Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

KHẢO sát hàm LƯỢNG OXYTETRACYCLINE TRONG sữa bò tươi TRƯỚC và SAU điều TRỊ tại một số hộ CHĂN NUÔI bò sữa TRÊN địa bàn TP hồ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (550.55 KB, 50 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y

VÕ VIỆT MỸ

Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
KHẢO SÁT HÀM LƯỢNG OXYTETRACYCLINE TRONG
SỮA BÒ TƯƠI TRƯỚC VÀ SAU ĐIỀU TRỊ TẠI MỘT SỐ HỘ
CHĂN NUÔI BÒ SỮA TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ THÚ Y

Cần Thơ, Tháng 6/2008


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y

VÕ VIỆT MỸ

KHẢO SÁT HÀM LƯỢNG OXYTETRACYCLINE TRONG
TrungSỮA
tâm BÒ
HọcTƯƠI
Liệu ĐH
Cần Thơ
@ Tài
liệuTRỊ
họcTẠI


tập và
nghiên
cứu
TRƯỚC
VÀ SAU
ĐIỀU
MỘT
SỐ HỘ
CHĂN NUÔI BÒ SỮA TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ THÚ Y

Giáo Viên Hướng Dẫn Ở Cơ Sở
NGUYỄN LÊ KIỀU THƯ

Giáo Viên Hướng Dẫn Ở Trường
LÝ THỊ LIÊN KHAI

Cần Thơ, Tháng 6/2008


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y
Đề tài: Khảo sát hàm lượng Oxytetracycline trong sữa bò tươi trước và sau điều trị
tại một số hộ chăn nuôi bò sữa trên địa bàn TP. Hồ Chí Mimh do sinh viên: Võ Việt
Mỹ thực hiện tại : Trạm Chẩn Đoán Xét Nghiệm và Điều Trị thuộc Chi Cục Thú Y
TP. Hồ Chí Minh (151 Lý Thường Kiệt, P7, Q11). Từ ngày 10 tháng 03 năm 2008
đến ngày 16 tháng 05 năm 2008.

Cần Thơ, ngày...tháng.. .năm 2008


Cần Thơ, ngày... tháng…năm 2008

Duyệt Bộ môn

Duyệt Giáo viên hướng dẫn

Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Lưu Hữu Mãnh
Thư

Lý Thị Liên Khai

Cần Thơ, ngày.. .... tháng. .... năm 2008
Duyệt Khoa Nông nghiệp & SHƯD

ii

Nguyễn Lê Kiều


LỜI CẢM TẠ
Con xin tỏ lòng biết ơn vô hạn đến cha mẹ và gia đình, người đã sinh thành,
dưỡng dục và hết lòng vì tương lai của con.
Xin gởi lời cảm ơn Anh, Chị, Em ruột và người bạn gái đã luôn bên cạnh động
viên, chia sẽ và giúp đỡ cho tôi được như ngày hôm nay.
Chân thành cảm ơn sâu sắc đến
ThS Lý Thị Liên Khai
Đã hết lòng dạy bảo, giúp đỡ và hướng dẫn chúng tôi hòan thành đề tài.
ThS Nguyễn Lê Kiều Thư

BSTY Hùynh Hữu Thọ.
BSTY Đặng Thị Hoàng Thẩm
Đã tận tình giúp đỡ và chỉ dẫn chúng tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài
tốt nghiệp và hòan thành luận văn này.

Trung tâm
Học
Liệu
ĐH
Chân
thành
cảm
ơn Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Ban giám hiệu trường Đại Học Cần Thơ
Quý thầy cô và ban chủ nhiệm Bộ Môn Thú Y
Đã tận tình truyền đạt kiến thức quý báu, kinh nghiệm thực tiễn cho chúng tôi
trong suốt quãng đời sinh viên để làm hành trang vào đời.
Ban lãnh đạo Chi Cục Thú Y TP. HCM
Các anh chị Trạm Chẩn Đoán Xét Nghiệm và Điều Trị
Đã tận tình giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tôi trong suốt thời gian
thực tập tốt nghiệp.
Cuối cùng, em xin nói lời cảm ơn đến Hội Đồng Giám Khảo đã dành thời gian
đọc và xem xét đề tài tốt nghiệp này.

VÕ VIỆT MỸ

iii


MỤC LỤC

TRANG TỰA................................................................................................................... i
TRANG DUYỆT ............................................................................................................ii
LỜI CẢM TẠ.................................................................................................................iii
MỤC LỤC....................................................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG...................................................................................................... vi
LỜI CẢM TẠ................................................................................................................. iii
TÓM LƯỢC................................................................................................................ viii
CHƯƠNG I: ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................1
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN.....................................................................................3
2.1

GIỚI THIỆU KHÁNG SINH ................................................................................3
2.1.1 Định nghĩa kháng sinh ...................................................................................3
2.1.2 Phân loại kháng sinh ......................................................................................3

Trung tâm
Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
2.1.3 Dược động - lực học của các chất kháng sinh ...............................................4
2.1.4 Cơ chế tác dụng của kháng sinh.....................................................................9
2.1.5 Khả năng gây dị ứng và độc tính kháng sinh .................................................9
2.1.6 Mục đích của việc sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi..............................10
2.1.7 Bệnh thường xảy ra trên bò sữa và sử dụng kháng sinh để điều trị .............13
2.2

CHẤT TỒN DƯ...................................................................................................14
2.2.1 Khái niệm .....................................................................................................14
2.2.2 Nguy hiểm của việc sử dụng kháng sinh không đúng quy định của nhà
sản xuất...................................................................................................................14
2.2.3 Tình hình sản xuất, nhập khẩu và phân phối kháng sinh ở Việt Nam .........16
2.2.4 Ảnh hưởng của việc tồn dư kháng sinh với sức khỏe cộng đồng ................16

2.2.5 Các nguyên nhân tồn dư kháng sinh trong thực phẩm.................................18
2.2.6 Thời gian ngưng sử dụng kháng sinh trước khi khai thác sữa .....................19

iv


2.2.7 Giới hạn tồn dư kháng sinh trong sữa ..........................................................20
2.2.8 Một số phương pháp phân tích dư lượng kháng sinh trong thịt và sản
phẩm động vật. .......................................................................................................21
2.2.9 Lượt duyệt một số công trình nghiên cứu về tồn dư kháng sinh trong sản
phẩm gia súc gia cầm. ............................................................................................23
CHƯƠNG III: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ...............................24
3.1

THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM ...............................................................................24

3.2

PHƯƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM ..........................................................................24
3.3.1 Vật liệu thí nghiệm.......................................................................................24
3.3.2 Thiết bị .........................................................................................................25
3.3.3 Dụng cụ ........................................................................................................25
3.3.4 Nguyên vật liệu ............................................................................................25
3.3.5 Cách bố trí mẫu ............................................................................................25

