Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

KHẢO sát TÌNH HÌNH NHIỄM cầu TRÙNG ở đàn bò tại HUYỆN LAI VUNG, TỈNH ĐỒNG THÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.12 MB, 33 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP& SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: THÚ Y

Tên đề tài:

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH NHIỄM CẦU TRÙNG Ở
ĐÀN BÒ TẠI HUYỆN LAI VUNG, TỈNH ĐỒNG
THÁP

Sinh viên thực hiện
Lê Thanh Nhã
MSSV: 3042906
Lớp: THÚ Y K30

Giáo viên hướng dẫn
Đỗ Trung Giã

Cần Thơ, 2009
1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y

Đề tài: tình hình nhiễm cầu trùng ở đàn bò huyện Lai Vung tỉnh Đồng
Tháp; do sinh viên: Lê Thanh Nhã thực hiện tại: Bộ Môn Thú Y, Khoa Nông
Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng, Trường Đại Học Cần Thơ; cùng với Trạm thú y


huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp. Từ ngày 9 tháng 2 năm 2009 đến tháng ngày
25 tháng 4 năm 2009.

Cần Thơ, ngày
Duyệt Bộ Môn

tháng

Cần Thơ, ngày
tháng
năm
Duyệt Giáo Viên Hướng Dẫn

năm

Cần Thơ, ngày
tháng
năm
Duyệt Khoa Nông Nghiệp & SHƯD

2


LỜI CẢM TẠ
Trong quá trình học tập, nhờ sự động viên, khuyến khích của người thân,
gia đình, sự hướng dẫn tận tình của thầy cô và sự giúp đỡ của bạn bè đã tạo thành
nguồn động lực to lớn giúp tôi vượt qua khó khăn để hoàn thành tốt luận văn tốt
nghiệp. Từ tận đáy lòng, tôi:
Xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến đấng sinh thành đã có công dưỡng dục
tôi đến ngày hôm nay.

Xin cảm ơn thầy Đỗ Trung Giã, và quí thầy cô bộ môn thú y đã hướng
dẫn, tạo điều kiện cho tôi hoàn thành bài luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các chú, các anh thú y viên huyện Lai Vung, tỉnh
Đồng Tháp, đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp một
cách thuận lợi.
Chân thành cảm ơn tất cả bạn bè cùng khóa, bạn bè ở ký túc xá đã góp ý,
động viên giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Kính chúc qúi thầy cô dồi giàu sức khỏe.
Trân trọng kính chào.

3


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ luận văn nào trước đây.

Tác giả luận văn

Lê Thanh Nhã

4


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa ........................................................................................................1
Trang duyệt ....................................................................................................2
Lời cảm ơn .....................................................................................................3

Lời cam đoan ..................................................................................................4
Mục Lục .........................................................................................................5
Danh mục bảng ..............................................................................................7
Danh mục hình ...............................................................................................8
Danh mục biểu đồ ..........................................................................................9
Tóm lược ..................................................................................................... 10
Chương 1: Đặt vấn đề .................................................................................. 11
1.1 Đặt vấn đề .............................................................................................. 11
1.2 Mục tiêu yêu cầu..................................................................................... 11
Chương 2: Cơ sở lý luận .............................................................................. 12
2.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước............................................. 12
2.1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ........................................................ 12
2.1.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ....................................................... 12
2.2. Vài nét về tỉnh Đồng Tháp và huyện Lai Vung ...................................... 13
2.2.1. Tỉnh Đồng Tháp ................................................................................. 13
2.2.2. Huyện Lai Vung ................................................................................. 13
2.3. Giới thiệu về cầu trùng (Eimeria) trên bò ............................................... 14
2.3.1. Phân loại học ...................................................................................... 15
2.3.2. Hình thái cấu tạo ................................................................................ 15
2.3.3. Chu kỳ phát triển ................................................................................ 17
2.3.4. Tính sinh miễn dịch ............................................................................ 19
2.3.5. Tính chuyên biệt của cầu trùng ............................................................ 19
2.4. Bệnh do cầu trùng trên bò ...................................................................... 19
2.4.1. Dịch tể học ......................................................................................... 20
2.4.2. Cơ chế gây bệnh ................................................................................. 20
2.4.3.Triệu chứng ......................................................................................... 21
2.4.4. Bệnh tích ............................................................................................ 21
2.4.5. Chẩn đoán .......................................................................................... 22
2.4.6. Điều trị ............................................................................................... 22
2.4.7. Phòng Bệnh ........................................................................................ 22

Chương 3: Phương tiện và phương pháp nghiên cứu .................................... 23
3.1. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 23
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .......................................................... 23
3.2.1. Thời gian ............................................................................................ 23
3.2.2. Địa điểm............................................................................................. 23
3.3.Vật liệu và phương pháp thí nghiệm ....................................................... 23
3.3.1. Đối tượng khảo sát ............................................................................. 23
3.3.2. Vật liệu, dụng cụ, hóa chất thí nghiệm ................................................ 23
3.4 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 23
 Phương pháp lấy mẫu và điều tra ............................................................. 23
 Phương pháp phù nổi (Fulleborn, 1920)................................................... 24
5


 Phương pháp đếm noãn nang cầu trùng theo phương pháp đếm trứng Mc.
Master.......................................................................................................... 25
 Phương pháp định danh phân loài ............................................................ 25
Chương 4: Kết quả thảo luận ....................................................................... 27
4.1. Tình hình nhiễm cầu trùng bò tại huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp ....... 27
4.2. Tình hình nhiễm cầu trùng bò theo lứa tuổi ........................................... 30
4.3. Tình hình nhiễm các loài cầu trùng ký sinh ở bò .................................... 32
4.4. Tình hình nhiễm ghép các loài cầu trùng ký sinh ở bò ........................... 33
4.5. Tình hình nhiễm ghép các loài cầu trùng ký sinh ở bò theo lứa tuổi ....... 34
4.6. Tình hình nhiễm cầu trùng ký sinh ở bò theo giống bò nuôi................... 35
4.7. Tình hình cường độ nhiễm cầu trùng ký sinh ở các giống bò theo lứa tuổi 38
Chương 5: Kết luận và đề nghị ..................................................................... 39
5.1. Kết luận ................................................................................................. 39
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 39
Tài liệu tham khảo ........................................................................................ 40
Phụ lục ......................................................................................................... 41


