Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN sán ký SINH ở bò tại THÀNH PHỐ CAO LÃNH TỈNH ĐỒNG THÁP và QUẬN ô môn THÀNH PHỐ cần THƠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.91 MB, 65 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y

LÂM THỊ HẰNG
TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN SÁN KÝ SINH Ở BÒ TẠI THÀNH PHỐ
CAO LÃNH TỈNH ĐỒNG THÁP VÀ QUẬN Ô MÔN THÀNH PHỐ
CẦN THƠ

Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ THÚ Y
Giáo viên hướng dẫn:
NGUYỄN HỮU HƯNG

Cần Thơ, 06/2008

i


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y

TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN SÁN KÝ SINH Ở BÒ TẠI THÀNH PHỐ
CAO LÃNH TỈNH ĐỒNG THÁP VÀ QUẬN Ô MÔN THÀNH PHỐ
CẦN THƠ

Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Cần Thơ, ngày tháng năm 2008


Cần Thơ, ngày

Duyệt Bộ Môn

tháng năm 2008

Duyệt Giáo Viên Hướng Dẫn

Cần Thơ, ngày

tháng

năm 2008

Duyệt Khoa Nông Nghiệp & SHƯD

ii


LỜI CÁM ƠN

Xin chân thành cám ơn:
Cha mẹ đã là chổ dự vững chắc, là niềm tin và khơi dậy trong con những ước
mơ những hoài bảo đễ có như hôm nay công ơn cha mẹ không bao giờ con quên,
con hứa sẽ cố gắng hơn nữa, sống tốt hơn nữa đễ không phụ lòng tin yêu của cha
mẹ.
Thầy Nguyễn Hữu Hưng đã tận tình hướng dẫn, chỉ dạy và truyền đạt những
kinh nghiệm quý báu cho tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành luận văn
này.
Quý Thầy Cô Bộ môn Thú Y, Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng,

Trường Đại Học Cần Thơ.
Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Cần Thơ.
Ban lãnh đạo Chi Cục Thú Y, thành phố Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp Quận Ô
Môn Cần Thơ.

Trung tâm Học
ĐH
Cần
@phố
TàiCaoliệu
nghiên
Cán bộLiệu
bộ Thú
Y trực
lò Thơ
mổ thành
Lãnhhọc
tỉnh tập
Đồngvà
Tháp
và Quận cứu
Ô
Môn Thành Phố Cần Thơ đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình tôi
thực tập.
Chân thành cảm ơn các anh, chị em và các bạn đã chia sẽ, giúp đỡ và động
viên tôi trong suốt quá trình thực tập và viết báo cáo.
Chân thành cám ơn:

Lâm Thị Hằng


iii


MỤC LỤC

TRANG TỰA .................................................................................................. ...i
TRANG DUYỆT............................................................................................... ..ii
LỜI CẢM TẠ.................................................................................................... .iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ .iv
DANH MỤC CHỬ VIẾT TẮT ......................................................................... ..vi
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... .vii
DANH MỤC HINH .......................................................................................... viii
TÓM LƯỢC...................................................................................................... ..ix
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................. ..1
CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN ...................................................................... ..2
2.1 Tình hình nghiên cứu giun sán trong nước và Đồng Bằng Sông Cửu Long .. ..2
2.1.1Học
Tình hình
nghiên
trong
nước@
..............................................................
..2 cứu
Trung tâm
Liệu
ĐHcứu
Cần
Thơ
Tài liệu học tập và nghiên
2.1.2 Tình hình nghiên cứu giun sán ở Đồng Bằng Sông Cửu Long................... ..5

2.2 Giun sán và bệnh giun sán gây ra................................................................. ..7
2.2.1 Sán lá gan và bệnh sán lá gan .................................................................. ..7
2.2.2 Sán lá dạ cỏ và bệnh sán lá dạ cỏ .............................................................. 12
2.2.3 Giun chỉ xoang bụng ở bò......................................................................... 17
2.2.4 Sán dây và bệnh do sán dây gây ra............................................................ 19
2.3 Tác hại của bệnh ký sinh trùng .................................................................... 21
2.3.1 Tác hại của một số loài giun sán gây ra..................................................... 21
2.3.2 Liên hệ đến bệnh truyền nhiễm ................................................................. 22
2.3.3 Ảnh hưởng đến sức khỏe con người.......................................................... 22
2.4 Phương pháp phòng trị bệnh ........................................................................ 22
2.5 Một sồ thuốc tẩy giun sán cho gia súc.......................................................... 24
CHƯƠNG 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM. 25
3.1 Sơ lược về điều kiện tự nhiên của Đồng Bằng Sông cửu Long..................... 25
3.1.1 Đặc điểm tình hình chung của Đồng Tháp ................................................ 25

iv


3.1.2 Đặc điểm tình hình chung của Cần Thơ .................................................... 26
3.2 Địa điểm tiến hành thí nghiệm ..................................................................... 27
3.3 Động vật thí nghiệm .................................................................................... 27
3.4 Phương tiện và phương pháp tiến hành thí nghiệm ...................................... 27
3.4.1 Dụng cụ và hóa chất thí nghiệm................................................................ 27
3.4.2 Phương pháp thí nghiệm ........................................................................... 28
3.4.3 Chỉ tiêu theo dõi ....................................................................................... 31
3.4.4 Cách tính tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm ................................................. 31
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN ............................................................ 32
4.1 Kết quả tình hình nhiễm giun sán ở bò tại 2 địa điểm khảo sát..................... 32
4.2 Kết quả tình hình nhiễm giun sán theo lứa tuổi bò ....................................... 33
4.3 Kết quả tình hình nhiễm ghép các loài giun sán theo lứa tuổi bò ................. 34

4.4 Thành phần loài giun sán ký sinh ở bò tại 2 địa điểm khảo sát ..................... 35
4.5 Thành phần loài giun sán ký sinh theo lứa tuổi bò ....................................... 39
4.6 Một số bệnh tích quan sát được qua mổ khám ............................................. 42
CHƯƠNG
5: KẾTĐH
LUẬN
VÀ ĐỀ
NGHỊ..........................................................
47 cứu
Trung tâm
Học Liệu
Cần
Thơ
@ Tài liệu học tập và nghiên
5.1 Kết luận ....................................................................................................... 47
5.2 Đề nghị........................................................................................................ 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 48
PHỤ CHƯƠNG................................................................................................. 50

v


DANH MỤC VIẾT CHỬ VIẾT TẮT
ctv: cộng tác viên
ĐBSCL: Đồng Bằng Sông Cửu Long
E. panereaticum: Eurytrema panereaticum
F. gigantica: Fasciola gigantica
F. hepatica: Fasciola hepatica
M.expansa: Moniezia expansa
M.benedeni: Monienia benedeni

Feb = Febanyel
Fenb = Fenbendazole
Thiab = Thiabendazole
Iverm = Invermectin
Levam = Levamizole
Pip = Piperazin
kiểm
tra Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
SCKT:
Số con
Trung tâm
Học
Liệu
ĐH
SCN: Số con nhiễm
TLN: Tỷ lệ nhiễm
STT: Số thứ tự
CĐN: Cường độ nhiễm

