TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y
DƯƠNG THỊ TUYỀN
TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN SÁN Ở DÊ TẠI HUYỆN
DUYÊN HẢI TỈNH TRÀ VINH
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ THÚ Y
Cần Thơ, tháng 7/2007
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y
Đề tài: Tình hình nhiễm giun sán ký sinh ở dê tại huyện Duyên Hải tỉnh Trà
Vinh ; do sinh viên: Dương Thị Tuyền thực hiện tại huyện Duyên Hải tỉnh
Trà Vinh từ tháng 4/2007 đến tháng 6/2007.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Cần Thơ, ngày tháng
Duyệt Bộ môn
năm 2007
Cần Thơ, ngày tháng năm 2007
Duyệt Giáo viên hướng dẫn
Cần Thơ, ngày
tháng
năm 2007
Duyệt Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
2
LỜI CẢM TẠ
Xin chân thành cảm ơn đến
Cha mẹ và gia đình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cả về vật chất lẫn tinh thần
trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Thầy Nguyễn Hữu Hưng đã tận tình dạy dỗ, hướng dẫn và giúp đỡ tôi xuyên
suốt thời gian thực hiện đề tài.
Cô Lý Thị Liên Khai (cố vấn học tập) đã giúp đỡ, động viên tôi trong
quá trình học tập và làm đề tài.
Trung
Thầy cô trong Bộ Môn Thú Y đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
thực hiện đề tài.
Cán bộ Thư Viện Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng đã nhiệt tình
hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong thời gian tìm tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu.
Cán bộ Thú Y huyện Duyên Hải tỉnh Trà Vinh đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong
quá trình điều tra thu thập mẫu.
Các bạn lớp Thú Y khoá 28 đã giúp đỡ và động viên tôi trong suốt thời gian
tâm
Họchọcliệu
ĐHhiện
Cần
Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
của khoá
và thực
đề tài.
3
MỤC LỤC
Trang
Trang tựa............................................................................................................... i
Trang duyệt .......................................................................................................... ii
Lời cảm tạ ...........................................................................................................iii
Mục lục ............................................................................................................... iv
Danh sách chữ viết tắt ......................................................................................... vi
Danh sách bảng .................................................................................................. vii
Danh sách hình .................................................................................................. viii
Tóm lược............................................................................................................. ix
Chương 1: Đặt Vấn Đề ......................................................................................... 1
Chương 2: Cơ Sở Lý Luận.................................................................................... 2
2.1 Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước .................................................. 2
2.2 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam .................................................... 3
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
2.3 Một số loài giun sán ký sinh đường tiêu hóa dê ................................ 7
2.3.1 Sán dây và bệnh sán dây............................................................. 7
2.3.2 Giun tròn và bệnh giun tròn...................................................... 10
Chương 3: Nội Dung và Phương Pháp Nghiên Cứu............................................ 21
3.1 Nội dung ........................................................................................ 21
3.2 Thời gian thực hiện ........................................................................ 21
3.3 Địa điểm tiến hành thí nghiệm ....................................................... 21
3.4 Phương pháp và phương tiện thí nghiệm ........................................ 21
3.4.1 Điều tra tình hình chung của huyện .......................................... 21
3.4.2 Phương pháp mổ khám tìm giun sán ký sinh đường tiêu hóa dê 21
3.4.3 Phương pháp định danh phân loại............................................. 23
3.4.4 Xử lý số liệu............................................................................. 24
Chương 4: Kết Quả Thảo Luận........................................................................... 25
4.1 Tình hình chung của huyện Duyên Hải tỉnh Trà Vinh .................... 25
4.1.1 Tình hình chung ........................................................................ 25
4.1.2 Tình hình chăn nuôi .................................................................. 26
4
4.1.3 Tình hình thú y.......................................................................... 27
4.2 Kết quả điều tra tình hình nhiễm giun sán ký sinh trên dê ............... 27
4.2.1 Tình hình nhiễm giun sán theo lứa tuổi dê................................. 27
4.2.2 Tình hình nhiễm giun sán theo lớp ............................................ 29
4.2.3 Đặc điểm hình thái một số loài giun sán ở dê đã phát hiện ........ 31
4.2.4 Tình hình nhiễm giun sán theo loài ........................................... 37
4.2.5 Tình hình nhiễm các loài giun sán theo lứa tuổi dê.................... 39
4.2.6 Tình hình nhiễm ghép các loài giun sán .................................... 42
Chương 5: Kết Luận và Đề Nghị ....................................................................... 45
5.1 Kết luận .......................................................................................... 45
5.2 Đề nghị........................................................................................... 45
Tài liệu tham khảo.............................................................................................. 46
Phụ chương ........................................................................................................ 47
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
5
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
SMN: Số mẫu nhiễm
TLN: Tỷ lệ nhiễm
CĐN: Cường độ nhiễm
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
6
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 4.1 Tỷ lệ nhiễm giun sán của dê theo lứa tuổi ............................................ 28
Bảng 4.2 Tỷ lệ nhiễm giun sán theo lớp.............................................................. 30
Bảng 4.3 Tỷ lệ nhiễm giun sán theo loài ............................................................. 37
Bảng 4.4 Tỷ lệ nhiễm các loài giun sán theo lứa tuổi .......................................... 40
Bảng 4.5 Kết quả tỷ lệ giun sán nhiễm ghép theo lứa tuổi................................... 42
Hình 4.1 So sánh tỷ lệ nhiễm giun sán theo lứa tuổi dê....................................... 28
Hình 4.2 So sánh tỷ lệ nhiễm giun sán theo lớp ở dê........................................... 31
Hình 4.3 So sánh tỷ lệ nhiễm giun sán theo loài ở dê .......................................... 39
Hình 4.4 So sánh tỷ lệ nhiễm các loài giun sán theo lứa tuổi dê ......................... 41
Hình 4.5 So sánh tỷ lệ nhiễm ghép theo lứa tuổi dê ........................................... 43
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
7
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 1. Phần đầu và đốt thân của Moniezia expansa............................................. 8
Hình 2. Phần đầu và đốt thân của Moniezia benedeni ........................................... 9
Hình 3. Túi đuôi giun đực của những loài giun tròn thuộc bộ phụ Strongylata.... 10
Hình 4. Hình thái Oesophagostomum columbianum ........................................... 11
Hình5. Hình thái Oesophagostomum venulosum................................................. 12
Hình 6. Hình thái Haemonchus cotortus ............................................................. 14
Hình 7. Hình thái Bunostomum trigonocephalum ............................................... 17
Hình 8. Hình thái Trichocephalus ovis................................................................ 18
Hình 9. Phần đầu Moniezia expansa ................................................................... 32
Hình 10. Phần đầu Moniezia benedeni................................................................ 32
Hình11. Hình thái Haemonchus contortus .......................................................... 33
HìnhHọc
12. Hình
tháiĐH
Oesophagostomum
columbianum
Trung tâm
liệu
Cần Thơ @
Tài liệu.........................................