PHÁP
THÍ
NGHIỆM
Trung3.3tâmPHƯƠNG
Học Liệu

ĐH
Cần
Thơ .........................................................................26
@ Tài liệu học tập và nghiên cứu
3.3.1 Phương pháp xác định hàm lượng tồn dư oxytetracycline trong sữa tươi
bằng sắc ký lỏng cao áp (10 TCN 833 – 2006) (Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển
Nông Thôn). ...........................................................................................................26
3.3.2 Xác đinh hàm lượng oxytetracycline trong mẫu thức ăn dùng cho bò
trong trại đang khảo sát ..........................................................................................30
3.4

XỬ LÝ SỐ LIỆU .................................................................................................30

CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ THẢO LUẬN .....................................................................32
4.1

Kết quả khảo sát sự hiện diện oxytetracycline trong sữa và thức ăn ...................32

4.2

Hàm lượng trung bình của oxytetracycline tồn dư trong sữa ..............................33

4.3

Kết quả khảo sát sự biến động hàm lượng oxytetracycline trong sữa .................35

4.4 Kết quả khảo sát ảnh hưởng của nhóm tuổi lên hàm lượng trung bình của
oxytetracycline trong sữa ...............................................................................................36
4.5 Kết quả khảo sát ảnh hưởng của sản lượng sữa lên hàm lượng trung bình của
oxytetracycline trong sữa ...............................................................................................37


v


CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................38
5.1

KẾT LUẬN ..........................................................................................................38

5.2

ĐỀ NGHỊ .............................................................................................................38

TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................39

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Kháng sinh thường được sử dụng trong việc phòng và trị các bệnh sau.........14
Bảng 2. Thời gian ngưng sử dụng kháng sinh trước khi khai thác sữa trở lại ..............20
Bảng 3. Tiêu chuẩn Việt Nam về dư lượng tối đa thuốc thú y trong sữa tươi nguyên
liệu..................................................................................................................................20
Bảng 4. Dư lượng kháng sinh tối đa trong sữa ............................................................21
Bảng 5. Bảng bố trí thí nghiêm lấy mẫu sữa ở 10 bò khảo sát .....................................26
Bảng 6. Gradient pha động............................................................................................29

TrungBảng
tâm7. Học
Liệu
Cầnlượng
Thơoxytetracycline
@ Tài liệuhiện

học
tập
vàsữa
nghiên
Kết quả
khảoĐH
sát hàm
diện
trong
và thức cứu
ăn .32
Bảng 8. Hàm lượng trung bình oxytetracycline tồn dư trong sữa ở 10 bò khảo sát và tỷ
lệ mẫu đạt chuẩn ở 7 ngày khảo sát sau khi ngưng điều trị ...........................................33
Bảng 9. Kết quả khảo sát sự biến động hàm lượng oxytetracycline trong sữa ở 7 ngày
kể từ ngày điều trị cuối cùng..........................................................................................35
Bảng 10. Kết quả khảo sát sự biến đổi hàm lượng trung bình của oxytetracycline trong
sữa theo tuổi ở 7 ngày sau khi ngưng điều trị ................................................................36
Bảng 11. Kết quả khảo sát biến đổi hàm lượng trung bình của oxytetracycline trong
sữa theo sản lượng sữa 7 ngày sau khi ngưng điều trị ...................................................37
Bảng 12. Kết quả phân tích hàm lượng oxytetracycline trong sữa qua 8 ngày khảo sát
và một số thông tin có liên quan ....................................................................................42

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Giải thích nghĩa


HPLC

: High Performance Liquid Chromatography

FPT

: Frontier Post Test

RIA

: Radio Immuno Assay

ELISA

: Enzyme Linked Immuno Sorbent Assay

EDTA

: Disodium Ethylene diaminetetraacetate

Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

vii


TÓM LƯỢC
Kháng sinh tồn dư trong sữa làm ảnh hưởng đến sức khoẻ người tiêu dùng và
làm cản trở quá trình chế biến các sản phẩm lên men như sữa chua và pho mát. Qua
quá trình khảo sát và kiểm tra sự tồn dư của kháng sinh ở 10 bò sữa tại địa bàn TP. Hồ
Chí Minh bằng phương pháp sắc ký lỏng cao áp. Kết quả là không thấy

oxytetracycline trong thức ăn hỗn hợp dùng cho bò sữa. Ở 10 mẫu sữa trước ngày điều
trị, kiểm tra không phát hiện oxytetracycline tồn dư. Đối với 70 mẫu sữa khảo sát sau
7 ngày ngưng điều trị, có 63 mẫu tồn dư kháng sinh chiếm tỷ lệ 90%. Đàn bò sữa khảo
sát đều có hàm lượng oxytetracycline tồn dư trong sữa đạt TCVN 7405 – 2004
(<100ppb) vào ngày thứ 7 sau khi ngưng điều trị (100%). Hàm lượng tồn dư
oxyteracycline sau khi ngưng điều trị phụ thuộc vào sản lượng sữa và không phụ thuộc
vào tuổi đã khảo sát.

Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

viii


CHƯƠNG I
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, ngành chăn nuôi không ngừng phát triển, bên cạnh đó dịch bệnh
thường xuyên xảy ra. Để bảo vệ sức khoẻ vật nuôi người chăn nuôi thường hay sử
dụng các chế phẩm sinh học, nhất là các loại dược phẩm để phòng trị bệnh và kích
thích tăng trưởng cho gia súc, trong đó có các loại thuốc kháng sinh.
Các loại kháng sinh ngày nay khá quen thuộc đối với người chăn nuôi nhưng
không phải người chăn nuôi nào cũng nắm được quy tắc chung của việc dùng kháng
sinh. Phần lớn họ chỉ dựa vào kinh nghiệm và chú trọng đến lợi ích kinh tế nên sử
dụng kháng sinh một cách bừa bãi mà không quan tâm đến thời gian ngừng thuốc cần
thiết. Do đó dẫn đến tồn dư kháng sinh làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm động
vật trong đó có sữa. Người tiêu dùng uống phải sữa có tồn dư kháng sinh sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến sức khoẻ như gây tình trạng ngộ độc kháng sinh (sốc phản vệ) có thể gây
chết, gây ra tình trạng vi sinh vật kháng thuốc làm cho việc điều trị bệnh sau này không
có hiệu quả (trên cả thú nuôi và con người). Ngoài ra nó còn làm ảnh hưởng đến quá
chếHọc
biến Liệu