6


DANH MỤC BẢNG
Trang
Phiếu điều tra trên bò .......................................................................................... 14
Bảng 1: Kết quả tình hình nhiễm cầu trùng bò tại huyện Lai Vung, tỉnh Đồng
Tháp .................................................................................................................... 18
Bảng 2. Kết quả tình hình nhiễm cầu trùng bò theo lứa tuổi ................................ 20
Bảng 3. Kết quả tình hình nhiễm các loài cầu trùng ký sinh ở bò.......................... 22
Bảng 4. Kết quả tình hình nhiễm đơn và nhiễm ghép các loài cầu trùng ký sinh
ở bò...................................................................................................................... 23
Bảng 5. Kết quả tình hình nhiễm ghép các loài cầu trùng ký sinh ở bò theo lứa
tuổi...................................................................................................................... 24
Bảng 6. Kết quả Tình hình nhiễm cầu trùng ký sinh ở bò theo giống bò nuôi ....... 25
Bảng 7. Kết quả tình hình cường độ nhiễm cầu trùng ký sinh ở các giống bò theo
lứa tuổi ................................................................................................................ 28

7


DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1: Bản đồ tỉnh Đồng Tháp ..................................................................... 3
Hình 2: Noãn nang cầu trùng ( Eckert, 1995) ................................................ 5
Hình 3: Phân loại cầu trùng bò theo Eckert, 1995 ...........................................7
Hình 4: Trại bò sữa ....................................................................................... 27
Hình 5: Trại bò thịt ....................................................................................... 27


8


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 1: So sánh tỷ lệ nhiễm cầu trùng bò tại huyện Lai Vung tỉnh Đồng Tháp 18
Biểu đồ 2: So sánh tỷ lệ nhiễm cầu trùng bò theo lứa tuổi ................................... 21
Biểu đồ 3: So sánh tỷ lệ nhiễm các loài cầu trùng ký sinh ở bò ............................ 22
Biểu đồ 4: So sành tỷ lệ nhiễm ghép và nhiễm đơn các loài cầu trùng ký sinh ở
bò......................................................................................................... 23
Biểu đồ 5: So sánh tỷ lệ nhiễm ghép các loài cầu trùng ký ssinh ở bò.................. 25
Biểu đồ 6: So sánh tỷ lệ nhiễm cầu trùng ký sinh ở bò thịt và bò sữa.................... 26

9


TÓM LƯỢC
Đề tài được thực hiện từ ngày 9 tháng 2 năm 2009 đến 25 tháng 4 năm
2009. Thông qua việc kiểm tra 206 mẫu phân bò ở mọi lứa tuổi ở huyện Lai
Vung tỉnh Đồng Tháp, địa điểm lấy mẫu là ở Thị Trấn Lai Vung và 5 xã: xã Tân
Thành, xã Tân Phước, xã Long Hậu, xã Hòa Thành, xã Vĩnh Thới. Mục tiêu của
đề tài nhằm đánh giá tình hình nhiễm cầu trùng trên bò của huyện Lai Vung, tỉnh
Đồng Tháp.
Kết quả thu được như sau:
Tỷ lệ nhiễm cầu trùng trên đàn bò của huyện là 38,35%. Trong đó tỷ lệ
nhiễm từng loài tương ứng là nhiễm Eimeria zuernii (27,65%), E. bovis
(24,71%), E. ellipsoidalis và E auburnensis cùng tỷ lệ 11,76%, E. cylindrica và
E. alabamensis cùng nhiễm 6,47%, E. canadensis (2,94%), E. bukidnonensis và
E. brasiliensis cùng nhiễm 2,35%, E. subspherica (1,76%), E. wyomingensis
(1,18%), và E. pellita (0,59%).

Nhiễm đơn, tỷ lệ 44,30%; nhiễm ghép, tỷ lệ 55,70%.
Nhiễm ghép 2 loài với tỷ lệ 45,45%; ghép 3 loài tỷ lệ 31,82%; ghép 4 loài
và 5 loài cùng tỷ lệ 6,82%; ghép 6 loài và 7 loài cùng tỷ lệ 4,45%.
Bò sữa nhiễm cầu trùng với tỷ lệ cao 63,46%, bò thịt nhiễm với tỷ lệ
29,87%.

10


CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, nghề nuôi bò thịt và bò sữa ở nước ta đang phát triển, ở huyện
Lai Vung tỉnh Đồng Tháp là nơi có điều kiện thích hợp để nuôi bò, nông dân ở
đây có nhiều năm kinh nghiệm với nghề nuôi bò thịt, bò sữa. Tuy nhiên thời tiết
nơi đây cũng thích hợp cho nhiều bệnh ký sinh trùng trên bò sống ký sinh, lây lan
và gây bệnh, gây ảnh hưởng đến vấn đề phát triển đàn bò nuôi của huyện, bệnh
ký sinh trùng tuy ít làm cho bò, bê chết hàng loạt nhưng có thể gây thiệt hại
không nhỏ về mặt kinh tế. Bệnh cầu trùng ký sinh trên bê nghé là một trong
những bệnh ký sinh trùng gây ảnh hưởng nặng nề nhất cho sự tăng trưởng của
đàn bò, khác với những bệnh truyền nhiễm cấp tính khác bệnh này biểu lộ triệu
chứng không rõ rệt nhưng lại gây thiệt hại một cách âm ỉ nên ít được quan tâm
trong công tác phòng chống.
Nhằm mục đích tìm hiểu về bệnh cầu trùng ký sinh trên đàn bò của huyện
Lai Vung, nên được sự phân công của bộ môn Thú Y, khoa Nông Nghiệp & Sinh
Học Ứng Dụng, trường Đại Học Cần Thơ, chúng tôi thực hiện đề tài “Tình hình
nhiễm cầu trùng trên đàn bò của huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp”.
1.2. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1.2.1. Mục tiêu
Đánh giá tình hình nhiễm cầu trùng trên bò của huyện Lai Vung, tỉnh
Đồng Tháp

1.2.2. Yêu cầu
- Khảo sát tình hình nhiễm cầu trùng trên đàn bò tại huyện Lai Vung, tỉnh
Đồng Tháp.
- Định danh, xác định tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm của các loại cầu
trùng.
- So sánh tình hình nhiễm cầu trùng giữa bò sữa và bò thịt.