học tập và nghiên34cứu
Hình 13. Hình thái Oesophagostomum venulousum............................................ 35
Hình 14. Hình thái Bunostomum trigonocephalum ............................................. 35
Hình 15. Hình thái Trichocephalus ovis.............................................................. 36
8
TÓM LƯỢC
Qua điều tra tình hình nhiễm giun sán ký sinh đường tiêu hoá dê tại huyện
Duyên Hải tỉnh Trà Vinh trong khoảng thời gian từ 04/2007 đến 06/2007 bằng
phương pháp mổ khám chúng tôi tiến hành mổ khám 74 con dê ở 3 lứa tuổi: dưới 1
năm tuổi, 1 – 2 năm tuổi, > 2 năm tuổi để tìm loài giun sán ký sinh đường tiêu hoá
dê. Kết quả cho thấy:
Tỷ lệ nhiễm giun sán ký sinh đường tiêu hóa dê là 95,95 % và tìm thấy 7 loài
giun sán. Trong đó có 5 loài giun tròn thuộc lớp Nematoda: Haemonchus contortus
(77,03 %), Oesophagostomum columbianum (66,22%), Oesophagostomum
venulosum (12,16%), Bunostomum trigonocephalum (37,84 %), Trichocephalus
ovis (18,92 %) và hai loài sán dây thuộc lớp Cestoda: Moniezia benedeni (12,16 %),
Moniezia expansa (12,16 %).
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
9
CHƯƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, chăn nuôi dê đang được phát triển và phổ biến. Thực tế cho thấy
rằng nuôi dê đạt hiệu quả kinh tế cao, tăng thu nhập cho gia đình và nâng cao đời
sống xã hội. Dê dễ nuôi, có khả năng thích nghi cao với các điều kiện sống khác
nhau. Với vốn đầu tư ít, dê ăn được nhiều loại thức ăn như lá cây, cỏ nghèo dinh
dưỡng, chuồng trại đơn giản, thức ăn sẳn có trong tự nhiên và ít tốn công chăm sóc.
Thịt dê chiếm vị trí quan trọng trong việc cung cấp protein động vật cho con
người. Trong những năm gần đây, nhu cầu sử dụng thịt dê ở các thành phố, thị xã,
thị trấn tăng lên. Vì vậy nhiều tỉnh đã có kế hoạch phát triển đàn dê địa phương.
Để phát triển chăn nuôi dê chúng ta còn gặp không ít khó khăn cần giải quyết
như: đồng cỏ chăn thả, con giống, các vấn đề thú y…
Trung
Thời tiết, khí hậu, yếu tố kinh tế xã hội, tập quán chăn nuôi cũng ảnh hưởng
đến tình hình nhiễm ký sinh trùng ở đàn dê từ đó ảnh hưởng đến năng suất chăn
nuôi dê. Mặc dù nước ta có tiềm năng lớn để phát triển chăn nuôi dê nhưng do kỹ
thuật chăn nuôi dê chưa được phổ biến cùng với tình trạng vệ sinh kém, vấn đề
tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
phòng trị bệnh chưa được quan tâm. Đó là những nguyên nhân làm cho bệnh ký
sinh trùng phổ biến ở đàn dê nước ta đặc biệt là bệnh ký sinh trùng đường tiêu hóa.
Dê nhiễm ký sinh trùng không chỉ còi cọc, chậm lớn, giảm khả năng sinh sản
mà còn gieo rắc mầm bệnh lâu dài tại địa phương.
Để có cơ sở đề ra biện pháp phòng trừ bệnh ký sinh trùng ở dê một cách hiệu
quả, chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Tình hình nhiễm giun sán ở dê tại
huyện Duyên Hải tỉnh Trà Vinh”.
Với mục đích nghiên cứu thành phần loài giun sán ký sinh ở đường tiêu hóa
dê, tỷ lệ nhiễm, cường độ nhiễm. Từ đó có phương pháp nuôi dê hợp lý góp phần
nâng cao năng suất trong chăn nuôi.
10
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước
Trong những năm gần đây, các nghiên cứu về tình hình nhiễm giun sán ở dê
được các tác giả ở ngoài nước công bố như sau:
Faizal’A.C.M, Rajapaksha W.R.A.K.J.s và Rajapakse R.P.V.J (2001) thuộc
trường đại học Peradeniya-Sri Lanka, tác giả cho biết tỷ lệ nhiễm giun tròn ký sinh
tìm thấy trên dê ở Sri Lanka thuộc lớp Nematoda gồm các nhóm Haemonchus
contortus (tỷ lệ nhiễm chung là 72%), Trichostrongylus (15%) và
Oesophagostomum (13%).
Trung
Sathaporn Jittapalapong (2002) đã công bố tỷ lệ nhiễm một số loài giun sán ký
sinh tìm thấy trên dê ở tỉnh Satun và vùng lân cận phía Nam Thái Lan gồm các
nhóm Strongyles (77,92%), sán lá dạ cỏ (30,63%), sán dây Eurytrema pancreaticum
(4,05%), Entamoeba sp. (85,59%), noãn nang cầu trùng (34,23%), và Giardia sp.