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Phân biệt hình thái F. hepatica và F. Gigantica ............................... ..8
Bảng 2.2 Một số đặc điểm của các loài sán lá dạ cỏ........................................... 13
Bảng 2.3 Một số thuốc tẩy giun, sán cho gia súc................................................ 24
Bảng 2.4 Hiệu lục tẩy sán của thuốc thí nghiệm ................................................ 24
Bảng 4.1 Tỷ lệ nhiễm giun sán ở bò tại 2 địa điểm khác sát ............................... 32
Bảng 4.2 Tỷ lệ nhiễm giun sán theo lứa tuổi bò ................................................. 33
Bảng 4.3 Tỷ lệ nhiễm ghép các loài giun sán ký sinh ở bò theo tuổi .................. 35

Bảng 4.4 Tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm từng loài giun sán ở bò .................... 36
Bảng 4.5 Tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm từng loài giun sán theo lứa tuổi bò . 40

Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Phân biệt hình dạng F. gigantica và F. Hepatica.................................. 8
Hình 2.2 Vòng đời của Fasciola hepatica........................................................... 9
Hình 2.3 Ceylonocotile orthocoelium ............................................................... 14
Hình 2.4 Ceylonocotile dicranocoelium............................................................ 14
Hình 2.5 Ceylonocotile scolicoelium ................................................................ 14
Hình 2.6 Ceylonocotile atriptocoelium ............................................................. 14
Hình 2.7 Paramphistomum cervi ..................................................................... 14
Hình 2.8 Cotilophoron cotilophorum................................................................ 14
Hình 2.9 Paramphistomum liorchis .................................................................. 15
Hình 2.10 Paramphistomum gotoi .................................................................... 15
Hình 2.11 Fischoelius elongatus....................................................................... 15
Hình 2.12 Gigantocotyle bathycotyle................................................................ 15
Hình 2.13 Gastrothylax glandiflomis ................................................................ 15

Trung tâm
Liệu ĐH Cầnjaponicus
Thơ @
Tài liệu học tập và nghiên
HìnhHọc
2.14 Paramphistomum
............................................................

15 cứu
Hình 2.15 Setaria digitata ................................................................................ 18
Hình 2.16 Setaria labiato và papiltosa ............................................................. 18
Hình 2.17 Đầu và đốt thân Moniezia expansa .................................................. 19
Hình 2.18 Đầu và đốt thân Moniezia benedeni.................................................. 19
Hình 3.1 Bảng đồ hành chính Đồng Bằng Sông Cửu Long ............................... 26
Hình 3.2 Qui trình nhuộm mẫu ......................................................................... 30
Hình 3.3 Tiến hành nhuộm mẫu....................................................................... 31
Hình 4.1 So sánh tỷ lệ nhiễm giun sán ở bò tại 2 điểm điều tra ......................... 32
Hình 4.2 So sánh tỷ lệ nhiễm giun sán theo lớp ở bò tại 2 điểm điều tra ........... 32
Hình 4.3 So sánh tỷ lệ nhiễm giun sán theo lứa tuổi bò..................................... 34
Hình 4.4 So sánh tỷ lệ nhiễm ghép các loài giun sán ký sinh ở bò theo tuổi...... 35
Hình 4.5 So sánh nhiễm ghép các loài sán lá dạ cỏ ........................................... 37
Hình 4.6 So sánh kích thước giữa Fasciola hepatica và Fasciola gigantica...... 37
Hình 4.7 Sán dây thu được qua mổ khám ......................................................... 39
Hình 4.8 Gan bị xơ hóa..................................................................................... 43

viii


Hình 4.9 Ống dẫn mật tăng sinh ....................................................................... 43
Hình 4.10 Có rất nhiều sán trong gan................................................................ 43
Hình 4.11 Ổ ấu sán trong ống dẫn mật.............................................................. 43
Hình 4.12 Sán phân tán rộng trong dạ cỏ ......................................................... 43
Hình 4.13 Sán tập trung lại thành cụm trong dạ cỏ............................................ 43
Hình 4.14 Fasciola hepatica và Fasciola gigantica ......................................... 44
Hình 4.15 Ceylonocotyle atriptocoelium........................................................... 44
Hình 4.16 Paramphistomum cervi ................................................................... 44
Hình 4.17 Ceylonocotyle orthocoelium............................................................. 45
Hình 4.18 Gigantocotyle bathycotyle................................................................ 45

Hình 4.19 Setaria digitata. Phần đầu và đuôi cá thể đực................................... 45
Hình 4.20 Setaria labiato và papiltosa đầu và đuôi cá thể cái........................... 46
Hình 4.21 Đầu của Moniezia benedeni ............................................................ 46
Hình 4.22 Đầu của Moniezia expansa............................................................... 46

Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

ix


TÓM LƯỢC
Qua thời gian từ tháng 03/2008 – 06/2008 thực hiện đề tài: “Tình hình nhiễm
giun sán ở bò thành phố Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp và quận Ô Môn thành phố Cần
Thơ” bằng phương pháp mổ khám, chúng tôi tiến hành mổ khám 105 con bò ở 3 lứa
tuổi: < 2 năm tuổi, 2 – 4 năm tuổi, >4 năm tuổi để tìm giun sán ký sinh. Kết quả như
sau:
Tỷ lệ nhiễm giun sán chung ở bò tại 2 địa điểm khảo sát: 69,57%.
Tỷ lệ nhiễm theo lớp: Trematoda 61,9%, Nematoda 16,19%, Cestoda 4,76%
Tỷ lệ nhiễm giun sán theo tuổi: < 2 năm tuổi (56,25%), 2 – 4 năm tuổi
(82,14%), > 4 năm tuổi (71,11%).
Tỷ lệ nhiễm ghép theo loài: 1 – 2 loài 46,67%, 3 – 4 loài 16,19%, > 4 loài
6,67%
Thành phần loài giun sán ký sinh ở bò tìm được 19 loài, lớp Trematoda 14
loài, lớp Nematoda 3 loài, lớp Cestoda 2 loài

Trung

Thành phần loài nhiễm theo lứa tuổi bò: < 2 năm tuổi 11 loài, 2 – 4 năm tuổi
13 loài, > 4 năm tuổi 14 loài. Trong đó loài F. gigantica Paramphistomum cervi,
Fischoederius elongatus, Ceylonocotile atriptocoelium, Fischoederius japonicus

tâm
HọckýLiệu
phổ biến
sinh ở ĐH
bò vàCần
gây tácThơ
hại. @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

x


CHƯƠNG1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong tình hình chăn nuôi bò ở nước ta hiện nay, dịch bệnh là yếu tố gây
nhiều khó khăn và tổn thất cho người chăn nuôi, một trong những bệnh làm ảnh
hưởng nhiều đến năng suất chăn nuôi là bệnh ký sinh trùng do giun sán gây ra.
Đồng Bằng Sông Cửu Long với hệ thống sông ngòi chằng chịt kết hợp với
khí hậu nhiệt đới gió mùa, ruộng lúa rộng lớn, cây cối xanh tốt thuận lợi cho sự
phát triển của nhiều loài động vật. Đồng thời, cũng là điều kiện lý tưởng cho ký
sinh trùng và ký chủ trung gian như ruồi, muỗi, nhện, ốc… phát triển quanh năm.
Bệnh không gây thành ổ dịch lớn nhưng thường kéo dài âm ỉ, ít gây chết hàng loạt
nên người chăn nuôi ít quan tâm, truyền và xây dựng quy trình phòng trừ bệnh
giun sán cho bò chưa được tốt nên mầm bệnh dể phát tán ra xung quanh.
Bệnh giun sán đã gây nhiều thiệt hại trong chăn nuôi như: làm giảm năng
suất chăn nuôi, là yếu tố mở đường cho mầm bệnh khác xâm nhập. Điều đáng
quan tâm là một số bệnh do giun sán gây bệnh trên bò có khả năng lây truyền cho
con người gây ảnh hưởng không nhỏ cho sức khoẻ như bệnh sán lá gan, bệnh gạo
bò…
phát từ
những

nhuCần
cầu trên,
tôi được
chấptập
thuận
bộ môncứu
XuấtHọc
Trung tâm
Liệu
ĐH
Thơchúng
@ Tài
liệusựhọc
vàcủa
nghiên
thú y – Khoa Nông Nghiệp và SHƯD trường đại học Cần Thơ chúng tôi thực hiện
đề tài “Tình hình nhiễm giun sán ở bò tại thành phố Cao Lãnh tỉnh Đồng
Tháp và quận Ô Môn thành phố Cần Thơ”, thời gian thực hiện tháng 03 –
tháng 05 năm 2008.
Với mục đích và yêu cầu sau:


Xác định tình hình nhiễm giun sán ở bò.