11


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
2.1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, bệnh cầu trùng bê và nghé đã được phát hiện ở nhiều địa
phương và một số cơ sở chăn nuôi bò thịt và bò sữa tập trung thuộc các tỉnh phía
Bắc. (Phạm Sỹ Lăng, Lê Văn Tạo, Bạch Đăng Phong, 2002).
Trong sách “Bệnh phổ biến ở bò sữa” của Phạm Sỹ Lăng, Lê Văn Tạo,
Bạch Đăng Phong, năm 2002, có trích dẫn: Đào Hữu Thanh kiểm tra 1948 mẫu
phân bò tại 12 nông trường và trại chăn nuôi hợp tác xã đã thấy tỷ lệ nhiễm cầu
trùng là 20-50% (1976). Kết quả khảo sát ở một số cơ sở chăn nuôi trâu bò sữa
thấy có 7 loài cầu trùng, là một trong nhũng nguyên nhân gây ỉa chảy của bê,
nghé non (Lương Tố Thu, 1986).
Theo Lương Văn Huấn và Lê Hữu Khương (1997), tỷ lệ nhiễm cầu trùng
trên bê nghé từ 50-80% và phần lớn bê nghé đều nhiễm cầu trùng, trong đó bê
nghé từ 1-2 tháng tuổi đến 1 năm tuổi nhiễm nặng nhất.
2.1.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Bệnh cầu trùng đã được nghiên cứu ở nhiều nước trên thế giới.
Trong sách “Bệnh phổ biến ở bò sữa” của Phạm Sỹ Lăng, Lê Văn Tạo,
Bạch Đăng Phong, năm 2002, có trích dẫn: Ở Mỹ, thiệt hại do bệnh cầu trùng
gây ra được xếp loại thứ 3 trong các bệnh gây hại cho bò (Swales, 1948). Bệnh

cầu trùng là một trong các nguyên nhân gây bệnh ỉa chảy ở bê sữa từ 2-3 tháng
tuổi (Simme, Porter và Boughton. 1949; Kaufmann, 1996). Người ta đánh giá
mỗi năm bệnh cầu trùng gây thiệt hại khoảng 10 triệu đôla Mỹ trong chăn nuôi
bò (Foster, 1949). Ở Anh, bệnh gây ra hội chứng ỉa chảy là ảnh hưởng đến việc
phát triển của bê non, gây thiệt hại kinh tế cho các trại nuôi bò ở tỉnh Tây Nam,
trong mùa hè và mùa thu.

12


2.2. VÀI NÉT VỀ TỈNH ĐỒNG THÁP VÀ HUYỆN LAI VUNG
2.2.1. Tỉnh Đồng Tháp

Hình 1: Bản đồ tỉnh Đồng Tháp


Đồng Tháp là một tỉnh nằm ở miền Tây Nam Bộ, có nền nông nghiệp phát
triển, là vựa lúa lớn thứ ba của Việt Nam.
Địa hình Đồng Tháp tương đối bằng phẳng với độ cao phổ biến 1 – 2 m so
với mặt nước biển dòng sông Tiền chảy qua 132 km chia Đồng Tháp thành 2
vùng:
 Vùng Đồng Tháp Mười nằm phía Bắc sông Tiền, dọc theo hướng Tây
Bắc – Đông Nam, nơi cao nhất không quá 4 m và nơi thấp nhất chỉ có
0,7 m.
 Vùng phía Nam nằm kẹp giữa sông Tiền và sông Hậu, có địa hình lòng
máng dốc từ 2 phía sông vào giữa với độ cao phổ biến 0,8 – 1,0 m. Do
địa hình thấp nên mùa lũ tháng 9, tháng 10 hàng năm thường bị ngập
nước khoảng 1 m.
2.2.2. Huyện Lai Vung
 Vị trí địa lý

Huyện nằm ở phía Nam tỉnh Đồng Tháp, phía Bắc giáp với huyện Lấp
Vò, phía Tây là con sông Hậu làm ranh giới với thành phố Cần Thơ, phía Đông
giáp với huyện Châu Thành và thị xã Sa Đéc, phía Đông Nam giáp với huyện
Bình Minh (Vĩnh Long).
13


Điều kiện thời tiết của huyện Lai Vung là nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa
mưa nắng rõ rệt.
 Diện tích, dân số, giao thông
Huyện có diện tích 219 km2 và dân số là 154.000 người (2004). Huyện lỵ
là thị trấn Lai Vung nằm trên quốc lộ 80 cách thị xã Sa Đéc 10 km về hướng
Đông và bến phà Vàm Cống khoảng 25 km về hướng Tây.
 Các đơn vị hành chính
Huyện lỵ: thị trấn Lai Vung
Các Xã:
 Xã Phong Hòa
 Xã Định Hòa
 Xã Tân Hòa
 Xã Vĩnh Thới
 Xã Long Thắng
 Xã Hòa Long
 Xã Tân Thành
 Xã Tân Phước
 Xã Long Hậu
 Xã Tân Dương
 Xã Hòa Thành
 Kinh tế, xã hội
Đây là một huyện nông nghiệp, chủ yếu trồng lúa và hoa quả. Huyện có
trái cây đặc sản là quýt hồng Long Hậu, bưởi Phong Hòa, nem Lai Vung, nấm

rơm.
Từ năm 2006, Lai Vung xây dựng khu công nông nghiệp. Khu công
nghiệp Lai Vung nằm trên quốc lộ 54, đang được quy hoạch và kêu gọi đầu tư.
 Chăn nuôi, thú y trên đàn gia súc
Tổng đàn heo là 14.577con, tổng đàn trâu là 26 con, đàn bò là 1.931con
(số liệu thống kê của Trạm thú y huyện Lai Vung, 2008).
Theo điều tra của trạm thú y huyện Lai Vung về tình hình bệnh tiêu chảy
trên bò 4 tháng đầu năm 2009 là 105 ca, chiếm tỷ lệ 5,37 %, bệnh tiêu chảy là
chủ yếu trên đàn bò của huyện, do công tác phòng chống dịch bệnh thực hiện đầy
đủ nên các bệnh truyền nhiễm trên bò được khống chế tốt.
2.3. GIỚI THIỆU VỀ CẦU TRÙNG (Eimeria) TRÊN BÒ
Giống cầu trùng Eimeria được Schneider phát hiện năm 1875. Sau đó các
nhà khoa học đã nghiên cứu và miêu tả các loài cầu trùng. Trong đó, loài E.bovis
được miêu tả đầu tiên (Zublin, 1908). Hiện nay đã phát hiện được 13 loài cầu
trùng ký sinh gây bệnh cho bò, trong đó có 7 loài phổ biến. Mỗi loài có kích
14


