Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN sán ký SINH TRÊN CHÓ tại THÀNH PHỐ CAO LÃNH TỈNH ĐỒNG THÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (25.07 MB, 71 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: Thú Y

Tên đề tài:

TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN SÁN KÝ SINH TRÊN CHÓ
TẠI THÀNH PHỐ CAO LÃNH TỈNH ĐỒNG THÁP

Giáo viên hướng dẫn:
ThS. Đỗ Trung Giã

Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thanh Tùng
MSSV: 3042935
Lớp: Thú Y K30

Cần Thơ, 2009

i


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y

Đề tài: Tình hình nhiễm giun sán ký sinh trên chó tại thành phố Cao Lãnh tỉnh
Đồng Tháp; do sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng thực hiện tại thành phố Cao
Lãnh tỉnh Đồng Tháp từ 15/02/2009 đến 15/04/2009.



Cần thơ, ngày ... tháng … năm 2009

Cần thơ, ngày ... tháng … năm 2009

Duyệt Bộ môn

Duyệt Giáo viên hướng dẫn

Cần thơ, ngày ... tháng … năm 2009
Duyệt Khoa Nông Nghiệp & SHƯD

ii


LỜI CẢM TẠ
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài tôi xin chân thành cảm ơn:
Cha mẹ và gia đình đã nuôi tôi khôn lớn, ủng hộ tôi cả về vật chất lẫn tinh
thần trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Thầy Đỗ Trung Giã đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn và tạo mọi điều kiện tốt
nhất để tôi hoàn thành đề tài.
Cô Nguyễn Thị Minh Châu đã động viên và tận tình dạy bảo tôi trong suốt
thời gian theo học tại trường.
Các thầy cô đã dạy bảo tôi, truyền đạt kiến thức cho tôi trong quá trình học tập
và các thầy cô đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành đề tài này.
Các cô, chú, anh, chị trong Chi cục Thú y tỉnh Đồng Tháp, cán bộ phòng Kỹ
Thuật, phòng Chẩn Đoán Xét Nghiệm đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều
kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành đề tài này.
Tập thể lớp Thú Y khóa 30 đã giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình học tập
và thực hiện đề tài.

Cần thơ, tháng 05/2009

iii


MỤC LỤC
Trang tựa …………………………………………………………………………………… i
Trang duyệt …………………………………………………………………………………ii
LỜI CẢM TẠ ..................................................................................................................iii
MỤC LỤC ....................................................................................................................... iv
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................................... vii
TÓM LƯỢC................................................................................................................... viii
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................. 1
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ....................................................................................... 2
2.1 Tình hình nghiên cứu về bệnh giun sán ký sinh trên chó ở ngoài nước ..................... 2
2.2 Tình hình nghiên cứu về bệnh giun sán ký sinh ở chó trong nước............................. 4
2.3 Sơ lược đặc tính sinh học một số loài giun sán ký sinh ở chó ................................... 9
2.3.1 Giun tròn ký sinh ở chó..................................................................................... 9
2.3.2 Sán dây ký sinh ở chó ..................................................................................... 13
2.3.3 Sán lá ký sinh ở chó ........................................................................................ 14
2.4 Tác hại của giun sán đối với ký chủ và sức khỏe con người ................................... 17
2.4.1 Tác hại của giun sán đối với ký chủ................................................................. 17
2.4.2 Tác hại của giun sán đối với sức khỏe con người............................................. 17
2.5 Tác hại của giun sán đối với ngành chăn nuôi ........................................................ 20
2.6 Chẩn đoán.............................................................................................................. 20
2.7 Phòng bệnh............................................................................................................ 20
2.8 Một số loại thuốc tẩy trừ giun sán .......................................................................... 21
2.8.1 Mebendazole................................................................................................... 21
2.8.2 Ivermectin....................................................................................................... 21

2.8.3 Pyrantel pomoat .............................................................................................. 23
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................ 25
3.1 Nội dung nghiên cứu.............................................................................................. 25
3.2 Thời gian và địa điểm tiến hành ............................................................................. 25
3.2.1 Thời gian ........................................................................................................ 25
3.2.2 Địa điểm ......................................................................................................... 25
3.3 Phương pháp thí nghiệm ........................................................................................ 25
3.3.1 Điều kiện tự nhiên xã hội của thành phố Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp ................ 25
iv


3.3.2 Tình hình nuôi chó tại thành phố Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp............................ 25
3.3.3 Điều tra tình hình nhiễm, giun sán trên chó ở thành phố Cao Lãnh bằng phương
pháp kiểm tra phân .................................................................................................. 25
3.3.4. Điều tra tình hình nhiễm giun sán ký sinh ở chó tại thành phố Cao Lãnh bằng
phương pháp mổ khám ............................................................................................ 28
CHƯƠNG 4 : KẾT QUẢ THẢO LUẬN ......................................................................... 35
4.1 Tình hình chung của thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.................................... 36
4.1.1 Điều kiện tự nhiên........................................................................................... 36
4.1.2 Điều kiện xã hội.............................................................................................. 36
4.1.3 Tình hình chăn nuôi và thú y ........................................................................... 36
4.2 Kết quả tình hình nhiễm giun sán ký sinh trên chó tại thành phố Cao Lãnh, tỉnh
Đồng Tháp .................................................................................................................. 38
4.2.1 Kết quả tình hình nhiễm giun sán ký sinh qua phương pháp kiểm tra phân ...... 38
4.2.2 Kết quả tình hình nhiễm giun sán ký sinh trên chó qua phương pháp mổ khám
................................................................................................................................ 44
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................................ 57
5.1 Kết luận ................................................................................................................. 57
5.2 Đề nghị.................................................................................................................. 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 58


