Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Định lượng và kiểm tra tính nhạy cảm đối với kháng sinh của vi khuẩn e coli trên phân vịt còi cọc ở một số quận thuộc thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 49 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y


Đề tài: Định lượng và kiểm tra tính nhạy cảm đối với kháng sinh của vi
khuẩn E. coli trên phân vịt còi cọc ở một số quận thuộc thành phố Cần
Thơ, do sinh viên Tô Thu Hồng thực hiện tại phòng thí nghiệm vi trùng miễn dịch, bộ môn Thú y, khoa Nông Nghiệp và Sinh học Ứng dụng
trường Đại học Cần Thơ từ 08/2010 đến 10/2010.

Cần Thơ, ngày tháng năm 2010

Cần Thơ, ngày tháng năm 2010

Duyệt bộ môn

Duyệt giáo viên hướng dẫn

NGUYỄN THU TÂM

Cần thơ, ngày tháng năm 2010
Duyệt khoa Nông Nghiệp và Sinh học Ứng dụng

i


LỜI CẢM ƠN


Sinh ra và lớn lên ở vùng nông thôn nghèo ước mơ vào đại học với tôi
thật lớn lao, với ước mơ đó tôi đã không ngừng cố gắng học tập cuối cùng ước


mơ của tôi đã trở thành hiện thực. Giờ đây, vui sướng biết bao khi tôi sắp tốt
nghiệp, một tương lai tốt đẹp đang chờ tôi ở phía trước. Mai đây, dù ở bất cứ
nơi đâu tôi sẽ không bao giờ quên sự quan tâm, dạy dỗ, thương yêu của cha mẹ,
thầy cô, bạn bè trong suốt quá trình học tập cũng như làm đề tài tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn ông bà, cha mẹ, những người luôn yêu thương,
động viên, tạo mọi điều kiện để tôi học tập thật tốt.
Xin chân thành biết ơn:
Cô Nguyễn Thu Tâm đã tận tâm chỉ bảo, động viên tôi hoàn thành luận
văn này.
Thầy Đỗ Trung Giã đã dìu dắt tôi trong suốt chặng đường Đại học
Quý thầy cô Bộ môn Thú y, Bộ môn Chăn nuôi đã tận tình giảng dạy,
truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích và quý báu.
Xin chân thành cảm ơn:
Các cô chú ở các nông hộ, các Thú Y viên ở các địa phương đã giúp đỡ và
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành việc lấy mẫu thực hiện đề tài.
Cảm ơn các anh chị, các bạn, các em đã chia sẽ, giúp đở, động viên tôi
trong quá trình học tập và thời gian thực hiện đề tài.

ii


MỤC LỤC


Trang
Trang duyệt .......................................................................................................... i
Lời cảm ơn ..........................................................................................................ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Bảng chữ viết tắt ................................................................................................ vi
Danh mục sơ đồ - hình – bảng ........................................................................... vii

Tóm lược ..........................................................................................................viii
Chương 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................... 1
Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................. 3
2.1 Giới thiệu vi khuẩn E. coli ........................................................................... 3
2.2 Đặc điểm vi khuẩn E. coli ............................................................................ 4
2.2.1 Hình Thái............................................................................................... 4
2.2.2 Tính chất bắt màu .................................................................................. 4
2.2.3 Đặc tính nuôi cấy ................................................................................... 4
2.2.4 Đặc tính sinh hóa ................................................................................... 5
2.2.5 Cấu trúc kháng nguyên .......................................................................... 5
2.2.6 Sức đề kháng ......................................................................................... 7
2.2.7 Tính gây bệnh ........................................................................................ 7
2.2.8 Chẩn đoán vi khuẩn và huyết thanh học ................................................. 9
2.2.9 Phòng và trị............................................................................................ 9
2.3 Đặc điểm tiêu hóa hấp thu thức ăn của vịt .................................................. 10
2.3.1 Cấu tạo cơ quan tiêu hóa ...................................................................... 10
2.3.2 Sự hấp thu thức ăn ở vịt ....................................................................... 13
2.4 Bệnh nhiễm khuẩn E. coli .......................................................................... 13
2.4.1 Nguyên nhân ........................................................................................ 13

iii


2.4.2 Cơ chế sinh bệnh.................................................................................. 14
2.4.3 Triệu chứng ......................................................................................... 15
2.4.4 Bệnh tích ............................................................................................. 16
2.4.5 Phân biệt với các bệnh khác ................................................................. 16
2.4.6 Phòng bệnh .......................................................................................... 16
2.4.7 Điều trị................................................................................................. 17
2.5 Bệnh nhiễm khuẩn E. coli huyết ................................................................ 18

2.5.1 Nguyên nhân ........................................................................................ 18
2.5.2 Đường lan truyền bệnh......................................................................... 18
2.5.3 Triệu chứng ......................................................................................... 18
2.5.4 Bệnh tích ............................................................................................. 19
2.5.5 Chẩn đoán ............................................................................................ 19
2.5.6 Phòng bệnh .......................................................................................... 20
2.5.7 Điều trị................................................................................................. 20
2.6 Bệnh u hạt do coli ...................................................................................... 20
2.6.1 Triệu chứng ......................................................................................... 20
2.6.2 Bệnh tích ............................................................................................. 21
2.6.3 Các biện pháp phòng và trị ................................................................... 21
2.7. Kháng sinh................................................................................................ 21
2.7.1 Cơ chế tác động của kháng sinh ........................................................... 21
2.7.2 Nguyên tắc sử dụng kháng sinh ............................................................ 21
2.7.3 Nguyên tắc lựa chọn kháng sinh........................................................... 22
Chương 3. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM .................... 23
3.1 Phương tiện thí nghiệm .............................................................................. 23
3.1.1 Hóa chất và môi trường........................................................................ 23
3.1.2 Trang thiết bị và dụng cụ máy móc ...................................................... 23
3.1.3 Mẫu vật thí nghiệm .............................................................................. 24

iv


3.1.4 Các loại kháng sinh .............................................................................. 24
3.2 Phương pháp thí nghiệm ............................................................................ 24
3.2.1 Điều tra tình hình chăn nuôi vịt tại nông hộ ......................................... 24
3.2.2 Phương pháp lấy mẫu........................................................................... 24
3.2.3 Phương pháp định lượng và phân lập ................................................... 24
3.2.4 Phương pháp tính số lượng vi khuẩn E. coli ......................................... 26

3.2.5 Đặc tính sinh hóa của vi khuẩn E. coli ................................................. 27
3.2.6 Phương pháp làm kháng sinh đồ .......................................................... 28
3.2.7 Cách đọc kết quả kháng sinh đồ ........................................................... 28
3.2.8 Phương pháp xử lý số liệu.................................................................... 29
Chương 4. KẾT QUẢ THẢO LUẬN ................................................................ 30
4.1 Tổng quan vê đàn vịt đã khảo sát ............................................................... 30
4.2 Kết quả định lượng vi khuẩn E. coli trên phân vịt còi cọc .......................... 30
4.3 Kết quả định lượng vi khuẩn E. coli trên phân vịt còi cọc theo địa
bàn chăn nuôi .................................................................................................... 31
4.4 Kết quả định lượng vi khuẩn E. coli trên phân vịt còi cọc theo tuổi............ 32
4.5 Kết quả kiểm tra tính nhạy cảm của vi khuẩn E. coli đối với kháng sinh .... 33
4.6 Kết quả khảo sát tính đa kháng của vi khuẩn E. coli đối với các loại
kháng sinh ......................................................................................................... 35
Chương 5. KẾT LUẬN – ĐỀ NGHỊ .................................................................. 36
5.1 Kết luận ..................................................................................................... 36
5.2 Đề nghị ...................................................................................................... 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 37
PHỤ CHƯƠNG................................................................................................. 40

v


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT

E. coli: Escherichia coli
CFU: Colony Forming unit
MC: MacConkey agar
NA: Nutrient Agar
KIA: Kligler Iron Agar
VP: Voges Proskauer