thước và hình dạng khác nhau. Noãn nang là dạng trưởng thành của cầu trùng, có
trong phân, thường có hình tròn, hình trứng, hình bầu dục.
2.3.1. Phân loại học
Ngành: Protozoa
Lớp: Sporozoasida
Phân lớp: Coccidiosina
Bộ: Eucoccdiorida
Phân bộ: Emeriosina
Họ: Eimeriidae
Giống: Eimeria
(Theo Levine, 1985)
2.3.2. Hình thái cấu tạo

Noãn nang (Oocyst) có hình tròn, oval hay bầu dục, có khi có hình quả lê,
lớp vỏ bên trong (lớp vỏ thứ hai) thường dày, màu sắc vàng nhạt, vàng sẫm hay
màu trắng nhạt. Phía trên có nắp noãn nang (micropile cap), chứa lỗ noãn nang
(micropile) và hạt cực (polar granule). Bên trong noãn nang có chứa tế bào phôi.
Oocyst gây nhiễm có chứa 4 sporocyst (bào nang). Mỗi sporocyst có chứa
2 sporozoite (bào tử trùng). Bên trong oocyst có thể cặn (residium). Mỗi
sporocyst cũng có thể cặn và còn có thêm thể stieda (stieda body).
Sporozoite có hình lê dài, có vòng cực và lổ hỏng (auterior) ở phía đầu.
Bên trong có chứa nêm (conois), cytostome, hạt đặc (dense granule), mạng lưới
gonlgi, lưới nội sinh chất, màng trong, màng nguyên sinh chất, ty thể, nhân, lổ
triết quang lớn và nhỏ.

Hình 2: Noãn nang cầu trùng
( Eckert, 1995)

15


* Đặc điểm hình thái của noãn nang các loài Eimeria trên bò. (theo
Eckert, 1995)
Eimeria supspherica: noãn nang có hình tròn hay hơi tròn, không màu,
không có cặn noãn nang và cặn túi noãn nang, không có micropile, kích thước 914 x 8-13 µm.
E. zuernii: noãn nang có hình hơi tròn, không màu, không có cặn noãn
nang nhưng có cặn túi bào tử, không có micropile, kích thước 15-22 x 13-18 µm.
E. cylindrica: noãn nang có hình trụ dài, không màu, không có cặn noãn
nang nhưng có cặn túi bào tử, không có micropile kích thước 16-27 x 12-15 µm.
E. ellipsoidalis: noãn nang có hình ellip, không màu, không có cặn noãn
nang nhưng có cặn túi bào tử, không có micropile, kích thước 20-26 x 13-17 µm.
E. alabamensis: noãn nang có hình bầu dục hay hình sợi, không màu,
không có cặn noãn nang hoặc cặn túi bào tử, không có micropile kích thước 1324 x 11-16 µm.

E. bovis: noãn nang có hình bầu dục hay hơi tròn, không màu, không có
cặn noãn nang nhưng có cặn túi bào tử, có micropile, kích thước 23-34 x 17-23
µm.
E. canadensis: noãn nang có hình bầu dục, không màu hay màu vàng nhạt,
không có cặn noãn nang, cặn túi bào tử có một ít, có micropile, kích thước 28-37
x 20-27 µm.
E. wyomingensis: noãn nang có hình bầu dục, vách dày, màu vàng nâu,
không có cặn noãn nang nhưng có cặn túi bào tử, có micropile rộng, kích thước
37-45 x 26-31 µm.
E. auburnensis: noãn nang có hình bầu dục hơi dài, màu nâu vàng, vách
nhẵn với nhiều hạt trên bề mặt, không có cặn noãn nang nhưng có cặn túi bào tử,
có micropile, kích thước 32-46 x 20-25 µm.
E. brasiliensis: noãn nang có hình thoi dài màu vàng nâu, vách nhẵn, với
nắp noãn nang không rõ, không có cặn noãn nang nhưng có cặn túi bào tử, có
micropile, kích thước 33-43 x 24-30 µm.
E. pellita: noãn nang có hình trứng, vách rất dày màu vàng nâu với nhiều
vân sọc phân bố đều trên bề mặt, không có cặn noãn nang nhưng có một ít cặn
túi bào tử, có micropile, kích thước 36-41 x 26-30 µm.
E. bukidnonensis: noãn nang có hình quả lê hay hình bầu dục, phẳng ở
một đầu, vách dày với những vân tỏa ra hình tia, màu vàng nâu, có micropile,
kích thước 47-30 x 33-38 µm.
Trong các loài trên có 4 loài được coi là phổ biến nhất trên bò: E.
alabamensis, E. bovis, E. subspherica, E. zuernii.

16


Hình 3: Phân loại cầu trùng bò (theo Eckert, 1995)

2.3.3. Chu kỳ phát triển

Cầu trùng có vòng đời rất phức tạp, sự lưu truyền rộng khắp của cầu trùng
là nhờ vào cấu trúc và vòng đời phức tạp cũng như khả năng thích nghi nhanh để
tiếp tục phát triển và tồn tại lâu trong thiên nhiên (Lê Văn Năm, 2003).
Chu kỳ phát triển của cầu trùng trải qua các giai đoạn: Giai đoạn sinh bào
tử (xảy ra bên ngoài môi trường), còn gọi là giai đoạn ngoại sinh. Khi động vật
cảm thụ ăn phải, nuốt vào ruột chúng sẽ tiếp tục giai đoạn sinh sản vô tính và
sinh sản hữu tính để tạo ra các noãn nang, noãn nang theo phân thải ra môi
trường. Giai đoạn sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính xảy ra trên cùng một cơ
thể vật chủ gọi là thời kỳ phát triển nội sinh. Cầu trùng Eimeria hoàn tất vòng đời
của chúng trong khoảng 21 ngày.
 Giai đoạn sinh bào tử (sporogony)
Các noãn nang theo phân ra ngoài, gặp các điều kiện khắc nghiệt của môi
trường hoàn toàn khác môi trường bên trong ký chủ, các noãn nang muốn tiếp
tục duy trì sự sống buộc chúng phải thích nghi với điều kiện sống mới, với sự có
mặt của nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng, không khí… luôn thay đổi. Các noãn nang
17


