Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

KHẢO sát các mô HÌNH CACH tác lúa đến HIỆU QUẢ KINH tế ở ấp HOA TRANH,XẢ tân BÌNH, HUYỆN mộc hóa TỈNH LONG AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 47 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

TRẦN HOÀNG NAM

KHẢO SÁT CÁC MÔ HÌNH CACH TÁC LÚA ĐẾN
HIỆU QUẢ KINH TẾ Ở ẤP HOA TRANH,XẢ TÂN
BÌNH, HUYỆN MỘC HÓA TỈNH LONG AN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NGÀNH KHOA HỌC ĐẤT

Cần Thơ - 2011


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH KHOA HỌC ĐẤT
Tên đề tài:

HIỆU QUẢ CỦA PHÂN HỮU CƠ VÀ BIỆN PHÁP LUÂN
CANH TRONG CẢI THIỆN NĂNG SUẤT LÚA TRÊN
ĐẤT XÁM BẠC MÀU TẠI MỘC HÓA,LONG AN

Giáo viên hướng dẫn:
GS. Võ Thị Gương
TS. Dương Minh Viễn

Sinh viên thực hiện:
Trần Hoàng Nam


MSSV: 307468
Lớp: KHĐ K33

Cần Thơ - 2011
i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài luận văn:
“HIỆU QUẢ CỦA PHÂN HỮU CƠ VÀ BIỆN PHÁP LUÂN CANH TRONG
CẢI THIỆN NĂNG SUẤT LÚA TRÊN ĐẤT XÁM BẠC MÀU TẠI MỘC
HÓA, LONG AN” là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ tài liệu nghiên cứu nào trước đây.

Tác giả Luận văn :

Trần Hoàng Nam

ii


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Chứng nhận luận văn tốt nghiệp với đề tài:
“HIỆU QUẢ CỦA PHÂN HỮU CƠ VÀ BIỆN PHÁP LUÂN CANH TRONG
CẢI THIỆN NĂNG SUẤT LÚA TRÊN ĐẤT XÁM BẠC MÀU TẠI MỘC
HÓA, LONG AN” Do sinh viên Trần Hoàng Nam thực hiện và đề nạp.

Ý kiến đánh giá của cán bộ hướng dẫn: --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Kính trình hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp xem xét.
Cần Thơ, ngày tháng năm 2011
Cán bộ hướng dẫn

TS. Dương Minh Viễn

iii


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận luận văn đính kèm với đề tài :
“HIỆU QUẢ CỦA PHÂN HỮU CƠ VÀ BIỆN PHÁP LUÂN CANH TRONG
CẢI THIỆN NĂNG SUẤT LÚA TRÊN ĐẤT XÁM BẠC MÀU TẠI MỘC
HÓA, LONG AN” Do sinh viên Trần Hoàng Nam thực hiện và bảo vệ trước Hội
đồng
Ngày tháng năm 2011
Luận văn được đánh giá ở mức : -----------------------------------------------------------Ý kiến Hội đồng :--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Cần Thơ, ngày tháng năm 2011
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
Duyệt Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
CHỦ NHIỆM KHOA

iv


LÝ LỊCH CÁ NHÂN

* PHẦN I: LÝ LỊCH
 Họ và tên: TRẦN HOÀNG NAM

 Sinh ngày: / / 1989, tại Bạc Liêu
 Nguyên quán: Ấp 4, Xã Long Điền Đông “A”, Huyện Đông Hải, Tỉnh Bạc
Liêu
 Họ và tên Cha: TRẦN DUY KHÁNH
 Họ và tên Mẹ: NGUYỄN THỊ HÒA
* PHẦN II: QUÁ TRÌNH HỌC TẬP CỦA BẢN THÂN
 Năm 1995-2000: học tiểu hoc tại trường tiểu học Long Điền Đông “A”
 Năm 2000-2004: học Trung học tại tại trường THCS Long Điền Đông “A”
 Năm 2004-2007:học Trung học phổ thông tại trường THPT bán công Gía Rai
 Năm 2007-2011: học Đại học Trường Đại Học Cần Thơ
Ngành Khoa Học Đất - Khóa 33(2007-2011), Khoa Nông nghiệp & Sinh học
ứng dụng và đã tốt nghiệp Kỹ sư Ngành Khoa Học Đất vào tháng 06/2011
* PHẦN III: ĐỊA CHỈ LIÊN HỆ
 Ấp 4, xã long điền đông a, huyện Đông Hải, tỉnh Bạc Liêu
 Điện thoại: 0933650301
 Mail:

v


LỜI CẢM TẠ
Tôi xin chân thành biết ơn!
Cô Võ Thị Gương, thầy Dương Minh Viễn đã tận tình hướng dẫn, đóng góp
những ý kiến quý giá và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian thực
hiện đề tài và hoàn thành bài luận văn.
Anh Phạm Nguyễn Minh Trung, anh Phan Toàn Nam đã nhiệt tình giúp đỡ,
động viên tôi trong thời gian thực hiện đề tài và hoàn thành bài luận văn.
Qúi thầy cô và các anh, chị trong Phòng thí nghiệm Bộ môn Khoa Học Đất
đã nhiệt tình giúp đỡ tôi rất nhiều để hoàn thành luận văn.
Thầy Trần Bá Linh,cô Châu Thị Anh Thi cố vấn học tập đã quan tâm, động

viên và giúp đỡ chúng tôi trong suốt thời gian học tập.
Toàn thể quý thầy cô trường Đại Học Cần Thơ đã tận tình dìu dắt, truyền đạt
kiến thức quý báu cho chúng tôi trong suốt thời gian theo học tại trường.
Sau cùng xin gởi lòng biết ơn sâu sắc đến Cha, Mẹ luôn quan tâm, động viên,
hỗ trợ rất nhiều trong suốt thời gian học tập.

Trần Hoàng Nam

vi


TÓM LƯỢC

Đồng bằng Sông Cửu Long với diện tích đất canh tác là 4 triệu hecta từ lâu
nổi tiếng là vựa lúa lớn của Việt Nam và đồng thời cũng là nơi cung cấp một lượng
lớn cho xuất khẩu cũng như việt ổn định lương thực cho cả nước. Tuy nhiên, ở 1 số
vùng đất như Cai Lậy – Tiền Giang và Mộc Hóa – Long An, Tịnh Biên – An
Giang, … gần đây do quá trình canh tác lúa độc canh qua nhiều năm kéo dài làm
cho năng suất cây trồng có chiều hướng giảm và phát sinh một số vấn đề về chất
lượng đất.
Để nghiên cứu vấn đề này thí nghiệm các mô hình lúa lúa, lúa lúa kết hợp
phân hữu cơ và mô hình luân canh lúa với mè, đậu phộng, đậu nành đươc thưc hiện
từ năm 2002 đến năm 2007 tại Ấp Hoa Tranh, Xã Bình Tân, Huyện Mộc Hóa, Tỉnh
Long An. Nhằm thử nghiệm các mô hình canh tác giúp tăng năng suất lúa.
Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên, 5 nghiệm
thức, 4 lần lặp lại với các nghiệm thức thí nghiệm : 1. Lúa - lúa; 2. Lúa - lúa (bón 10
tấn phân chuồng/ha/ vào đầu vụ Đông Xuân); 3. Lúa – mè; 4. Lúa - đậu phộng ; 5.
Lúa - đậu nành. Thí nghiệm được bắt đầu thực hiện từ vụ Đông Xuân 2001 (sau khi
lũ rút) đến vụ Đông Xuân năm 2007.
Qua phân tích kết quả thống kê từ năm 2002- 2007 thu được: Đối với mô

hình lúa lúa kết hợp phân hữu cơ và các mô hình luân canh lúa mè, đậu phộng, đâu
nành cho hiệu quả năng suất cao hơn mô hình lúa lúa, có ý nghĩa thống kê trong
việc cải thiện năng suất lúa trên vùng đất xám bạc màu ở ấp Hoa Tranh, xã Tân
Bình, huyện Mộc Hóa, tỉnh Long An.

vii


DANH SÁCH HÌNH
Hình

Tên hình

Trang

Hình 1

Bản đồ hành chính tỉnh Long An

8

Hình 2

Ảnh hưởng của phân hữu cơ lên năng suất lúa vụ đông xuân
(2003-2006)

24

Hình 3


Ảnh hưởng của phân hữu cơ lên năng suất lúa vụ hè thu
(2003-2006)

25

Hình 4

Ảnh hưởng của các mô hình luân canh đến năng suất lúa vụ
đông xuân (2003-2007)

