy trâu bò bị nhiễm sán lá gan dễ nhiễm các bệnh
Salmonella dublin, Clostridium oedematiens.
Urguhart, J. Armour, L. Ducan, F. W Jenings (1987) cho rằng chu trình phát
triển của Fasciola gigantica ở mỗi giai đoạn đều dài hơn Fasciola hepatica.
Rim et al (1994) tổng số người trên thế giới bị nhiễm Fasciola khoảng 2,4
triệu.
tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
2.1.2. Tình hình nghiên cứu sán lá gan ở trong nước
Houdemer (1938) phát hiện hai trường hợp nhiễm sán lá gan trên người ở Việt
Nam. Ông tiến hành điều tra trên gia súc thấy có cả hai loài Fasciola hepatica &
Fasciola gigantica. Kết quả điều tra tỷ lệ nhiễm trên trâu là 64,7%, trên bò là
23,5%, dê 37,5% & thỏ 14%.
Phan Địch Lân & ctv (1963) dùng Tetraclorua cacbon với liều 5ml/100kg thể
trọng trộn với dầu parafin tiêm bắp thịt điều trị cho 160 trâu, kết quả tốt và an toàn.
Drozdz (1967) khi khảo sát tình hình nhiễm sán lá gan tại các lò mổ vùng núi

Tuyên Quang thấy 76,9% gan trâu có sán, 36% gan bò có sán, 30% gan dê có sán.
Chỉ có 1 trường hợp duy nhất trên gan trâu có loài Fasciola hepatica.
Phan Huy Giáp (1969) tỷ lệ nhiễm sán lá gan trên trâu ở vùng núi cao, huyện
Bắc Giang là 79-96%, trâu trưởng thành nhiễm nặng hơn trâu non.
Phan Địch Lân, Lê Hồng Căn (1972) xác định ốc ký chủ trung gian chủ yếu
tại Việt nam là Limnaea swinhoei và Limnaea viridis. Tỷ lệ ốc mang ấu trùng đến
90%. Điều tra mật độ ốc Limnaea viridis ở chân ruộng mạ thấy trung bình 126
con/m2, mật độ ốc Limnaea swinhoei trôi nổi là 25 con/m2.
Trịnh Văn Thịnh, Phạm Văn Khuê (1978) ở Việt Nam tỷ lệ nhiễm Fasciola ở
trâu khá cao là 60-70%. Những vùng lầy lội ẩm thấp vào mùa nóng ẩm, mưa nhiều

4


Trung

tỷ lệ nhiễm có thể lên đến 90%. Do tái nhiễm nên trâu bò càng lớn tuổi tỷ lệ nhiễm
càng cao. Trâu bò từ 13-24 tháng tuổi nhiễm 30%, trên 24 tháng tuổi nhiễm 47%.
Trịnh Văn Thịnh, Đỗ Dương Thái (1978) thấy thời gian ngắn nhất từ trứng
cho đến lúc thành kén của Fasciola gigantica là khoảng 70 ngày.
Phan Địch Lân (1985) khi điều tra các loài ốc ký chủ trung gian của sán lá gan
trên 15 tỉnh phía Bắc nhận thấy có sự hiện diện của 2 loài ốc Limnaea viridis và
Limnaea swinhoei.
Hồ Thị Thuận, Nguyễn Ngọc Phương (1986) cho biết qua kiểm tra phân tỷ lệ
nhiễm sán lá gan trâu bò Lâm Đồng là 34,55%; khu vực Sài Gòn Cần Thơ nhiễm
33,66%; Minh Hải nhiễm 2,42 - 7%. Khi mổ khám tỷ lệ nhiễm ở bò là 21,93% và
trâu là 91,66%.
Hồ Thị Thuận (1986) thử nghiệm hiệu lực thuốc Fasciosanida liều 12 mg/kg
trọng lượng là 96,25% -100%, an toàn 100%.
Nguyễn Hữu Hưng và ctv (1993) qua mổ khám trên 130 trâu bò (86 trâu, 44