MR: Methyl-Red
NB: Nutrient Broth
MHA: Mueller Hinton Agar

vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ - HÌNH – BẢNG


Trang
Sơ đồ 1 Quy trình định lượng và phân lập vi khuẩn E. coli ................................ 25
Hình 1. Vịt còi cọc, rụt cổ, lông xù .................................................................... 15
Hình 2. Khuẩn lạc E. coli trên môi trường MC .................................................. 26
Hình 3. Kết quả sinh hóa của vi khuẩn E. coli ................................................... 28
Hình 4. Đĩa MHA kiểm tra tính nhạy cảm của vi khuẩn E. coli đối với kháng
sinh.................................................................................................................... 33
Bảng 1. Phân biệt E. coli và Enterobacter ........................................................... 9
Bảng 2. Đặc tính sinh hóa của vi khuẩn E. coli .................................................. 27
Bảng 3. Bảng tiêu chuẩn tính kết quả đường kính vòng vô khuẩn ...................... 29
Bảng 4. Kết quả định lượng vi khuẩn E. coli trên phân vịt còi cọc ..................... 30
Bảng 5. Kết quả định lượng vi khuẩn E. coli trên phân vịt còi cọc
theo địa bàn chăn nuôi ....................................................................................... 31
Bảng 6. Kết quả đinh lượng vi khuẩn E. coli trên phân vịt còi cọc
theo tuổi ............................................................................................................ 32
Bảng 7. Kết quả kiểm tra tính nhạy cảm đối với kháng sinh của vi khuẩn
E. coli ................................................................................................................ 33
Bảng 8. Kết quả kiểm tra tính đa kháng với kháng sinh của vi khuẩn E. coli
phân lập được .................................................................................................... 35


vii


TÓM LƯỢC


Qua điều tra, lấy mẫu và tiến hành mổ khám, chúng tôi đã thu thập đươc 107
mẫu phân trên vịt còi cọc, rụt cổ, lông xù, khó thở, tiêu chảy tại 3 huyện Ô Môn, Cờ
Đỏ, Thốt Nốt thuộc thành phố Cần Thơ. Kết qủa định lượng cho thấy có 23/107
mẫu có số lượng vi khuẩn E. coli >= 109 (CFU/g) chiếm tỷ lệ 21,50%. Trong đó, tỷ
lệ nhiễm số lượng vi khuẩn E. coli >= 109 (CFU/g) trên vịt ở huyện Ô Môn là cao
nhất là (30,30%), kế đến là huyện Cờ Đỏ chiếm 20,63%, thấp nhất là huyện Thốt
Nốt chiếm 0%. Huyện Thốt Nốt có tỷ lệ nhiễm số lượng vi khuẩn E. coli từ 106 - 108
(CFU/g) chiếm tỷ lệ cao nhất 100%. Tỷ lệ nhiễm số lượng vi khuẩn E. coli >= 109
(CFU/g) trên vịt không phụ thuộc vào lứa tuổi. E. coli phân lập được nhạy cảm nhất
với kháng sinh Gentamicin (chiếm 63,55%), kế đến là Norfloxacin (chiếm 62,62%)
và đề kháng cao nhất với kháng sinh Tetracycline (86,92%), kế tiếp là
Trimethoprim/ Sulfamethoxazole (70,09%), Chloramphenicol (57,94%) và
Nalidixic acid (55,14%). Vi khuẩn E. coli đa kháng với 7 loại kháng sinh là phổ
biến nhất (chiếm 32,08%).

viii


CHƯƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ

Việt Nam là một nước nông nghiệp nên chăn nuôi là một trong những
ngành quan trọng cung cấp thực phẩm cho con người. Trong đó, chăn nuôi thủy
cầm giữ một vị trí quan trọng của ngành chăn nuôi nước ta. Tuy nhiên, một số khâu

kỹ thuật trong chăn nuôi thủy cầm còn bị hạn chế, cơ sở hạ tầng còn thấp kém, chất
lượng sản phẩm chưa cao, nhiều nơi nhiều lúc còn gây ô nhiễm môi trường, không
an toàn vệ sinh phòng dịch (Nguyễn Đức Trọng và ctv,2000).
Chăn nuôi nông hộ (chăn nuôi nhỏ lẻ, thả rong) đang tồn tại ở hầu hết các
vùng nông thôn, có tới 60% hộ gia đình nông thôn chăn nuôi theo phương thức này.
Do thả rong nên không có sự cách ly giữa các hộ chăn nuôi, môi trường không đảm
bảo, không thực hiện công tác vệ sinh phòng dịch, dễ lây lan dịch bệnh. Ngoài ra,
người chăn nuôi chưa chú trọng đến công tác vệ sinh phòng dịch và an toàn sinh
học, tỷ lệ đàn thủy cầm chăn nuôi tự do trong nông hộ được tiêm phòng chỉ đạt 2030%, hệ thống giết mổ hết sức lạc hậu, giết mổ tự do, thủ công, phân tán, việc xử lý
chất thải chăn nuôi chưa được quan tâm đúng mức, chất thải không được xử lý, thải
tự do ra môi trường nên hay xảy ra dịch bệnh (Nguyễn Đức Trọng và ctv,2000).
Những thực trạng trên đã tạo điều kiện cho các bệnh xảy ra đặc biệt là các
bệnh ở đường tiêu hóa, một trong các bệnh xảy ra phổ biến là bệnh do vi khuẩn E.
coli gây ra. Vi khuẩn E. coli có sẵn ở ruột già của vịt khỏe mạnh, khi điều kiện
chăm sóc nuôi dưỡng không tốt, khí hậu thay đổi đột ngột, mưa nhiều, thức ăn chất
lượng kém, nhất là khi cho ăn không hợp lý sẽ tạo điều kiện cho E. coli phát triển và
gây bệnh (Lê Hồng Mận, Phương Song Liên, 1999).
Bên cạnh đó, việc sử dụng các loại kháng sinh để điều trị bệnh trong chăn
nuôi rất phổ biến. Vì vậy tình hình kháng thuốc của vi khuẩn E. coli trong những
năm gần đây đang là mối quan tâm của nhân loại. Ngoài ra, bảo vệ tốt đàn vịt nhằm
hạn chế tỷ lệ hao hụt trong chăn nuôi và tìm hiểu thêm về vi khuẩn này là rất cần
thiết giúp cho người chăn nuôi có những kiến thức mới góp phần phát triển ngành
chăn nuôi nước nhà.

1


Cùng với các yêu cầu trên, được sự phân công của bộ môn Thú Y, khoa
Nông nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, trường Đại học Cần Thơ và sự hỗ trợ của các
nông hộ chăn nuôi vịt chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Định lượng và kiểm

tra tính nhạy cảm đối với kháng sinh của vi khuẩn Escherichia coli trên phân
vịt còi cọc ở một số quận thuộc thành phố Cần Thơ”
Mục tiêu đề tài:
Định lượng vi khuẩn E. coli trên phân vịt còi cọc.
Kiểm tra tính nhạy cảm đối với kháng sinh của vi khuẩn E. coli phân lập
được.