v


DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1 Ancylostoma caninum (Ercolani,1859).................................................... 9
Hình 2.2 Ancylostoma braziliense (theo Baylis, 1929)......................................... 10
Hình 2.3 Uncinaria stenocephala (Railliet, 1884) (theo Petrov, 1931)................. 10
Hình 2.4 Toxocara canis (Linstow, 1902)............................................................ 11
Hình 2.5 Toxascaris leonina (Linstow, 1902) ...................................................... 12
Hình 2.6 Dipylidium caninum (Linneus, 1785) .................................................... 14
Hình 2.7 Ấu trùng giun móc dưới da chân người (internet).................................. 18
Hình 2.8 Ấu trùng giun đũa dưới da chân người (internet)................................... 19
Hình 3.1 Hình răng chó qua các lứa tuổi.............................................................. 32
Hình 4.1 So sánh tỷ lệ nhiễm giun sán giữa các lứa tuổi chó................................ 38
Hình 4.2 So sánh tỷ lệ nhiễm giữa các loài giun sán ký sinh ở chó ...................... 41
Hình 4.3 So sánh tỷ lệ nhiễm giun theo lứa tuổi................................................... 46
Hình 4.4 So sánh thành phần và tỷ lệ nhiễm giữa các loài giun sán...................... 50
Hình 4.5 So sánh tỷ lệ nhiễm ghép giun sán giữa các lứa tuổi chó ....................... 54

vi


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Thành phần và tỷ lệ nhiễm giun sán tại Hà Nội và Hải Phòng ...........................5
Bảng 4.1: Kết quả tình hình nhiễm giun sán ở chó theo lứa tuổi .....................................38
Bảng 4.2Thành phần loài giun sán ký sinh trên chó theo lứa tuổi và cường độ qua


phương pháp kiểm tra phân ................................................................................. 40
Bảng 4.3: Kết quả tình hình nhiễm giun sán ký sinh trên chó theo lứa tuổi qua
phương pháp mổ khám ........................................................................................ 45
Bảng 4.4 Thành phần loài giun sán ký sinh trên của chó qua phương pháp mổ khám
............................................................................................................................ 48
Bảng 4.5 Tỷ lệ nhiễm ghép giun sán ký sinh ở chó .............................................. 53

vii


TÓM LƯỢC

1. Qua kiểm tra 119 mẫu phân chó ở 3 lứa tuổi 1-4 tháng, 5-12 tháng, >12 tháng tôi
ghi nhận được kết quả như sau
Tỷ lệ nhiễm giun sán ký sinh trên chó là (62,18%), chó ở độ tuổi 1-4 tháng có
tỷ lệ nhiễm cao nhất (65,85%), chó từ 5-12 tháng tuổi nhiễm giun sán chiếm tỷ lệ
60,00%, chó lớn hơn 12 tháng tuổi nhiễm giun sán chiếm tỷ lệ 60,52%.
Thành phần loài giun sán: phát hiện được 6 loài giun sán trong đó 3 loài giun
móc Ancylostoma caninum (56,30%), Ancylostoma braziliense (41,18%),
Uncinaria stenocephala (26,89%); 2 loài giun đũa Toxocara canis (10,02%),
Toxascaris leonina (5,04%); 1 loài giun tóc Trichuris vulpis (6,72%). Giun móc là
loài có tỷ lệ nhiễm cao nhất.
2. Qua mổ khám 92 chó ở 3 địa điểm giết mổ thuộc thành phố Cao Lãnh tỉnh Đồng
Tháp chúng tôi chia theo 3 nhóm tuổi <1 năm, 1-2 năm và >2 năm, phát hiện có 86
chó nhiễm giun sán với tỷ lệ nhiễm (93,48%).
Chó ở độ tuổi 1-2 năm tuổi nhiễm với tỷ lệ cao nhất (100%).
Thành phần loài giun sán: phát hiện được 9 loài giun sán, trong đó 7 loài thuộc
lớp Nematoda là Ancylostoma caninum (79,53%), Ancylostoma braziliense
(51,09%), Uncinaria stenocephala (36,96%), Toxocara canis (2,17%), Toxascaris
leonina (4,35%), Spirocerca lupi (39,13%), Dirofilaria immitis (2,17%); 2 loài sán

dây là Dipylidium caninum (34,78%), Multiceps multiceps (29,35%)
Tỷ lệ nhiễm ghép 1-2 loài/cá thể là phổ biến nhất với tỷ lệ (43,02%).