các sảnĐH
phẩm
lên men
chua,
mát,…
đề tồn dư cứu
kháng
Trungtrình
tâm
Cần
Thơnhư
@sữa
Tài
liệuphohọc
tập Vấn
và nghiên
sinh trong sản phẩm động vật là vấn đề rất được quan tâm của người tiêu dùng và Nhà
Nước.
Hiện nay vấn đề an toàn thực phẩm không phải là mối quan tâm của riêng một
quốc gia nào mà là vấn đề chung của toàn thế giới.
Xuất phát từ thực tế trên, để có nguồn sữa an toàn chất lượng cho người tiêu
dùng và cung cấp nguồn sữa đạt yêu cầu cho các cơ sở chế biến các thực phẩm từ sữa,
nên việc xác định sự tồn dư của kháng sinh trong sữa là rất cần thiết, được sự đồng ý
của Bộ Môn Thú Y Trường Đại Học Cần Thơ, cùng với sự giúp đỡ của Trạm Chẩn
Đoán Xét Nghiệm Và Điều Trị-Chi Cục Thú Y Thành Phố Hồ Chí Minh, chúng tôi tiến
hành đề tài: “Khảo sát hàm lượng Oxytetracycline trong sữa bò tươi trước và sau
điều trị tại một số hộ chăn nuôi bò sữa trên địa bàn TP. Hồ Chí Mimh”.

1



Mục đích yêu cầu:
Xác định hàm lượng oxytetracycline trong sữa trước và sau điều trị.
Khảo sát sự hiện diện của oxytetracycline trong thức ăn hỗn hợp dành cho bò
đang điều trị.
Xác định thời gian thải trừ của oxytetracycline sau khi ngưng điều trị đối với bò
đang cho sữa, để biết được hàm lượng tồn dư của oxytetracycline trong sữa nhỏ hơn
tiêu chuẩn về chất tồn dư kháng sinh.

Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

2


CHƯƠNG II
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 GIỚI THIỆU KHÁNG SINH
Năm 1929, ông Fleming là một người Anh đã phát minh ra penicillin sau đó
Florey và Chain (1941) mới triết xuất được penicillin tinh khiết và chính thức đưa vào
sản xuất từ năm giữa lúc cuộc đại chiến thế giới lần 2 đang diễn ra ác liệt.
Từ đó, các kháng sinh mới lần lượt xuất hiện như streptomycin (1944),
chloramphenicol (1947), oreomyxin (1948), neomyxin (1949), oxytetracycline (1950),
erythromyxin (1952)… (Nguyễn Ngọc Doãn và cộng sự, 1968).
Việc phát minh ra kháng sinh và các đặc tính của chúng đã tạo ra một cuộc cách
mạng trong y học và đã cứu loài người thoát khỏi nhiều thảm dịch do vi trùng gây ra.
2.1.1 Định nghĩa kháng sinh
Kháng sinh (antibiotics) là những chất được tạo ra bởi các sinh vật sống như
nấm men, nấm mốc, vi khuẩn và một số loài thực vật, có đặc tính diệt khuẩn hoặc kìm
sự phát
củaĐH

chúng
(Ensminger,
1990).
www.dailoibinhduong.com.vn).
Trunghãm
tâm
Họctriển
Liệu
Cần
Thơ @
Tài (liệu
học tập và nghiên cứu
Theo quan niệm ngày nay, thuốc kháng sinh không kể nguồn gốc là vi sinh vật,
bán tổng hợp hay tổng hợp là tất cả những chất hóa học có khả năng kìm hãm sự phát
triển hoặc tiêu diệt vi khuẩn bằng cách tác động chuyên biệt trên một giai đoạn chuyển
hóa cần thiết của vi sinh vật (Nguyễn Như Pho và Võ Thị Trà An, 2001). Với định
nghĩa này, nhiều thuốc trước đây xếp vào loại chất kháng khuẩn tổng hợp như
sulfamid, quinolone bây giờ cũng được xếp vào loại kháng sinh (Nguyễn Duy Cương
và Nguyễn Hữu Quỳnh, 1999).
2.1.2 Phân loại kháng sinh
Dựa vào cấu trúc hóa học kháng sinh được phân loại thành các nhóm như sau
Nhóm beta – lactam: penicillin, ampicillin, amoxcillin, cephalosporin…
Nhóm aminoglycosid: streptomycin, gentamycin, kanamycin, neomycin…
Nhóm polypeptid: colistin, bacitracin, polymyxin…
Nhóm phenicol: chloramphenicol, thiamphenicol…
Nhóm tetracycline: tetracycline, oxytetracycline, chlotetracycline, doxycycline…

3



Nhóm macrolide: erythromycin, spiramycin, tylosin…
Nhóm kháng sinh gần gũi với macrolid: lincomycin, virginiamycin…
Nhóm sulfamide: sulfaguanidine, sulfacetamide, sulfamethoxazole…
Nhóm diaminopyrimidin: trimethoprim, diaveridin, pyrimethamin
Nhóm quinolone: acid nalidixic, flumequin, norfloxacin, enrofloxacin…
Nhóm nitrofuran: nitrofurazol, furazolidon, furaltadon…
Các nhóm khác: glycopeptid (vancomycin), pleuromutilin (tiamulin), polyether
ionophore (monensin, salinomycin…) Puyt (1996) dẫn liệu của Võ Thị Trà An, 2001.
 Giới thiệu về oxytetracycline
Oxytetracycline có công thức hóa học: C22H24N2O9HCl là một kháng sinh quan
trọng trong thú y. Năm 1950 được chiết suất từ loài nấm Actinomyces rimosus bởi
A.C. Finley và cộng sự. Oxytetracycline được phân lập ở khắp nơi trên trái đất, có cấu
trúc hóa học :

Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Tính chất:
Oxytetracycline là một kháng sinh ở dạng muối Clohydrat. Đó là một loại bột
màu vàng ánh, rất bền vững ở trạng thái khô (3 năm), hòa tan trong nước và các dung
môi hữu cơ. Các dung dịch của muối này bảo quản được 48 giờ ở nhiệt độ bình
thường. Kháng sinh này hoạt động tốt ở pH 6 – 6,5 nhưng không bền ở pH>7.
2.1.3 Dược động - lực học của các chất kháng sinh
Dược động học nghiên cứu quá trình chuyển vận của kháng sinh từ lúc hấp thu
vào cơ thể cho đến khi bị thải trừ hoàn toàn. Theo Đào Văn Phan (2003) thì quá trình
dược động học của chất kháng sinh gồm có các giai đoạn: hấp thu, phân bố, chuyển
hóa và thải trừ.