2


Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1 Giới thiệu vi khuẩn E. coli
Năm 1885, tại München, một bác sĩ nhi khoa tên là Theodor Escherich rất
quan tâm đến những phát hiện quan trọng của Louis Pasteur và Robert Kock về vi
khuẩn. Cùng với việc nghiên cứu bệnh tiêu chảy, Escherich tỏ rõ mối lưu ý tới một
vi sinh vật đường ruột trẻ em qua nhiều thí nghiệm lâm sàng. Vi khuẩn do
Escherich phát hiện từ trong tã lót của trẻ em được công bố với tên gọi đầu tiên là
Bacterium coli commune. Chỉ 4 năm sau vi khuẩn này được giới chuyên môn đổi
tên thành Escherich nhằm tri ân người có công khám phá.
Năm 1895, Escherich được gọi bằng tên Bacillus coli. Năm 1896, gọi thành
Bacterium coli. Sau nhiều kiểu gọi, đến năm 1991 vi khuẩn được định danh thống
nhất toàn cầu là Escherichia coli.
Escherichia coli (thường được viết tắt là E. coli) là một trong những loài vi
khuẩn chính ký sinh trong đường ruột của động vật máu nóng (bao gồm chim và
động vật có vú). Vi khuẩn này cần thiết trong quá trình tiêu hóa thức ăn và là thành
phần của khuẩn lạc ruột. Vi khuẩn E. Coli trong ruột già sẽ giúp trợ giúp hệ thống
tiêu hóa, sản xuất vitamin K và hấp thụ thức ăn. Khi đạt đến số lượng nhất định thì
nó sẽ gây bệnh cho động vật kể cả con người.

E. coli thuộc họ Enterobacteriae và thường được sử dụng làm sinh vật mô
hình cho các nghiên cứu về vi khuẩn.
Escherichia coli thường xuất hiện rất sớm ở đường ruột người và động vật sơ
sinh (sau khi đẻ 2 giờ) chúng thường ở phần sau của ruột, ít khi ở dạ dày hay ruột
non. Trong nhiều trường hợp còn tìm thấy ở niêm mạc trong nhiều phần khác của
cơ thể. Từ ruột, Escherichia coli theo phân ra đất, nước. Tìm chỉ số E. coli trong
một nguồn nước cho phép ta kết luận nước đó có bị nhiễm phân hay không và một
trong những cơ sở để nói rằng nước đó tốt hay xấu (Nguyễn Như Thanh và ctv,
1997).
E. coli có thể gây bệnh do thức ăn chưa được nấu chín, trong thịt bò xay,
trong sữa tươi chưa được khử trùng, hoặc lây truyền từ người sang người. Trong
sản phẩm thức ăn, nước uống, mỹ phẩm dược phẩm có thể nhiễm vi khuẩn E. Coli
trong quy trình sản xuất.

3


2.2 Đặc điểm vi khuẩn E. coli
2.2.1 Hình thái
E. coli là một trực khuẩn hình gậy ngắn, kích thước 2-3 x 0,6 µ. Trong cơ thể
có hình cầu trực khuẩn, đứng riêng lẻ đôi khi xếp thành chuỗi ngắn. Có khi trong
môi trường nuôi cấy thấy có những trực khuẩn dài 4-8 µ, những loại này thường
gặp trong canh khuẩn già.
Phần lớn E. coli di động do có lông ở xung quanh thân, nhưng một số không
thấy di động. Vi khuẩn không sinh nha bào, có thể có giáp mô (Nguyễn Như Thanh
và ctv, 1997).
2.2.2 Tính chất bắt màu
Vi khuẩn bắt màu Gram âm, có thể bắt màu đều hoặc sẫm ở 2 đầu, khoảng
giữa nhạt hơn. Nếu lấy vi khuẩn từ khuẩn lạc nhày để nhuộm có thể thấy giáp mô,
còn khi soi tươi không nhìn thấy được.

Nếu cố định bằng axit osmic rồi quan sát dưới kính hiển vi điện tử thấy tế
bào E. coli có nhân, đó là một khối tối nằm trong nguyên sinh chất màu sáng
(Nguyễn Như Thanh và ctv, 1997).
2.2.3 Đặc tính nuôi cấy
E. coli phát triển dễ dàng trên các môi trường nuôi cấy thông thường, một số
chủng có thể phát triển được ở môi trường tổng hợp đơn giản nên người ta đã chọn
chúng làm mẫu để nghiên cứu về sinh vật học.
E. coli là trực khuẩn hiếu khí và yếm khí tùy tiện, có thể sinh trưởng ở nhiệt
độ từ 5 - 40 0C, nhiệt độ thích hợp là 37 0C, pH thích hợp 7,2 - 7,4, phát triển được
ở pH từ 5,5 - 8.
Thạch thường: Sau 24 giờ hình thành những khuẩn lạc tròn, không trong
suốt, màu tro trắng nhạt, hơi lồi đường kính từ 2 - 3 mm. Nuôi lâu khuẩn lạc trở
thành gần như nâu nhạt và mọc rộng ra. Có thể quan sát thấy có cả những khuẩn lạc
dạng R (Rough) sần sùi và M (Mucoid) nhầy.
Nước thịt: Phát triển tốt, môi trường rất đục, có cặn màu tro nhạt lắng xuống
đáy, đôi khi có màng màu xám nhạt trên mặt môi trường, môi trường có mùi phân
thối.
Trong môi trường Mule Kopman, môi trường lục Malasit E. coli không mọc,
môi trường Endo E. coli có khuẩn lạc màu đỏ, môi trường EMB có khuẩn lạc tím

4


đen, môi trường thạch SS E. coli có khuẩn lạc đỏ. E. coli bị ức chế trong môi
trường Vinson-Blai (Nguyễn Như Thanh và ctv, 1997).
2.2.4 Đặc tính sinh hóa
Chuyển hóa đường
E. coli lên men sinh hơi các loại đường fructose, glucose, levulose, galactose,
xylose, arabinose, manitol, lactose. Trừ andonit và inozit E. coli không lên men,
trong khi đó Klebsiella lại lên men hai loại đường này.

Tất cả các E. coli đều lên men đường lactose nhanh và sinh hơi, đó là một
đặc điểm quan trọng, người ta dựa vào đó để phân biệt E. coli và Salmonella. Tuy
nhiên cũng có một vài chủng E. coli không lên men lactose (Nguyễn Như Thanh và
ctv, 1997).
Các phản ứng khác
Sữa: đông sau 24 đến 72 giờ ở 37 0C.
Gelatin, huyết thanh đông, lòng trắng trứng đông: không tan chảy.
H2 S VP

-

MR

+

Indole +
Khử nitrat thành nitrit
Có men decacboxylase với lyzin, denitin, arginin và glutamic (Nguyễn Như
Thanh và ctv, 1997).
2.2.5 Cấu trúc kháng nguyên
Cấu trúc kháng nguyên của E. coli rất phức tạp, có đủ 3 loại kháng nguyên:
kháng nguyên thân O (somatic), kháng nguyên lông H (flagellar) và kháng nguyên
vỏ K (capsular) hoặc còn gọi là kháng nguyên OMP (outer membrane protein) và
kháng nguyên F (fimbriae) hay kháng nguyên bám dính (Elsinghorst và Weit,
1994). Cho đến nay đã xác định được 170 type kháng nguyên O, 80 type kháng
nguyên H, 56 type kháng nguyên K và một số kháng nguyên F (Lê Văn Tạo, 2006).
Kháng nguyên K cũng có nhiều loại L, A, B nên có nhiều type huyết thanh khác
nhau (Nguyễn Như Thanh và ctv, 1997)