(2,7%).
tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Dr. Pamela (1998) - chuyên gia của Trường Cao Đẳng Thiết Kế Khoa Học
Công Nghệ Và Nông Nghiệp, Ban Nghiên Cứu Nông Nghiệp thuộc Đại Học Tổng
Hợp Florida Hoa Kỳ, đã công bố nghiên cứu về tình hình nhiễm giun sán ký sinh ở
đường tiêu hóa dê tại Florida. Ông đã xác định các loài giun tròn (Nematoda) ký
sinh ở đường tiêu hoá dê như: Haemonchus contortus, Ostertagia sp.,
Trichostrongylus
axei,
Strongyloides
papillosus,
Nematodarius
sp.,
Oesophagortomum columbianum, và Trichocephalus ovis. Theo ông, chúng gây ra
nhiều tổn thất kinh tế nhất trong đàn vật nuôi nói chung và trên dê nói riêng, so với
các động vật ký sinh khác. Ngoài ra, còn có các loài sán dây (Cestoda), sán lá
(Trematoda) và động vật nguyên sinh (Protozoa).
P.H.Holmes (1968), nhận thấy dê bị bệnh sán lá gan có triệu chứng thiếu máu
nặng, thay đổi protein huyết thanh, lượng máu mà mỗi sán cướp đoạt của ký chủ
xấp xỉ 0,5 ml/ ngày. Thể hiện rõ viêm gan, xơ gan, dãn mao quản, ống dẫn mật có
nhiều sán trong dịch tiết, biểu mô của ống dẫn mật tăng sinh (P.M.das, 1978;
K.P.Singh và cộng sự, 1988).
J.C.Boray (1959) và E.J.L.Soulsby (1965) cho biết, tỷ lệ tử vong do sán lá dạ
cỏ của trâu, bò, dê, cừu có thể tới 30 - 40%. Biểu hiện lâm sàng trước khi chết là ỉa
11
phân lỏng, khát nước và uống nước liên tục, cơ thể suy nhược rõ rệt. Theo
L.Hetherington (1995), tỷ lệ dê chết ở giai đoạn sán non di hành tới 27,4%.
Perry và Randolph (1999). Tác giả cho rằng: trong vùng nhiệt đới, tác động
cao nhất của bệnh ký sinh trùng là làm giảm sút tiềm năng sản xuất của vật nuôi.
Trong phần lớn các điều kiện chăn thả, bệnh nội ký sinh có thể gây tỷ lệ chết lên
50%, các thiệt hại ngấm ngầm về sức sản xuất qua hiện tượng kém ăn và giảm hiệu
quả sử dụng thức ăn thường là những tổn thất kinh tế lớn nhất (Parger, 1982). Ngoài
ra, tuổi gia súc (ứng với trọng lượng) cũng có ảnh hưởng đến độ cảm nhiễm nội ký
sinh trùng, gia súc ở một năm tuổi thì có sự đề kháng với ký sinh trùng thấp hơn so
với dê ở năm thứ hai, mặc dù chúng có thể có vẻ là mạnh khỏe nhưng chúng thải ra
trong phân có nhiều trứng giun sán. Những gia súc trưởng thành hầu như ít bị ảnh
hưởng tới đa số các ký sinh trùng, ngoại trừ nuôi chúng trong diều kiện bất lợi
(Foster, A.O.1937).
Trung
Ở các nước đang phát triển, tài liệu nghiên cứu về thiệt hại trong chăn nuôi
tiểu gia súc nhai lại do ký sinh trùng không nhiều, mặc dù chúng được xác định là
tác nhân gây thiệt hại kinh tế lớn nhất do nó làm mức tăng trọng cơ thể gia súc giảm
50%. Thông thường các tài liệu chủ yếu chỉ ghi chép về tỷ lệ chết do các tác nhân
tâm
Học
liệuMộtĐH
Cầntheo
Thơ
liệu
tậpở và
ký sinh
trùng.
số bệnh
ghi @
nhậnTài
có thể
gâyhọc
tử vong
mứcnghiên
báo động cứu
ở
những nơi thuận lợi cho điều kiện phát triển của các ký sinh trùng với mức độ mà
chúng có thể gây bệnh (Clarksn, 1984).
Dr. Kevin Anderson, 1998. College of Verterinary Medicine, MCSU. Tác giả
cho rằng: sản phẩm Levamisole được sử dụng phổ biến để điều trị giun sán đường
tiêu hoá ở gia súc nhai lại với liều 8mg/kg thể trọng đối với cừu và 11mg/kg thể
trọng đối với dê. Tuy nhiên độ an toàn của sản phẩm này thấp với phản ứng của cơ
thể gia súc. Sản phẩm Ivermectin với liều 0,2 mg/kg thể trọng để tẩy giun sán ký
sinh ở dê cho hiệu quả tốt và độ an toàn cao. Cả hai loại thuốc trên nếu cấp thuốc
bằng đường cho uống thì an toàn và hiệu quả nhanh hơn so với đường tiêm.
2.2 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Tài liệu về ký sinh trùng trên dê đầu tiên ở Việt Nam được nghiên cứu bởi
Houdemer (1938 - Bắc Bộ), ông đã phát hiện khu hệ giun sán ở dê và tỷ lệ nhiễm
như sau:
Lớp Cestoda
10%
Cysicercus tenuicollis
Lớp Nematoda
12
Oesophagostomum venulosum
70%
Oesophagostomum columbianum
20%
Mecistorcirrus digitatus
40%
Trịnh Văn Thịnh (1996) đã phát hiện thêm các loài như: Dicrocoelium
lanceolatum, Trichocephalus ovis.
Đến năm 1967, Dorozdz và Malczewski bổ sung thêm các loài ký sinh trên dê
và tỷ lệ nhiễm như sau:
Lớp Nematoda
40%
Trichostrongylus axei
100%
Trichostrongylus colubriformis
Đối với giun xoăn thuộc họ Trichostrongylidae (Haemonchus,
Trichostrongylus, Oesophagostomum) phát hiện ở dê nhập nội từ Mông Cổ.