nhanh chóng tạo ra vỏ cứng, dày gồm 1-2 lớp với màu sắc khác nhau tùy vào loài
cầu trùng.
Sau đó trong mỗi noãn nang sẽ hình thành 4 bào tử (sporoblast) có hình
bầu dục. Xung quanh mỗi bào tử hình thành một màng mỏng và trở thành túi bào
tử (sporocyst). Trong mỗi túi bào tử, nhân lại chia đôi về 2 phía và được ngăn
cách bởi một màng mỏng để hình thành bào tử (sporozoite) có hình lưỡi liềm.
Trong quá trình sinh sản bào tử, cầu trùng Eimeria từ mỗi noãn nang ban
đầu tạo ra 4 túi bào tử, trong mỗi túi bào tử lại có 2 thể bào tử. Tất cả 8 thể bào tử
được bao bọc chung trong một lớp nang, lúc này noãn nang trở thành noãn nang
gây nhiễm (sporulated oocyst). Nó có khả năng gây bệnh và truyền bệnh từ gia
súc này sang gia súc khác. Giai đoạn này thường kéo dài từ 12-72 giờ, nhưng
cũng có khi kéo dài đến 12 ngày tùy vào từng loại cầu trùng và điều kiện môi

trường. Nhiệt độ thích hợp cho quá trình phát triển bào tử bên ngoài cơ thể là 15350C, lạnh (-150C) và nóng trên 400C bào tử sẽ chết.
Bào tử nang khi ở ngoài điều kiện bình thường của môi trường, chúng sẽ
tồn tại rất lâu, hàng năm hoặc lâu hơn và chịu được các chất khử trùng tiêu độc
cũng như các tác nhân lý, hóa… do chúng có vỏ dày.
 Giai đoạn sinh sản vô tính (schizogony, merogony)
Gia súc sau khi nuốt phải noãn nang gây nhiễm (sporulate oocyst) dưới
tác dụng của dịch tiêu hóa (dịch dạ dày, dịch ruột, dịch mật…) làm cho vỏ cứng
của bào tử nang (sporocyst) bị phá vỡ, các thể bào tử (sporozoite) được giải
phóng, lập tức xâm nhập vào các tế bào niêm mạc ruột để ký sinh. Các
sporozoite tròn lại và biến thành meront (schizont). Nhân của các mezont tự nhân
đôi nhiều lần để tạo ra các tế bào nhiều nhân gọi là meroite hoặc schizoite. Mỗi
meroite chứa khoảng 900 merozoite. Sau 2,5-3 ngày các merozoite (thể phân lập
thế hệ thứ I) phá vỡ tế bào ruột hoàn thành giai đoạn sinh sản thế hệ I.
Các morozoite mới được sinh ra (2-4 µm) lại tiếp tục xâm nhập vào các tế
bào mới và sinh sản vô tính thế hệ II để cho ra nhiều merozoite. Mỗi merozoite
thế hệ I sẽ cho ra đời 200-250 merozoite thế hệ II (dài 16 µm). Một số merozoite
thế hệ II xâm nhập vào biểu mô mới, đồng hóa nguyên sinh chất đẩy nhân tế bào
về một bên và tiến hành sinh sản vô tính thế hệ III (dài 7 µm). Quá trình sinh sản
vô tính xảy ra lập đi lập lại nhiều lần và tạo ra các merozoite thế hệ IV, V… Mỗi
chủng cầu trùng có số thế hệ merozoite khác nhau. Phần lớn merozoite thế hệ II
xâm nhập vào tế bào biểu mô bắt đầu sinh sản hữu tính. Giai đoạn này xảy ra vào
khoảng thời gian 2-15 ngày sau khi noãn nang xâm nhập vào ký chủ.
 Giai đoạn sinh sản hữu tính (Gametogony)
Phân lớn merozoite tạo thành các tiền giao tử cái. Mỗi merozoite tạo ra
một tiền giao tử cái nằm dưới nhân tế bào sau đó phát triển thành giao tử cái
(macrogamete).
18


Số ít các merozoite xâm nhập vào biểu mô ruột tạo thành tiền giao tử đực

(microgamont) sau đó phát triển thành giao tử đực (microgamete). Có rất nhiều
giao tử đực được sinh ra từ merozoite. Giao tử đực có kích thước và nhân nhỏ
hơn so với giao tử cái.
Giao tử đực phá vỡ tế bào xâm nhập vào tế bào có giao tử cái rồi chui vào
giao tử cái để thụ tinh tạo thành hợp tử (zygote) hợp tử được bọc bởi một lớp
màng 2 lớp và trở thành noãn nang. Noãn nang phá vỡ tế bào biểu mô của vật
chủ vào trong lòng ruột rồi theo phân ra ngoài môi trường (vào khoảng ngày 1821) để bắt đầu một vòng đời mới. Giai đoạn sinh sản hữu tính xảy ra vào ngày 16
đến ngày 21 sau khi noãn nang xâm nhập vào cơ thể vật chủ.
Như vậy cầu trùng Eimeria hoàn thành vòng đời trong thời gian khoảng
21 ngày. Từ một noãn nang ban đầu, sau một vòng đời có thể tạo ra hàng triệu
noãn nang mới.
2.3.4. Tính sinh miễn dịch
Theo báo cáo của một số nhà khoa học miễn dịch cầu trùng chỉ có thời
gian ngắn trên thú non. Trái lại, nếu thú nhiễm cầu trùng nhiều lần sẽ có miễn
dịch lâu dài hơn là miễn dịch một lần.
Sự đáp ứng miễn dịch của bê nghé bị nhiễm mang tính đặc hiệu loài. Nếu
bê nghé có miễn dịch đối với loài E. zuernii thì vẫn bị nhạy cảm với E. bovis.
Cường độ đáp ứng miễn dịch đối với các loài cầu trùng khác nhau. Theo
Schillonrn (1986) đối với cầu trùng, đáp ứng miễn dịch trung gian tế bào đóng
vai trò quan trọng hơn đáp ứng miễn dịch dịch thể nhưng kháng thể cũng đóng
vai trò quan trọng, bảo vệ sự tái nhiễm của bệnh.
2.3.5. Tính chuyên biệt của cầu trùng
Tính chuyên biệt của cầu trùng là sự thích nghi lâu dài của cầu trùng đối
với ký chủ hay cụ thể hơn đối với cơ quan mô bào nhất định, phù hợp cho sự tồn
tại của chúng.
Giống cầu trùng Eimeria có tính chuyên biệt rất nghiêm ngặt, chúng chỉ
có thể nhiễm vào ký chủ mà chúng thích nghi trong quá trình tiến hoá. Ví dụ: cầu
trùng cừu không nhiễm cho trâu bò và gia súc khác… Mặt dù những loại cầu
trùng riêng biệt ký sinh ở những loài gia súc khác nhau thường rất giống nhau về
hình thái, cấu trúc và kích thước.