5



Kháng nguyên O (kháng nguyên thân): Tính chất giống như kháng nguyên
O của các vi khuẩn đường ruột khác, là kháng nguyên của vách tế bào, được cấu tạo
bởi polysaccharide và chịu nhiệt. Nó được tìm thấy ở khuẩn lạc dạng S. Khi đun
100 0C trong vòng 2 giờ 30 phút vẫn giữ được tính kháng nguyên, giữ được khả
năng ngưng kết và kết tủa (Đào Trọng Đạt và ctv, 1999). Phần lớn E. coli có kháng
nguyên K bao phủ kín kháng nguyên O nên khi còn sống vi khuẩn không gây ngưng
kết với kháng nguyên O tương ứng. Mỗi type vi khuẩn có một kháng nguyên O
riêng, chúng có những yếu tố khác nhau ghi bằng số I, II, III, IV và có gần 150 type
(Nguyễn Như Thanh và ctv, 1997).
Kháng nguyên H (kháng nguyên lông): Là kháng nguyên kém chịu nhiệt
được cấu tạo bởi protein. Ở 100 0C trong vòng 2 giờ 30 phút tính kháng nguyên,
khả năng ngưng kết của kháng nguyên đều bị hủy (Đào Trọng Đạt và ctv, 1999).
Kháng nguyên H của E. coli chỉ có một pha biểu thị bằng số 1, 2, 3, 4 (Nguyễn Như
Thanh và ctv, 1997).
Kháng nguyên K (kháng nguyên vỏ hoặc kháng nguyên bao): Chúng gồm
3 loại, ký hiệu là L, A, B.
Kháng nguyên L ngăn không cho hiện tượng ngưng kết O của vi khuẩn
sống xảy ra, không chịu được nhiệt, khi đun 100 0C trong 1 giờ kháng nguyên L mất
khả năng ngưng kết, kết tủa và không giữ được tính kháng nguyên (Đào Trọng Đạt
và ctv, 1999).
Kháng nguyên A là kháng nguyên vỏ chịu nhiệt, không bị phá hủy khi đun
sôi 100 0C trong vòng 2 giờ 30 phút. Ở nhiệt độ này tính kháng nguyên, khả năng
ngưng kết, kết tủa của kháng nguyên đều giữ nguyên (Phạm Quốc Vương, 2002).
Kháng nguyên A ngăn hiện tượng ngưng kết O, kháng huyết thanh A trộn
với E. coli có kháng nguyên A gây hiện tượng phình vỏ. Với nhiệt độ 120 0C trong
2 giờ kháng nguyên A mới bị phá hủy (Nguyễn Như Thanh và ctv, 1997).
Kháng nguyên B là kháng nguyên không chịu được nhiệt, ở 100 0C trong
vòng 1 giờ chúng sẽ bị phá hủy. Khác với kháng nguyên L khi đun sôi kháng

nguyên B chỉ mất tính kháng nguyên nhưng vẫn giữ được khả năng ngưng kết và
kết tủa (Đào Trọng Đạt và ctv, 1999).
Kháng nguyên B gồm nhiều thành phần B1, B2, B3, B4, B5. Kháng nguyên B
cũng ngăn không cho ngưng kết O của vi khuẩn sống xảy ra. Dựa vào cấu tạo
kháng nguyên O, E. coli được chia làm nhiều nhóm, căn cứ vào cấu tạo kháng
nguyên O, K, H, E. coli lại chia làm nhiều type, mỗi type đều được ghi thứ tự các
6


yếu tố kháng nguyên O, K và H. Trong số 28 type huyết thanh phổ biến có 8 chủng
gây bệnh là O111B4; O86B7; O55B5; O26B6; O127B8 (Mỹ); O128B12 (Anh); 408 và 145
(Nguyễn Như Thanh và ctv, 1997).
Kháng nguyên F (kháng nguyên bám dính): Đã xác định được nhiều loại
kháng nguyên bám dính của vi khuẩn E. coli. Mỗi loại kháng nguyên bám dính có
các quyết định kháng nguyên tương xứng, phù hợp với cấu trúc điểm tiếp nhận trên
bề mặt của tế bào biểu mô nhung mao ruột non của từng loại động vật hoặc từng lứa
tuổi của động vật (Nagy và Fekete, 1999).
2.2.6 Sức đề kháng
Cũng như các loại vi khuẩn không sinh nha bào khác, E. coli không chịu
được nhiệt độ, bị diệt ở nhiệt độ 55 0C trong vòng 1 giờ, ở 60 0C sống được 15-30
phút (Lê Văn Tạo, 2006), đun sôi 100 0C chết ngay. Các chất sát trùng thông
thường như acid phenic, biclorua thủy ngân, formon, hydroperoxid 0,1% diệt vi
khuẩn sau 5 phút (Nguyễn Như Thanh và ctv, 1997), nhưng vi khuẩn đề kháng
mạnh với sự sấy khô (Lê Văn Tạo, 2006). Tuy nhiên, ở môi trường bên ngoài các
chủng E. coli độc có thể tồn tại đến 4 tháng (Nguyễn Như Thanh và ctv, 1997).
2.2.7 Tính gây bệnh
Phần lớn các vi khuẩn E. coli không có ảnh hưởng gì đáng kể đến sức khỏe.
Nhưng có một số E. coli có thể gây bệnh, và các vi khuẩn này có thể tựu trung vào 6
nhóm sau đây: DAEC (Diffusely adhering E. coli), EHEC (Enterohemorrhagic E.
coli), EPEC (Enteropathogenic E. coli), ETEC (Enterotoxigenic E. coli), EIEC

(Enteroinvasive E. coli), và EAEC (Enteroaggregative E. coli) (Nataro và Kaper,
1998).
Tùy vào địa phương và độ tuổi, các vi khuẩn trên đây có những ảnh hưởng
khác nhau đến bệnh tiêu chảy. Chẳng hạn như ETEC là một trong những nguyên
nhân hàng đầu gây tiêu chảy ở trẻ em các nước đang phát triển (như nước ta) nhưng
không phải là yếu tố chính gây tiêu chảy ở trẻ em các nước phương Tây.
ETEC (Enterotoxigenic E. coli) là nhóm vi khuẩn thường xuyên khu trú
trong ruột người và động vật và gây bệnh ở thú sơ sinh (Gyles, 1986). ETEC có khả
năng sinh độc tố ruột (enterotoxin), độc tố gồm 2 loại: Độc tố chịu nhiệt (heat-stable
enterotoxin = ST) và độc tố kém chịu nhiệt (heat-labile enterotoxin = LT) (Smith và
Gyles, 1970).
EIEC (Enteroinvasive E. coli) là nhóm không có khả năng tạo độc tố
(enterotoxin) như ETEC nhưng chúng có khả năng phát triển mạnh và gây bênh rất
7