Trung
Nguyễn Trọng Nội (1967): cho biết dê ở các lứa tuổi đều nhiễm ký sinh trùng
ở đường tiêu hoá nhưng nặng nhất là ở dê dưới 1 năm tuổi, dê lớn hơn thường mắc
ở thể mãn tính. Mùa dê nhiễm thường thấy nhiều nhất là mùa hè – thu. Giun ở dạ
tâm
ĐH Cần
Thơmột
@dêTài
học
vàgiun
nghiên
cứu
múi Học
khế là liệu
Haemonchus
contortus,
chứaliệu
khoảng
500tập
– 600
trở lên thì
biến loạn cơ thể. Các hạt do Oesophagostomum gây ra thường thấy ở đoạn cuối của
ruột non cả ruột già, ở 1 con đã đếm được 2753 hạt.
Phan Thế Việt (1977): giun sán ký sinh tìm thấy tại Việt Nam gồm có các lớp,
họ giun sán ký sinh định danh như:
Lớp Cestoda
Taenia hydatigena
Ấu trùng Cysticercus tenuicollis
Moniezia expansa
Lớp Nematoda
Trichostrongylus axei
Trichostrongylus colubriformis
Trichocephalus ovis
Oesophagostomum columbianum
Oesophagostomum asperum
13
Oesophagostomum venulosum
Mecistorcirrus digitatus
Trịnh Văn Thịnh (1977) đã đúc kết tỷ lệ nhiễm, vị trí nhiễm một số loài giun
sán ký sinh trên dê như sau:
Lớp Cestoda
Mổ khám dê từ 4 – 6 tháng tuổi cường độ nhiễm sán dây 14 con/ cá thể.
Lớp Nematoda
Oesophagostomum asperum
và Oesophagostomum columbianum
58,82%
Mecistorcirrus digitatus
40%
Oesophagostomum venulosum
20%
Trichostrongylus axei
40%
Trichostrongylus colubriformis
100%
Haemonchus contortus
100%
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Phan Địch Lân, Nguyễn Thị Kim Lan và Nguyễn Văn Quang công bố các
nghiên cứu về bệnh ký sinh trùng ở đàn dê Việt Nam (2002) với các số liệu nghiên
cứu ở các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Cạn, Tuyên Quang, Cao Bằng (1994 – 1999) như
sau:
Đàn dê tại các địa phương trên nhiễm 15 loài giun sán:
Lớp Trematoda
nơi ký sinh
tỷ lệ nhiễm (%)
Fasciola hepatica
ống mật
7,30
Fasciola gigantica
ống mật
15,50
Paramphistomum
dạ cỏ
30,20
Lớp Cestoda
Moniezia expansa
ruột non
3,10
Moniezia benedeni
ruột non
2,00
Cysticercus tenuicollis
gan, màng treo ruột
Lớp Nematoda
14
21,10
Oesophagostomum columbianum
kết tràng
34,70
Oesophagostomum venulosum
kết tràng
44,90
Trichocephalus ovis
manh tràng
59,30
Strongyloides papillosus
ruột non
Haemonchus contortus
dạ múi khế, ruột non
Ostertagia sp.
dạ múi khế
Trichostrongylus colubriformis
dạ múi khế, ruột non
70,90
Cooperia sp.
dạ múi khế, ruột non
2,00
Bunostomum trigonocephalum
ruột non
67,10
2,40
11,10
Tỷ lệ nhiễm giun sán chung ở dê 5 – 8 tháng tuổi là cao nhất (93,8%) từ 9
tháng tuổi trở đi tỷ lệ nhiễm có xu thế giảm. Tỷ lệ nhiễm Fasciola và
Paramphistomum tăng theo tuổi dê, tỷ lệ nhiễm Moniezia cao nhất ở 5 – 8 tháng
tuổi, sau đó giảm nhanh, tỷ lệ nhiễm Trichocephalus giảm dần theo tuổi.
Trung
Về tính cảm nhiễm theo mùa: tỷ lệ nhiễm giun sán chung trong vụ hè – thu đều
so với
đông Cần
– xuân.Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
cao hơn
tâm
Học
liệuvụ ĐH
Theo Hạ Thuý Hạnh, Vũ Đăng Đồng (2003), qua kiểm tra tình hình nhiễm ký
sinh trùng của đàn dê nuôi gia đình tại các xã thuộc huyện Ba Vì (Hà Tây) và đàn
dê Mỹ mới nhập nuôi tại Trung tâm nghiên cứu dê thỏ Ba Vì đã có nhận xét:
88,95% dê nuôi gia đình đã nhiễm ký sinh trùng đường tiêu hoá, gồm đủ cả sán lá,
sán dây, giun tròn và cầu trùng. Phần lớn dê nhiễm từ 2 – 4 loài ký sinh trùng/con.
Về phân loại ký sinh trùng: sán lá gồm cả sán lá gan Fasciola (14,17%) và sán
lá dạ cỏ paramphistomum (23,48%). Sán dây chỉ có một số giống Moniezia với tỷ lệ
thấp (2,02%). Giun tròn chủ yếu là giun dạ dày ruột, trong đó tỷ lệ nhiễm
Haemonchus cao nhất (76,11%). Tỷ lệ nhiễm cầu trùng (36,84%).
Theo các lứa tuổi thì ở dê non <1 tuổi tỷ lệ nhiễm giun tròn và cầu trùng cao
nhất và giảm dần ở lứa tuổi lớn hơn. Ngược lại tỷ lệ nhiễm sán lá ở dê lớn > 4 tuổi
cao nhất, và tỷ lệ này rất thấp ở dê non dưới 1 tuổi.
Ở đàn dê Mỹ, tỷ lệ nhiễm các loài ký sinh trùng đường tiêu hoá còn thấp
(34,9%). Ký sinh trùng đường máu cũng có (Babesia và Anaplasma) nhưng tỷ lệ
đều rất thấp (0,94%).