viii


Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Chó là loài vật được thuần hóa từ rất lâu và được nuôi phổ biến với nhiều mục
đích khác nhau: giữ nhà, săn bắt và với nền kinh tế Việt Nam đang phát triển thì chó
còn được nuôi để giải trí, làm bạn, làm nhiệm vụ an ninh quốc phòng.
Tuy nhiên do ý thức của người dân chưa cao nên đa số chó được nuôi thả rong
vì vậy chó dễ nhiễm bệnh và truyền lây cho nhau. Bên cạnh các bệnh truyền nhiễm
thì bệnh ký sinh trùng là bệnh rất thường gặp và chiếm tỷ lệ cao trên đàn chó.
Do có mối quan hệ thân thiết nên giữa người và chó thường xuyên tiếp xúc với
nhau tạo điều kiện thuận lợi cho một số loài giun sán lây từ chó sang người dễ dàng
hơn như: giun móc, giun đũa, sán dây, … (theo Nguyễn Phước Tương, 2000).
Xuất phát từ nhu cầu cần phải bảo vệ sức khỏe con người và sức khỏe đàn chó
và được sự chấp thuận của Bộ Môn Thú Y – Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng
Dụng – trường Đại Học Cần Thơ, chúng tôi thực hiện đề tài “Tình hình nhiễm
Giun Sán ký sinh trên chó ở thành phố Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp ” với mục
đích
- Xác định tỷ lệ nhiễm giun sán ký sinh trên chó.
- Xác định thành phần giun sán ký sinh trên chó.

1


Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Tình hình nghiên cứu về bệnh giun sán ký sinh trên chó ở ngoài nước
Islam, -AWMS; Chizyuka, -HGB (1983), nghiên cứu sự lưu hành của giun sán

ký sinh ở chó tại Lusaka, Zambia. Giữa tháng 5/1980 và tháng 4/1982 đã kiểm tra
85 con chó nhà ở địa phương cho thấy có 40,00% chó bị nhiễm với một hay nhiều
loài giun sán ký sinh. Giun sán đã tìm thấy được là Dipylidium caninum (25,00%),
Taenia hydatigena (18,00%), Toxocara canis (14,00%), Ancylostoma caninum
(8,00%), Toxascaris leonina (7,00%), Diphyllobothrium (5,00%), Ancylostoma
braziliense (2%), Spirocerca lupi (2,00%) và Echinococcus granulosus (1,00%).
Sự lưu hành về bệnh giun sán ký sinh ở đường tiêu hóa của chó trong vùng
nông thôn ở Nigeria, theo các tác giả Basa, -SS; Ogunkoya, -AB; Ezeocoli, -CD
(1983), tại Chỏi, Bắc Nigeria, đã kiễm tra 144 chó thì thấy có 61 con nhiễm
Ancylostoma caninum (42,40%), Toxocara canis và Taenia spp có 14 con nhiễm
(9,70%) mỗi loài, Dipylidium caninum nhiễm 11 con (7,60%), Spirocerca lupi
nhiễm 2 con (1,30%).

Tỷ lệ nhiễm có khuynh hướng cao trong mùa mưa,

Ancylostoma caninum lưu hành suốt cả mùa ẩm ướt và mùa khô.
Shien, -YS; Jou, -SR; Wong, -CW; Ni, -WJ; Lin, -SY (1983), cho biết những
chó nuôi ở vùng Taipei, Đài Loan, trong tổng số 4900 chó kiểm tra tại bệnh xá ở
Đài Loan thì hầu hết thường nhiễm bệnh ký sinh trùng vào giữa tháng 6/1978 và
tháng 8/1982, cho biết bệnh giun móc có 1480 trường hợp bệnh, tiếp đến là bệnh
giun đũa 863 trường hợp bệnh, bệnh do giun tóc có 420 trường hợp bệnh. Ở chó cái
3-4 tháng tuổi bị nhiễm giun tóc cao hơn chó đực. Hầu hết những chó thường
nhiễm ký sinh trùng ở dưới một năm tuổi. Sự lưu hành của bệnh do giun móc cao,
xảy ra suốt năm, bệnh do giun tóc thì thường xảy ra nhất vào giữa tháng 4 và tháng
6; những bệnh ký sinh khác xảy ra giữa tháng 7 và tháng 9.
Blagbum, -BL; Lindsay, -DS; Vaugan, -JL; Rippei, - NS; Wright, -JC; Lynn, RC; Kelch, -WJ; Ritchie, -GC; Hepler, -DI (1996), ở Mỹ cho biết giun sán ký sinh ở
đường tiêu hóa của chó ở Mỹ đã được nghiên cứu trên cơ sở kiểm tra phân. Trình
bày sự lưu hành những giun sán và nguyên sinh động vật thường gặp khác nhau tùy

2



theo từng vùng tại Mỹ và sự lưu hành của giun sán tùy theo tuổi của vật chủ, tình
trạng sản xuất và giống. Những loài giun sán ký sinh thường xuyên và phổ biến
nhất là Toxocara canis (14,54%), Ancylostoma caninum (19,19%) và Trichuris
vulpis (14,30%). Kết quả trên cho thấy, cần phải kiểm soát bệnh ký sinh trùng và
tẩy trừ kịp thời, đặc biệt là những ký sinh trùng gây bệnh nghiêm trọng.