nguy hiểm giống như Shigella. Chúng thường gây đau bụng, sốt, ói mữa và tiêu
chảy không máu (Taylor, 1988).
EPEC (Enteropathogenic E. coli) không có khả năng tạo ra độc tố hay khả
năng xâm nhập như ETEC hay EIEC. Nhóm này gây tiêu chảy cho người, đặc biệt
là gây tiêu chảy cho trẻ em (Levine, 1987).
EHEC (Enterohemorrhagic E. coli) là nhóm có khả năng tạo độc tố
Verotoxin giống với độc tố Shiga - Chất độc do nhà khoa học K. Shiga tìm ra, nên
có tên gọi chung là chất độc giống Shiga (Shiga – like toxin). Độc tố này ở dạng
biến thể 2e (Stx2e), gây ra các bệnh tích cho mao mạch ruột, mô dưới da và não,
dẫn tới triệu chứng phù đầu và thần kinh (Bertschinger, 1999)
EAEC (Enteroaggregative E. coli) có khả năng sản sinh ra yếu tố bám dính
và xâm nhập vào tế bào niêm mạc ruột ( Nguyễn Thanh Bảo, 2005).
DAEC (Diffusely adhering E. coli) người ta biết rất ít về dịch tể học và lâm
sàng của bệnh do DAEC. Trong một nghiên cứu trên những đứa trẻ ở bệnh viện

giữa độ tuổi từ 1 tháng đến 14 tuổi đa số những bệnh nhân nhiễm DAEC đều bị ói
mữa (Poitrineau và ctv, 1995).
E. coli có sẵn trong ruột của động vật nhưng chỉ tác động gây bệnh khi sức
đề kháng của con vật giảm sút (do chăm sóc, nuôi dưỡng, thời tiết, thức ăn,…).
Bệnh do trực khuẩn E. coli có thể xảy ra như một bệnh truyền nhiễm kế phát
trên cơ sở thiếu vitamin và mắc các bệnh virus và ký sinh trùng.
E. coli thường gây bệnh cho súc vật mới đẻ từ 2-3 ngày hoặc 4-8 ngày.
Người ta gọi Colibacillosis là một bệnh đường ruột của ngựa, bê, cừu, lợn và gia
cầm non do E. coli gây ra.
Cần biết rằng type E. coli gây bệnh sau khi duy trì một thời gian trong một
cơ sở chăn nuôi sẽ được thay thế bằng một type E. coli gây bệnh khác sau này.
Colibacillosis của bê mới đẻ từ 2-12 ngày thường do một số type E. coli sau: O78B;
O55B5; O15; O86B7; O8; O9A; O26B6; O35B4; O137.
Bệnh thể hiện bằng các triệu chứng sốt cao (41 0C hoặc hơn) đi tháo dạ, phân
lúc đầu vàng đặc sệt, mùi chua, sau chuyển màu trắng xám, hôi thối, dính máu, bê
đi tiêu nhiều lần và rặn nhiều.
Ở gia cầm (gà, vịt, bồ câu) thường đi tháo dạ, phân xanh lá cây rất hôi thối,
có khi có hiện tượng viêm kết mạc mắt, viêm cuống phổi, viêm phổi, viêm niêm
mạc mũi làm gia cầm thở khó.
8


Ở lợn con cũng có triệu chứng giống bê, bệnh có thể lây cho cả ổ thậm chí từ
ổ này sang ổ khác. Ở động vật lớn, vi khuẩn có thể gây một số bệnh như viêm phúc
mạc, viêm gan, thận, bàng quang, túi mật, buồng vú, khớp xương.
Ở người, đặc biệt là trẻ em dưới một tuổi vi khuẩn có thể gây viêm dạ dày
ruột và gây nhiễm độc, viêm túi mật, bàng quang, đường niệu sinh dục và viêm não,
đôi khi gây nhiễm khuẩn huyết trầm trọng.
Trong phòng thí nghiệm: Tiêm vi khuẩn vào dưới da cho chuột bạch, chuột
lang, thỏ có thể gây viêm cục bộ, nếu tiêm với liều lớn có thể gây bại huyết, giết

chết con vật (Nguyễn Như Thanh và ctv, 1997).
2.2.8 Chẩn đoán vi khuẩn và huyết thanh học
Dùng bệnh phẩm cấy trên các môi trường phân lập, quan sát hình thái trên
tiêu bản, làm các phản ứng huyết thanh ngưng kết và phản ứng sinh hóa, sau đó thử
độc lực trên động vật thí nghiệm. Cần chú ý phân biệt E. coli và Enterobacter
(Aerobacter) (Nguyễn Như Thanh và ctv, 1997).
Bảng 1: Phân biệt E. coli và Enterobacter (Aerobacter) (Nguyễn Như Thanh và ctv,

1997).
Tên vi khuẩn

Indole

MR

VP

Simmons Citrate

E. coli

+

+

-

-

Enterobacter


-

-

+

+

2.2.9 Phòng và trị
Phòng bệnh
Do E. coli có rất nhiều type kháng nguyên nên việc chế vaccine và huyết
thanh phòng bệnh là hết sức phức tạp, người ta thường chế vaccine hoặc kháng
huyết thanh đa giá, cũng có thể chế vaccine tại chỗ (Nguyễn Như Thanh và ctv,
1997).
Vi khuẩn E. coli là vi khuẩn tồn tại trong môi sinh, ở đường tiêu hóa vật chủ.
Khi môi trường quá ô nhiễm do vệ sinh chuồng trại kém, nước uống, thức ăn bị
nhiễm vi khuẩn, điều kiện ngoại cảnh thay đổi làm giảm sức đề kháng của con vật,
bệnh sẽ xảy ra. Vì vậy khâu vệ sinh, chăm sóc có một ý nghĩa to lớn trong phòng
bệnh. Chuồng trại, thức ăn, nước uống phải đảm bảo vệ sinh (Lê Văn Tạo, 2006).

9


Đối với bê do sự tiến triển sớm và nhanh của bệnh nên việc áp dụng vaccine
ít có hiệu quả (Nguyễn Như Thanh và ctv, 1997).
Điều trị
Việc điều trị bênh cần phải nắm được những dấu hiệu và đặc trưng của bệnh
để chẩn đoán tương đối chính xác và viêc điều trị phải được tiến hành sớm mới đạt
hiệu quả cao (Nguyễn Như Thanh và ctv, 1997).

Điều trị bệnh tiêu chảy do E. coli phải kết hợp giữa tiêu diệt mầm bệnh E.
coli với viêc bổ sung nước và dung dịch chất điện giải để chống mất nước, nâng cao
sức đề kháng của con vật trong khi sử dụng kháng sinh và hóa dược tiêu diệt mầm
bệnh.
Cần lưu ý đến tính kháng kháng sinh của vi khuẩn E. coli gây bệnh để lựa
chọn kháng sinh điều trị. Nếu không thì chọn những kháng sinh mà cơ sở chưa dùng
hoặc ít dùng, kháng sinh có phổ kháng khuẩn rộng để điều trị sẽ cho kết quả tốt hơn.
Tốt nhất nên lấy bệnh phẩm, gửi phòng thí nghiệm phân lập vi khuẩn, làm kháng
sinh đồ để chọn kháng sinh mẫn cảm dùng điều trị (Lê văn Tạo và ctv, 1993).
Các loại kháng sinh nhạy cảm dùng điều trị bệnh tiêu chảy do E. coli là:
Gentamycine, Norfloxacin, Colistin, Ciprofloxacin (Lý Thị Liên Khai và ctv, 2003).
Dùng các loại vitamin để nâng cao thể trạng và sức đề kháng của cơ thể.
2.3 Đặc điểm tiêu hóa, hấp thu thức ăn của vịt
2.3.1 Cấu tạo cơ quan tiêu hóa
Bộ máy tiêu hóa của vịt có những cấu tạo đặc trưng phù hợp với chức năng
lấy thức ăn, tiêu hóa thức ăn thô, cứng của nó để duy trì quá trình sống, để sinh
trưởng và sinh sản. Vì vậy thức ăn tiêu thụ cho những hoạt động và quá trình sinh
trưởng, sinh sản phải được tiêu hóa và hấp thu dễ dàng. Bộ máy tiêu hóa của vịt bao
gồm miệng, diều, dạ dày tuyến, dạ dày cơ, ruột non, ruột già, tuyến tụy, túi mật và
ống mật (Nguyễn Văn Trí, 2007).
Miệng
Vịt không có răng nên dùng mỏ để lấy thức ăn, mỏ vịt dẹt và dài, bên trong
có các mẫu nhỏ để lọc và giữ thức ăn. Mỏ cấu tạo bởi lớp sừng, trong đó có nhiều
sợi dây thần kinh bao bọc. Dây thần kinh còn ở trên vòm miệng cứng và dưới lớp
sừng biểu bì của lưỡi.