bò) và qua kiểm tra phân 82 trâu bò (49 trâu, 33 bò) tại Thốt Nốt cho biết trâu bò
huyện Thốt Nốt nhiễm sán lá với tỷ lệ cao trong đó tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở trâu là
51,2% và ở bò là 33,33%. Sử dụng Han-Dertil liều 9mg/kg thể trọng, uống trực
tiếp, không gây phản ứng phụ, hiệu lực đạt 100%.
tâm Học
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Nguyễn Đăng Khải và Phan Thanh Bình (1996) kiểm tra xét nghiệm trên 250
bò sữa Việt Nam thấy 46,23% nhiễm sán lá gan.
Lương Tố Thu và ctv (1996) cho biết tỷ lệ nhiễm sán lá gan của trâu bò qua
kiểm tra ở lò mổ lên tới 76%, đại đa số gan bị xơ hoá, hoại tử, canxi hoá phải hủy
bỏ 80- 100%.
Nguyễn Hữu Hưng (1996) bằng phương pháp mổ khám trên 150 trâu bò (64
trâu, 86 bò) cho biết đàn trâu bò tỉnh An Giang nhiễm sán lá gan chiếm tỷ lệ tương
đối cao trâu là 85,93%; bò là 83,72% và kiểm tra phân trên 130 bò ở 2 huyện Tri
Tôn và Tịnh Biên cho biết tỷ lệ nhiễm sán lá gan là 46,15%.
Phan Địch Lân (2000) tổng kết Việt Nam là 1 trong 5 nước châu Á trồng lúa
nước có tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở mức cao nhất.
Lê Hữu Khương, Nguyễn Văn Khanh, Huỳnh Hữu Lợi (2001) điều tra nhiều
vùng sinh thái trong cả nước cho biết tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở bò từ 25,96- 58,46%
tùy theo miền cao nhất là vùng núi và trung du Bắc Bộ.
Nguyễn Hữu Hưng và ctv (2003) qua kết quả xét nghiệm phân tìm trứng sán
lá gan ở 2 trại bò sữa tỉnh An Giang (trại Châu Thành và Vàm Cống) tỷ lệ nhiễm là
47,94%; ở trại bò sữa tỉnh Đồng Tháp là 63,39%.

5


Nguyễn Thị Hưng Hải (2004) qua kiểm tra 250 bò ở Cần Thơ phát hiện 122
con nhiễm với tỷ lệ nhiễm 48,8% và 250 bò ở An Giang phát hiện 169 con nhiễm
với tỷ lệ nhiễm là 67,6%. Sử dụng Dovenix với liều 1,3ml /kg thể trọng cho hiệu

quả 100%.
Nguyễn Đức Tân và ctv (2004) qua điều tra bê nuôi tại một số tỉnh Nam
Trung Bộ và Tây Nguyên cho biết tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở bê là 14,41%.
Trong thời gian từ tháng 11 năm 2004 đến tháng 2 năm 2006, phòng khám
chuyên khoa của Viện Sốt Rét - Côn Trùng Quy Nhơn đã điều trị khoảng 1500 bệnh
nhân nhiễm sán lá gan Fasciola từ 15 tỉnh miền Trung Tây Nguyên.
2.2. Sơ lược về bệnh sán lá gan

Trung

2.2.1. Hình thái - phân loài
Fasciola gigantica
- Được Cobbold phát hiện năm 1885.
- Ký chủ cuối cùng: bò, bò u, trâu, lạc đà, cừu, dê, các loài nhai lại khác,
người.
- Vật chủ trung gian là: Ốc thuộc họ Lumnacidae. Ở Việt nam là Lymnaea
viridis và Lymnaea swinhoei.
- Nơi
ký sinh:
dẫn Thơ
mật, gan
tâm Học
liệu
ĐHỐng
Cần
@ Tài liệu học tập và nghiên cứu
- Phân bố địa lý: Châu Phi, Bắc Mỹ, Nam Châu Âu, Châu Á (Trung Quốc,
Ấn Độ, Nhật Bản, Pakixtan, Malaixia, Thổ Nhĩ Kỳ), Liên Xô, Việt Nam.
- Hình thái: Kích thước dài 25- 75mm, rộng 5- 12mm. Hình dạng giống như
chiếc lá, trên đầu có chóp, không có vai, phần đầu phình ra. Hai rìa bên thân sán đi