2.4. BỆNH DO CẦU TRÙNG TRÊN BÒ
Bệnh cầu trùng là một bệnh ký sinh trùng tiến triển ở thể mãn, thể ẩn hoặc
thể cấp với các biểu hiện rối loạn tiêu hóa, thiếu máu, gầy yếu, xù lông… bệnh
xảy ra chủ yếu trên bê từ 3-6 tuần đến 1 năm tuổi.

19


2.4.1. Dịch tể học
Eimeria phân bố rộng khắp thế giới. Trên bê nghé tỷ lệ nhiễm Eimeria từ
50-80% cao hơn ở trâu bò trưởng thành (Lương Văn Huấn – Lê Hữu Khương
1999). Khi việc chăm sóc và nuôi dưỡng không tốt, phần lớn bê nghé đều nhiễm
cầu trùng. Bê nghé thường phát bệnh nhiều ở lứa tuổi 1-3 tháng. Trâu bò trưởng
thành thường mắc bệnh ở thể mãn tính hay mang trùng.
Nguồn truyền bệnh cho bê có thể là bò lớn tuổi hay bê trên 1 năm tuổi, đó
là những con vật mang mầm bệnh cầu trùng. Nguồn dự trữ mầm bệnh ở môi
trường bên ngoài là thức ăn, chậu, máng ăn, chất độn chuồng, nơi uống nước bị
nhiễm noãn nang. Chuồng bẩn thỉu thiếu vệ sinh, đóng nhiều phân và nước bẩn
cũng là nơi chứa nhiều noãn nang cầu trùng.
Trâu bò rừng và các giống bò nuôi thịt: bò Red Sinhi, bò u, bò charolais
đều bị nhiễm, nhưng giống bò sữa Holstein và trâu sữa thường bị nhiễm nhiều
hơn (Lương Tố Thu, 1986).
Ở nước ta bệnh xảy ra quanh năm nhưng nhiều hơn vào mùa hè, mưa ẩm,
từ tháng 5 đến tháng 10 (Lê Văn Năm, 2003). Bệnh thường phát sinh khi vi phạm
chế độ dinh dưỡng (thay đổi thức ăn đột ngột, giảm mức độ dinh dưỡng, thức ăn
nghèo đạm, vitamin không cân đối vi khoáng…), nơi nuôi nhốt thú chật hẹp, đặc
biệt là khi chuyển thú từ nuôi nhốt sang chăn thả và ngược lại, cai sữa, vận
chuyển, thay đổi thời tiết khí hậu… là yếu tố gây stress làm cho bệnh lây lan
nhanh và nặng nề hơn.
2.4.2. Cơ chế gây bệnh

Cơ chế sinh bệnh cầu trùng gắn liền với chu kỳ phát triển của cầu trùng
bên trong cơ thể vật chủ và phụ thuộc vào số lượng noãn nang xâm nhiễm cơ thể
vật chủ. Số lượng noãn nang xâm nhập vào cơ thể tỷ lệ thuận với số các tế bào
niêm mạc ruột của vật chủ bị phá huỷ.
Trong niêm mạc ruột cầu trùng phát triển mạnh bằng cách sinh sản vô tính
và hữu tính làm cho hàng loạt tế bào bị chết. Người ta đã xác định rằng, một con
vật mắc bệnh cầu trùng thải ra môi trường bên ngoài từ 9 – 980 triệu noãn nang,
điều đó có nghĩa là: trong cơ thể con vật mắc bệnh hàng ngày có trên 500 triệu tế
bào biểu mô ruột bị chết (Kolapxki và Paskin, 1976).
Không chỉ những tế bào trong đó có cầu trùng sinh sản mà cả những tế
bào lân cận và mạch máu cũng bị phá huỷ. Sự phá huỷ hàng loạt các tế bào biểu
mô làm cho niêm mạc ruột của vật chủ bị tổn thương tạo điều kiện cho các vi
sinh vật xâm nhập làm cho bệnh trầm trọng hơn và gây ra những sự hư hại lớn
trên miêm mạc ruột. Niêm mạc ruột bị tổi thương sẽ không thực hiện được đầy
đủ các chức năng tiêu hóa, hấp thu dẫn đến rối loạn tiêu hóa và gây tiêu chảy. Hệ
thống mạch quản trong niêm mạc ruột bị hư hại gây xuất huyết ngầm trong lòng
ruột rồi theo phân ra ngoài. Do đó, phân của bê bị tiêu chảy do cầu trùng thường
lẫn máu dẫn đến con vật bị thiếu máu trầm trọng. Quá trình viêm nặng trên niêm
20


mạc ruột cùng với tiết dịch viêm bao phủ trên bề mặt các vi nhung mao gây khó
khăn cho sự hấp thu các dưỡng chất dẫn đến mất cân bằng nước và muối khoáng.
Nước từ mạch máu thẩm thấu qua thành mạch vào lòng ruột để trung hòa dịch
viêm gây mất nước làm cho con vật xù lông, xơ xác, gầy yếu rồi chết đi
(Kolapxki và Paskin, 1976).
2.4.3. Triệu chứng
Bê nghé nhiễm cầu trùng thường ít có biểu hiện thành triệu chứng điển
hình. Đối với những loài Eimeria có độc lực cao, bê nghé phải nuốt một số lượng
lớn oocyst gây nhiễm (trên 50.000 oocyst) mới có thể biểu hiện triệu chứng.