10


Lưỡi vịt ở đáy khoang miệng, toàn bộ mặt dưới được phủ một lớp biểu mô

hình vảy xếp thành lớp hướng vào trong cổ họng để làm chức năng chuyển thức ăn
xuống thực quản, mép lưỡi có những mấu sừng hình kim cùng với những đốm nhỏ
bên cạnh nằm ngang nhằm giữ thức ăn lại và đẩy nước ra khi mò thức ăn trong
nước. Trong khoang miệng có những mấu vị giác. Những tế bào thụ cảm trong mấu
vị giác này nhằm kích thích những vị thức ăn như mặn. chua,…tuyến nước bọt nằm
toàn bộ trong khoang miệng và hầu.
Vịt dùng mỏ lấy thức ăn và nuốt nhờ lưỡi chuyển động nhanh, thức ăn xuống
lưỡi được đẩy nhanh vào thực quản, vịt có đặc điểm vừa ăn vừa uống nước để làm
ướt và trơn thức ăn giúp cho quá trình nuốt được dễ dàng. Vì vậy khi cho vịt ăn cần
phải có nước uống đầy đủ. Mặt trong thức quản phủ lớp cơ dày, gấp nếp, trong đó
có các tuyến tiết chất nhầy để bôi trơn thức ăn (Nguyễn Văn Trí, 2007).
Diều
Diều là bộ phận phình to của phần cuối thực quản. Diều ở vị trí tiếp giáp
giữa ngực và cổ, nằm phía ngoài khoang ngực. Diều được gắn với lớp da cổ và
ngực, có tính đàn hồi lớn giúp cho thức ăn giữ lại đó dễ dàng. Thức ăn được giữ lại
ở diều không lâu, thời gian tùy thuộc vào loại thức ăn và tỷ lệ giữa nước và thức ăn,
thức ăn hạt được giữ lại lâu hơn, còn thức ăn bột, viên hổn hợp giữ lại ở đó ngắn
hơn. Diều không có tuyến tiết dịch nhầy.
Sự co bóp của diều thực hiện ngay sau khi thức ăn xuống diều. pH của dịch
diều khoảng 4,5 - 6,0. Nhịp và đợt co bóp của diều phụ thuộc vào lượng thức ăn có
trong diều. Điều hòa sự co bóp của diều do dây thần kinh phế vị và thần kinh phó
giao cảm (Nguyễn Văn Trí, 2007).
Dạ dày tuyến
Dạ dày tuyến nằm ở giữa diều và dạ dày cơ, dạ dày tuyến tiết ra dịch và men
tiêu hóa sơ bộ. Cơ vòng của dạ dày tuyến phát triển mạnh và chắc. Sự chế tiết dịch
vị của dạ dày tuyến phụ thuộc vào tuổi, trạng thái sinh lý và chất lượng mùi vị của
thức ăn.
Thức ăn không được giữ lâu ở dạ dày tuyến mà được thấm dịch chứa men
Pepsin rồi chuyển xuống dạ dày cơ. Các dây thần kinh phế vị, dây thần kinh giao
cảm và hệ thần kinh trung ương điều khiển sự chế tiết dịch ở dạ dày tuyến (Nguyễn

Văn Trí, 2007).

11


Dạ dày cơ
Đây là nơi tập trung số lượng lớn của cơ, phía trong phủ một lớp màng nhầy
rất dày có tác dụng chống lại sự ăn mòn của dịch tiêu hóa và khi dạ dày co bóp
nghiền nhỏ thức ăn thì sỏi sạn không làm tổn thương dạ dày cơ. Màng nhầy dạ dày
cơ có cấu tạo 2 lớp tế bào biểu bì phủ lớp màng và một lớp nhầy với mô liên kết
chặt phía dưới gồm nhiều tuyến hình ống tiết ra dịch nhầy thấm ướt thức ăn trong
khi dạ dày cơ co bóp nghiền nhỏ thức ăn. Lớp cơ cũng cấu tạo 2 lớp cơ chính và
dày. Hệ thần kinh thực vật chi phối sự vận động của dạ dày cơ (Nguyễn Văn Trí,
2007).
Ruột non
Đoạn trên của ruột non liền với dạ dày cơ, nó gấp khúc gọi là tá tràng. Ở đó
có tuyến trạng, ống dẫn dịch tuyến trạng đổ vào tá tràng. Bên trong của khoang ruột
non là tuyến dịch tiêu hóa và lớp nhung mao nằm khắp bề mặt trong của ruột non.
Bên trong lông mao là những mao dẫn. Thành ruột được cấu trúc bởi 2 lớp cơ: cơ
vòng và cơ dọc.
Có 2 dạng nhu động ruột - nhu động thuận và nhu động ngược nhờ hệ cơ
vòng và cơ dọc, có 3 tác dụng đảo trộn, tiêu hóa và hấp thu thức ăn tốt hơn.
Điều hòa sự vận động của ruột là hệ thần kinh (đám rối), mặt trời, dây thần
kinh phế vị và hormone tuyến thượng thận, sự vận động của ruột do tác nhân kích
thích cơ học, hóa học gây ra, những tác nhân đó tác động lên các cảm thụ quan
màng nhầy ruột gây kích thích co bóp ruột (Nguyễn Văn Trí, 2007).
Ruột già
Ruột già bao gồm ruột kết và manh tràng. Manh tràng là 2 ống tận cùng tịt,
chúng bắt đầu từ điểm gặp nhau giữa ruột non và ruột già, phần tiếp theo là trực
tràng, cấu tạo là ống hẹp và ngắn nối kiền với lỗ huyệt. Bề mặt bên trong trực tràng

có nhiều nhung mao, cơ huyệt là nơi chứa phân, nước tiểu trước khi bài tiết ra ngoài
(Nguyễn Văn Trí, 2007).
Tuyến tụy
Ba thùy tuyến tụy nằm giữa đoạn cong của tá tràng, ống tụy đổ vào đoạn
cuối của tá tràng (Nguyễn Văn Trí, 2007).
Túi mật và ống mật
Ống dẫn mật bắt đầu từ thùy phải của gan mang túi mật. Ống dẫn của gan
dẫn lưu dịch mật từ thùy trái nằm dấu bên trong tới ống dẫn mật. Ống dẫn mật đi
12