song song nhau, phần cuối của thân tù kín lại. Giác bụng tròn lớn lồi ra, giác miệng
nhỏ ở ngay đỉnh đầu, túi sinh dục lớn nằm gần giác bụng. Hầu dài hơn thực quản,
ruột phân thành nhiều nhánh nhỏ, buồng trứng phân thành nhiều nhánh nằm gần
giữa trước thân. Hai tinh hoàn phân nhánh chồng lên nhau, tuyến noãn hoàn xếp
dọc 2 bên thân. Trứng to, hình bầu dục, màu vàng chanh, vỏ mỏng, có nắp, bên
trong tế bào phôi phân bố đều kín vỏ trứng, kích thước trứng 0,125 - 0,177 x 0,060 0,1mm (Theo Skarjabin & Schulz, 1973).
Fasciola hepatica
- Được Linnaeus phát hiện năm 1758
- Ký chủ cuối cùng: Bò, bò u, trâu, dê, cừu, lợn, thỏ, ngựa, người.
- Vật chủ trung gian: Quan trọng nhất là ốc Galba truncatula. Ở mỗi nước
và mỗi vùng khí hậu là một loài ốc khác, đều thuộc họ Lymnaeidae.
- Nơi ký sinh: Ống mật, có khi lạc vào phổi, dưới da, tổ chức xung quanh
thận.
6


- Phân bố: Nhiều vùng trên thế giới.
- Hình thái: Dài từ 20- 30mm và rộng từ 4-16mm. Thân dẹp hình lá cây,
thường màu nâu nhạt. Phần thân trước phình to rồi thon lại dần ở phía cuối thân tạo
thành vai. Những ống dẫn tuyến noãn hoàn chạy ngang chia vùng giữa sán ra phần
trước và phần sau thân. Phần sau thân có tinh hoàn bộ phận sinh dục đực, tinh hoàn
gồm nhiều cái xếp cái này nằm sau cái kia. Tử cung ở phần giữa thân trước tạo một
mạng lưới rối như tơ vò, phía sau tử cung là buồng trứng có nhánh. Giác miệng
nhỏ, tròn và ở chóp đầu con sán, giác bụng hơi to hơn, hình ba cạnh ở cách giác
miệng 3- 5mm, kích thước trứng 0,130 - 1,145 x 0,070 - 0,09mm (theo Skarjabin &
Schulz, 1973).

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Hình 2.1 Hình thái của Fasciola gigantica & Fasciola hepatica


Paramphistomum explanatum
- Được Creplin phát hiện năm 1947.
- Ký chủ cuối cùng: Bò, bò u, trâu, cừu, dê.
- Ký chủ trung gian: Ốc Bulinus tropicus, B. schakoi, Indopplanorbis
exustus.
- Nơi ký sinh: Túi mật, ống mật.
- Phân bố địa lý: Nhiều vùng trên thế giới.
- Hình thái: Kích thước 3-13 x 1-5mm. Thân hình bầu dục gần hình nón,
màu trắng nhạt, giác miệng ở đầu thân có kích thước 0,9-1 x 0,8-0,9mm. Lỗ sinh
thực hình bầu dục cách chóp đầu 1,5-1,8mm. Tinh hoàn xếp chéo. Trứng hình bầu
dục có kích thước 0,110- 0,120 x 0,060- 0,072
Dicrocoelium dendriticum
- Được Rulolphi phát hiện 1845
- Ký chủ cuối cùng là : Cừu, dê, bò, heo, chó, khỉ, thỏ.
- Ký chủ trung gian: Ốc và kiến.

7


- Nơi ký sinh: Túi mật, ống mật.
- Phân bố địa lý : Châu Âu, Bắc Mỹ
- Hình thái: Sán lá có dạng hình chiếc giáo; dài 4,4 - 8,4 mm; rộng khoảng
2,5 mm, phần đầu rất hẹp, phần sau rộng, thân sán dẹp mỏng có thể nhìn thấy hình
dạng cơ quan bên trong. Tinh hoàn mảnh khảnh có dạng thùy nằm nối tiếp nhau
ngay sau giác bụng và buồng trứng nằm sau tinh hoàn. Tuyến noãn hoàn nằm ở
giữa đến cuối thân, tuyến sinh dục nằm 2 bên thân cuộn ngang tử cung. Trứng màu
nâu đậm, có nắp kích thước trứng trung bình 30-35µ .

Hình 2.2 Hình thái Dicrocoelium dendriticum


Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
2.2.2. Vòng đời và sự phát triển của sán lá gan