3


2.2 Tình hình nghiên cứu về bệnh giun sán ký sinh ở chó trong nước
Trong quyển “Công trình Nghiên Cứu Ký Sinh Trùng Ở Việt Nam tập 2” thì
thành phần giun sán ký sinh ở chó cho đến trước Cách mạng tháng Tán năm 1945
theo Houdermer (1938), bao gồm các loài như: Eurytrema rebelle; Clonorchis
sinensis; Echinochasmus perfoliatus; Echonococcs granulosus; Cysticercus
cellulosae; Taenia pisiformis; Taenia hydatigena; Strongyloides canis; Trichuris
vulpis; Ancylostoma braziliense; Ancylostoma caninum; Toxocara canis; Toxascaris
leonina; Spirocerca sanguinolenta.
Theo các tác giả trên thì tỷ lệ nhiễm các loài như sau
Dipylidium caninum: 22,48%
Toxocara canis: 16,71%
Ancylostoma caninum: 75,87%
Spirocerca sanguinolenta: 9,31%
Trichuris vulpis: 0,59%.

4


Tác giả Phạm Văn Khuê và cộng sự (12/1995) cho biết tỷ lệ nhiễm và thành

phần loài giun sán ký sinh ở chó tại Hà Nội và Hải Phòng, qua xét nghiệm phân và
mổ khám, kết quả như sau
Bảng 2.1 Thành phần và tỷ lệ nhiễm giun sán tại Hà Nội và Hải Phòng

Tỷ lệ nhiễm
Tên Giun Sán

Xét nghiệm phân

Mổ khám

Hà Nội

Hải Phòng

Hải Phòng

59,70%

67,80%

73,10%

-

66,10%

89,20%

Uncinaria stenocephala


14,20%

5,30%

15,40%

Toxocara canis

20,20%

27,80%

26,90%

Toxascaris leonina

29,40%

17,80%

23,10%

Trichuris vulpis

17,10%

13,10%

15,40%


Dipylidium caninum

-

22,30%

30,80%

Diphyllobothrium

-

3,60%

3,80%

Taenia pisiformis

-

11,60%

19,20%

Nematoda
Ancylostoma caninum

Cestoda


Theo Tôn Phước Kim (2000) tiến hành kiểm tra phân 147 con và mổ khám 109
con chó tại quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ. Cho kết quả chó bị nhiễm giun sán
với tỷ lệ 97,25%
Theo Hồ Tồng Nhân (1997) tiến hành mổ khảo sát 120 chó tại thị xã Vĩnh
Long tỉnh Vĩnh Long, cho thấy chó bị nhiễm giun sán với tỷ lệ (100,00%), trong đó
có 2 loài thuộc lớp sán dây và 6 loài thuộc lớp giun tròn với tỷ lệ nhiễm theo từng
loài như sau
Taenia hydatigena: 0,83%
Dipylidium caninum: 25,00%
Ancylostoma caninum: 82,50%
Ancylostoma braziliense: 75,00%

5


Uncinaria stenocephala: 7,50%
Spirocerca lupi: 63,33%
Dirofilaria immitis: 70,83%.
Theo Bùi Ngọc Thùy Linh (1998) điều tra tỷ lệ nhiễm giun sán trên chó tại
thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang cho thấy chó nhiễm giun sán là (95,00%), trong
đó có 2 loài thuộc lớp sán dây và 7 loài thuộc lớp giun tròn.
Theo Nguyễn Văn Nghĩa (1998) tiến hành nghiên cứu tình hình nhiễm giun
móc tại thành phố Cần Thơ, kết quả kiểm tra 280 mẫu phân và mổ khám 35 con chó
cho thấy tỷ lệ nhiễm giun móc là (78,93%) với thành phần và tỷ lệ nhiễm như sau
Ancylostoma caninum: 87,50%
Ancylostoma braziliense: 81,25%
Uncinaria stenocephala: 43,75%
Theo Lê Hữu Khương và Lương Văn Huấn (1998) mổ khám 253 chó và xét
nghiệm 753 mẫu phân chó ở thành phố Hồ Chí Minh cho thấy tỷ lệ nhiễm giun móc
ở chó là (90,51%) (mổ khám) và (61,62%) (xét nghiệm phân). Có 3 loài giun móc

được định danh là Ancylostoma caninum, Ancylostoma braziliense, Uncinaria
stenocephala. Trong đó Ancylostoma caninum nhiễm cao nhất (79,84%). Tác giả
cũng khảo sát một số đặc điểm sinh học của Ancylostoma caninum.
Theo Trần Đệ Quang (1998), khảo sát tình hình nhiễm nội ký sinh trùng trên
đàn chó tại thành phố Hồ Chí Minh, kết quả xét nghiệm 220 mẫu phân và mổ khám
232 con chó cho thấy tỷ lệ nhiễm qua phương pháp kiểm tra phân là (69,55%) và tỷ
lệ nhiễm qua phương pháp mổ khám là (69,55%). Trong đó loài Ancylostoma
caninum chiếm tỷ lệ (76,29%), cường độ nhiễm 9,02±2,26 giun sán/cá thể.
Theo Ôn Hòa Thịnh (1999), tiến hành điều tra tình hình nhiễm giun sán ký sinh
ở ống tiêu hóa chó tại thành phố Long Xuyên tỉnh An Giang, kết quả xét nghiệm
244 mẫu phân chó cho biết tỷ lệ nhiễm chung là (75,00%) với 6 loài thuộc lớp giun
tròn và một loài thuộc lớp sán dây trong đó Ancylostoma caninum (59,84%),
Ancylostoma braziliense (26,64%). Uncinaria stenocephala (15,57%). Theo tác giả
qua mổ khám 124 chó cho thấy tỷ lệ nhiễm giun sán là (100,00%), trong đó có 4