Xác định tỷ lệ nhiễm, cường độ nhiễm giun sán theo lứa tuổi.




Xác định thành phần loài giun sán phát hiện.

Qua đó biết được loài nào gây bệnh chủ yếu làm cơ sở khoa học để khuyến
cáo người chăn nuôi về cách phòng ngừa và điều trị bệnh giun sán góp phần nâng
cao suất sản xuất đàn bò ở hiện tại và tương lai.

1


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU GIUN SÁN TRONG NƯỚC VÀ ĐỒNG
BẰNG SÔNG CỬU LONG
2.1.1 Tình hình nghiên cứu giun sán trong nước
Houdermer (1938) phát hiện 2 trường hợp nhiếm sán lá gan trên người ở Việt
Nam. Ông tiến hành điều tra trên gia súc thấy có cả 2 loài Fasciola hepatica và
Fasciola gigantica. Kết quả điều tra tỷ lệ nhiễm trên trâu bò là 64,7% và trên bò là
23,5 %, dê 37% và thỏ 14%.
Phan Địch Lân, Nguyễn Công Phúc, Trần Tuấn Sa (1963) cho biết trâu bò tại
lò mổ Thái Nguyên có tỷ lệ nhiễm sán lá gan là 57%.
Năm 1963, khi thu thập những ký sinh trùng ở bò tại lò sát sinh Chánh Hưng
Sài Gòn, người ta đã nhận xét là các Amphistomum ở dạ cỏ và gan rất phổ biến,
các Setaria ở phần lớn súc vật nhiều tuổi và ở trạng thái sức khoẻ kém, có nhiều
Oesophagostomum ở ruột già thường hình thành các hạt hoại tử trong vùng dưới
Trung
tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
niêm mạc.
Drosda (1964) phối hợp với một số cán bộ Việt Nam (tại liệu công bố năm
1967) đã mổ khám 40 con thuộc loài nhai lại (13 trâu, 14 bồ, 8 cừu,5 dê)của 8 tỉnh
miền Bắc đã thấy 42 loài Trematoda, 5 loài Cestoda, 24 loài Nematoda, riêng trâu

bò tác giả nhận xét:
Đối với sán họ Fasciolidae, Paramphistomatidae và Eurytrema
panereaticum là quan trọng nhất do số lượng và tác hại của chúng. E.
panereaticum thấy 75% ở bò con, 50% ở bò trưởng thành và một số trưởng thành.
Họ Fasciolidae có hai loài F.gigatica (76,9% ở trâu, 36% ở bò) và Fasciola
hepatica. Họ Paramphistomatidae có 38 loài thuộc 8 giống (100% ở trâu, 90,4% ở
bò) trong bộ phụ Gastrothylax crumemijer (30,3% ở trâu, 36,6%ở bò).
Đối với Nematoda tổng hợp những tài kiệu từ trước với những kết quả điều
tra của mình, các tác giả ghi lại có 24 loài trong đó những loài quan trọng nhất là
Dictyocaulus viviparous, Haemonchus contortus, Bunotomun sp, Trichostrongylus
prepelurus.
Drozdz và Malezewski (1964) phối hợp với một số cán bộ Việt Nam (tài liệu
công bố 1967) đã mổ khám 45 con vật thuộc loài nhai lại (13 con trâu, 19 con bò,
8 con cừu và 5 con dê) ở 8 tỉnh (Sơn Tây, Hòa Bịnh, Tuyên Quang, Hải Dương,

2


Hải Phòng, Hà Nội, Vinh, Hà Tỉnh.) đã thấy 42 loài Trematoda, 5 loài Cestoda, 24
loài Nematoda riêng trâu bò tác giả nhận xét:
Đối với sán lá, họ Fasciolidae, họ Paramphistomidae và loài Erytrema
pancreaticum là quan trọng nhất. Họ Fasciolidae có hai loài F. gigantica, F.
hepatica ở trâu nhiễm 76,9%, bò 36%. Họ Paramphistomidae 38 loài định danh
25 loài tỷ lệ nhiễm ở trâu là 100%, bò 90%, cường độ cảm nhiễm cao. Nhiều nhất
ở dạ cỏ, dạ lá lách, dạ múi khế, thực quản…
Trong dạ cỏ, Paramphistomidae tập trung xung quanh
rảnh thực quản. Có thể nói họ phụ Gatrothylacinae là phổ biến nhất.
Cường độ nhiễm các loài Trematoda cao nhất ở Tuyên Quang và Hải Dương.
Họ Gastrodiscidae chỉ có một loài là Homalogaster paloniae với tỷ lệ nhiễm ở
trâu là 30,3% bò là 36,6% trên những con được khám.

Từ năm 1966  1968 điều tra ở 37 nông trường quốc doanh thuộc nhiều vùng
khác trên 175 trâu bò băng phương pháp mổ khám đã cho kết quả:
Ở bò 28 loài Trematoda, 5 loài Cestoda, 27 loài Nematoda.
Ở trâu 19 loài Trematoda, 3 loài Cestoda, 17 loài Nematoda.
Riêng ở bò, tỷ lệ nhiễm vùng núi cao hơn so với trung du. Nhiễm giun sán
tăng theo tuổi.
Paramphistomum
cervi,
gigantica,
Trung tâm
Học Liệu ĐH
CầnFasiola
Thơ @
Tài liệuEurytrema
học tập pancrieaticum,
và nghiên cứu
Homalogaster paloniae

Tỷ lệ nhiễm từ 4  6 loài giun sán trên một ký chủ là 45,8% nhiễm từ 7  9
loài là 34,7% một số ít nhiễm 10  12 loài giun sán.
Drozdz (1967) khi khảo sát tình hình nhiễm sán lá gan tại các lò mổ tại vùng
núi Tuyên Quang thấy 76,9% gan trâu có sán, 36% gan bò có sán, 30% gan dê có
sán. Chỉ có 1 trường hợp duy nhất trên gan trâu có loài Fasciola hepatica.
Phan Địch Lân, Lê Hữu Căn (1971) xác định ốc ký chủ trung gian chủ yếu tại
Việt Nam là Lymnaea swinhoei và Lymnaea viridis. Tỷ lệ ốc mang ấu trùng đến
90%. Điều tra tỷ lệ ốc ở ruộng mạ thấy trung bình 126con/m2, mật độ ốc Lymnaea
swinhoei trôi nổi là 25 con/m2.
Theo Phan Địch Lân và Phạm Sỹ Lăng (1974) qua kiểm tra phân thấy trâu bò
ở Nam Hà nhiễm sán lá gan 51 - 57%. Các tác giả này điều tra ở các tỉnh phía Bắc
từ năm 1974 - 1980 cho biết trâu bò vùng đồng bằng có tỷ lệ nhiễm 56,6%; trung

du là 45% và miền núi là 29,3%.
Trịnh Văn Thịnh, Phạm Văn Khuê (1978) ở Việt Nam tỷ lệ nhiễm Fasciola ở
trâu bò khá cao là 60 - 70%. Những vùng lầy lội ẩm thấp vào mùa nóng ẩm, mưa
nhiều tỷ lệ nhiễm có thể lên đến 90%. Do tái nhiễm nên trâu bò càng lớn tuổi tỷ lệ