2.2.2.1 Vòng đời của Fasciola gigantica & Fasciola hepatica
Theo Urquhart và ctv (1987) cho rằng chu trình phát triển của Fasciola
gigantica giống với chu trình phát triển của Fasciola hepatica. Tuy nhiên thời gian
cho từng giai đoạn phát triển của Fasciola gigantica dài hơn. Người ta chia làm hai
giai đoạn:
Giai đoạn phát triển bên ngoài ký chủ
Trứng sán theo phân của vật chủ ra ngoài, gặp điều kiện nhiệt độ thích hợp
(khoảng 25- 30oC), đủ oxy, trứng sẽ nở sau 9-21 ngày thành miracidium (mao ấu)
dài khoảng 130 µm, chúng bơi lội tự do trong nước nhờ lông xung quanh, chúng
sống không quá 48 giờ ở môi trường ngoài và rất mẫn cảm với các chất hoá học.
Chúng chủ động tìm ốc nước ngọt họ Lymnaea chui vào gan tụy của ốc biến đổi
thành sporocyst (bào ấu) có kích thước 300 µm. Sau 3-7 ngày cứ một miracidium
biến đổi thành một sporocyst. Một sporocyst sinh sản vô tính tạo ra 5-10 rediae (lôi
ấu) cần 18 ngày; chúng gia tăng kích thước đến 1,6 mm; rồi 13-14 ngày sau rediae
sinh sản vô tính cho ra 3-6 cercariae (vĩ ấu) có kích thước 300 µm x 230 µm. Sau
đó cercariae chui ra khỏi ốc bơi lội tự do trong nước từ 10-14 giờ, rụng đuôi và tạo
kén aldolescaria có đường kính 200 µm. Sau 2-24 giờ bám vào cây cỏ dưới nước
8


Trung

hay gần nước, vỏ cây, đất, nước. Khi được vật chủ cuối cùng nuốt vào sẽ phát triển
thành sán trưởng thành.
Giai đoạn phát triển bên trong cơ thể ký chủ
Khi vật chủ cuối cùng ăn phải kén aldolescaria, tuỳ theo tình trạng sức khoẻ,
khả năng đề kháng, tính cảm thụ của vật chủ mà kén có thể di hành về gan theo một

trong hai con đường sau đây:
- Theo hệ thống tuần hoàn đến gan.
- Ấu trùng aldolescaria chui qua màng ruột đi vào xoang bụng rồi tấn công
vào gan.
Trong thời kỳ di hành, ấu trùng của Fasciola spp có thể đi qua các cơ quan
như phổi, hạch lâm ba, dưới da, tuyến tụy… Chúng trú ở đó và gây ra những tổn
thương. Khi đến gan chúng phá thành mao mạch rồi xâm nhập vào ống dẫn mật và
phát triển thành dạng trưởng thành. Theo Phan Địch Lân (2000) thời gian từ khi
trâu bò ăn phải kén đến khi phát triển thành sán trưởng thành 79- 88 ngày. Fasciola
spp trưởng thành có thể sống trong cơ thể trâu bò gần 11 năm. Trịnh Văn Thịnh,
Đỗ Dương Thái (1978) thấy thời gian ngắn nhất từ trứng cho đến lúc thành kén của
Fasciola gigantica là khoảng 70 ngày
Tóm lại: Vòng đời của sán lá gan khá dài khoảng 4 tháng. Phát triển bên
tâm
Học
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
ngoài cơ thể vật chủ (hơn 1 tháng trong ốc), 3 tháng phát triển bên trong cơ thể ký
chủ.

Hình 2.3 Vòng đời phát triển của Fasciola spp

2.2.2.2 Vòng đời của Dicrocoelium dendriticum
Phát triển qua 2 ký chủ trung gian là ốc và kiến

9


Micracidium không nở từ trứng cho đến khi ký chủ trung gian nuốt phải.
Chúng nở ra trong ruột ốc ruột ốc và cư trú ở tuyến màng treo ruột, micracium tạo
ra nhiều sporocyst non được phân biệt bởi lớp cutin. Redia không hình thành. Tỷ lệ

phát triển thấp: từ micracium sản xuất ra sporocyst trong thời gian hơn 3 tháng.
Cercariae được sinh ra từ sporocyst trong điều kiện không khí ẩm ướt hoặc khô,
trong phổi của ốc các cercariae kết thành khối gọi là “tuyến nhớt”, mỗi sporocyst
tạo ra từ 200 - 400 cercariae, chúng kết lại với nhau nhờ chất gelatin. Những
“tuyến nhớt” bị tống ra khỏi ốc và bám dính vào cây cỏ. Những “tuyến nhớt” này
bị kiến ăn phải. Trong xoang bụng của kiến sản sinh metacercariae. Mỗi con kiến
tạo ra khoảng 128 metacercaria trong thời gian 26- 62 ngày, tùy thuộc vào nhiệt độ
môi trường. Ký chủ cuối cùng nuốt phải kiến nhiễm cercariae sau đó
metacercariae thâm nhập vào trong vách ruột của ký chủ rồi đến gan, cuối cùng vào
trong ống dẫn mật phát triển thành sán trưởng thành. Những sán lá gan non phát
triển trong ống dẫn mật nhỏ, sán lá gan trưởng thành vào trong ống dẫn mật lớn.
Chúng trưởng thành sau 7 tuần và sau 4 tuần thì trứng hình thành.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Hình 2.4 Vòng đời phát triển của Dicrocoelium dendriticum