dọc theo tá tràng cùng ống dẫn tụy. Dịch mật được đẩy vào tá tràng do sự co bóp
mạnh của túi mật.
Bộ máy tiêu hóa của vịt nói riêng và của gia cầm nói chung khác với các
động vật khác, do đó khả năng tiêu hóa của vịt rất tốt. Vịt là loại gia cầm có sức
chống chịu đặc biệt với bệnh tật, đồng thời có khả năng tiêu hóa côn trùng, ốc, cua,
tép,…. Vịt có thể tìm kiếm thức ăn trên cạn, dưới nước rất tốt, chuyển hóa những
loại thức ăn khác nhau, các loại côn trùng vi sinh vật thành những chất dinh dưỡng
phục vụ cho sinh trưởng và phát triển của cơ thể (Nguyễn Văn Trí, 2007).
2.3.2 Sự hấp thu thức ăn ở vịt
Ở gia cầm (gà, vịt, ngan, ngỗng): miệng, diều, thực quản, dạ dày cơ, dạ dày
tuyến đều hấp thu các chất dinh dưỡng rất hạn chế, chỉ có bộ phận hấp thu chủ yếu
là ruột non. Do phía trong và phía ngoài ruột non có cấu tạo đặc biệt mà có thể hấp
thu các chất dinh dưỡng với hiệu suất rất cao. Phía trong ruột non có những tế bào
lồi lõm - nhấp nhô gọi là microvilli, phía trên những lông nhung là vô số tế bào hấp
thu. Phía ngoài lông nhung có phần lồi ra nhấp nhô nhưng rất nhỏ gọi là các vi
nhung. Những lớp lông nhung này làm cho tế bào ruột có cấu tạo thành những nếp
gấp, vì vậy đã làm tăng rất nhiều lần diện tích hấp thu của ruột. Khoảng cách giữa
các vi nhung xác định kích thước của các tiểu phần (hạt) mixel. Trong quá trình
phát triển hệ thống tiêu hóa, các tế bào cấu thành ổn định, bong vẩy, đổi mới tạo

thành một sự chuyển giao động lực học của mô ruột.
Chức năng tiêu hóa là thủy phân thức ăn, biến thức ăn thành các phần tử nhỏ
để tạo điều kiện cho các tế bào lông nhung ruột hấp thu (Nguyễn Văn Trí, 2007).
2.4 Bệnh nhiễm khuẩn E. coli
2.4.1 Nguyên nhân
Nhiễm khuẩn E.coli (Colibacillosis) là căn bệnh rất phổ biến ở gia cầm,
trong đó có vịt, gây thiệt hại rất nặng cho vịt đàn, đặc biệt là vịt con. Bệnh xuất hiện
ở vịt mọi lứa tuổi, nhưng chủ yếu khi vịt được 3-15 ngày tuổi, tỷ lệ chết cao (2060%). Nếu phòng ngừa tốt thì tỷ lệ chết còn từ 3-6%, những con sống sót thường
còi cọc, chậm lớn và sử dụng thức ăn kém. Ở vịt trên 1 tháng tuổi, bệnh có phát
nhưng nhẹ và chết ít hơn (Nguyễn Xuân Bình, 2002).
Vi khuẩn E. coli có sẵn ở ruột già của vịt khỏe mạnh hay nhiễm từ môi
trường bên ngoài, khi điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng không tốt, khí hậu thay đổi
đột ngột, mưa nhiều, thức ăn chất lượng kém, nhất là khi cho ăn không hợp lý sẽ tạo
điều kiện cho E. coli phát triển và gây bệnh. Vi trùng E. coli thường xâm nhập vào
13


trứng xuyên qua vỏ trứng nhiễm vào phôi và xâm nhập vào cơ thể vịt qua các dụng
cụ chăn nuôi, nguồn nước, nguồn thức ăn (Lê Hồng Mận, Phương Song Liên,
1999).
Ngoài ra, mầm bệnh còn xâm nhập qua vết thương ngoài da, niêm mạc
(Nguyễn Lưu Đức và ctv, 2003).
Trong thực tế, bệnh phát nhiều ở những bầy vịt nuôi tập trung một vùng
trong những khu ruộng hoặc đoạn kênh mương bị thiếu nước. Khi vịt bị bệnh, mặc
dù đã được điều trị nhưng chúng vẫn chết rải rác là do vi khuẩn đã thải trừ qua phân
của những con vịt bị bệnh vào môi trường, những con khác ăn, uống phải những vi
khuẩn gây bệnh này sẽ bị nhiễm bệnh. Nhiều vi khuẩn đã đề kháng với kháng sinh
điều trị cho vịt lần thứ nhất, nếu khi xâm nhập vào cơ thể vịt lần thứ hai thì chúng
không bị tiêu diệt. Cho nên có hiện tượng vịt chết do bệnh đó, mặc dù đã được dùng
thuốc điều trị như những lần đầu. Bởi vậy phải thay đổi thuốc điều trị cho vịt và di

chuyển đàn vịt đến một nơi khác (Nguyễn Xuân Bình, 2002).
2.4.2 Cơ chế sinh bệnh
Vi khuẩn xâm nhập từ mẹ truyền qua trứng sang con hoặc từ chuồng trại, lò
ấp và môi trường ngoài vào thức ăn, nước uống và qua vết hở của rốn. Bình thường
vi khuẩn cũng có sẵn trong cơ thể vịt, ở ngay trong ruột già của những con khỏe
mạnh, do điều kiện chăn nuôi không tốt, nhất là cách chăm sóc không đúng cách
như cho ăn quá nhiều đạm khi vịt còn quá nhỏ sẽ tạo điều kiện cho E. coli phát triển
và gây bệnh. Khi vào cơ thể chúng xâm nhập vào hệ thống tuần hoàn gây nhiễm
trùng máu, vi khuẩn đến niêm mạc ruột, gây viêm ruột, đến các xoang gây viêm
thanh dịch có tơ huyết, đến các cơ quan phủ tạng gây viêm hoại tử. Trong thời gian
này, men tiêu hóa protein và acid chlorhydric từ các tuyến của dạ dày tuyến tiết ra
chưa đủ sức dung giải hoàn toàn một lượng đạm quá nhiều. Thức ăn qua dạ dày cơ
đến ruột bị tác động bởi các vi sinh vật nên bị lên men, thối rữa, sinh hơi và sản sinh
ra các chất độc trung gian gây rối loạn tiêu hóa, nhiễm độc gan và con vật bị ngộ
độc toàn thân (xuất hiện các triệu chứng thần kinh, ủ rũ, mắt lim dim, co giật)
(Nguyễn Xuân Bình, 2002).
Trong ruột, nhờ kháng nguyên bám dính, vi khuẩn bám dính vào lớp tế bào
biểu mô nhung mao ruột, nhờ yếu tố xâm nhập, vi khuẩn xâm nhập vào trong lớp tế
bào biểu mô. Trong lớp tế bào biểu mô, vi khuẩn phát triển nhân lên làn thứ nhất
làm phá huỷ lớp tế bào này gây viêm ruột. Cũng tại đây vi khuẩn sinh độc tố đường
ruột tác động vào quá trình trao đổi muối - nước ở ruột làm cho nước và chất điện
giải không được hấp thu từ ruột vào cơ thể, ngược lại thẩm xuất từ cơ thể vào ruột.
14