15
Để phòng trị bệnh giun sán ở dê, Nguyễn Thị Kim Lan, Phan Địch Lân (2000)
đã thử nghiệm dùng 7 loại thuốc hiện đang lưu hành ở Việt Nam để tẩy trên diện
hẹp và diện rộng tại bốn tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam: Thái Nguyên, Bắc Cạn,
Tuyên Quang, Cao Bằng. Kết quả cho thấy cả 7 loại thuốc đều có hiệu lực cao tẩy
giun sán dê (94 – 98%), riêng sán lá dạ cỏ 80%. Dertil B, Fasciolid có tác dụng tẩy
sán lá gan; Niclosamid- Tetramisol B trị sán dây và giun tròn; Mebenvet,
Levamisol, Oxfendazol trị giun tròn và Vermitan có tác dụng diệt cả sán lá, sán dây
và giun tròn.
* MỘT SỐ LOÀI GIUN SÁN KÝ SINH TRÊN DÊ ĐÃ ĐƯỢC ĐỊNH DANH
PHÂN LOẠI
Như vậy, qua lược khảo các tài liệu trong và ngoài nước cho thấy có một số
loài giun sán ký sinh ở đường tiêu hoá dê được định danh phân loại như sau:
Lớp sán dây (Cestoda)
Moniezia expansa và Moniezia benedeni thuộc họ Anoplocephalidae.
Lớp giun tròn (Nematoda)
Dictyocaulus viviparus (Bloch, 1782) ký sinh ở phế quản phổi trâu, bò, dê.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Haemonchus contortus (Rudolphi, 1803) ký sinh ở dạ múi khế dê.
Ostertagia circumcincta (Stadelmann, 1894) ở dê, cừu.
Ostertagia trifurcata (Ranson, 1907) ở dê, cừu.
Trichostrongylus axei (Cobbol, 1879) ở dê, cừu.
Trichostrongylus colubriformis (Giles, 1892) ở dê, cừu.
Oesophagostomum columbianum (Curtice, 1890) ở dê, cừu.
Oesophagostomum venulosum (Rudolphi, 1809) ở dê, cừu.
Strongyloides papillosus (Wedl, 1795) ở dê, cừu.
Trichocephalus ovis (Abildgaard, 1795) ở dê, cừu.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu về giun sán ký sinh trên dê ở Việt Nam
còn rất ít, đặc biệt các tỉnh phía Nam chưa có công trình nào công bố.
2.3 Một số loài giun sán ký sinh trên đường tiêu hóa dê
2.3.1 Sán dây và bệnh sán dây
16
Sán dây thuộc lớp Cestoda, ngành Plathelminthes ký sinh ở súc vật nuôi ở giai
đoạn trưởng thành và ấu trùng. Trên dê bệnh sán dây do một số loài thuộc họ
Anoplocephalidae ký sinh trong ruột non gây ra, chủ yếu là Moniezia expansa,
Moniezia benedeni, ấu trùng Cysticercus tenuicollis.
♦ Moniezia expansa
Nơi ký sinh: ruột non.
Hình dáng: hình dải băng màu trắng có đốt đầu, cổ và thân. Dài 1 – 5 m, đốt
thân rộng có thể đạt tới 1,6cm. Đầu hơi nhọn, bốn giác bám hình bầu dục. Ở mọi
đốt sán có cả bộ phận sinh dục đực và cái. Phần sau mỗi đốt có tuyến giữa mỗi đốt
xếp thành hàng ngang hình vòng hoặc hình tròn. Tuyến này có tác dụng trong định
loại.
Trứng sán có hình ba cạnh hoặc bốn cạnh hơi tròn, trong có ấu trùng 6 móc.
Ấu trùng được bao bọc trong một khí quan hình lê, đường kính 0,050 – 0,060mm.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Hình 1. Đầu và đốt thân
của Moniezia expansa
♦ Moniezia benedeni
Nơi ký sinh: ruột non
Hình dáng: rất giống loài trên. Đốt sán này rộng hơn một chút so với Moniezia
expansa, có 4 giác bám tròn, sâu. Điểm quan trọng để phân biệt hai loài là sự sắp
xếp của tuyến giữa đốt. Tuyến này hình dải băng có nhiều điểm lấm tấm, tập trung
ở giữa hoặc một bên đốt sán.
Đường kính của trứng sán là 0,063 – 0,086mm.
17
Hình 2. Đầu và đốt thân của
Moniezia benedeni
Chu kỳ sinh học
Cần ký chủ trung gian để phát triển. Ký chủ trung gian là những động vật
Trung tâm
Học
liệu
ĐH
Thơhọ@
Tài liệu
tậpphân
vàranghiên
sống,
chânCần
đốt thuộc
Oribatidae.
Đốthọc
sán theo
ngoài nở cứu
ra
không
xương
nhiều trứng. Trứng có thai trùng 6 móc bị nhện đất ăn phải, phát triển thành
Cysticercoid. Ký chủ cuối cùng ăn phải cỏ có lẫn nhện đất này vào ruột, ấu trùng
chui ra bám vào niêm mạc ruột thành sán trưởng thành. Sán trưởng thành có thể
sống trong ruột gia súc 2 – 7 tháng
Dịch tễ
Trứng sán có sức đề kháng cao với ngoại cảnh. Nếu điều kiện khô ráo sau 6
giờ trứng mới bị chết. Những trứng còn nằm trong đốt sau 60 ngày mới bị chết.
Bệnh thường xảy ra ở gia súc non từ 1 tháng đến 8 tháng tuổi. Tuổi càng cao tỷ lệ
nhiễm càng giảm. Có 28 loài nhện đất thuộc họ Oribatidae có mang ấu trùng
Cysticercoid của Moniezia.
Những vật chủ trung gian này hay sống trên đồng cỏ ở những bụi cây. Mỗi mét
vuông đồng cỏ có 6.100 – 15.200 con nhện đất. Đồng cỏ được cải tạo thì số lượng
vật chủ trung gian giảm. Nhện đất hay hoạt động vào sáng sớm hay chiều tối, ban
ngày thường chui xuống đất. Có nơi có 23.000 nhện đất/1mét vuông.