3


nhiễm càng cao. Trâu bò từ 13-24 tháng tuổi tỷ lệ nhiễm 30%, trên 24 tháng tuổi
tỷ lệ nhiễm 47%.
Năm 1978, Lê Văn Thạnh đã kiểm tra 215 mẫu phân, mổ khám 10 con trâu,
bò ở huyện Châu Phú tỉnh An Giang phát hiện: Bò nhiễm 39.06% Fascida sp;
68,83% Paramphistomum sp. Trâu nhiễm 20% Fasciola sp; 100%
Paramphistomum sp.
Qua nghiên cứu ký sinh trùng Việt Nam (1978) Trịnh Văn Thịnh đã có nhận
xét chung: hệ sán lá (Trematoda) ở đồng bằng phong phú hơn ở miền núi.
Tác giả cũng nhận xét (tài liệu công bố 1964) bò mắc bệnh với tỷ lệ cao, ở
tuổi non chủ yếu là các loại giun tròn (Nematoda) ở tuổi trưởng thành chủ yếu
nhiễm các loại sán lá (Trematoda).
Tuy nhiên tình hình nhiễm nặng hay nhẹ đối với một loài giun sán có quan hệ
với điều kiện địa hình, khu hệ sinh vật và tập quán, kỹ thuật canh tác, chăn nuôi ở
tùng vùng (vùng trồng lúa hay vùng trồng hoa màu, điều kiện chăn nuôi hay phân
tán, nuôi nhốt nay thả rong, điều kiện vệ sinh chuồng và xử lý phân, thức ăn …)
Kết quả điều tra nghiên cứu cho đến năm 1978 Trịnh Văn Thịnh đã phát hiện
được 37 loài Trematoda, 7 loài Cestoidae, 40 loài Nematoda ký sinh ở gia súc nhai
lại ở nước ta.
Trịnh Văn Thịnh và Đỗ Dương Thái (1980) qua điều tra các tỉnh phía Bắc có

Trung
Học

ĐHbằng
CầncóThơ
@ Tài
liệu trung
học du
tập
và nghiên
kết tâm
luận trâu
bò Liệu
vùng đồng
tỷ lệ nhiễm
là 55%,
là 48%,
miền núi cứu
là 40%.
Phan Địch Lân (1985) khi điều tra các loài ốc ký chủ trung gian của sán lá
gan trên 15 tỉnh phía bắc nhận thấy có sự hiện diện của 2 loài ốc Lymnaea viridis
và Lymnaea swinhoei, mật độ vụ đông xuân lớn hơn vụ hè thu:
Vụ đông xuân:
54 con/m2

Lymnaea viridis
Lymnaea swinhoei

123±
146±49

con/m2
Vụ hè thu:


Lymnaea viridis
64±17 con/m2
Lymnaea swinhoei

59±33 con/m2

Hồ Thị Thuận, Nguyễn Ngọc Phương (1986) cho biết qua kiểm tra phân tỷ
lệ nhiễm sán lá gan trâu bò Lâm Đồng là 34,55%; khu vực Sài Gòn, Cần Thơ
nhiễm 33,66%; Minh Hải nhiễm 2,47 – 7%. Khi mổ khám tỷ lệ nhiễm ở bò là
21,93% và trâu là 91,66%.
Theo Vũ Sĩ Nhân và Đỗ Trọng Minh (1989) nghiên cứu tình hình nhiễm
Fasciola gigantica ở bò Đồng Bằng tỉnh Phú Khánh từ 21,92 - 30%. Các tác giả
trên đều phát hiện Fasciola gigantica còn Fasciola hepatica không gặp.
4


Phan Địch Lân (1994) tổng kết Việt Nam là một trong 5 nước Châu Á trồng
lúa nước có tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở mức cao nhất, trâu bò cáng lớn tuổi thì tỷ lệ
nhiễm càng cao.
Lương Tố Thu và ctv (1996) cho biết tỷ lệ nhiễm sán lá gan qua kiểm tra lò
mổ lên tới 76%, đại đa số gan bị xơ hóa, hoại tử, canxi hóa và phải hủy bỏ từ 80 –
100%.
Lương Tố Thu (1997) qua điều tra 4 tỉnh phía Bắc có tỷ lệ nhiễm sán lá gan
như sau: đồng bằng là 55,5%; trung du là 31,5% và miền núi là 23%.
Phan Địch Lân (2000) cho biết tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở đồng bằng từ 19,6 61,3%; ở trung du từ 16,4 – 50,2%; ở vùng núi từ 14,7 – 44% và ở vùng ven biển
là 13,7 – 39,6%.
Lê Hữu Khương, Nguyễn Văn Khanh, Huỳnh Hữu lợi (2001) điều tra các
vùng sinh thái trong cả nước cho biết tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở bò từ 25,96 –
58,46% tùy theo vùng miền, cao nhất là vùng núi và trung du Bắc Bộ. Cũng theo

các tác giả tỷ lệ nhiễm ở các lứa tuổi bò như sau: < 4 năm tuổi là 10,66%; 4 – 7
năm tuổi là 32,15% và > 7 năm tuổi là 44,95%.
Tạ Ngọc Liên (2002) khảo sát 60 con bò tại lò mổ Trung Thương mại Củ
Chi. Kết quả tìm được 11 loài giun sán ký sinh (9 loài sán lá, 2 loài giun tròn). Tỷ
lệ nhiễm chung trên trâu là 100%, bò 80%. Trong đó sán lá dạ cỏ chiếm tỷ lệ cao
nhất,
lế đến
là sán
lá gan
và giun
xoang@
bụng.
Trung
tâm
Học
Liệu
ĐH
CầnchỉThơ
Tài liệu học tập và nghiên cứu
Cham Bory (2003) khảo sát trên 2000 gan trâu bò (1400 gan trâu và 600 gan
bò) ở lò mổ Vissan Thành Phố Hồ Chí Minh thấy tỷ lệ nhiễm sán lá gan trên bò là
14,83% và trên trâu là 22,92%.
Phạm Văn Dũng (2003) khảo sát 160 con bò tại lò mổ thị trấn Dĩ An tỉnh
Bình Dương, bò có nguồn gốc Bình Dương và Đồng Tháp. Kết quả tìm được 13
loài giun sán ký sinh trên bò (3 loài giun tròn, 9 loài sán lá và 1 loài sán dây) Tỷ lệ
nhiễm sán lá dạ cỏ trên trâu là 100%, trên bò 98,3%.
Năm 2006, Nguyễn Văn Diên, Phạm Lục, Phạm Sĩ Lăng đã tiến hành mổ
khám 29 con bò tại địa điểm Cưjut Madrắk Lắc, tỉnh Đaklak đã thu thập và cũng
cho biết tỷ lệ nhiễm sán lá gan (Fasciola gigantica) ký sinh ống dẫn mật 58,63%,
sán lá dạ cỏ Paramphistomum sp là 37,92%, Moniezia expansa ký sịnh ở ruột non