6


loài thuộc lớp sán dây và 8 loài thuộc lớp giun tròn, trong đó Ancylostoma caninum
(77,42%), Ancylostoma braziliense (17,74%), Uncinaria stenocephala (14,52%).
Theo Lê Văn Lộc (1999), điều tra tình hình nhiễm giun sán ký sinh ở đường
ruột của chó tại thành phố Cần Thơ bằng phương pháp kiểm tra phân và thử nghiệm
một số loại thuốc tẩy trừ, kết quả kiểm tra phân 220 chó cho thấy chó bị nhiễm 3
loài thuộc lớp giun tròn và một loài thuộc lớp sán dây, trong đó nhiễm giun móc với
tỷ lệ cao nhất (77,27%), các loài còn lại nhiễm với tỷ lệ thấp hơn.
Theo Văng Phước Hậu (2000), điều tra tình hình nhiễm giun sán ký sinh ở
đường tiêu hóa chó và thử hiệu lực thuốc ivermectin trên chó tại thị xã Vĩnh Long
tỉnh Vĩnh Long xét nghiệm 180 mẫu phân và thử nghiệm tẩy trừ 60 chó tại thị xã
Vĩnh Long, nhận thấy tỷ lệ nhiễm giun sán là (71,11%).
Theo Nguyễn Văn Biện (2001) đã điều tra tình hình nhiễm giun tim trên 485

chó ở một số tỉnh đồng bằng sông Cửu Long bằng phương pháp mổ khám và xét
nghiệm máu. Kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm Dirofilaria immitis (58,97%), tỷ lệ
nhiễm và cường độ nhiễm tăng dần theo lứa tuổi. Chó một năm tuổi nhiễm
(53,00%) nhưng chó trên 3 năm tuổi nhiễm (100,00%). Cường độ nhiễm trung bình
là 9,85 giun/cá thể. Chó ở vùng nước mặn nhiễm thấp hơn chó vùng nước ngọt
50,85% và 71,35%. Không có sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm giữa chó đực và chó cái.
Theo Lê Hữu Khương (2005), giun sán ký sinh trên chó ở một số tỉnh Miền
Nam Việt Nam. Kết quả phân loại 73,757 mẫu vật đã định danh được 12 loài giun
sán. Trong đó có 4 loài thuộc lớp sán dây và 8 loài thuộc lớp giun tròn. Tỷ lệ nhiễm
giun sán trên chó (97,81%); giun tròn tỷ lệ nhiễm (96,24%); sán dây nhiễm
(29,79%). Đa số chó nhiễm 3-4 loài giun sán trên một cá thể. Có 6 loài giun sán
phân bố khắp 13 địa điểm điều tra là: Dipylidium caninum, Toxocara canis,
Spirocerca lupi, Ancylostoma caninum, Ancylostoma braziliense, Uncinaria
stenocephala. Nhóm giun sán có khuynh hướng nhiễm tăng dần theo tuổi gồm:
Dipylidium caninum, Spirocerca lupi, Gnathostoma spinigerum, Dirofilaria
immitis, Trichocephalus vulpis và Spirocerca lupi. Loài Toxocara canis có tỷ lệ
nhiễm giảm theo tuổi chó. Có sự tương quan chặt chẽ giữa số trứng giun móc trong

7


phân và tổng giun móc trong cơ thể chó, vì vậy có thể tính được cường độ nhiễm
giun móc từ số trứng đếm được trong 1 gram phân.
Theo Nguyễn Thị Mỹ Hiệp (2006), điều tra tình hình nhiễm giun móc ở chó tại
thành phố Cần Thơ và thử hiệu lực một số thuốc tẩy trừ, kiểm tra 220 mẫu phân chó
và mổ khám 30 con chó cho kết quả như sau: đối với phương pháp kiểm tra phân tỷ
lệ nhiễm giun móc (60,45%), đối với phương pháp mổ khám tỷ lệ nhiễm giun móc
là (83,33%).

8



2.3 Sơ lược đặc tính sinh học một số loài giun sán ký sinh ở chó
2.3.1 Giun tròn ký sinh ở chó
2.3.1.1 Giun móc ký sinh ở chó
 Ancylostoma caninum (Ercolani, 1859)
+ Ancylostoma caninum ký sinh ở ruột non chó, kích thước lớn nhất trong 3
loài
+ Miệng có 3 đôi răng chia 3 nhánh.
+ Con đực dài khoảng 9-12mm, 2 gai giao hợp bằng nhau dài 0,85mm, túi
đuôi phát triển.
+ Giun cái dài 12-21mm, thực quản dài 0,75-1,10mm, hậu môn cách đuôi
0,22mm, lỗ sinh dục cái nằm ở nữa sau thân. Đuôi có gai nhọn.
+ Kích thước trứng: 0,060 - 0,066 x 0,037 - 0,042

Hình 2.1 Ancylostoma caninum (Ercolani,1859)

1. Đầu; 2. Túi đuôi con đực; 3. Túi đuôi con cái (theo Skrjabin và Petrov, 1964)
 Ancylostoma braziliense (Gomer de Faria, 1990)
Loài này có kích thước nhỏ nhất trong 3 loài. Bao miệng chỉ có một đôi răng
không phân nhánh. Giun đực dài 5-7mm, 2 gai giao hợp bằng nhau dài 0,64mm.