4



 Sự hấp thu
Hấp thu là sự vận chuyển kháng sinh từ nơi dùng kháng sinh vào máu để rồi đi
khắp cơ thể tới nơi tác dụng. Như vậy sự hấp thu phụ thuộc vào độ hòa tan của kháng
sinh, độ pH tại chổ hấp thu, nồng độ của kháng sinh, tuần hoàn tại vùng hấp thu, diện
tích vùng hấp thu.
Oxytetracycline dễ dàng hấp thu nhanh khi cung cấp cho thú bằng đường uống.
Giá trị sinh học xấp xỉ 60 – 80%. Sự có mặt thức ăn hoặc sữa có thể làm giảm đi 50%
hay nhiều hơn. Sau khi tiêm bắp oxytetracycline nồng độ cao nhất trong 30 phút đến 1
giờ, tuỳ thuộc vào thể tích và vị trí tiêm (Nguyễn Như Pho, 2006).
 Sự phân bố kháng sinh
– Tùy theo từng loại kháng sinh mà có sự phân bố khác nhau ở các cơ quan. Như
nhóm β- lactamin phân tán vào xương và phổi lần lượt là 10% và 25%; trong khi dó
nhóm macrolides phân bố trong phổi và bộ máy sinh dục tới 50%; sulfamide thì phân
bố khá rộng trong hầu hết các mô nhưng ít trong não và bộ máy sinh dục…(Robert
Wilson, 2002).
– HaiHọc
loại yếu
tố có
ảnhCần
hưởngThơ
đến sự
kháng
sinhtập
trongvà
cơ nghiên
thể:
Trung tâm
Liệu
ĐH
@phân

Tàibốliệu
học
cứu
o

Về phía cơ thể: tính chất màng tế bào, màng mao mạch…

o Về phía kháng sinh: trọng lượng phân tử, tỷ lệ tan trong nước và trong
lipid, tính acid hay base, độ ion hóa, ái lực của kháng sinh với thụ thể (receptor)
(Nguễn Phước Tương và Trần Diễm Uyên, 2000).
– Tất cả các dạng của tetracycline sau khi hấp thu được chuyển tới gan theo mật độ
xuống ruột non. Lượng thuốc trong gan, mật bao giờ cũng cao hơn trong máu từ 5 –
10 lần. Thuốc có chu kỳ máu → gan → mật → ruột → máu, tồn tại trong máu là thời
gian tác dụng lâu dài
– Sau khi hấp thu sẽ thấm nhiều vào dịch tế bào, tổ chức (gan, mật, phổi, dịch màng
phổi, tụy, thận, tinh trùng, tuyến tiền liệt, nước tiểu, thuốc dễ dàng qua dịch não tủy,
vào não, đờm, xương…). Nồng độ thuốc cao nhất ở mật. Qua được nhau thai, nồng độ
chlortetracycline trong máu bào thai bằng 1/14; còn đối với oxytetracycline khoảng ¼
so với máu mẹ. Thuốc qua sữa mẹ, nồng độ thuốc có trong sữa mẹ bằng

½ so với

huyết tương. Thuốc dự trữ trong tế bào lưới nội mô của gan, lách, xương sườn gắn
chặt vào xương và men răng. Thuốc có ái lực mạnh với những mô đang trưởng thành,

5


chuyển hóa nhanh. Tan mạnh trong lipid (nhất là doxycyline, minocyclin), nên dễ
thấm vào cơ tử cung, tiền liệt, thận. Dùng chữa bệnh cho các khí quan trong xoang

chậu (Bùi Thị Tho – Nghiêm Thị Anh Đào, 2006).
– Theo Bùi Thị Tho (2003) thì sự phân bố của thuốc còn phụ thuộc vào dạng bào
chế của thuốc. Cùng nồng độ nhưng oxytetracycline được bào chế dưới 2 dạng:
o Dung dịch thông thường
o Dạng nhủ tương: LA 200
Với dạng dung dịch thông thường, sau khi tiêm thuốc được hấp thu rất nhanh và
nhanh đạt được nồng độ cao trong huyết tương (tới trên 5,5g/ml), cao hơn nhiều dạng
bào chế đặc biệt (nhũ tương LA - 200) chỉ đạt được nồng độ cao tối đa trong huyết
tương khoảng 3,5 g/ml. Thuốc ở dạng bào chế LA – 200 tồn tại trong cơ thể tới 120
giờ trong khi đó dạng bào chế thông thường chỉ tồn tại 62 giờ.
 Sự chuyển hóa kháng sinh
– Mục đích của sự chuyển hóa kháng sinh là để thải trừ chất lạ (kháng sinh) ra khỏi
cơ thể. Kháng sinh là những phân tử tan được trong chất béo (lipid), khi bị ion hóa dễ
qua Liệu
màng ĐH
tế bào,
gắn vào
huyết
tương
và tập
đượcvà
giữ nghiên
lại trong cơ
thể.
Trungthẩm
tâmthấu
Học
Cần
Thơprotein
@ Tài

liệu
học
cứu
Muốn thải trừ, cơ thể phải chuyển hóa những kháng sinh này sao cho chúng trở thành
những phân tử có cực, dễ bị ion hóa do đó ít tan trong mỡ, khó gắn vào protein, khó
thấm vào tế bào, vì thế tan nhiều hơn ở trong nước và dễ bị thải trừ.
Nơi chuyển hóa và các enzyme chính xúc tác cho chuyển hóa:
– Niêm mạc ruột: protease, lipase, decarboxylase.
– Huyết thanh: esterase.
– Phổi: oxydase.
– Vi khuẩn ruột: reductase, decarboxylase.
– Hệ thần kinh trung ương: monoamine oxydase, decarboxylase.
– Gan là nơi chuyển hóa chính, chứa hầu hết các enzyme tham gia chuyển hóa chất
kháng sinh (Nguyễn Thị Kim Duyên, 2004).

6


 Sự thải trừ thuốc
 Thải trừ qua thận
Sự thải trừ thuốc qua thận phụ thuộc vào 3 quá trình: siêu lọc ở cầu thận, tái hấp
thu và bài tiết nước tiểu. Ba quá trình này lại phụ thuộc vào áp lực thủy tỉnh của máu ở
cầu thận và tính thẩm thấu của màng thận đối với thuốc.
– Chất có kích thước phân tử nhỏ, tan trong nước đều dễ thải qua thận. Vì thuốc là
chất lạ, nên không chỉ thải qua ở cầu thận mà còn được thải ra ngay trên ống thận và
đều không được tái hấp thu: penicillin, các amynoglucozid, amidazofen…
– Oxytetracycline đựơc bài tiết qua tiểu cầu thận. Chu kỳ bán rả của
oxytetracycline vào khoảng 4 – 6 giờ trên chó và mèo, 4,3 – 9,7 giờ trên gia súc, 10,5
giờ trên ngựa, 6,7 giờ trên heo và 3,6 giờ trên cừu (Nguyễn Như Pho, 2006).
– Khi bị ngộc độc các thuốc có tính acid: phenobarbital, sulphamid, tetracycline…