Đặc điểm bệnh sán dây Moniezia
18
Bệnh do sán dây Moniezia expansa và Moniezia benedeni thuộc họ
Anoplocephalidae gây ra. Nếu điều kiện khô sau 6 giờ trứng giun mới bị chết. Bệnh
thường xảy ra ở gia súc non từ 1 – 8 tháng. Tuổi càng cao tỷ lệ nhiễm càng giảm.
Do sán dây ký sinh ở ruột non của dê với số lượng lớn, chất độc liên tục tiết ra
làm dê chậm lớn, lông xù, da khô, tiêu chảy, trong phân có lẫn các đốt sán. Niêm
mạc nhợt nhạt, có triệu chứng thần kinh, con vật run rẩy, quay cuồng, có thể gây tắc
ruột, thủng ruột và chết.
Có thể tìm đốt sán trực tiếp trong phân. Tìm trứng giun sán sử dụng phương
pháp Fulleborn, Benedek.
2.3.2 Giun tròn và bệnh giun tròn
Giun tròn thuộc lớp Nematoda ký sinh ở tất cả các cơ quan trong cơ thể vật
nuôi. Thời kỳ ấu trùng có thể di hành khắp cơ thể. Trên dê giun tròn chủ yếu do
giống Dictyocaulus, Haemonchus contortus, Trichostrongylus axei và giống
Strongyloides papillosus gây ra.
Trung
Những giun tròn thuộc bộ phụ Strongylata ở đuôi có túi. Các sườn của túi đuôi
ở vào mặt bụng của túi đuôi, đối xứng nhau, chia thành 3 nhóm: nhóm bụng, nhóm
tâm
liệu
ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
hôngHọc
và nhóm
lưng.
Nhóm sườn bụng có hai đôi:
Hình 3. Túi đuôi
giun đực
1. Gai giao hợp
2. Gai chồi
3. Bánh lái
4. Sườn bùng trước
5. Sườn bụng sau
6. Sườn hông trước
7. Sườn hông giữa
8. Sườn hông sau
9. Sườn lưng ngoài
10. Sườn lưng trong
11. Màng phụ túi
đuôi
12.Màng túi đuôi
Sườn bụng trước
Sườn bụng sau
Nhóm sườn hông có 3 đôi:
Sườn hông trước
Sườn hông giữa
Sườn hông sau
Nhóm sườn lưng có 2 đôi:
Sườn lưng ngoài
Sườn lưng trong
Sườn lưng trong ở đầu mút lại chia ra nhiều nhánh, đặc điểm này rất cần cho
phân loại.
19
♦ Bệnh giun kết hạt
Hình thái
Oesophagostomum columbianum: cánh đầu rất phát triển, vì thế đầu thường
cong lại, vòng miệng nhô ra bên ngoài, túi đầu không to lắm, có 20 – 40 tua ngoài
và 40 – 48 tua trong. Gai cổ ở ngay sau rãnh cổ, đầu nhọn của gai cổ nhô ra ngoài
cánh đầu.
Giun đực dài 12,0 – 13,5 mm, túi đuôi phát triển, gai giao hợp dài 0,74 – 0,87
mm, gai giao hợp hình bản nhỏ có màng cong về phía sau, dài 0,10 mm.
Giun cái dài 16,7 – 18,6 mm, đuôi dài, phía sau thon. Âm hộ ở phía trước,
cách hậu môn 0,65 – 0,80 mm.
Trứng hình bầu dục, vỏ mỏng, kích thước 0,073 – 0,089 mm x 0,034 – 0,045
mm.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Hình 4. Oesophagostomum columbianum
A. Đầu; B. Túi đuôi giun đực; C. Đuôi giun cái
Oesophagostomum venulosum: giun này không có cánh đầu nên đoạn trước
không cong, túi miệng rộng nhưng không sâu, có 18 tua ngoài và 36 tua trong.
Giun đực dài 10,3 – 15,0 mm, rộng nhất 0,36 – 0,50 mm. Túi đuôi có phân
thuỳ, gai giao hợp dài 1,1 – 1,2 mm.
Giun cái dài 13,0 – 19,0mm, rộng nhất 0,43 – 0,57 mm. Âm hộ gần hậu môn
và cách chóp đuôi 0,33 – 0,45 mm. Hậu môn cách chóp đuôi 0,12 – 0,18 mm. Âm
đạo vòng về phía trước dài 0,5 – 0,6 mm thông với cơ quan thải trứng.
20
Hình 5. Oesophagostomum venulosum
A. Đầu; B. Đuôi giun cái; C. Túi đuôi giun đực
Vòng đời
Giun kết
hạt ĐH
phát triển
tiếp không
cần liệu
ký chủhọc
trungtập
gian và
trongnghiên
vòng đời. cứu
Trung tâm Học
liệu
CầntrựcThơ
@ Tài
Giun trưởng thành sống trong ruột già, đẻ trứng, trứng theo phân ra ngoài, gặp
nhiệt độ 250 – 27o C sau 10 - 17 giờ nở thành ấu trùng gây nhiễm. Ấu trùng này lẫn
trong thức ăn, nước uống vào cơ thể ký chủ. Khi tới ruột già, ấu trùng chui sâu vào
niêm mạc ruột tạo thành những u kén. Ấu trùng trong u kén sau khi lột xác lần thứ
ba, tới ngày 6 – 8 thì thành ấu trùng kỳ IV. Sau đó, ấu trùng rời khỏi niêm mạc ruột
vào xoang ruột, tiếp tục lột xác lần nữa và phát triển thành giun trưởng thành. Hoàn
thành vòng đời của Oesophagostomum columbianum cần 32 ngày,
Oesophagostomum venulosum cần 24 – 32 ngày.