2.2.3. Ký chủ trung gian (trích Phan Địch Lân, 2000)
Ký chủ trung gian của sán lá gan là một số loài ốc nước ngọt không có nắp
như: Lymnaea truncatula, Lymnaea auricularia, Lymnaea viridis, Lymnaea
swinhoei, Lymnaea cubensis. Ở Việt Nam có hai loài là Lymnaea swinhoei phổ
biến ở Đồng Bằng Sông Cửu Long và Lymnaea viridis ở vùng núi & trung du.

10


Bảng 2.1 So sánh để phân biệt 2 loài ốc

Trung


Cấu Tạo
Limnaea swinhoei
Limnaea viridis
Nắp miệng
Không có
Không có
Các vòng xoáy của vỏ
Nhô cao
Nhô cao
Vành miệng
Loe rộng như vành tai
Thu nhỏ lại
Chỉ số chiều cao lổ Gấp 3 lần chiều cao tháp Bằng hoặc nhỏ hơn chiều
miệng
ốc
cao tháp ốc
2.2.4. Tác hại của sán lá gan
Đối với chăn nuôi: Bệnh sán lá gan ở thể cấp tính gây chết súc vật nuôi, ở thể
mãn tính làm giảm năng suất vật nuôi, giảm sức đề kháng gia súc dễ cảm nhiễm với
các mầm bệnh khác. Hope & Cawdery et al (1977) cho thấy bò bị nhiễm 40-140
con sán lá thì tăng trọng giảm từ 8-28%
Đối với con người: Bệnh sán lá gan có thể lây từ gia súc sang người hay
ngược lại. Bệnh sán lá gan có thể dẫn đến tử vong do vỡ gan, xuất huyết hoặc sốc
nhiễm.
2.2.5. Dịch tể học
Nguồn gieo rắc mầm bệnh chủ yếu là súc vật nuôi: Trâu, bò, dê, cừu và
những loài thú hoang dại khác.
tâm Học
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Fasciola spp phân bố rộng khắp thế giới. Theo Nguyễn Ngọc Tuân (2002)

Fasciola hepatica là loài sán lá gan thường thấy trong gan trâu bò ở các quốc gia
Châu Âu, Châu Mỹ. Trong khi đó Fasciola gigantica gây thiệt hai lớn cho trâu bò
ở vùng Châu Á như Indonexia, Nepal, Ấn Độ, Thái Lan và Việt Nam. Tuổi gia súc
càng lớn thì tỷ lệ nhiễm càng tăng. Theo Trịnh Văn Thịnh và Phạm Văn Khuê
(1978)
Ở Việt Nam bệnh phân bố rộng khắp từ Bắc vào Nam như vùng đồng bằng và
trung du nhiễm với tỷ lệ cao hơn vùng núi và vùng ven biển. Lê Hữu Khương,
Nguyễn Văn Khanh, Huỳnh Hữu Lợi (2001) điều tra nhiều vùng sinh thái trong cả
nước cho biết tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở bò từ 25,96- 58,46% tuỳ theo miền cao nhất
là vùng núi và trung du Bắc Bộ. Tại Việt Nam, Phan Địch Lân (2000) cho biết các
loài ốc nước ngọt là vật chủ trung gian của Fasciola phân bố rất rộng. Loài
Lymnaea viridis chịu cạn hơn, còn loài Limnaea swinhoei chịu nước hơn.
Súc vật bệnh thường tăng lên vào mùa ký chủ trung gian, các vũng nước có
nhiều cercariae, aldolescaria nên những năm mưa nhiều vật nhiễm sán bị tăng lên
hơn những năm nắng ráo khô hạn.
Mùa hè gia súc nhiễm cũng tăng hơn so với các mùa khác trong năm. Đến
cuối mùa thu và mùa đông bệnh thường phát ra.