6,81% , Haemonchus contortus ký sinh ở dạ múi khế 48,21%, Oesophagostomum
radiatum ký sinh ở kết tràng 31%.
2.1.2 Tình Hình Nghiên Cứu ở Đồng Bằng Sông Cửu Long
Theo báo cáo của Đỗ Trung Giã (19851990) tình hình nhiễm gian sán ở trâu
bò Đồng Bằng Sông Cửu Long, với kết quả:
Địa điểm

Trematoda

Nematoda
5


Kiên Giang

100%

66,64%

Hậu Giang

100%

69,72%

An Giang

100%

36.63%


Nguyễn Hữu Hưng và ctv (1993) qua mổ khám trên 130 trâu bò (86 trâu, 44
bò) và qua kiểm tra phân 82 trâu (49 trâu, 33 bò) tại Thốt Nốt cho biết trâu bò
huyện Thốt Nốt nhiễm sán lá với tỷ cao, trong đó tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở trâu là
51,2% và ở bò là 33,3%.
Nguyễn Hữu Hưng (1996) bằng phương pháp mổ khám trên 150 trâu bò
(64 trâu, 86 bò) cho biết đàn trâu bò tỉnh An Giang nhiễm sán lá gan chiếm tỷ lệ
tương đối cao, ở trâu là 85,93% và ở bò là 83,72%. Qua kiểm tra phân trên 130 bò
ở 2 huyện Tri Tôn và Tịnh Biên cho biết tỷ lệ nhiễm sán lá gan là 46,15%.
Huỳnh Văn Hoang (2001) mổ khám 60 con bò tại lò mổ huyện Vĩnh Phúc
tỉnh Long An. Kết quả tìm được 10 loài giun sán (2 loài giun tròn, 8 loài sán lá).
Tỷ lệ nhiễm chung các loài giun sán là 91,66%, trong đó giun tròn (51,66%) và
sán lá là (83,33%). Phần lớn nhiễm 3 – 4 loài là chủ yếu
Năm 2001, Phạm Kiều Trang tiến hành mổ khám 100 con trâu, 115 con bò
tại Thành phố Cần Thơ cho kết quả trâu bò nhiễm cả 2 lớp: Trematoda 95,35% và
Nematoda
6,50%,
trongĐH
đó: Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trung
tâm Học
Liệu
Trâu nhiễm Trematoda là 98% và Nematoda là 8%.
Bò nhiễm Trematoda là 93% và Nematoda là 5,2%.
Huỳnh Ân Giao (2002) mổ khàm 60 con bò tại các điểm giết mổ thuộc Thị
Trấn Hồng Ngự tỉnh Đồng Tháp, bò có nguồn gốc từ Đồng Tháp và Campuchia,
kết quả tìm được 6 loài giun sán. Tỷ lệ nhiễm chung 93,33%, trong đó bò Đồng
Tháp nhiễm 88,57% và bò Campuchia nhiễm 100% tỷ lệ nhiễm cao nhất là sán lá
dạ cỏ, kế đến là giun chỉ xoang bụng.
Năm 2002, Võ Thị Tuyết Nga đã tiến hành mổ khám 100 trâu và 125 bò tại

thành phố Long Xuyên kết quả cho biết tỷ lệ nhiễm giun sán trên trâu bò là
94,67% ở trâu là 97%, cao hơn so với bò 92,8% về thành phần loài giun sán nhiễm
chủ yếu là 2 loài.
Trâu nhiễm Trematoda 97% và Nematoda là 8%.
Bò nhiễm Trematoda 92% và Nematoda là 7,2%.
Thành phần loài giun sán ký sinh ở bò gồm 12 loài thuộc lớp Trematoda và 2
loài thuộc lớp Nematoda.
Phạm Khắc Phục (2005) mổ khám 60 con bò tại lò mổ Mỏ Cày tỉnh Bến Tre.
Kết quả tìm được 9 loài giun sán ( 2 loài giun tròn, 6 loài sán lá và 1 loài sán dây).

6


Võ Chí Nhân (2006) mổ khám 60 con bò tại lò mổ trên địa bàn huyện Ba Tri
và huyện Giồng Trôm tỉnh Bến Tre. Kết quả tìm được 8 loài giun sán (6 loài sán lá
và 2 loài giun tròn).
2.2 GIUN SÁN VÀ BỆNH GIUN SÁN GÂY RA
2.2.1Bệnh sán lá gan bò
Căn bệnh
Bệnh do Fasciola hepatica, Fasciola gigantica, ngoài ra còn có
Paramphistomum explanatum, Dicrocoelium dendriticum gây ra, ký sinh chủ yếu

ống dẫn mật, gan gây hiện tượng viêm gan hoại tử, thời kỳ di hành còn thấy ở
phổi, tim, hạch lamba, tuyến.
Phân loại
Ngành: Plathelminthes Slathelminthes Schneider, 1873.
Lớp: Trematoda Rudolphi, 1808.
Phân lớp: Prosostomidea Skrjabin et Guschanskaja, 1962.
Bộ: Fasciolida Skrjabin et Schulz, 1937.
Phân bộ: Fasciolida Skrjabin et Schulz, 1937.


Trung tâm
Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Họ: Fasciolidae Railliet, 1895, Paramphistomatidae Fischoeder 1901.
Phân họ: Fasciolinae Stiles et Hasalt, 1898.
Giống: Fasciola và Paramphistomum Fischoeder,1901.
Hình dạng
Fasciola hepatica (Linnaeus 1758).
Dài từ 20 đến 30mm và rộng từ 8 đến 13mm. Thân hẹp, hình lá cây, thường
màu nâu nhạt, phái trước rộng ra rồi đột nhột thót lại (đầu hình nón), phía sau hẹp
và tù. Trừ đoạn sau, toàn thân có phủ vẩy. Giác miệng nhỏ tròn và ở chóp đầu con
sán, giác bụng hơi to hơn, hình ba cạnh, ở cách giác miệng từ 3 đến 5mm.
Trứng to, hình bầu dục và có nắp, kích thước trứng 0,130 – 0,145 (0,070 0,090)mm.
Fasciola gigantica (Cobbold 1885):
Dài từ 25-75mm, rộng từ 3-12mm. Đầu hình nón, nhưng sau đầu thì thân
không mở rộng thành hai vai rõ rệt như F. hepatica. Giác miệng khoảng 1mm
đường kính; giác bụng hơi rộng hơn một chút. Ruột chia thành nhiều nhánh nhỏ.
Trứng 0.160 – 0,190 (0,070 -0,090)mm.

7


Bảng 2.1 Phân biệt hình thái F. hepatica và F. gigantica
Đặc điểm

F. hepatica

F. gigantica

Chiều dài thân


20-30 mm

25-75 mm

Chiều rộng thân

4-16 mm

5-12 mm

Phía trước

Tạo vai

Không tạo vai

Phía đuôi

Nhọn



Hai mép thân

Không song song

Gần song song

Giác miệng và giác bụng






Nhánh ruột

Ít hơn

Nhiều và thấy rõ

Hình 2.1 Phân biệt hình dạng F. gigantica và F. hepatica.
(http//www paru.cas.cz)

Ký chủ
Ký chủ trung gian: ốc Lymnea truncatula, Lymnea auricularia.
Ký chủ cuối cùng: trâu bò, heo, dê, cừu, ngựa, người và một số động vật
hoang dại khác.