26

viii


DANH SÁCH BẢNG
Bảng
Bảng 1
Bảng 2

Bảng 3

Bảng 4

Tên bảng
Phương pháp sạ và biện pháp làm đất trồng lúa

Sử dụng phân bón NPK riêng rẽ ( NPK: 100,60,60) trên
đất phù sa sông Tiền và sông Hậu


Trang
12

13

Sử dụng phân bón NPK tổng hợp trên đất phù sa sông
Tiền và sông Hậu

13

Tính chất hoá học phẫu diện đất tại Mộc Hoá, Long An

23

Cation trao đổi của phẫu diện đất tại Mộc Hoá, Long
Bảng 5

An

23

Bảng 6

Đặc tính vật lý của phẫu diện đất tại Mộc Hoá, Long An

24

ix



MỤC LỤC

Trang phụ bìa

i

Lời cam đoan

ii

Chứng nhận Luận văn tốt nghiệp

iii

Xét duyệt của Hội đồng khoa học

iv

Lý lịch cá nhân

v

Lời cảm tạ

vi

Tóm lược

vii


Danh sách hình

xiii

Danh sách bảng

xiv

MỞ ĐẦU ..............................................................Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 1: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU................Error! Bookmark not defined.
1.1.Đất và tình hình sản xuất lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long:Error! Bookmark
not defined.
1.2. Một số mô hình canh tác ở Đồng Bằng Sông Cửu Long:...Error! Bookmark
not defined.
1.2.1. Mô hình thâm canh lúa: ......................... Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Mô hình luân canh lúa-màu: .................. Error! Bookmark not defined.
1.3. Sơ lược điều kiện tự nhiên của vùng thí nghiệm :....... Error! Bookmark not
defined.
1.3.1. Khái quát:.............................................. Error! Bookmark not defined.
1.3.2 Đất đai:................................................... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 2: CÁC LOẠI CÂY TRỒNG TRÊN VÙNG THÍ NGHIỆM ...... Error!
Bookmark not defined.
2.1. Cây lúa:........................................................ Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Vài đặc điểm sinh thái của cây lúa:........ Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Kỹ thuật canh tác lúa: ............................ Error! Bookmark not defined.
2.2. Một số cây hoa màu thường dùng luân canh với lúa:.. Error! Bookmark not
defined.
x



2.2.1. mè: ........................................................ Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Đậu nành: .............................................. Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Đậu phộng:............................................ Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 3: VAI TRÒ CỦA PHÂN HỮU CƠ ĐỐI VỚI CÂY TRỒNG VÀ CHẤT
LƯỢNG ĐẤT .......................................................Error! Bookmark not defined.
3.1. Nguồn gốc chất hữu cơ: ............................... Error! Bookmark not defined.
3.2. Phân hữu cơ: ................................................ Error! Bookmark not defined.
3.3. Vai trò của phân hữu cơ: .............................. Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Vai trò của phân hữu cơ đối với cây trồng: .......... Error! Bookmark not
defined.
3.3.2. Vai trò của phân hữu cơ đối với đất: ...... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... Error!
Bookmark not defined.
4.1. Phương tiện:................................................. Error! Bookmark not defined.
4.2. Phương pháp: ............................................... Error! Bookmark not defined.
4.2.1. Phương pháp thực hiện: ......................... Error! Bookmark not defined.
4.2.2. Chỉ tiêu theo dõi và ghi nhận số liệu:..... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 5: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .........Error! Bookmark not defined.
5.1. Tính chất vật lý, hoá học của phẫu diện đất tại Mộc Hoá, Long An:.... Error!
Bookmark not defined.
5.2. Ảnh hưởng của phân hữu cơ lên năng suất lúa: .......... Error! Bookmark not
defined.
5.3. Ảnh hưởng của các mô hình luân canh đến năng suất lúa: .Error! Bookmark
not defined.
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .........Error! Bookmark not defined.
6.1. Kết luận: ...................................................... Error! Bookmark not defined.
6.2. Kiến nghị: .................................................... Error! Bookmark not defined.

xi



Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư Khoa Học Đất

Khóa 33 (2007 – 20011)