11


Trung

Bệnh Fasciola còn gặp ở người. Tổng số người trên thế giới bị nhiễm
Fasciola khoảng 2,4 triệu theo Rim et al (1994)
2.2.6. Tác động của sán lá gan lên ký chủ
Tác động cơ giới: Sán non di hành gây tổn thương ruột, mạch quản nhất là
nhu mô gan. Sán trưởng thành cư trú, cắn bám hút máu, làm viêm ống dẫn mật, gây
calci hoá niêm mạc ống mật gây tắc ống mật đưa đến hoàng đản.
Tác động chiếm đoạt: Sán non ăn tổ chức, sán trưởng thành hút máu (có khi

0,2ml máu/ ngày/ sán) dẫn đến gây thiếu máu, sán ăn dịch mật gây rối loạn tiêu hoá.
Tác động đầu độc: Sán bài tiết độc tố trong gan gây nhiễm độc cho gia súc.
Tác động truyền bệnh: Sán trưởng thành đẻ trứng trong ống dẫn mật theo
phân ra ngoài gieo rắc mầm bệnh, thường kết hợp bệnh tiên mao trùng, bệnh lao
làm bệnh nặng thêm.
2.2.7. Triệu chứng và các thể bệnh
Bệnh phụ thuộc vào mức độ nhiễm sán, tình trạng sức khoẻ, tuổi, mùa vụ và
tình hình quản lý, chăm sóc, thường thời gian nung bệnh 25- 30 ngày.
Bệnh thường xảy ra ở 2 thể
Thể cấp tính: Trâu bò thường chết đột ngột, thiếu máu, niêm mạc nhợt nhạt,
tiêu chảy, vàng da, đôi khi có triệu chứng thần kinh. Con vật uể oải, kiệt sức và
tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
chết sau vài ngày từ khi xuất hiện triệu chứng.
Thể mãn tính: Đa số trâu bò bị nhiễm Fasciola spp đều biểu hiện ở thể mãn
tính. Con vật suy nhược, ăn ít và mệt mỏi, niêm mạc nhợt nhạt, lông xù, tiêu chảy,
thủy thủng. Con vật ít nhai lại, khát nước nhiều, tiêu chảy xen lẫn táo bón, về sau đi
tiêu chảy nhiều hơn, con vật gầy nhanh.
2.2.8. Bệnh tích
Locryt (1958) mô tả bệnh tích của sán lá gan với túi mật sưng to, ống mật bị
tắc, phình to, lớp thượng bì dày lên, có nhiều ổ áp xe ở gan. Gan sưng to, chai cứng
và nặng, tích nước xoang bụng, bạch cầu ái toan tăng 81%. Gia súc thiếu máu,
nhiễm độc viêm khớp nặng.
Lương Tố Thu và ctv (1996) cho biết tỷ lệ nhiễm sán lá gan của trâu bò qua
kiểm tra ở lò mổ lên tới 76%, đại đa số gan bị xơ hoá, hoại tử, canxi hoá.
2.2.9. Chẩn đoán
Xét nghiệm phân theo phương pháp gạn rửa nhiều lần để tìm trứng sán lá gan.
Chú ý khi xét nghiệm phân cần phân biệt Fasciola spp, Paramphistomum
explanatum và Paramphistomum cervi vì 3 loại trứng này gần giống nhau.
Phản ứng dị ứng để chẩn đoán: Dùng sán trưởng thành để chế kháng nguyên.


12


Chẩn đoán huyết thanh: Phát hiện kháng thể trong huyết thanh súc vật bằng
các phương pháp miễn dịch (SAT,ELISA, IFAT)
Mổ khám súc vật bệnh (chết) tìm sán trong túi mật, ống dẫn mật, gan.
2.2.10. Phòng bệnh
Định kỳ kiểm tra toàn đàn trâu bò, cứ 6 tháng/lần, điều trị súc vật nhiễm sán.
Những trang trại chăn nuôi tập trung cần có kế hoạch chăn thả luân phiên đồng cỏ.
Tất cả trâu bò trước khi nhập đàn phải kiểm tra để xác định có bị nhiễm sán lá gan
hay không.
Ủ phân để diệt trứng và ấu trùng giun sán
Tháo khô những vùng lầy lội, dùng CuSO4 hay thả vịt để tiêu diệt các loài ốc
Lymnaea tránh truyền lan mầm bệnh.
Vệ sinh thức ăn nước uống, chăm sóc và nuôi dưỡng tốt đàn bò để nâng cao
thể trọng và sức đề kháng chống đỡ với bệnh sán lá gan cũng như các bệnh giun sán
khác.
2.2.11. Điều trị
Hiện nay có nhiều thuốc điều trị sán lá gan đang sử dụng trên thị trường:
Bảng 2.2 Một số loại thuốc đang sử dụng trên thị trường
Nước@
sản Tài liệu học tập và Cách
cho cứu
Trung tâm
Học liệu Biệt
ĐHdược
Cần Thơ
nghiên
Tên chung