9


Giun cái dài khoảng 7-10mm, nhìn chung kích thước không lớn hơn 10mm, hậu
môn cách đuôi 0,20-0,25mm, lỗ sinh dục cái nằm ở nữa sau thân.

Hình 2.2 Ancylostoma braziliense (Baylis, 1929)


 Uncinaria stenocephala (Railliet, 1884)
Miệng không có răng, có 2 tấm cắt hình bán nguyệt xếp đối xứng nhau. Kích
thước con đực 5-8mm, con cái 7-12mm. Gai giao hợp dài 0,70mm, lỗ sinh dục nằm
ở giữa sau thân. Thùy lưng của túi đuôi nhỏ hơn nhiều so với các thùy bên.

Hình 2.3 Uncinaria stenocephal (Petrov, 1931)

10


Vòng đời giun móc
Phát triển trực tiếp, không cần có sự tham gia của ký chủ trung gian. Trứng
theo phân ra ngoài gặp điều kiện ngoại cảnh thuận lợi sau 20 giờ tới một vài ngày sẽ
phát triển thành trứng có ấu trùng gây nhiễm. Ấu trùng nằm trong trứng và tồn tại
rất lâu ngoài môi trường, khi chó ăn phải trứng này sẽ nhiễm giun. Ngược lại, trứng
của các loài giun móc sau khi ra ngoài 1-2 ngày sẽ nở ra ấu trùng giai đoạn 1, rồi
trải qua 2 lần lột xác sau 3-5 ngày thành ấu trùng giai đoạn 3 (ấu trùng gây nhiễm).
Ấu trùng này vào cơ thể chó qua miệng hoặc qua da.
2.3.1.2 Giun đũa ký sinh ở chó
 Toxocara canis (Werner, 1782)
Hình thái: khi còn sống Toxocara canis có màu trắng ngà, vỏ ngoài trơn
láng. Đầu giun thường cong về mặt bụng, miệng có 3 môi và có 2 cánh đầu rộng
làm cho đầu giun giống mũi tên. Con đực dài 5-10cm, đuôi có vật phụ hình nón nhỏ
giống ngón tay, hai gai giao hợp dài bằng nhau 0,75-0,97mm. Con cái dài 9-18cm,
lỗ sinh dục cách đầu khoảng 1/5-1/4 so với chiều dài thân. Giữa thực quản và ruột
có dạ dày, đây là đặc điểm để phân biệt với loài Toxascaris leonina (loài này không
có dạ dày).

Hình 2.4 Toxocara canis (Linstow, 1902)


1. Đuôi cá thể đực, mặt bên; 2. Dạ dày; 3. Đuôi cá thể đực, mặt bụng (theo
Mosgovoy, 1953)

11


Vòng đời: trứng theo phân ra ngoài gặp điều kiện thuận lợi sau 3-5 ngày
phát triển thành trứng có ấu trùng gây nhiễm L2. Vật chủ cuối cùng ăn phải trứng
vào ruột ấu trùng được giải phóng theo mạch máu về gan lột xác thành L3, lên tim,
lên phổi sau đó ra khí quản được chó mèo nuốt trở lại ruột non lột xác lần 2 phát
triển thành con trưởng thành sau 1 tháng. Ấu trùng có thể di hành qua bào thai về
phổi của thai và lột xác thành L3. Khi được thai nuốt xuống ruột phát triển thành
con trưởng thành sau 3 tuần. Ngoài ra, khi chó con bú mẹ trong sữa có lẫn L3, khi
vào ruột của chó con ấu trùng lột xác 2 lần để phát triển thành dạng trưởng thành.
 Toxascaris leonina (Leiper, 1907)
Hình thái: đầu có 3 môi, thực quản đơn giản, hình trụ, không có hành thực
quản và không có dạ dày. Đầu hẹp hơi cong về phía lưng. Con đực dài 40-80mm,
đuôi nhọn, hai gai giao hợp dài bằng nhau 0,9-1,5mm. Con cái dài 60-100mm.
Trứng hơi tròn, bên ngoài có lớp vỏ nhẵn, đường kính 0,075-0,085mm gồm hai lớp
vỏ dày màu vàng nhạt.

Hình 2.5 Toxascaris leonina (Linstow, 1902)

1. Phần trước cơ thể; 2. Đầu, mặt lưng; 3. Đuôi cá thể đực (Mosgovoy, 1953)
Vòng đời: trứng theo phân ra ngoài nếu gặp điều kiện nhiệt độ 19-22 0C sẽ
hình thành trứng có chứa ấu trùng L2 (ở nhiệt độ 28-30 0C cần 2,5 ngày). Nhiệt độ
cao hơn 40 0C trứng bị chết. Khi chó ăn phải trứng có chứa ấu trùng, ấu trùng sẽ