nên bổ sung thêm natri bicarbonat và các chất kiềm để tăng pH nước tiểu giúp thuốc dễ
ion hóa, thải trừ nhanh.
– Còn với động vật ăn cỏ, nước tiểu luôn có tính kiềm, sự thải lọc thuốc ngược lại
các động
kể trên.
Trungvớitâm
Họcvật
Liệu
ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
– Thiểu năng thận ngăn cản thải trừ, làm tăng độc tính của thuốc.
 Thải trừ thuốc qua đường tiêu hóa
– Các thuốc khó hay không được hấp thu ở ống tiêu hóa nếu cho uống sẽ thải trừ
chủ yếu qua phân như: sulphaguanidin, các amynoglucozid, furazolidol…
– Một số thuốc có chu kỳ “gan – ruột”. Chu kỳ này được diễn đi diễn lại nhiều lần
sẽ làm tăng thời gian t1/2 của thuốc trong huyết tương. Đây là cơ chế bảo tồn và tái sử
dụng thuốc. Nhiều thuốc khi ở gan đã ở dạng liên hợp, đến ruột dạng liên hợp này lại
bị “bẻ gẫy” bởi hydroxylase trở lại thành chất mẹ tan trong lipid rồi lại tái hấp thu từ
ruột vào gan: tetracycline, sulphamid chậm, chloramphenicol, lincomycin, gentamycin,
muối mật…
 Thải trừ qua tuyến sữa
Với động vật đang nuôi con, thuốc qua sữa cũng có thể phòng trị bệnh cho con,
đồng thời cũng gây độc cho con.

7


– Gần như hầu hết các thuốc kháng sinh: benzylpenicilin, ampicilin, cephalosporin,
chloramphenicol, tetracycline, streptomycin, gentamycin, kanamycin… các hóa liệu:
isoniazid, pyrimithamin, các sulphamid, metronidazol, dẫn xuất của aminoquinolein
điều thải trừ qua sữa. Nồng độ của oxytetracycline có trong sữa bằng ½ nồng độ trong

huyết tương
 Thải trừ qua các đường khác
Một số thuốc thải qua nước bọt: sulphamid, penicillin, tetracycline trong lâm
sàng, lợi dụng đặc điểm này để chữa một số bệnh nhiễm khuẩn đường miệng – hầu.
Qua niêm mạc mũi và tuyến nước mắt: Iodid, sulphamid, rifampicin…( Bùi Thị
Tho và Nghiêm Thị Anh Đào, 2006).
Dược lực học của oxytetracycline
Thuốc có phổ lực rộng với:
 Các vi khuẩn gram-dương, gram-âm: tụ cầu khuẩn, liên cầu khuẩn, Anthracoides,
tụ huyết trùng, trực khuẩn lưu sản, đóng dấu, Corynebacterium, trực khuẩn phó thương
hàn, E. coli.

Trung tâm
Học
Liệu ĐH
Cần Thơ
@ Tài
liệu
học
vàsinh.
nghiên cứu
 Một
số Rickettsia,
Mycolasma
và virut
cở lớn,
động
vật tập
nguyên
 Các Pseudomonas Klebsiella, Proteus nhưng không bằng các kháng sinh khác.

 Oxytetracycline thường có tác dụng kiềm khuẩn và chỉ có tác dụng diệt khuẩn ở
đậm độ cao bằng cách phong bế sự tổng hợp protein của vi khuẩn do ngăn cản sự cố
định phức hợp ARN – vận chuyển – axit amin trên ribosom của tế bào vi khuẩn.
Chỉ định:
 Trong thú y, oxytetracycline được dùng trong các bệnh do E. coli và Salmonella
ở trâu, bò, bê, nghé, lợn, gia cầm, các bệnh nhiễm khuẩn đường ruột, bệnh sổ mũi
ngựa, bệnh viêm xoang mũi ở gà tây, bệnh hô hấp mãn tính, viêm mũi truyền nhiễm ở
gà, bệnh đường hô hấp và đường tiết niệu gia súc, bệnh viêm vú ở trâu bò, ngựa, chó,
mèo, bệnh đóng dấu lợn, tụ huyết trùng, nhiệt thán và xoắn trùng các loại gia súc, bệnh
biên trùng trâu, bò, ngựa, bệnh nấm do Actinobacillus và Actinomyces, các bệnh ngoài
da có mủ, vết thương bỏng, nhiễm khuẩn, viêm tai ngoài của chó, viêm giác mạc mắt,
bệnh phòng nắp ở tôm (Nguyễn Phước Tương và Trần Diễm Uyên, 2000).

8


2.1.4 Cơ chế tác dụng của kháng sinh
Xét về mặt cơ chế tác dụng, các kháng sinh đều có tính đặc hiệu cao, có đích tác
dụng cụ thể trên từng loại vi khuẩn gây bệnh:
– Kháng sinh tác dụng lên tế bào.
– Kháng sinh tác dụng lên quá trình tạo vách tế bào như các thuốc thuộc nhóm β –
lactamin, vancomycin, …
– Kháng sinh tác động lên màng nguyên sinh chất làm mất phương hướng hoạt
động của màng như colistin, kháng sinh đa peptid…
– Kháng sinh tác dụng lên hệ phi bào.
– Kháng sinh tác động lên sự tổng hợp acid nucleic và protein.
2.1.5 Khả năng gây dị ứng và độc tính kháng sinh
 Khả năng gây dị ứng
– Đa số các thuốc kháng sinh có thể gây nôn, tiêu chảy hay nổi mẩn, cũng như các
tác dụng phụ riêng của từng loại.


Trung tâm
Học
Liệu phản
ĐH ứng
Cầndị Thơ
Tàidưliệu
học
tập
nghiên
cứuvà
– Hầu
hết những
ứng là@
do tồn
thuộc
nhóm
β –và
lactam
trong thịt
sữa. Phản ứng dị ứng có thể xảy ra ở người tiếp xúc với tồn dư kháng sinh trong thực
phẩm. So với sự tồn dư kháng sinh trên súc sản thì tồn dư kháng sinh trong sữa sẽ ảnh
hưởng lớn hơn do các sản phẩm từ thịt được xử lý nhiệt để đun nấu sẽ làm giảm khả
năng gây dị ứng hơn sự tồn dư kháng sinh trong sữa.
– Các thuốc kháng sinh có thể gây mất cân bằng của một vài loại vi khuẩn và nấm
trong cơ thể, đưa đến sự tăng sản nấm gây ra nhiễm nấm candida tai, ruột, và âm đạo.
Một số người bị dị ứng nặng với thuốc kháng sinh, gây ra phù mặt, ngứa và khó thở.
– Bốn báo cáo (2 báo cáo từ Mỹ và 2 báo cáo từ Anh) về phản ứng dị ứng ở người
trước đây đã nhạy cảm với penicillin được phát hiện từ năm 1958 – 1969, thời gian mà
penicillin trong sữa cao. Vickers và ctv (1958), Zimmerman (1958), Borrie và Barrett

(1961), Wicheu và ctv (1969) ghi nhận những bệnh nhân bị chứng viêm da, urticaria
(nổi mề đay) và eczema (chàm) bán cấp sau khi uống sữa có tồn dư penicillin (Nation
Research Council, 1999).