Dịch tễ
Giun kết hạt thấy phổ biến ở cả vùng núi, trung du và đồng bằng nước ta. Qua
điều tra, thấy dê của các huyện thuộc tỉnh Thái Nguyên, Bắc Cạn, Tuyên Quang và
Cao Bằng đều nhiễm hai loài giun kết hạt trên, hệ số thường giặp là 100%.
Ấu trùng gây nhiễm Oesophagostomum sống được lâu ở môi trường ẩm thấp,
cho nên dê và các súc vật nhai lại nhiễm bệnh này chủ yếu là ở trên đồng cỏ ẩm ướt
và khi uống nước ở những ao, đầm nhỏ cũng như ở máng nước bẩn lâu ngày không
được cọ rửa. Theo P.G. Oparin (1958), ấu trùng gây nhiễm có thể duy trì khả năng
sống ở môi trường bên ngoài 13 tháng.
21
Dê bị nhiễm giun kết hạt nhiều ở vụ hè – thu và giảm đi ở vụ đông - xuân. Tỷ
lệ tăng lên ở dê 5 – 8 tháng tuổi, sau đó có chiều hướng giảm.
Đặc điểm gây bệnh
Trong thời kỳ ấu trùng giun kết hạt chui sâu vào niêm mạc ruột tạo thành
những hạt (u kén) và gây “bệnh hạt” ruột, còn ở giai đoạn trưởng thành, giun gây
bệnh giun kết hạt đường ruột. Nếu như súc vật tái nhiễm bệnh thì ở súc vật đó cùng
một lúc thấy có cả giai đoạn (hạt ruột) và giai đoạn giun ở xoang ruột.
Giai đoạn hạt được coi là giai đoạn nhiễm bệnh nguy hiểm hơn cả. Như đã nói
ở trên, sau khi ấu trùng được nuốt cùng với thức ăn và nước uống vào ruột, chúng
tập trung chủ yếu ở ruột già, nhanh chóng chui sâu vào niêm mạc ruột tới hạ niêm
mạc và tạo thành những u kén mà mắt thường có thể nhìn thấy được. Niêm mạc ở
chỗ này sưng, xung huyết, trên mặt có những hạt nhỏ. Chính giữa có nhân màu
vàng. Trong các hạt, ấu trùng hoặc ở trạng thái tự do (chui vào chưa được bao lâu)
hoặc cố định trong các hạt già hơn, những hạt này có thể ăn sâu đến lớp cơ của ruột.
Sau một thời gian nhất định, ấu trùng chui ra khỏi u kén vào xoang ruột. Sau khi ấu
trùng ra khỏi, ở chỗ chúng cư trú trước đây tạo thành những chấm sẹo.
Trong liệu
thời gian
thànhThơ
hạt, con
xuấtliệu
hiệnhọc
nhữngtập
cơn và
đau nghiên
ở thành ruột.
Trung tâm Học
ĐHtạoCần
@vật
Tài
cứu
Cùng với sự mưng mủ các hạt (vào ngày thứ 7 sau khi cảm nhiễm, do ấu trùng giun
mang vi khuẩn vào), ấu trùng chui ra khỏi hạt để vào ruột, con vật bị đau bụng, gầy
còm, bỏ ăn, ỉa chảy. Một phần hạt có thể bị vỡ ra từ phía tương mạc ruột, những
trường hợp này bệnh trở nên phức tạp hơn do viêm xơ hoá hay viêm có mủ ở màng
bụng và làm cho dê dễ bị chết.
Sức gây bệnh của giun trưởng thành sống trong ruột tương đối ít hơn. Chúng
có thể gây viêm cata, niêm mạc ruột phủ kín lớp chất nhầy đặc, bên trong là giun
kết hạt. Con vật bị giun trưởng thành ký sinh có triệu chứng ỉa chảy. Bệnh giun kết
hạt tiến triển ở thể thứ cấp và mãn tính. Theo P.G. oparin (1958), thể thứ cấp có liên
quan với sự xâm nhập của hàng loạt ấu trùng vào thành ruột và sau đó lại ra xoang
ruột. Thể mãn tính có liên quan với sự ký sinh của giun trưởng thành.
Triệu chứng: thời kỳ ấu trùng tạo u kén ở thành ruột con vật ngừng sinh
trưởng, suy nhược, ỉa lỏng lẫn máu tươi, niêm mạc nhợt nhạt. Triệu chứng này thể
hiện rõ hay không phụ thuộc vào số lượng ấu trùng xâm nhập thành ruột nhiều hay
ít. Thời kỳ giun trưởng thành phân có chất nhầy, đôi khi có lẫn máu, gầy còm, chậm
lớn. Khi bị nhiễm 500 ấu trùng giun dê đã có triệu chứng rõ rệt.
22
Bệnh tích: mổ khám dê, ruột già thấy những u kén nhỏ ở thành ruột. ở giữa
những u kén này có điểm màu vàng do niêm mạc xung quanh bao bọc, bên trong có
ấu trùng giun. Có thể thấy vài trăm đến hàng ngàn u kén bằng đầu đinh ghim, bằng
hạt đậu trên ruột già của một con dê. Niêm mạc ruột già xung huyết, xuất huyết,
trong xoang ruột có nhiều giun kết hạt trưởng thành.
♦ Bệnh giun xoăn dạ dày
Hình thái
Haemonchus contortus: màu hồng nhạt, đầu nhỏ, túi miệng nhỏ, trong có một
răng hình móc câu.
Con đực dài 15 – 19mm, túi đuôi có hai thuỳ hông rõ, các sườn nhỏ và dài,
thuỳ lưng nhỏ, không đốí xứng và chệch về phía trái. Con đực có một đôi gai giao
hợp dài gần bằng nhau, đầu mỗi gai có một móc nhỏ lồi ra.
Con cái dài 27 – 30 mm. Giun hút máu nên ruột có màu hồng và tử cung có
màu trắng nằm xen kẻ nhau dọc thân thành hai màu nổi rõ như sợi dây thừng xoắn
hai màu.