Dạng thuốc Liều tẩy
xuất

Nitroxinil
Triclabendazol
Oxyclozanit
Rafoxanid
Albendazol

Dovenix
Fascinex
Fasciozanida
Bio-Dewomer
Valbazel

thuốc

Pháp
Thụy Sỹ
Cu ba
Việt Nam
Mỹ

Tiêm dưới da
Dung dịch 1ml/25kg
Dung dịch 10ml/100kg Tiêm dưới da
Bột
Bột

15mg/kg

7,5mg/kg
Dung dịch 10mg/kg

Uống
Uống
Tiêm dưới da

Giới thiệu NITROXINIL
Nitroxinil là dẫn xuất của nitro-phenol, tên hóa học là 4-hydro-3-Iodo-5Nirtrobenzonitril
- Công thức phân tử: C7H3IN2O3
- Tính chất: Là loại kết tinh màu vàng, tan trong nước. Ở dạng muối Nethylglucarmin (dung dịch màu đỏ).
- Thường chế các dạng dung dịch với tỷ lệ 25%, 34% hay 66% hoạt chất dùng
tiêm dưới da.
- Tác dụng: Thuốc có tác dụng đến sán trưởng thành bằng cách ức chế các quá
trình phosphoryl hóa ở mức michrosom. Nó cũng có tác dụng chống các dạng sán
lá chưa trưởng thành nhưng với liều cao hơn. Thuốc còn có tác dụng với một số
13


Trung

giun xoăn, giun móc, giun giao hợp. Thuốc dung nạp tốt, các gia súc có chửa cũng
chịu đựng được thuốc.
Thuốc không tương kỵ với các loại thuốc trị giun khác. Với liều cao hơn
40mg/kg thể trọng, thuốc gây ngộ độc nhanh với triệu chứng ngạt thở, hạ thấp thân
nhiệt và có thể gây chết.
- Chỉ định: Các bệnh sán lá trưởng thành và chưa thành thục 6 tuần tuổi của loài
nhai lại, giun xoăn hút máu đường tiêu hóa do Haemonchus contortus,
Bunostomum, Oesophagostomum, Chabertia, giun chỉ ở loài nhai lại, giun móc do
Ankylostoma canium ở loài chó, giun giao hợp ở gia cầm. Thuốc cũng có họat tính

đối với ấu trùng giòi Oestrus ovis ở cừu.
- Liều lượng: Có thể cho uống hay tiêm dưới da. Tiêm dưới da cho hiệu lực
mạnh hơn 6 lần so với uống.
+ Trâu, bò, dê, cừu: Liều 10mg/kg thể trọng.
+ Chó: Liều 10mg/ kg thể trọng tiêm dưới da; 15mg/kg thể trọng cho uống.
+ Gia cầm: 15mg/kg thể trọng tiêm dưới da hay cho uống.
Chú ý
+ Thuốc dễ nhuộm vàng da lông, xóa sạch các vết màu đỏ bằng dung dịch
natri hyposunfur.
tâm Học
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
+ Ở loài nhai lại trong tình trạng sức khỏe kém, cần tôn trọng liều 10mg/kg
thể trọng.
+ Các biểu hiện nhiễm độc thuốc: Khó thở, hạ thân nhiệt, đôi lúc gây tử vong
với liều từ 40mg/kg thể trọng.

14


Hình 2.5 Thuốc tẩy trừ sán lá gan

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Hình 2.6 Bò bị bệnh sán lá gan, vùng gan bị xơ hóa

Hình 2.7 Ốc ký chủ trung gian
A: Lymnaea swinhoei

15


B: Lymnaea viridis


Hình bên trái: ở vi trường X10

Hình bên phải: được phóng to

A

B

Hình 2.8 Phân biệt trứng Fasciola spp
và Paramphistomum explanatum
Trứng A: Paramphistomum explanatum
Trứng B: Fasciola spp