9


– Oxytetracycline sử dụng cho thú non có thể là nguyên nhân làm thay đổi màu của
xương, vàng răng hoặc xám màu. Liều cao hay uống kéo dài có thể làm xương chậm
phát triển (Nguyễn Như Pho, 2006).
 Độc tính kháng sinh
Tiêu chảy, nôn mữa.
Tổn thương chức năng gan có thể dẫn đến suy gan nặng (tetracycline, rifampin,
novobiocin, sulfnamid).
Tổn thương chức năng thận với các biểu hiện protein niệu, huyết niệu, suy thận
cấp (cephalosporin, aminoglycosid, polymyxin, sulfonamide).
Rối loạn thần kinh: chóng mặt, rối loạn cảm giác da (aminoglycosid), viêm đa
thần kinh (isoniazid).
Tác hại đến bào thai: tetracycline, sulfonamides, chloramphenicol, quinolones.
Rối loạn máu: mất bạch cầu hạt, rối loạn các tế bào máu (chloramphenicol,
sulfonamide) ( Trần Thị Thu Hằng, 2007).
KhiHọc
tiêm Liệu
bắp oxytetracycline
cho ngựa,
cừuliệu
hay gặp
chỗ.
Còn làm
tăng

Trung tâm
ĐH Cần Thơ
@ Tài
họcviêm
tậptạivà
nghiên
cứu

lượng trombocyte, leucocyte trong máu gây ảnh hưởng đến quá trình đông máu. Trên
bò nếu tiêm bắp quá liều (cá biệt ở liều điều trị) gây ngộ độc cấp sẽ mất thăng bằng,
suy sụp, khó thở, bị liệt trung khu hô hấp, vận mạch gây tổn thương gan, rối loạn quá
trình tạo xương của động vật. Oxytetracycline gắn vào xương tham gia chelat hoá với
ion Ca++ giảm sự tạo xương, kém phát triển khung xương gây còi xương (Lê Ngọc
Diệp, Bùi Thị Tho, 2006)
2.1.6 Mục đích của việc sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi.
– Trong chăn nuôi, kháng sinh được sử dụng với 3 mục đích: điều trị bệnh, phòng
bệnh, dùng như chất kích thích sinh trưởng.
– Tuỳ theo mục đích sử dụng mà liều lượng và phương thức sử dụng kháng sinh có
khác nhau. Có nhiều ý kiến khác nhau về lợi ích của việc sử dụng kháng sinh bổ sung
trong thức ăn như chất kích thích sinh trưởng, nói tóm lại có những lợi ích chính như
sau:
Tăng năng suất sinh trưởng và sinh sản ở gia súc, gia cầm.

10


Tăng hiệu quả sử dụng thức ăn, làm cho vật nuôi thích ứng nhanh chóng với sự
thay đổi bất thường về cơ cấu và chủng loại nguyên liệu trong khẩu phần ăn.
Nâng cao chất lượng sản phẩm (giảm tỉ lệ thịt mỡ, tăng tỉ lệ thịt nạc, làm cho thịt
trở nên mềm hơn và không nhiễm mầm bệnh).

Phòng các bệnh mãn tính và ngăn chặn xảy ra những dịch bệnh do vi trùng.
Tăng hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi.
 Sử dụng kháng sinh với mục đích dinh dưỡng
Cơ chế tác động của kháng sinh như chất kích thích sinh trưởng.
Kiểm soát bệnh tật
Kháng sinh có tác dụng ngăn chặn hoặc kìm hãm sự hoạt động của các vi sinh
vật gây nên những bệnh dưới lâm sàng ở gia súc và chính tác động kìm hãm này làm
tăng tốc độ sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn ở gia súc.
Tiết kiệm chất dinh dưỡng
Khi gia súc được ăn thức ăn có kháng sinh, quần thể vi sinh vật trong đường tiêu
gia súc
thayĐH
đổi theo
giảmliệu
các loài
sinhvà
vậtnghiên
cạnh tranh
chất
củaHọc
Trunghoá
tâm
Liệu
Cầnchiều
Thơhướng
@ Tài
họcvitập
cứu
dinh dưỡng (chủ yếu các vitamin và axit amin) với vật chủ và tăng số lượng loài vi sinh
vật có khả năng tạo ra một số chất dinh dưỡng mà vật chủ cần.

Ảnh hưởng đến trao đổi chất
Bổ sung kháng sinh liều thấp tăng cường quá trình trao đổi chất và một số chức
năng của cơ thể. Tuy nhiên một số loại kháng sinh hoặc dược phẩm không được hấp
thu trong đường tiêu hoá nên những ảnh hưởng này không đáng kể.
Ảnh hưởng đến khả năng thu nhận thức ăn và nước uống
Một số loại kháng sinh và dược phẩm khi bổ sung vào thức ăn có tác dụng làm
tăng khả năng thu nhận thức ăn và tăng lượng nước uống vào hàng ngày ở vật nuôi.
Tăng khả năng tiêu hoá, hấp thu các chất dinh dưỡng
Thành ruột non của những gia súc, gia cầm ăn thức ăn có kháng sinh trở nên
mỏng hơn và do đó làm tăng khả năng tiêu hoá, hấp thu một số chất dinh dưỡng.
Do mỗi loại kháng sinh có những đặc tính riêng nên kiểu tác động của chúng
cũng rất đặc thù. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy việc sử dụng kháng sinh trong thức ăn