Trứng hình bầu dục, vỏ mỏng, kích thước 0,075 – 0,095 x 0,040 – 0,050mm.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
A
C
B
Hình 6. Haemonchus contortus
A. Đầu; B. Túi đuôi giun đực; C. Vùng
âm hộ giun cái.
23
Vòng đời
Giun cái Haemonchus một ngày đẻ được 5.000- 10.000 trứng, theo phân ra
ngoài gặp độ ẩm và nhiệt độ thích hợp, qua 4 – 5 ngày trứng nở thành ấu trùng.
Nhiệt độ dưới 1oC trứng bị chết, 4oC trứng ngừng phát triển. Nếu trứng rơi vào
nước và có nhiệt độ 12 – 260C sau 20 ngày chỉ có một số trứng nở, sau một thời
gian ấu trùng lột xác thành ấu trùng kỳ II. Sức đề kháng của ấu trùng kỳ I và II
tương đối yếu, chúng thường chết ở nhiệt độ trên 30oC, hoặc chết nơi khô cạn. Ấu
trùng ở trứng nở ra sau 65 giờ có kích thước 0,60 – 0,75 mm, lại lột xác lần thứ hai
thành ấu trùng kỳ III có sức gây nhiễm. Ấu trùng này có sức đề kháng mạnh, nơi ẩm
ướt, nhiệt độ 50oC mới chết, nơi khô cạn phải 60oC mới chết. Chúng có thể sống ở
nơi khô cạn khoảng 1 năm. Ấu trùng ở bên ngoài phát triển nhanh hay chậm còn tuỳ
thuộc vào nhiệt độ. Ở 40oC ấu trùng không phát triển thành ấu trùng gây nhiễm, ở
35 – 40oC tuy phát triển thành ấu trùng gây nhiễm, nhưng sức đề kháng yếu. Ấu
trùng gây nhiễm có thể bò lên mặt lá cỏ, trời mưa đưa ấu trùng vào nơi trũng. Vì
vậy những bãi chăn ẩm thấp có nhiều vũng nước đọng là nguồn truyền lây chủ yếu
của giun xoăn. Khi ấu trùng tới dạ dày, qua hai lần lột xác, sau 2 – 3 tuần thành giun
trưởng thành. Tuổi của giun ở dê, cừu không quá 1 năm.
Trung tâm Học
Dịch tễliệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Bệnh phân bố rộng, các cơ sở chăn nuôi miền núi, trung du và đồng bằng đều
có. Tỷ lệ nhiễm ở gia súc nhai lại từ 30,7 – 100%. Đường truyền bệnh chủ yếu là ăn
cỏ có lẫn ấu trùng hoặc uống nước ở các vũng có ấu trùng.
Bệnh nhiễm vào mọi lứa tuổi ở dê, cừu, nhưng nói chung dê, cừu lớn có sức
đề kháng mạnh hơn dê, cừu non. Những con gầy sút, già yếu thì sức đề kháng giảm,
sức đề kháng này hình thành khi bị nhiễm ở giai đoạn đầu.
Trứng và ấu trùng có sức đề kháng khá mạnh, nhiệt độ thích hợp nhất cho
trứng phát triển là 33,3oC, nhưng ở nhiệt độ đó mà ẩm độ 96% hoặc thấp hơn thì
trứng không phát triển được 1%. Sunfat đồng có thể diệt được trứng trong 8,5 giờ
và diệt ấu trùng trong 3 giờ.
Cơ chế sinh bệnh
Tác dụng gây bệnh do hai yếu tố: cơ giới và độc tố
Ấu trùng và giun trưởng thành hút máu vật chủ, miệng bám chặt vào niêm mạc ruột
làm thành những nốt xuất huyết. Chúng còn tiết chất độc làm máu không đông.
24
Người ta đã tính, 2000 Haemoncus contortus hút mất 30 ml máu một ngày,
còn tạo ra xuất huyết nên con vật mất máu nghiêm trọng.
Giun tiết chất độc làm con vật trúng độc như gầy còm, thiếu máu, rối loạn tiêu
hoá, thuỷ thũng có khi chết
Triệu chứng: con vật thiếu máu, kém hoạt bát, ăn uống giảm sút, kiết lỵ và táo
xen kẽ. Con vật gầy yếu dần, đi lại khó khăn. Khi quá gầy yếu con vật có thể chết.
Rõ nhất là biến đổi về máu, huyết sắc tố, hồng cầu giảm, bạch cầu tăng.
Bệnh tích: cơ quan nội tạng nhợt nhạt, gan màu vàng nhạt, niêm mạc dạ múi
khế thuỷ thũng, trên niêm mạc có nhiều mụn loét. Viêm cata ruột non và manh
tràng.
♦ Bệnh giun tóc
Bệnh giun tóc ở dê, cừu và các súc vật nhai lại khác là do hai loài giun tròn
Trichocephalus ovis và Trichocephalus skrjabini gây ra. Giun tóc ký sinh ở ruột già,
nhiều nhất ở manh tràng ký chủ. Tỷ lệ nhiễm giun tóc ở dê miền núi nước ta là
25,36%
Hình thái
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Loài Trichocephalus ovis: Cơ thể giun có hình sợi tóc, màu trắng, chia làm hai
phần rõ rệt. Phần trước nhỏ, dài, có các tế bào thực quản xếp thành chuỗi hạt, phần
sau ngắn và to, chứa ruột và cơ quan sinh sản. Giun dực dài 50 – 80 mm, đoạn trước
rất nhỏ và dài, chiếm 3/4 cơ thể. Đuôi tù, có một gai giao hợp dài 5 - 6 mm, được
bọc trong một túi gai giao hợp có nhiều lông. Giun cái dài 35 – 70 mm, đoạn trước
rất nhỏ, dài từ 2/3 đến 4/5 cơ thể, âm hộ ở vào đoạn cuối thực quản. Giun cái đẻ
trứng. Kích thước trứng 0,07 – 0,08 mm x 0,03 – 0,04 mm, hình hạt chanh màu
vàng nhạt, hai đầu có nút.
25