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

A

B
Hình 2.9 Trứng Dicrocoelium dendriticum

Hình 2.10 Trứng Fasciola spp

16


CHƯƠNG III
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


Trung

3.1. Nội dung nghiên cứu
Đề tài được thực hiện với 5 nội dung:
- Điều tra điều kiện tự nhiên, xã hội tại huyện Mỹ Xuyên tỉnh Sóc Trăng.
- Điều tra tình hình chăn nuôi bò tại huyện Mỹ Xuyên tỉnh Sóc Trăng.
- Xác định tình hình nhiễm sán lá gan trên bò tại huyện Mỹ Xuyên tỉnh Sóc
Trăng
- Thử hiệu lực thuốc tẩy trừ Dovenix (Nitroxynil)
- Xác định thời gian phát triển của trứng sán lá gan bên ngoài ký chủ trung gian
3.2. Thời gian tiến hành
Thời gian tiến hành từ tháng 20/03/2006 – 20/06/2006
3.3. Địa điểm tiến hành
- Các hộ chăn nuôi bò ở huyện Mỹ Xuyên tỉnh Sóc Trăng .
- Lò giết mổ gia súc tập trung tỉnh Sóc Trăng.
- Phòng thí nghiệm ký sinh trùng thuộc bộ môn Thú Y- khoa Nông Nghiệp &
SinhHọc
Học Ứng
HọcThơ
Cần Thơ.
tâm
liệuDụng
ĐH- Đại
Cần
@ Tài liệu học tập và nghiên cứu
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Điều tra điều kiện tự nhiên và xã hội của huyện Mỹ Xuyên tỉnh Sóc
Trăng
Dựa vào số liệu của Cục Thống Kê, Đài Khí Tượng Thủy Văn, Sở Địa Chính

tỉnh Sóc Trăng.
3.4.2. Điều tra tình hình chăn nuôi của huyện Mỹ Xuyên tỉnh Sóc Trăng
Dựa vào số liệu của Cục Thống Kê, Sở Nông Nghiệp, Trung Tâm Khuyến
Nông.
3.4.3. Xác định tình nhiễm sán lá gan trên bò tại huyện Mỹ Xuyên tỉnh Sóc
Trăng
3.4.3.1 Phương pháp kiểm tra phân
a. Địa bàn nghiên cứu
Chúng tôi lấy mẫu tại 2 xã Tham Đôn và Tài Văn của huyện Mỹ Xuyên tỉnh
Sóc Trăng.
b. Vật liệu thí nghiệm
Dụng cụ vật tư
- Kính hiển vi quang học, máy chụp hình

17


- Dụng cụ thủy tinh: lọ, cốc, đũa thủy tinh, phiến kính, lá kính, đĩa petri, phích
đá, tủ lạnh, giá đựng ống nghiệm
- Bao nylon đựng phân, găng tay, viết đánh dấu,dây thun
Hóa chất
- Nước (nước sử dụng trong sinh hoạt hàng ngày)
- Methylen blue
Đối tượng thí nghiệm
- Bò địa phương, bò Lai sind, bò sữa
- Mỗi giống bò theo dõi ở các lứa tuổi: < 1 năm tuổi, 1-2 năm tuổi và > 2 năm
tuổi.
c. Bố trí thí nghiệm
Bảng 3.1 Số lượng bò nuôi ở huyện Mỹ xuyên tỉnh Sóc Trăng
Địa Điểm

Bò Sữa
Bò Lai sind
Bò địa phương
(con)
(con)
(con)
Mỹ Xuyên
694
1833
1501

Trung

Tổng
(con)
4028

(Theo số liệu của Trung Tâm Khuyến Nông tỉnh Sóc Trăng, năm 2005)
Tổng hợp mẫu điều tra, chúng tôi tiến hành theo công thức tính theo tỷ lệ để
chọn ra số mẫu bố trí thí nghiệm.
tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Dung lượng mẫu cần có để phát hiện quần thể mắc bệnh với xác suất 95%
tìm thấy ít nhất một thú bệnh trong mẫu lấy, theo Canon và Roe (1982); dẫn liệu
của Thusfied (1995).
Số lượng mẫu tối thiểu được tính theo công thức sau:
n = [1 - (1-p1)1/d ][N - (d -1)/2] + 1 Cho tổng đàn > 1000 con
n = [1 - (1-p1)1/d ][N - (d -1)/2] Cho tổng đàn < 1000 con
Trong đó
n: Số mẫu phải lấy

p1: Độ tin cậy (yêu cầu mức độ tin cậy 95%)
d: Số con nhiễm tối thiểu trong đàn để được xem là địa phương có dịch bệnh
(thông thường là 10% tổng đàn)
N: Tổng đàn gia súc
Bảng 3.2 Số mẫu khảo sát trong thí nghiệm
Giống bò
Số mẫu cần lấy
Bò địa phương
28
Bò lai Sind
28
Bò sữa
28
Tổng
84

18

Số mẫu thực tế lấy
91
111
103
305


×