Trung bình khi 1000 oocyst gây nhiễm được ăn vào sẽ phá huỷ 24 tỷ tế bào biểu
mô ruột (Feguson, 1996). Thời kỳ nung bệnh kéo dài khoảng 7-21 ngày, triệu
chứng bệnh thay đổi tùy thuộc vào độc lực của từng loài cầu trùng và sức đề
kháng của vật chủ. Trong giai đoạn sinh sản, cầu trùng làm hư hại tế bào ruột non
dẫn đến tiêu chảy, đặc biệt là tiêu chảy máu. Ở giai đoạn đầu thú có thể bị sốt nhẹ
nhưng phần lớn các trường hợp nhiệt độ ở mức bình thường hoặc dưới mức bình
thường. Dấu hiệu đầu tiên của bệnh thường bắt đầu với triệu chứng đột ngột tiêu
chảy dữ dội, với phân lỏng chứa máu hoặc dịch nhày. Máu có thể có màu đen
thẫm hoặc giống như hắc ín, hay xuất huyết như vệt hoặc khối, hay phân có thể
chứa gần như toàn bộ khối máu tươi.
Phần cuối của đuôi bê, chân sau và gốc đuôi thì luôn luôn bao phủ bởi
phân lỏng. Có thể quan sát phân lỏng có chứa máu hay dịch nhày trên mặt đất.
Phân lẫn máu chứa hàng triệu oocyst, những oocyst còn lại trên mặt đất gây
nhiễm cho những con bê khác (Dedrickson, 2000).
Cơ chế sinh bệnh phổ biến của bệnh cầu trùng là sự làm việc quá mức của
ruột. Trong nhiều trường hợp trực tràng có thể bị sa xuống. Nếu bê mất nhiều
máu sẽ trở nên thiếu máu, niêm mạc sẽ bị tái (nướu trông có màu trắng thay vì
màu hồng) và bê trở nên yếu ớt, đi đứng không vững. Phần lớn bê bị nhiễm bệnh
sẽ giảm sự ngon miệng. Nếu viêm nhiễm kế phát bê bị sốt cao gầy rạc nhanh
chóng, mắt lõm xuống và có thể chết sau 8-15 ngày. Diễn biến của bệnh từ 5 đến
6 ngày, nhưng ở một số loài động vật nhiễm một thời gian sẽ tự khỏi bệnh.
2.4.4. Bệnh tích
Xác gầy, niêm mạc trắng nhợt nhạt, niêm mạc hậu môn phù và ứ máu,
thường có xuất huyết. Xoang bụng thường có dịch màu vàng, các hạch lâm ba
màng treo ruột tăng sinh. Niêm mạc tá tràng, ruột non và hồi tràng đều sưng phù
có các chấm xuất huyết. Trong xoang ruột chứa đầy chất nhày và máu. Niêm
mạc, manh tràng và trực tràng có nhiều vết loét được phủ một lớp bã đậu. Chất
chứa bên trong ruột có màu nâu tối hay màu đỏ máu. Các cơ quan nhu mô (gan,
phổi, lách, thận) thường không có bệnh tích. Thể mãn tính: các tổn thương chủ
yếu diễn ra ở ruột, niêm mạc manh tràng và ruột già đều sưng phồng có nhiều nơi

tụ máu hay xuất huyết dọc theo các nếp gấp.
21


2.4.5. Chẩn đoán
Dựa vào các dấu hiệu: bệnh có ở khắp nơi, chủ yếu xảy ra ở bê. Gia súc có
ỉa chảy trong phân có máu, bệnh tích chủ yếu ở ruột già và manh tràng, chất chứa
trong xoang ruột tựa như máu và màng nhầy (fibrin), trên niêm mạc có xung
huyết, xuất huyết và cả noãn nang cầu trùng. Kiểm tra phân tìm noãn nang cầu
trùng theo phương pháp Darling hay Fulleborn. Trong chẩn đoán cần phân biệt
với các bệnh tụ huyết trùng và bệnh phó lao ở trâu bò.
2.4.6. Điều trị
Thuốc Quinacrine 1 – 2 g/100 kg thể trọng (P) hòa với nước cho uống
ngày/2lần/trong 2- 3 ngày liên tục. Sulfonamide (sulfamethazine) 7,5g/50 kg P
hòa với nước hay trộn với thức ăn trong 2 – 3 ngày. Sulfaguanidine 0,1 g/Kg P
hòa với nước cho uống ngày/3 lần/ trong 3 – 5 ngày liền.Nicarbazine 3 – 4
g/100kg P dùng 5 ngày liên tục. Nitrofurazone 15mg/kg P dùng 7 ngày liên tục.
Aprolium 10mg/kg P dùng 5 ngày liên tục. Pyrimethamine 2mg/kg P dùng 2
ngày liền. Chú ý khi điều trị cần kết hợp với các kháng sinh khác để nâng cao
hiệu quả: Tetracyline hay Biomycine với liều 20mg/Kg P cho uống.
2.4.7. Phòng bệnh
Bê cần phải được nuôi trong điều kiện chuồng trại sạch sẽ, nước uống hợp
vệ sinh và trên đồng cỏ khô ráo. Cần nuôi bê con tách riêng với bê lớn trên 1 năm
tuổi trở lên. Những cơ sở thường có bệnh xảy ra ở các bê con trên 2 tuần tuổi cần
cho uống thuốc phòng bệnh: Sulfadimezine hay Norsulfazon và phối hợp với
thuốc kháng sinh Tetracyline.