11


chỉ có tác dụng rõ rệt khi gia súc được nuôi trong điều kiện vệ sinh kém, ô nhiễm (chất
độc hại và mầm bệnh) và bị nhiều stress (www.dailoibinhduong.com.vn).
 Kháng sinh trong phòng bệnh
Vi sinh vật là một phần của hệ sinh thái trên trái đất. Một số là vi sinh vật có
lợi, một số là có hại và sự hiện diện của chúng được giữ ở trạng thái cân bằng nhờ hệ
thống miễn dịch của cơ thể, nhờ các peptid kháng khuẩn được sản xuất ở da, biểu mô
và do quần thể vi sinh vật trong môi trường ổn định của cơ thể cũng luôn cạnh tranh
với các vi sinh vật ngoại nhập. Tuy nhiên, sự cân bằng này rất mỏng manh, chỉ cần
một vài loại stress từ môi trường, từ công tác chăm sóc quản lý, dinh dưỡng cũng có
khả năng ảnh hưởng lên đàn gia súc, gia cầm làm cho hàm lượng kích thích tố tuyến
thượng thận giảm, trì trệ trong tiêu hóa,… Sự mất cân bằng trên là yếu tố khơi mào cho
vi sinh vật tăng trưởng và gây bệnh, giải phóng độc tố gây hại cho sức khỏe vật nuôi.
Hiện nay có 3 phương pháp sử dụng kháng sinh để phòng bệnh như:
– Chỉ dùng một loại kháng sinh nhằm duy trì hệ vi sinh vật có lợi ở đường ruột,

đồng thời ngăn chặn sự phát triển của vi sinh vật gây bệnh.
– Dùng
luân
phiênĐH
nhiều
loại Thơ
kháng @
sinhTài
ở liều
phòng
ngănvà
chặn
hệ vi sinh
vật
Trung tâm
Học
Liệu
Cần
liệu
họcđểtập
nghiên
cứu

cơ hội có sẵn trong cơ thể hay những vi khuẩn có thể lây truyền từ cá thể này sang cá
thể khác. Phương pháp này thường được sử dụng khi vận chuyển thú từ nơi này đến
nơi khác do môi trường sống khác nhau hay đối với những con thú được chọn làm
giống sản xuất lâu dài.
– Để hạn chế sự đề kháng của vi khuẩn đối với kháng sinh khi áp dụng các phương
pháp trên, người ta đã đưa ra hướng giải quyết khác như liều kháng sinh được sử dụng
tăng dần liên tục để hiệu quả kháng khuẩn luôn ở mức cao hơn liều mà vi sinh vật có

thể đề kháng được, ít nhất là về mặt lý thuyết. Phương pháp này khá hiệu quả đối với
vi sinh vật gây bệnh và cả sự đề kháng thuốc (Trương Đức Dũng, 2006).
 Kháng sinh trong điều trị
Tác dụng của thuốc kháng sinh là dùng để điều trị hoặc điều trị bao vây các
bệnh truyền nhiễm. Nếu thú bệnh không được điều trị đúng qui trình trị liệu thì vi sinh
vật có thể lan tràn, lây nhiễm sang các cá thể trong đàn và ngay cả con người.
Nguyên tắc về kháng sinh trị liệu (Mare Helfre, 2002), (dẫn liệu của Nguyễn
Thị Kim Duyên, 2004):

12


– Đánh nhanh: sử dụng sớm (ngay sau khi được chẩn đoán) các liều kháng sinh
ngay từ lúc bắt đầu điều trị là điều cần thiết.
– Đánh mạnh: để đạt được nồng độ ức chế tối thiểu ở trong máu và các mô khi các
mầm bệnh còn đang nhân lên và để tránh sức đề kháng của vi khuẩn do dùng nồng độ
kháng sinh thấp.
– Duy trì điều trị đủ thời gian: thường người ta bắt đầu bằng một liều tấn công sau
đó giảm dần (liều duy trì) vì con vật hồi phục lại nhanh thì một số mầm bệnh vẫn còn
tồn tại trong cơ thể.
– Nhìn từ góc độ tích cực thì việc dùng kháng sinh phòng và trị bệnh ở gia súc, gia
cầm tuy có gây ra sự đề kháng thuốc nhưng đó là điều không tránh khỏi. Việc điều trị
một thú bệnh cũng có nghĩa là trực tiếp bảo vệ sức khỏe của thú khác và sức khỏe con
người. Nguy hại của vấn đề chính là ở chỗ sử dụng kháng sinh có đúng cách không,
thời gian ngưng thuốc có đảm bảo an toàn cho người sử dụng các sản phẩm từ vật nuôi
hay không.
 Bảo quản thực phẩm
cònĐH
có thể
choThơ

thêm @
vào Tài
thức liệu
ăn vớihọc
mụctập
đíchvà
bảonghiên
quản. Hoặc
Trung tâmKháng
Họcsinh
Liệu
Cần
cứucó

thể cho gia súc uống trước khi hạ thịt có mục đích kéo dài thời gian hư hỏng của thịt
tươi. Trên gà đẻ, nếu cho uống thêm kháng sinh thì trứng đẻ ra có chứa một lượng
kháng sinh tuy nhỏ nhưng đủ kéo dài thời gian bảo quản (Dương Thanh Liêm, 1998).
2.1.7 Bệnh thường xảy ra trên bò sữa và sử dụng kháng sinh để điều trị
Fraser C. M và cộng sự (1991), chúng tôi tổng hợp một số loại kháng sinh thường
được sử dụng trong phòng trị bệnh được trình bày ở bảng 1.

13


Bảng 1. Kháng sinh thường được sử dụng trong việc phòng và trị các bệnh sau
Bệnh
Bệnh
actinomyces

Kháng sinh có thể sử dụng

do Amoxicillin, cephalexin, oxytetracycline, penicillin, sulfonamid,
norfloxacin

Bệnh do clostridium

Penicillin,
oxytetracycline,
enrofloxacin

Amoxicillin,

Bệnh do leptospira

oxytetracycline, penicillin, streptomycin

Viêm vú

Amoxicillin,
cephalexin,
oxytetracycline,
trimethoprin + sulfamid, spiramycin, nofloxacin

Viêm tử cung

Amoxicillin, cephalexin,
clavulanic + Amoxicillin

Viêm phổi

Amoxicillin,

ampicillin,
oxytetracycline,
enrofloxacin,
norfloxacin, gentamycin, penicillin + streptomycin, trimethoprin
+ sulfamid

oxytetracycline,

norfloxacin,

ampicillin,
enrofloxacin,

Bệnh do Salmonella

Trung tâm Học Liệu

Amoxicillin, ampicillin, neomycin, flumequin, trimethoprin +
oxytetracycline,
ĐHsulfamid,
Cần Thơ
@ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Uốn ván

Penicillin, ampicillin, oxytetracycline

2.2 CHẤT TỒN DƯ
2.2.1 Khái niệm
Chất tồn dư được định nghĩa trong chỉ thị 86/469 của thị trường chung Châu Âu

như sau: “chất tồn dư là chất có hoạt tính dược động học và các chất chuyển hóa trung
gian của chúng cũng như những chất khác được đưa vào thịt, tất cả chúng được xem
như là những chất nguy hiểm đến sức khỏe người tiêu dùng” (Nguyễn Ngọc Tuân,
2002).
2.2.2 Nguy hiểm của việc sử dụng kháng sinh không đúng quy định của nhà sản
xuất
 Tạo ra sự kháng kháng sinh ở vi khuẩn
Việc sử dụng kháng sinh liều thấp trong chăn nuôi như sử dụng không đúng
cách trong điều trị, phòng bệnh và dùng trong thức ăn chăn nuôi như chất kích thích
sinh trưởng, đã dẫn đến một hậu quả rất nghiêm trọng là làm gia tăng hiện tượng kháng