Trung
tâm
Vòng
đờiHọc
phát Liệu
triển ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
 Giai đoạn phát triển bên ngoài ký chủ
Trứng sán theo phân của vật chủ ra ngoài, gặp điều kiện nhiệt độ thích hợp
(khoảng 22 - 260C), đủ oxy, trứng sẽ nở sau 9 - 21 ngày thành micracidium dài
khoảng 130m, chúng bơi lội tự do trong nước nhờ lông xung quanh, chúng sống
không quá 48 giờ ở môi trường ngoài và rất mẫn cảm với các chất hóa học. Chúng

chủ động tìm ốc nước ngọt họ Lymnaea chui vào gan tụy của ốc biến đổi thành
sporocyst có kích thước 300m. Sau 3 - 7 ngày cứ một micracidium biến đổi
thành một sporocyst. Một sporocyst sinh sản vô tính tạo ra 5 - 10 rediae cần 18
ngày, chúng gia tăng kích thước đến 1,6mm. Rồi 13 - 14 ngày sau rediae sinh sản
vô tính cho ra 3 - 6 cercariae có kích thước 300m x 230m. Sau đó cercariae
chui ra khỏi ốc bơi lội tự do trong nước từ 10 - 14 giờ, rụng đuôi và tạo kén
(metacercariae) có đường kính 200m. Theo Phan Lục và Phạm Văn Khuê (1996)
cứ một micracidium nếu gặp điều kiện thuận lợi có thể cho ra 150 - 200 cercariae.
Sau 2 - 24 giờ bám vào cây cỏ dưới nước hay gần nước, vỏ cây, đất, nước. Khi
được vật chủ cuối cùng nuốt vào sẽ phát triển thành sán trưởng thành.
 Giai đoạn phát triển bên trong ký chủ:

8


Khi vật chủ cuối cùng ăn phải kén metacercariae, tùy theo tình trạng sức
khỏe, khả năng đề kháng, khả năng cảm thụ của vật chủ mà sán có thể di hành về
gan theo một trong hai con đường sau đây:
o Theo hệ thống tuần hoàn đến gan.
o Ấu trùng adolescaria chui qua màng ruột đi vào xoang bụng rồi tấn công
vào gan.
Trong thời kỳ di hành, ấu trùng của Fasciola có thể đi qua các cơ quan như
phổi, hạch lamba, dưới da, tuyến tụy…Chúng trú ở đó và gây ra những tổn
thương. Khi đến gan chúng phá thành mao mạch rồi xâm nhạp vào ống dẫn mật và
phát triển thành dạng trưởng thành. Theo Nguyễn Hữu Hưng và Đỗ Trung Giã
(2001) thời gian từ khi gia súc ăn phải nang ấu đến khi thành thục trong ký chủ
cuối cùng là 3-4 tháng. Theo Tith và ctv (1999) mất 58-86 ngày. Fasciola
gigantica có thể sống trong gan bò 3 năm 4 tháng (Alicata và ctv, 1941).
Tóm lại: vòng đời của sán lá gan khá dài khoảng 4 tháng. Phát triển bên
ngoài cơ thể vật chủ hơn 1 tháng trong ốc, 3 tháng phát triển trong ký chủ.


Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Hình 2.2 Vòng đời của Fasciola hepatica
(http:// www.pdp.cdc.gov)

Triệu chứng, bệnh tích
Phụ thuộc vào mức độ nhiễm sán, tình trạng sức khỏe, tuổi, mùa vụ và tình
hình quản lý, chăm sóc.
Con vật suy nhược, ăn ít, niêm mạc nhợt nhạt, lông xù xì, thủy thũng mí mắt,
gan to, tiêu chảy xen kẽ táo bón, thỉnh thoảng có ho.
Giảm thể trọng, gầy mòn, giảm sản lượng sữa.

9


Thiếu máu, tiêu chảy mãn tính.
Sưng ở phần hàm dưới. Thân thịt gầy còm, thiếu máu hoặc phù nề trong
trường hợp nhiễm sán nặng, mãn tính.
Có sán ở ống mật và nhu mô của gan. Ống dẫn mật sưng to và dầy lên.
Các ổ áp xe ở gan và nhiễm vi khuẩn kế phát.
Các ống dẫn mật bị canxi hoá.
Các vật chất của ký sinh trùng màu đen (chất bài tiết ở trong gan phổi, hoành
cách mô và màng bụng).
Các vết xuất huyết do sán non di hành ở trong phổi, gan trong trường hợp
nhiễm cấp tính.
Các hạch lâm ba ở phổi và gan có màu đen do các chất thải của sán.
Vàng da do tổn thương gan.
Đường lây lan cho người và cách phòng bệnh
Người ăn phải thực vật có nang ấu trùng sẽ bị mắc bệnh, chúng sẽ chui qua

vách ruột vào ổ bụng, chui vào gan tìm đến ống dẫn mật và trưởng thành. Trên
đường đi, sán ăn mô gan ký chủ và gây ra các triệu chứng nặng. Đôi khi sán non
có thể lọt vào một tĩnh mạch về đại tuần hoàn và định vị ở những nơi xa như mô
dướitâm
da, phổi,
…(trường
hợp ký
sinh @
trùng
lạcliệu
chỗ). học tập và nghiên cứu
Trung
Họcmắt,
Liệu
ĐH Cần
Thơ
Tài
- Tránh ăn cá sống hoặc nấu chưa chín.
- Xử lý phân hợp vệ sinh không phóng uế bừa bãi.
- Tiêu diệt ốc trung gian truyền bệnh.
- Phát hiện và điều trị người mắc bệnh.
- Định kỳ kiểm tra cho người.
Dịch tể học
Nguồn gieo rắc mầm bệnh chủ yếu là súc vật nuôi: trâu bò, dê, cừu và những
loài thú hoang dại khác.
Fasciola phân bố rộng khắp thể giới. Theo Nguyễn Ngọc Tuân (2002)
F. hepatica là loài sán lá gan thường thấy trong gan trâu bò ở các quốc gia Châu
Âu, Châu Mỹ. Trong đó F. gigantica gây thiệt hại lớn cho trâu bò ở vùng Châu Á
như Indonexia, Nepal, Ấn Độ, Thái Lan, Việt Nam.
Ở Việt Nam tỷ lệ trâu bò nhiễm Fasciola khá cao là 60 - 70%. Những vùng

lầy lội ẩm thấp, vào mùa nóng ẩm mưa nhiều tỷ lệ nhiễm có thể lên đến 90%.
Mỗi ngày một sán có thể đẻ 20.000 trứng, trứng đề kháng khá tốt với môi
trường bên ngoài.