12



giải phóng ở ruột sau đó xâm nhập vào vách ruột, lột xác và phát triển thành giun
trưởng thành. Thời gian từ khi ăn phải trứng đến khi thành giun trưởng thành và có
khả năng đẻ trứng mất 74 ngày.
2.3.1.4 Spirocerca lupi
Hình thái: giun to dạng xoắn, màu hơi đỏ, miệng nhỏ hình 6 cạnh. Thực
quản kép. Con đực dài 30-54mm, rộng 760µ, có 2 gai giao hợp dài không bằng
nhau, gai giao hợp trái dài 2,45-2,8mm và gai phải dài 475-750µ. Con cái dài 5480mm, rộng 1,15mm, đuôi dài 400-450µ, âm hộ nằm trước thân gần cuối thực quản.
Trứng hình trụ có kích thước 0,035-0,039mm x 0,014-0,023mm, bên trong có chứa
ấu trùng.
Vòng đời: trứng theo lổ dò thực quản theo phân ra ngoài, các loại côn trùng
cánh cứng Scarabius dacer, Corpis lumaris, Geotruper, Stercorarius ăn phải trứng,
vào vật chủ trung gian, ấu trùng sẽ giải phóng, lột xác 2 lần tạo thành ấu trùng gây
nhiễm. Nếu vật chủ khác ăn phải vật chủ trung gian sẽ trở thành vật chủ dự trữ. Khi
chó ăn phải vật chủ trung gian hoặc vật chủ dự trữ vào trong cơ thể phát triển thành
giun trưởng thành.
2.3.1.5 Dirofilaria immitis (Leidy, 1856)
Giun có hình tròn mảnh và dài, khi còn sống có màu trắng, ký sinh ở tâm thất
phải và động mạch phổi. Giun đực dài 15mm, 2 gai giao hợp không bằng nhau, gai
trái dài 0,32-0,37mm, gai phải dài 0,19-0,23mm. Phần cuối đuôi thường xoắn lại.
Con cái dài 250-300mm. Lỗ sinh dục nằm về phía đầu dưới thực quản. Đuôi con cái
thẳng.
2.3.2 Sán dây ký sinh ở chó
2.3.2.1 Dipylidium caninum (Linnaeus, 1758)
Hình thái: sán dài từ 15-70cm, rộng 2-3mm, đầu nhỏ có 4 giác bám hình
elip, đỉnh dầu có 3-4 hàng móc, có từ 30-150 móc. Móc lớn dài 0,012-0,015mm,
móc nhỏ dài 0,005-0,006mm, đốt trưởng thành và đốt già có chiều dọc lớn hơn
chiều ngang và có hình dạng giống như hạt dưa, mỗi đốt có 2 cơ quan sinh dục đổ
ra 2 bên của đốt sán.


13


Hình 2.6 Dipylidium caninum (Linneus, 1785)

1,2. Đầu; 3. Đốt lưỡng tính (theo Mathevosian, 1963)
Vòng đời: phát triển gián tiếp có sự tham gia của ký chủ trung gian là bọ
chét và rận chó (bọ chét chó Ctenocephalides canis, bọ chét người Pulex irritans,
rận chó Trichodectes canis). Đốt sán chửa thường xuyên rụng theo phân ra ngoài,
mỗi đốt chứa khoảng 3000 trứng. Đốt sán bị phá vỡ giải phóng trứng và bọc trứng.
Nếu ký chủ trung gian (các loại bọ chét của chó, mèo, người) ăn phải sẽ phát triển
thành Cysticercoid sau 18 ngày. Vật chủ cắn lông ăn phải bọ chét hoặc bọ chét rơi
vào thức ăn, nước uống vào trong đường tiêu hóa phát triển thành sán trưởng thành
sau 3 tuần.
2.3.2.3 Taenia multiceps (Leske, 1790)
Sán dài 40-100cm, rộng tối đa 5mm. Đầu sán có 4 giác bám và có 22-32 móc
xếp thành 2 hàng. Móc lớn dài 0,15-0,17mm, móc nhỏ dài 0,09-0,13mm. Đốt già có
9-26 nhánh tử cung.
2.3.3 Sán lá ký sinh ở chó
Echinochasmus perfoliatus (Ratz, 1908)
Sán lá có dạng mãnh và thon dài. Kích thước cơ thể 3,45-4,96 x 0,55-0,71mm.
Bề mặt cơ thể sau viền cổ và vùng hầu phủ gai cultin dày, sau thưa dần và kết thúc
ở phía sau giác bụng, một số cá thể gai cutin phủ đến tinh hoàn. Giác miệng nhỏ,
hình phểu, kích thước 0,138-0,165 x 0,138-0,165mm. Trước hầu ngắn, hầu có chiều

14


dài và rộng gần bằng nhau 0,179-0,207 x 0,179-0,207mm. Thực quản dài 0,130,34mm, tiếp đến là 2 nhánh ruột kéo dài đến phía sau cơ thể, thường bị tuyến noãn
hoàng che lấp từ phía sau giác bụng. Giác bụng tròn, to hơn giác miệng, kích thước