14


kháng sinh của các loài vi khuẩn gây bệnh trên người và vật nuôi. Có ý kiến cho rằng,
việc sử dụng kháng sinh liều thấp trong chăn nuôi đã biến vật nuôi thành nơi để một số
loài vi khuẩn học cách vô hiệu hoá tác dụng của các loại kháng sinh.
– Một số kết quả nghiên cứu ở Mỹ năm 1992 cho thấy, một số loại kháng sinh dùng
trong thức ăn chăn nuôi hiện rất ít tác dụng trong điều trị một số bệnh nhiễm trùng ở
vật nuôi. Trong nhân y, hiện tượng vi khuẩn kháng kháng sinh đang ngày càng phổ
biến (Robyn, 2002).
– Trước năm 1995, ở Đan Mạch và một số nước Châu Âu, Avoparcin được sử
dụng rất rộng đã dẫn đến hiện tượng kháng vancomycin ở vi khuẩn. Khi phát hiện ra
hiện tượng này, năm 1996 Đức và năm 1997 tất cả các nước EU đã cấm sử dụng
Avoparcin như chất kích thích sinh trưởng trong thức ăn chăn nuôi.
– Hậu quả của sự kháng kháng sinh ở vi khuẩn về kinh tế rất lớn. Theo dẫn liệu
của Robyn (2002), chi phí điều trị một bệnh nhân mắc bệnh lao ở Mỹ tăng từ 12.000
USD (như thông thường trước đây) lên 180.000 USD cho những bệnh nhân nhiễm vi
khuẩn lao kháng thuốc. Tuy nhiên, những thiệt hại về kinh tế không phải là chính yếu
mà vấn đề đáng lo ngại là không chỉ vật nuôi mà ngay cả loài người đang đứng trước

các thảm
do những
loài Tài
vi khuẩn
gây nghiên
ra mà không
thể
xảy raLiệu
Trungnguy
tâmcơHọc
ĐHdịch
Cần
Thơ @
liệukháng
học thuốc
tập và
cứu
kiểm soát được (www.dailoibinhduong.com.vn).
 Sự đề kháng của vi khuẩn đối với kháng sinh
Hiện tượng kháng thuốc của vi khuẩn là khả năng đề kháng với một hay nhiều
loại kháng sinh mà trước đó vốn nó rất mẫn cảm.
Hiện tượng kháng thuốc của vi khuẩn được chia làm 2 loại:
– Kháng thuốc tự nhiên tức bản thân vi khuẩn đã có sẵn khả năng đề kháng với
thuốc nên không chịu tác dụng của kháng sinh. Ví dụ như một vi khuẩn gram âm trong
đường tiêu hóa có enzyme penicilinase hay enzyme β – lactaminase.
– Kháng thuốc thu được tức bản thân vi khuẩn có được yếu tố kháng thuốc do sinh
đột biến ngẫu nhiên hay do tiếp xúc với kháng sinh trong quá trình sống. Kháng thuốc
thu được của vi khuẩn sẽ được di truyền theo hàng dọc (truyền từ mẹ sang con) hay
theo hàng ngang giữa các loài vi khuẩn hay từ loài này sang loài khác (kháng lây
truyền) cùng thế hệ. Kiểu kháng sau rất nguy hiểm do sẽ gây nhiều khó khăn trong

điều trị, thậm chí còn gây thành dịch lớn do không tìm hay không thuốc điều trị.

15


Vi khuẩn đơn kháng: chỉ kháng một loại kháng sinh.
Vi khuẩn đa kháng: cùng một lúc vi khuẩn kháng với nhiều loại thuốc, kiểu
kháng này rất nguy hiểm.
2.2.3 Tình hình sản xuất, nhập khẩu và phân phối kháng sinh ở Việt Nam
Theo điều tra sơ bộ của Nguyễn Văn Hoàng (1998), tại TP. Hồ Chí Minh đã có
hơn 20 đơn vị trong nước sản xuất thuốc thú y trong đó sản xuất kháng sinh là chủ yếu.
Đó là chưa kể hàng chục công ty nước ngoài có nhà máy sản xuất hoặc có văn phòng
đại diện cung cấp thuốc thú y cho TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận. Kháng sinh
chiếm 70 – 75% số lượng các sản phẩm thuốc thú y (Cục Thú y, 1999). Các loại thuốc
kháng sinh đa dạng về mẫu mã và chủng loại. Có hơn 500 sản phẩm có kháng sinh
trên thị trường thuốc thú y tại TP. Hồ Chí Minh. Các kháng sinh có mặt nhiều nhất
trong các sản phẩm là oxytetracycline, norfloxacin, chloramphenicol, enrofloxacin.
2.2.4 Ảnh hưởng của việc tồn dư kháng sinh với sức khỏe cộng đồng
Việc sử dụng kháng sinh rộng rãi để phòng, trị bệnh và làm phụ gia thức ăn,
không thể tránh sự tồn dư kháng sinh ở thực phẩm có nguồn gốc từ động vật. Người
dụng Học
thực phẩm
tồn dư
kháng
sinh@
thường
có khả
năng
ra nhữngcứu
nguy

Trungsửtâm
LiệucóĐH
Cần
Thơ
Tài xuyên
liệu học
tập
vàxảynghiên
hiểm như:
– Làm thay đổi hệ vi khuẩn đường ruột và sự tổng hợp vitamin ở ruột. Các kháng
sinh ảnh hưởng lên hệ vi sinh vật đường ruột theo 2 cách sau:
o Biến đổi hệ vi sinh vật đường ruột theo cách ức chế có chọn lọc các vi khuẩn
đã xác định.
o Tạo điều kiện cho vi khuẩn kháng thuốc hoạt động sinh sôi nẩy nở trong
đường ruột.
 Nguy cơ về độc tố
– Hầu hết các kháng sinh dùng cho vật nuôi đều được dùng cho con người, ảnh
hưởng của tồn dư kháng sinh trong thực phẩm con người nói chung phụ thuộc liều
lượng và thời gian tiếp xúc với chất tồn dư.
– Độc tố có thể ở dạng cấp tính do bản thân của chất kháng sinh hay các chất
chuyển hóa của chúng như: chloramphenicol là một nhân tố gây thiếu máu do suy tủy
dẫn đến tử vong (Cone và Albelson, 1952).

16


×