10


Trứng sán rất nhạy cảm với khô hạn và tác động trực tiếp của ánh sáng mặt
trời. Ở môi trường khô hạn, phôi ngừng phát triển và trứng sán chết sau 8 - 9 ngày.
Ở môi trường ẩm ướt trứng có khả năng duy trì sức sống khá lâu (tồn tại đến 8
tháng). Trên đất cát không có cỏ, cây che phủ và bóng mát trứng bị chết nhanh
chóng. Ở nhiệt độ thấp (-5 đến - 150C) phôi bị chết sau 2 ngày. Nhiệt độ 10 - 200C
trứng ngừng phát triển. Nhiệt độ 40 - 500C phôi bị chết sau vài phút.
Tuổi gia súc càng lớn thì tỷ lệ nhiễm càng tăng. Theo Trịnh Văn Thịnh và
Phạm Văn Khuê (1978) trâu bò 13 - 24 tháng tuổi nhiễm 30%, trên 24 tháng tuổi
nhiễm 47%.
Ở Việt Nam bệnh phân bố rộng khắp từ Bắc vào Nam như vùng đồng bằng
và trung du tỷ lệ nhiễm cao hơn vùng núi và ven biển. Theo Phan Địch Lân (2000)
cho biêt tỷ lệ nhiễm sán lá gan đồng bằng là 19,6 - 61,3%, trung du là 16,4 50,2%, vùng núi là 14,7 - 44% và ven biển là 13,7 - 39,6%.
Phòng trị bệnh
Phòng bệnh
Định kỳ kiểm tra toàn đàn phát hiện xem có nhiễm sán lá gan không, nếu có
thì dùng thuốc tẩy trừ. Định kỳ tẩy sán lá gan một năm 2 lần cho toàn đàn trâu bò.
Những trang trại chăn nuôi tập trung cần có kế hoạch chăn thả luân phiên đồng cỏ.
Tất cả trâu bò trước khi nhập đàn phải kiểm tra để xác định có bị nhiễm sán
lá gan
hayHọc
không.
Trung
tâm

Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Diệt mầm bệnh ở môi trường tự nhiên: ủ phân theo phương pháp sinh học để
tiêu diệt trứng và ấu trùng giun sán nói chung tránh hiện tượng phân tán mầm
bệnh.
Diệt ký chủ trung gian: tháo cạn nước, làm khô những đồng cỏ, bãi chăn lầy
lội, ẩm ướt. Dùng những chất hóa học có khả năng diệt ốc như: vôi bột, CuSO4…
Phát triển chăn nuôi những súc vật ăn ký chủ trung gian như: vịt, ngan, ngỗng,
cá… để tiêu diệt các loài ốc tránh truyền lan mầm bệnh.
Vệ sinh thức ăn nước uống, không chăn thả súc vật ở những bãi chăn lầy lội,
ẩm ướt. Khi bắt buộc phải chăn thả ở những nơi lầy lội, ẩm ướt phải cắt cỏ cao
hơn mặt nước để tránh gặp adolescaria. Sau đó phơi khô cỏ, nguồn nước uống
phải sạch không có ký chủ trung gian và không có adolescaria này.
Chăm sóc và nuôi dưỡng tốt đàn trâu bò để nâng cao thể trọng và sức đề
kháng chống đỡ bệnh sán lá gan và cũng như các bệnh giun sán khác.
Trị bệnh
Có 2 loại thuốc điều trị bệnh Sán lá gan hữu hiệu là Vime-Fasci và VimeOno. Tuy nhiên ta nên sử dụng luân phiên hàng năm để tránh hiện tượng lờn
thuốc.
Vime-Fasci: Tiêm lần đầu 1ml/30-35kg thể trọng trâu bò hoặc 1ml/15-20kg thể

11


trọng dê cừu, sau đó 3 tuần tiêm lập lại lần 2 để đảm bảo tiêu diệt hoàn toàn sán lá
non và sán lá trưởng thành còn sống sót.
Vime-Ono cho uống 1g/15-20kg thể trọng trâu bò hoặc 1g/10-15kg thể trọng
dê cừu, sau đó 4-6 tuần lập lại lần 2 để đảm bảo tiêu diệt hoàn toàn sán lá. Sau khi
cấp thuốc nên cho trâu, bò nghỉ ngơi, ăn uống tốt, tránh ra ngoài nắng.
- Dovenix (Nitroxynil): 10 mg/kg P, tiêm dưới da hoặc cho uống.
- Vim – Fasci: 1 ml/25 – 35 kg P, tiêm dưới da cổ của hảng Vemedim (Cần Thơ).
- Bio – Dewormer: 1ml/9 – 10 kg P, cho uống.

- Bithionol: chế phẩm hỗn hợp của Bithional + Levamisol + Bivemyl. Liều dùng
40 – 60 mg/kg P, diệt sán non lúc 8 tuần.
- Flukare C: thành phần Triclabendazole, liều dùng 5ml/50 kg P, cho uống.
- Hexachlorotetan (Fasciolin): liều dùng 0,1 g/kg P, cho uống.
- Hetol: liều dùng 0,2 – 0,3 kg P, cho uống.
2.2.2 Giun sán và bệnh sán dạ cỏ
Căn bệnh.
Bệnh sán lá dạ cỏ thuộc họ Paramphistomatidae do nhiều loài giun sán gây
ra thuộc các giống: Paramphistomum, Gigantocotyle, Calicophoron,
Trung
tâm Học Liệu
ĐH Cần Fischoederius,
Thơ @ Tài liệu
học tập Homalogaster,
và nghiên cứu
Ceylonocotyle,
Gastrothylax,
Carmyerius,
Ogmocotyle. Loài được nghiên cứu nhiều nhất là Paramphistommum cervi. Sán
này thường ký sinh ở dạ cỏ, thời kỳ di hành thấy sán nhiều ở khí quản như dạ lá
lách, dạ muối khế, ruột non, ruột già, ống mật, túi mật, xoang bụng đôi khi thấy ở
bể thận.
Phân loại
Phân bộ: Paramphistomata Szidat, 1936.
Họ: Paramphistomatidae Fischoeder, 1901.
Phân họ: Paramphistomatinae Fischoeder, 1901.
Hình dạng.
Giống: Paramphistomum Fischoeder, 1901.
Loài: Paramphistomun cervi (Schrank 1790).
Trung bình dài từ 5-15mm và rộng 2 – 3mm. Thân hình nón, rất dày, thót

phía trước, mở rộng và tù phía sau. Màu đỏ nhạt, phần trước thấp hơn, phần sau
càng thẩm hơn. Có khi gần miệng có gai thịt ở trên da. Lổ sinh thực ở gần khoảng
một phần ba đoạn trước thân. Các mang tràng kết thúc về phía lưng; giác bụng (ở
phần sau) rộng và sâu. Tinh hoàng chia thành nhiều thì không rõ và cái nọ ở sau

12


cái kia, các tuyến noãn hoàng hai bên thân, hình thành những nhóm dày đặc, sát
nhau, kéo dài từ hầu sau giác bụng, cả về phía lung và phía bụng.
Trứng hình bầu dục, cực hẹp có nắp, ở cực đói diện vỏ trứng dày ra; kích
thước trứng 0,155 – 0,162 (0,075 – 0,090).
Giống: Fischoederius Stiles et Goldberger, 1910.
Loài: Fischoederius elongatus (Polrier 1883).
Thân màu vàng đỏ; dài 10-20mm và rộng bằng 1/4 chiều dài, hai đầu hẹp lại,
giác bụng thường tròn, sâu, chiều dài bằng 1/8 chiều dài thân. Đầu sán mang
những gai thịt xung quanh lỗ miệng. Hầu hình bầu dục, dai 0,6 – 0,8mm, dẫn đến
Đặc điểm

F. elongatus

P. cervi

P. japonicus

Chiều dài

14 – 14,5 mm

5 -10 mm


7,7 – 9 mm

Chiều rộng

4,5 – 4,9 mm

2 - 3 mm

3,61 – 3,8 mm

thực quản dài bằng hầu, tinh hoàn bầu dục chia thì rõ rệt, xếp cái nọ sau cái kia
trên đường trung tuyến của thân sán, trước giác bụng, tinh hoàn sau 1-2mm, tinh
hoàn trước 0,8-1mm. Buồng trứng hình cầu, đuờng kính 0,3-0,35mm ở giữa hai
tinh hoàn.
Trứng 0,125-0,135 (0,065-0,0070)mm.
Bảng
2.2 Học
Một sốLiệu
đặc điểm
cácThơ
loài sán
dạ cỏ
Trung
tâm
ĐH của
Cần
@láTài
liệu học tập và nghiên cứu
Loài: Ceylonocetyle scolioelium (Fischoeder 1901).