MỞ ĐẦU
Sản xuất lúa trên thế giới chủ yếu tập chung ở Châu Á, chiếm khoảng 90%
diện tích trồng lúa của toàn cầu, sản lượng lúa 2 vụ hoặc 3 vụ trong năm đạt 10-15
tấn/ha (Dobermann và fairhurst, 2000). Đồng bằng sông Cửu Long góp phần lớn
cho an ninh lương thực cả nước và xuất khẩu. Tuy nhiên, việc duy trì năng suất lúa
và chất lượng đất ít được quan tâm đến đăc biệt là vấn đề độc canh cây lúa kéo dài.
Hiện nay, một số nơi ở Đồng bằng sông Cửu Long chuyển từ trồng lúa 2 vụ sang
thâm canh lúa 3 vụ, làm phát sinh một số vấn đề về độ phì của đất từ đó ảnh hưởng
đến năng suất lúa: đất canh tác trở nên mất đi lượng phù sa, lượng phân bón và
thuốc trừ sâu gia tăng nhưng năng suất không tăng, suy kiệt một số dưỡng chất
trong đất, giảm sự khuếch tán dưỡng chất do bị nén dẽ, tầng đế cày sẽ dầy lên theo
thời gian là yếu tố giới hạn bộ rễ phát triển làm ảnh hưởng đến khả năng hút dinh
dưỡng của cây, kết hợp với tình trạng ngập nước trong thời gian dài làm tăng cường
độ khử của đất gây hại cho cây trồng và ảnh hưỡng đến năng suất. Với tình hình
canh tác lúa liên tục nhiều vụ trên năm nêu trên nếu không có biện pháp canh tác
hợp lý về lâu dài có thể ảnh hưởng đến tình bền vững của sản xuất nông nghiệp.
Một số nghiên cứu ở Đồng bằng sông Cửu Long cho thấy tăng độ phì nhiêu
đất bằng cách bón phân hữu cơ và trồng luân canh cây họ đậu, cây phân xanh để cải
thiện lý hoá tính của đất là biện pháp hữu hiệu đối với lúa. Việc sử dụng phân hữu
cơ và phân hoá học cân đối, làm cho đất trong điều kiện ẩm độ thích hợp, áp dụng
các mô hình canh tác luân canh với cây màu, là các hoạt động cần thiết để cải thiện
năng suất lúa và phát triển nền sản xuất nông nghiệp bền vững.
Vì vậy đề tài nghiên cứu: “HIỆU QUẢ CỦA PHÂN HỮU CƠ VÀ BIỆN
PHÁP LUÂN CANH TRONG CẢI THIỆN NĂNG SUẤT LÚA TRÊN ĐẤT
XÁM BẠC MÀU TẠI MỘC HÓA,LONG AN” được thực hiện nhằm đánh giá

ảnh hưởng của phân hữu cơ và biện pháp luân canh lên năng suất lúa. Thông qua
kết quả nghiên cứu làm cơ sở khoa học khuyến cáo ngành nông nghiệp và nông dân
quản lý và sử dụng đất một cách hợp lý, hiệu quả. Đồng thời giúp chính quyền địa
phương có chính sách bố trí cây trồng hợp lý, hiệu quả về mặt kinh tế của các mô
hình canh tác nhằm đề xuất những giải pháp thích hợp tại địa phương.

-1-


Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư Khoa Học Đất

Khóa 33 (2007 – 20011)

CHƯƠNG 1: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1.Đất và tình hình sản xuất lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long:
Đồng bằng sông Cửu Long là một bộ phận của châu thổ sông Mê Kông có
diện tích 39734km². Có vị trí nằm liền kề với vùng Đông Nam Bộ, phía Bắc giáp
Campuchia, phía Tây Nam là vịnh Thái Lan, phía Đông Nam là Biển Đông. Vùng
đồng bằng sông Cửu Long của Việt Nam được hình thành từ những trầm tích phù
sa và bồi dần qua những kỷ nguyên thay đổi mực nước biển; qua từng giai đoạn kéo
theo sự hình thành những giồng cát dọc theo bờ biển. Những hoạt động hỗn hợp
của sông và biển đã hình thành những vạt đất phù sa phì nhiêu dọc theo đê ven
sông lẫn dọc theo một số giồng cát ven biển và đất phèn trên trầm tích đầm mặn
trũng thấp như vùng Đồng Tháp Mười, tứ giác Long Xuyên – Hà Tiên, tây nam
sông Hậu và bán đảo Cà Mau… Về cơ bản Đồng bằng sông Cửu Long có các nhóm
đất chính sau:
 Đất phù sa sông (1,2 triệu ha): Tập trung ở vùng trung tâm ĐBSCL.
Chúng có độ phì nhiêu tự nhiên cao và không có các yếu tố hạn chế nghiêm trọng
nào. Nhiều loại cây trồng có thể canh tác được trên nền đất này.
 Đất phèn (1,6 triệu ha): Đặc trưng bởi độ axit cao, nồng độ độc tố