22



CHƯƠNG 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Xác định tình hình nhiễm cầu trùng trên đàn bò tại huyện Lai Vung, Tỉnh
Đồng Tháp.
- Xác định thành phần loài, tỷ lệ và cường độ nhiễm các loại cầu trùng
trên bò ở đàn bò của huyện.
- So sánh tình hình nhiễm cầu trùng giữa bò thịt và bò sữa.
3.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
3.2.1. Thời gian
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu từ 2/2009 đến 4/2009.
3.2.2. Địa điểm
- Chúng tôi tiến hành thu thập mẫu phân bò trên địa bàn huyện Lai Vung,
tỉnh Đồng Tháp ở 5 xã và 1 thị trấn đó là: xã Vĩnh Thới, xã Long Hậu, xã Tân
Thành, xã Tân Phước, xã Hòa Thành và thị trấn Lai Vung.
- Mẫu thu thập được chúng tôi tiến hành kiểm tra tại phòng thí nghiệm ký
sinh trùng bộ môn Thú Y, khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng, trường Đại
Học Cần Thơ.
3.3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.3.1. Đối tượng khảo sát
Đối tượng lấy mẫu là bò sữa; bò thịt ở nhiều lứa tuổi.
3.3.2. Vật liệu, dụng cụ, hoá chất thí nghiệm
Buồng đếm Mc.Master
Trắc vi thị kính
Nước muối bão hòa
Dung dịch KOH 10%
Rây lược 81 lỗ/cm2
Que thuỷ tinh
Lọ penicillin
Lá kính, đĩa petri, dây thun, bịt nylon, Pipet…
Kính hiển vi

Túi đựng mẫu
3.4. Phương pháp nghiên cứu (kiểm tra phân tìm noãn nang cầu trùng)
 Phương pháp lấy mẫu và điều tra
Chúng tôi tiến hành lấy mẫu phân bò ở các hộ chăn nuôi trên địa bàn
huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp.

23


Điều tra bản thân con vật thông qua phiếu điều tra (quan sát và hỏi chủ hộ
chăn nuôi)
Phiếu điều tra trên bò
----o0o---Số Số
phiếu tai

Tên chủ hộ và địa
chỉ

Giống Thể
trạng

Tuổi Phương Ghi chú
thức CN

 Phương pháp phù nổi (Fulleborn, 1920)
Phương pháp phù nổi này nhằm xác định sự hiện diện của noãn nang cầu
trùng trong phân. Dựa vào sự sai khác về tỷ trọng của dung dịch nước muối bão
hòa và noãn nang, khi kiểm tra dễ dàng tìm thấy noãn nang.
Cách lấy mẫu: mẫu phân được kiểm tra phải mới, lấy vào buổi sáng sớm,
lượng phân cần lấy khoảng chừng 15 – 20gram, cho vào bịt nylon nhỏ khoảng 15

– 20 giọt formol 38% cột lại và ghi ký hiệu về địa điểm, lứa tuổi, ngày, tháng…
mẫu được bảo quản trong điều kiện nhiệt độ bình thường và mang về phòng thí
nghiệm kiểm tra.
Cách thực hiện: lấy khoảng 3 – 5gram phân cho vào cốc nhỏ và cho dung
dịch nước muối bão hòa đến 2/3 cốc, dùng que khuấy đều (mỗi mẫu dùng một
que khuấy riêng, để tránh noãn nang từ mẫu này sang mẫu khác). Để yên khoảng
1 phút sau đó lược qua rây lược có 81 lỗ/cm2 để loại bỏ phần rác cho dung dịch
nước sạch.
Tiếp tục cho nước muối bão hòa vào lọ penicillin bằng ống nhỏ giọt cho
đến khi đầy lọ penicillin. Dùng lá kính đặt lên lọ penicillin từ từ để không có bọt
khí, để yên khoảng 30 – 45 phút. Dùng kẹp gắn nhẹ lá kính đặt lên phiến kính và
quan sát dưới kính hiển vi để tìm noãn nang cầu trùng.
Tỷ lệ nhiễm (%) =

số mẫu nhiễm
số mẫu kiểm tra

x 100

Vật liệu và hóa chất
Nước muối bão hòa.
Rây lược 81 lỗ/cm2.
Que thuỷ tinh.
Lọ penicillin.
Lá kính, đĩa petri, dây thun, bịt nylon.
Kính hiển vi.
Túi đựng mẫu.
24



 Phương pháp đếm noãn nang cầu trùng theo phương pháp đếm trứng Mc.
Master
Phương pháp này cho chúng ta biết noãn nang trong 1 gram phân.
Dung dịch để kiểm tra noãn nang cầu trùng là KOH 10%.
Cách pha dung dịch: cân 10 gram KOH cho vào 100ml nước cất, khuấy
đều cho đến khi KOH tan hoàn toàn.
Cách thực hiện: cho 42 ml dung dịch KOH 10% vào ống đong 100ml, cho
mẫu phân vào cho đến vạch 45ml, tiếp tục cho 20 viên bi vào ống đong, sau đó
lắc đều. Dùng pipet hút 0,15ml dung dịch nhỏ vào 1 chamber của buồng đếm, để
yên 5 phút rồi đếm số noãn nang nổi rõ lên mặt. Đếm noãn nang trên 2 buồng
đếm rồi lấy trung bình.
Số noãn nang trung bình
N=

Số noãn nang trên buồng đếm 1 + số noãn nang trên buồng đếm 2
2

Số noãn nang trong 1 gram phân (O).
O = N * 100.
N: số noãn nang trung bình.
100: hệ số hiệu chỉnh dung tích của 1 gram phân.
Cường độ nhiễm:
Sau khi tính số noãn nang có trong 1 gram phân, chúng tôi chia thành các
mức cường độ nhiễm như sau:
Cường độ 1+: > 50 – 5000 noãn nang/1gram phân.
Cường độ 2+: > 5000 – 10000 noãn nang /1gram phân.
Cường độ 3+: > 10000 noãn nang/1gram phân.
Vật liệu và hóa chất
Kính hiển vi, phiến kính, lá kính
Rây lược 81 lỗ/cm2.

Buồng đếm Mc.Master.
Đũa thủy tinh, pipet, lọ penicillin.
Dung dịch muối bão hòa.
 Phương pháp định danh phân loài
Tiến hành định danh phân loài theo khóa phân loài của Eckert (1995), dựa
vào đặc điểm như sau:
Đặc điểm hình thái cấu tạo: đặc điểm vỏ, màu sắc của noãn nang, hình
dáng của noãn nang được thực hiện qua phương pháp kiểm tra Fuleborii và được
xem qua kính hiển vi x10, x40, đo kích thước của noãn nang bằng thước trắc vi
thị kính.
- Đặc điểm hình thái của noãn nang:
25


×