Dài 5,2mm, rộng 1,8mm. Đường lưng hơi cong. Giác bụng đường kính
0,87mm. Hầu dài 0,5mm. Thực quản có chỗ phình, dài 0,84mm. Tinh hoàn chia
thuỳ không rõ, hình elip, dài 0,6mm và dày 0,9mm.
Trứng 0,121-0,131 (0,070-0,073)mm.
Loài: Cotiophoron cotilophorum (Fischoeder 1901).
Dài 5-6mm, có thể dài đến 8mm, rộng 2,5-3,5mm. Thân hơi hẹp, đường lưng
cong, giác bụng đường kính 1,5-2mm. Hầu chiều dài 0,6-1mm. Thực quản chiều
dài 0,62mm, có nhiều chỗ phình. Tinh hoàn thường chia thùy rõ, dài từ 0,60,9mm và dày khoảng 1,2-1,4mm.
Trứng 0,121-0,140 (0,055-0,062)mm.

13


Ký chủ
Vật chủ cảm nhiễm: trâu nhiễm cao nhất, kế đến là bò, cừu, dê.
Ký chủ trung gian: là các loài Planorbis plamnorbis, Planorbis compressa,
Gyraulus albus, Galba bulumoides, Bulinus conturtus, Indoplanorbis exustus.
Vòng đời
Trứng theo phân ra ngoài sau 11 – 12 ngày nở ra Miracidium ở nhiệt độ 26 –
30 C sau đó xâm thập vào ốc tại nên Sporocysts, 1 Sporocysts cho ra 9 – 10 Redia,
1 Redia cho ra 16 – 20 Cercaria sau 45 – 90 ngày. Cercaria chui ra khỏi ốc và rụng
đuôi tạo thành kén Aldolescaria bám vào cây cỏ dưới nước. Gia súc ăn phải
Aldolescaria, ấu trùng vào đường tiêu hóa trãi qua các quá trình di hành rồi trở lại
dạ cỏ phát triển thành sán trưởng thành sau 7 – 14 tuần.
0

Cơ chế.
Sán trưởng thành có giác miệng, giác bụng rất khỏe nên khi ký sinh thường
làm tổn thương niêm mạc.
Ấu trùng thường làm tổn thương niêm mạc ruột và các cơ quan khác.

Đồng thời đem theo vi trùng gây bệnh, xâm nhập vào cơ quan có khi làm con
vật chết.
Độc tốLiệu
tiết ra ĐH
có thểCần
gây sưng,
viêm,
huyết,
thũng,
máu. cứu
Trung tâm Học
Thơ
@loét,
Tàixuất
liệu
họcthủy
tập
và thiếu
nghiên
Triệu chứng, bệnh tích
Mệt mỏi, ỉa chảy, gầy còm.
Niêm mạc mắt, mũi nhợt nhạt.
Nhiệt độ cơ thể tăng sau 7 – 10 ngày.
Lông xù dễ rụng.
Khi nhiễm nặng con vật ngày càng gầy yếu trầm trọng rồi chết (5 – 30 ngày).
Xác chết gầy còm.
Dạ cỏ có nhiều sán.
Niêm mạc dạ cỏ dạ tổ ong, tá tràng và ruột bị viêm cata hay xuất huyết. Niêm
mạc bị sùi lên do sán bám.
Ở thể mãn tính, nơi sán bám nhung mao ruột bị thoái hoá.

Trong dịch mật thường có sán.
Dịch tể học
Phân bố hầu như khắp nơi trên thế giới.
Tỷ lệ nhiễm ở trâu cao hơn ở bò (trâu: 100%; bò: 90,4%; dê: 20%)

16


Biến động nhiễm sán tăng dần theo lứa tuổi.
Phòng trị
Phòng và trị bệnh giống như bệnh sán lá gan.
Trị bằng Albendazole liều 10mg/ kg thể trọng cho uống, muốn diệt sán non
tăng liều gấp đôi.
2.2.3 Giun chỉ xoang bụng ở bò
Ký chủ cuối cùng là bò, bò u, loài gia súc nhai lại.
Ký chủ trung gian là Muỗi Aedes aegypti (Châu Phi), muỗi Anophelles,
Asmigeres obiturban ruồi Stomoxys calcitrans.
Chổ ở của giun trưởng thành trong phúc mạc, mắt.
Phân bố: nhiều vùng trên thế giới.
Hình thái
Setaria labiato – papillosa. Alessandrini, 1838.
Tên khác là Filaria labiato – papillosa.

Trung

Đầu tròn và bọc vòng kitin, miệng mang bốn chổ gồ. Hai gồ hai bên hình lưỡi
liềm, gồ phía lưng và gồ phía bụng có bờ trước lồi lõm. Đoạn trước của thực quản
dài từ
0,600Liệu
đến 0,850

đoạn
sau dài
đếnliệu
9,3mm.
tâm
Học
ĐH mm,
Cần
Thơ
@6,5
Tài
học tập và nghiên cứu
Giun đực dài từ 4 – 6 cm, rộng tối đa 0,400 mm , vùng đuôi xoắn ốc và huyệt
cách chớp đuôi từ 0,190 – 0,240 mm. Có 4 cặp gai thịt trước hậu môn và 4 cặp gai
thịt sau hậu môn. Các gai giao phối không đều nhau, dài từ 0,260 – 0,270 mm ( gai
to) và từ 0,100 – 0,120mm (gai nhỏ).
Giun cái dài từ 6 – 12 cm, rộng tối đa 0,760 mm. Đuôi cũng xoắn ốc nhưng
các xoắn ốc thưa hơn so với con đực rất nhiều; chớp đuôi duỗi có những bó những
mũi tầy, trước bó tầy có 2 lỗ lồi rất cao, hình nón ở hai bên. Đuôi dài từ
0,430– 0,650 mm, âm hộ cách chớp đầu 0,460 – 0,830 mm. Các ấu trùng đo được từ
0,140 – 0.230 mm.
Setaria digitata (Linstow, 1906).
Giun trưởng thành có hình giống như sợ chỉ, màu trắng đục, sống tự do trong
xoang bụng trâu bò.
Con đực trưởng thành dài từ 35 - 40 mm, rộng 0,3 – 0.5 mm, lổ huyệt nhô ra
rất rõ, gai sinh dục dầy và dài 0,13 – 0,14 mm.
Giun cái trưởng thành dài 65 -75 mm, rộng 0,5 -0,7 mm, thực quản dài
6- 7 mm, lổ sinh dục cái cách múc đầu 0,5 – 0,6 mm. đuôi dài 0,4 – 0

17



×