Nước tập trung vào ruột làm cho ruột căng lên, công với khí do vi khuẩn E. coli
trong ruột lên men tạo ra cũng làm ruột căng lên, sức căng của ruột và quá trình
viêm ruột kích thích hệ thần kinh thực vật ở ruột tạo nên những cơn nhu động ruột
mạnh đẩy nước và phân ra ngoài gây nên tiêu chảy (Lê Văn Tạo, 2006).
Từ tế bào niêm mạc ruột, vi khuẩn E. coli vào hệ thống hạch ruột qua hệ

bạch huyết vào hệ tuần hoàn, gây nhiễm trùng huyết. Trong máu, E. coli tiếp tục
phát triển nhân lên lần thứ 2 sản sinh ra yếu tố dung huyết, phá vở hồng cầu gây
thiếu máu, tăng tính thấm thành mạch, nước từ trong mao quản thẩm xuất ra tích tụ
trong các mô bào gây phù. Theo máu, vi khuẩn đến các cơ quan nội tạng, trong các
cơ quan nội tạng vi khuẩn sinh độc tố tế bào phá hủy tế bào tổ chức, tăng tính thấm
thành mạch, sản sinh độc tố thần kinh phá hủy tế bào thần kinh. Tùy mức độ sản
sinh các yếu tố gây bệnh, vi khuẩn gây các thể bệnh, trạng thái bệnh và mức độ
bệnh khác nhau (Rodney, 2000).
2.4.3 Triệu chứng
Bệnh có thể xảy ra ở hai thể cấp tính và mãn tính. Nhìn chung, triệu chứng
thường không đặc hiệu. Thời gian nung bệnh từ 1- 10 ngày. Ở vịt 3 ngày tuổi đã có
thể nhiễm bệnh, vịt bị rụt cổ, lông xù, mắt lim dim như buồn ngủ, sổ mũi và khó
thở, tiêu chảy phân có màu trắng xanh rồi chết. Trước khi chết nhiều con có triệu
chứng thần kinh như: co giật, quay đầu, ngoẹo cổ… vịt đẻ chết lai rai, giảm đẻ, vỏ
trứng dính máu (Nguyễn Xuân Bình, 2002).
Ở vịt đẻ một số con có triệu chứng bại liệt do viêm khớp (Nguyễn Xuân Bình
và ctv, 2005).

Hình 1. Vịt còi cọc, rụt cổ, lông xù

15


2.4.4 Bệnh tích
Sưng gan và viêm ruột. Nếu bệnh nặng thì cả hai lá gan đều sưng đỏ và xuất
huyết lấm tấm, túi mật thường căng to. Nếu bệnh nhẹ thì chỉ thấy 1/2 hoặc 1/3 phía
dưới của gan sưng và xuất huyết còn phần phía trên có màu vàng nhạt.
Màng bao tim, gan có lớp nhầy trắng .
Túi khí có những đốm hoại tử màu vàng.
Niêm mạc ruột có màu đỏ, trong ruột thấy phân có màu trắng.

Vịt đẻ buồng trứng bị vỡ và teo lại (Nguyễn Xuân Bình, 2002).
Lách sưng có đốm trắng hoặc đỏ
Màng bụng viêm, có sợi fibrin dính vào xoang bụng và ruột
Ống dẫn trứng viêm có dịch nhầy màu trắng (Nguyễn Xuân Bình và ctv,
2005).
2.4.5 Phân biệt với các bệnh khác
Bệnh trúng độc do thức ăn: Bệnh này xảy ra cùng trong thời gian với bệnh
E. coli nhưng bệnh chết nhanh hơn, có triệu chứng thần kinh nặng hơn, gan sưng và
đen toàn bộ, thận sưng và tiêu chảy. Khi ngừng cho ăn bệnh giảm hẳn (Nguyễn
Xuân Bình, 2002).
Bệnh Thương hàn: Bệnh này cũng xảy ra cùng thời gian với bệnh E. coli,
triệu chứng giống như bệnh E. coli nhưng bệnh tích ở gan không có những điểm
hoại tử màu trắng, túi khí không có những điểm màu vàng.
Ngoài ra có nhiều vi sinh vật khác có khả năng gây bệnh cho vịt với các triệu
chứng tương tự như viêm bao hoạt dịch, viêm khớp do Mycoplasma, Salmonella
hoặc nhiễm trùng huyết cấp tính do Pasteurella, Salmonella, Streptococci (Nguyễn
Xuân Bình, 2002).
2.4.6 Phòng bệnh
Chăm sóc ngay từ những ngày đầu không để vịt con bị lạnh và cho vịt ăn
theo tiêu chuẩn, không cho vịt con ăn quá nhiều mồi chứa quá nhiều prôtêin sẽ tiêu
hóa khó khăn.
Đề phòng tốt các bệnh cầu trùng, kí sinh trùng, viêm đường hô hấp mạn
tính… không tạo điều kiện cho E.Coli có điều kiện phát bệnh. Rất cần thực hiện
nguyên lí "cùng vào, cùng ra" để có thời gian trống chuồng làm vệ sinh sạch sẽ.

16


Vệ sinh trứng cho thật tốt kể cả máy ấp trứng, dụng cụ ấp.
Sát trùng dụng cụ nuôi, chuồng trại theo định kỳ.

Có thể dùng kháng sinh liều thấp để phòng ngừa cho vịt từ ngày tuổi thứ 1 10 bằng cách trộn các loại kháng sinh vào thức ăn hoặc nước uống liên tục trong 35 ngày với liều lượng và cách dùng từng loại như sau:
Neotesol: Liều 100-200 mg/kg thể trọng
Tetracycline: Liều 50-60 mg/kg thể trọng
Colitetravet: Liều 1 g/1-2 lít nước hoặc 1-2 kg thức ăn
Ampicillin: Liều 40 mg/kg thể trọng (Nguyễn Xuân Bình, 2002).
Chích ngừa vaccin E. coli cho vịt như: Avicolivac hay Neotyphomix (Pháp).
Chủng lần 1: Tiêm bắp hay dưới da liều 0,2-0,3 ml/con lúc 2 tuần tuổi.
Chủng lần 2: Tiêm bắp hay dưới da liều 0,3 ml/con, sau lần 1 từ 3-5 tuần.
Chủng lần 3: Tiêm bắp hay dưới da liều 0,5 ml/con cho vịt trước khi đẻ 2
tuần (Nguyễn Xuân Bình và ctv, 2005).
2.4.7 Điều trị
Thường dùng một trong những loại thuốc sau:
Norfloxacin 200: 1 ml/3-4 lít nước, uống liên tục 3-5 ngày

Enro-trimecol: 1 g/1,5 lít nước hoặc 1,5 g/kg thức ăn, liên tục 3-5 ngày
Genta- colenro: 1g/ 1lít nước hoặc trộn với 0,5kg thức ăn
Imequil hay Flumequin 10%: Liều 1 g/ 1 lít nước uống hay 1 g/ kg thức ăn
(100 mg/kg thể trọng)/ ngày. Liên tục 3-4 ngày.
Amogen: tiêm bắp 1ml/ 4-5 kg P/ ngày , liên tục 3-5 ngày
Chlotetrasol: Tiêm 1 ml/4 kg thể trọng/ ngày. Liên tục 2-3 ngày.
Biocolistin: Tiêm 1 ml/4 kg thể trọng/ ngày. Liên tục 2-3 ngày.
Flumequin 3%: Tiêm 1 ml/2 kg thể trọng/ ngày. Liên tục 2-3 ngày.
Trong quá trình điều trị nên bổ sung các loại vitamin vào thức ăn để bồi
dưỡng cho vịt (Nguyễn Xuân Bình, 2002).

17


×