0,30-0,38 x 0,30-0,41mm. Viền cổ rộng 0,31-0,37mm, có 24 móc xếp thành một
hàng ngắt quảng ở mặt lưng, mỗi bên viền cổ mang 12 móc. Kích thước các móc
gần như nhau 0,043-0,047 x 0,010-0,013mm. Lỗ sinh dục nằm chổ thực quản chẻ
đôi, túi sinh dục kéo dài tới quá nữa giác bụng và có kích thước 0,267 x 0,138mm.
Hai tinh hoàn to, nằm cái trước cái sau ở nữa sau cơ thể và thường nằm đè lên nhau
một chút, kích thước gần như nhau 0,38-0,41 x 0,55-0,69mm. Tuyến noãn hoàng
gồm nhiều bao noãn, bắt đầu từ nữa sau giác bụng kéo dài về phía sau và lấp đầy
khoảng trống sau tinh hoàn, nhưng không lấp hết mút cuối cơ thể, các bao noãn ở
phía thành cơ thể đậm hơn so với các bao noãn ở phía trong. Thể melit hình tròn
ngay trước tinh hoàn trước. Buồng trứng nhỏ, hình ovan, nằm trước tinh hoàn và
hơi lệch về một bên, kích thước 0,11-0,13 x 0,15-0,16mm. Tử cung nằm trước
buồng trứng và đè lên một phần giác bụng, số lượng trứng trong tử cung tùy từng cá
thể ở các giai đoạn phát triển khác nhau, có thể từ 2-40 trứng, kích thước trứng
0,096-0,100 x 0,069-0,075mm.
Chu kỳ phát triển sán lá
Nhóm sán lá Echinostomatidae gây bệnh sán lá đường ruột ở loài chó (cả mèo,
loài có vú và chim) và cả con người. Tất cả các bệnh sán lá Echinostomatidae đều
có nguồn gốc động vật và người đảm bảo cho sự phát triển hoàn toàn của loài ký
sinh trùng đó hay là một kho dự trữ của ký sinh trùng. Vì vậy loài chó và một số
loài gia súc khác có thể truyền bệnh cho người.
Chu kỳ phát triển của nhóm sán lá đường ruột Echinostomatidae và sự truyền
bệnh từ chó hay các loài động vật khác như sau: chó là ký chủ cuối cùng bài xuất
phân cùng trứng của nhóm sán lá này ra môi trường bên ngoài, trứng sán lá trôi vào
môi trường nước ngọt như nước suối, sông, ao hồ và trứng nở thành Miracidiumm.
Ấu trùng này tiếp tục xâm nhập vào một loài ốc nước ngọt Limnae hay Planorbis và
ở đây vĩ ấu được tạo thành. Đôi khi các vĩ ấu này tạo thành kén trên ốc là ký chủ

15



trung gian thứ nhất, nhưng thường chúng thoát ra khỏi ký chủ này trở lại vào nước
và xâm nhập vào ký chủ thứ hai: đó cũng là một loài ốc hay một loài lưỡng cư và
hiếm hơn là một loài cá (như đối với sán lá Echinochasmus perfoliatus). Khi người
hay gia súc khác ăn phải ký chủ trung gian này chứa Metacercaria thì mắc bệnh. Ấu
trùng này phát triển thành sán lá trưởng thành do sán lá ký sinh trong vách ruột.

16


2.4 Tác hại của giun sán đối với ký chủ và sức khỏe con người
2.4.1 Tác hại của giun sán đối với ký chủ: các loài giun sán đã gây ảnh hưởng
lớn đến sức khỏe con vật.
2.4.1.1 Giun móc: theo Jay. R. Georgi (1992) giun móc bám chặt vào màng niêm
mạc non của ký chủ, tại chổ bám sẽ tạo nên vết xuất huyết do bởi trong nước miếng
của giun móc có chất chống đông máu làm cho ký chủ mất máu. Trên chó con gây
hiện tượng mất máu không bù được có thể làm chó chết, trên chó lớn có thể hồi
phục được tuy nhiên sẽ đưa tới hiện tượng máu loãng. Trên ruột non giun móc tạo
ra những vết loét, viêm cata, suy nhược, kiết lỵ, tiêu chảy có khi có máu.
2.4.1.2 Giun đũa: khi bị nhiễm giun dũa chó mất tính thèm ăn, gầy còm, chậm lớn,
bụng trương to có thể ói mữa ra giun. Đôi khi xuất hiện các triệu chứng thần kinh,
co giật. Trong thời kỳ di hành ấu trùng có thể gây hoại tử ở các cơ quan.
2.4.1.3 Giun tim: ở chó, loài giun này thường sống ở phần bên phải của tim và động
mạch phổi. Bệnh thường tiến triển thành hội chứng thiểu năng tim phải kết hợp với
rối loạn phổi và dưới da niêm mạc.
2.4.1.4 Sán dây: khi vật chủ bị nặng sẽ ói ra đốt sán, giảm ăn, kiệt sức, tiêu chảy, có
triệu chứng thần kinh.
2.4.1.5 Giun thực quản (Spirocerca lupi): ký sinh tạo khối u ở thực quản, dạ dày,
động mạch phổi, khi nhiễm nhiều vật kém ăn, khó nuốt, ho, ói mữa, suy kiệt và chó
có thể chết.
2.4.1.6 Giun tóc (Trichuris vulpis): khi con vật nhiễm nặng gầy còm, thiếu máu, suy

kiệt, do giun bám vào niêm mạc ruột và tiết độc tố làm tế bào biểu mô và nhung
mao ruột bị phân hủy.
2.4.2 Tác hại của giun sán đối với sức khỏe con người
2.4.2.1 Giun móc: theo Trần Thị Xuân Mai trường Đại học y dược thành phố Hồ
Chí Minh (1994) ấu trùng có thể chui qua da người, do không có men phân giải
vách tĩnh mạch nên chúng không vào máu được. Tại đây chúng tạo nên những nốt
đỏ sần, có bọng nước nhô lên như sợi chỉ, mỗi ngày dài ra vài mm đến vài cm.
Cùng với nhận định này theo Jay. R. Goergi (1992) khi ấu trùng chui qua da người

17


×