nhôm tiềm tàng cao và thiếu lân. Nhóm đất này cũng bao gồm cả các loại đất này
cũng bao gồm cả các loại đất phèn nhiễm mặn nặng và trung bình. Các loại đất
phèn tập trung tại Đồng Tháp Mười và Tứ Giác Long Xuyên còn các loại đất phèn
mặn tập trung tại vùng trung tâm bán đảo Cà Mau.
 Đất nhiễm mặn (0,75 triệu ha): Chịu ảnh hưởng của nước mặn trong
mùa khô. Các vùng đất này khó có thể được cung cấp nước ngọt. Hiện nay lúa
được trồng vào mùa mưa và ở một số khu vực người ta nuôi tôm trong mùa khô.
 Các loại đất khác (0,35 triệu ha): Gồm đất than bùn (vùng rừng U
Minh), đất xám trên phù sa cổ (cực Bắc của ĐBSCL) và đất đồi núi (phía Tây-Bắc
ĐBSCL).
Trong đó, nhóm đất phù sa có vai trò đặc biệt quan trọng trong sản xuất lúa
ở Đồng bằng sông Cửu Long:
 Đất phù sa chiếm 30 % diện tích toàn vùng. Đây là loại đất tốt, phân
bố chủ yếu ở vùng ven và giữa sông Tiền và sông Hậu, hội tụ các yếu tố thuận lợi
về nước, độ phì tự nhiên cao và không có yếu tố hạn chế nào (Nedeco, 1993). Loại
đất phù sa có thể chia thành nhiều nhóm như: đất phù sa glây, đất phù sa loang lổ
đỏ vàng glây, đất phù sa bãi bồi, đất phù sa chưa phân hoá phẩu diện ven
sông,…(Bộ Nông Nghiệp, 1997).
 Đất phù sa glây chiếm diện tích lớn nhất (>40 vạn ha). Loại đất này
được hình thành ở địa hình thấp đọng nước nhiều tháng trong năm, đất trong tình
trạng khử tạo thành tầng tích tụ glây có màu xám xanh. Do có đặc tính tốt, hiện nay

-2-


Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư Khoa Học Đất

Khóa 33 (2007 – 20011)

loại đất này được khai thác rất nhiều vụ trong năm (2 - 3 vụ/năm, có nơi 7

vụ/2năm).
Năng suất lúa bình quân cả năm của toàn đồng bằng đã gia tăng từ 2,28
tấn/ha (1980) đến 3,64 t/ha (1989) và 4,8 t/ha (2004), cá biệt có một số huyện có
thể đạt năng suất bình quân trên 6,5 t/ha/vụ và 12 - 17 t/ha/năm với 2 - 3 vụ lúa.
Hiện nay, với tổng diện tích gieo trồng lúa gần 3,9 triệu ha diện tích gieo trồng lúa
cả nước (chiếm 53,4 %), Đồng bằng sông Cửu Long đã đóng góp hơn 18,2 triệu tấn
lúa trong tổng sản lượng khoảng 36 triệu tấn lúa của cả nước (chiếm 50,5 %). Hơn
80 % sản lượng gạo xuất khẩu hằng năm là từ Đồng bằng sông Cửu Long (Nguyễn
Ngọc Đệ, 2007).
1.2. Một số mô hình canh tác ở Đồng Bằng Sông Cửu Long:
1.2.1. Mô hình thâm canh lúa:
1.2.1.2. Tình hình thâm canh lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long:
Với quá trình thâm canh 2 - 3 vụ lúa cao sản/năm, đã góp phần đưa năng
suất lúa bình quân cả năm của toàn đồng bằng đã gia tăng từ 2,28 tấn/ha (1980) đến
3,64 t/ha (1989) và 4,8 t/ha (2004), cá biệt có một số huyện có thể đạt năng suất
bình quân trên 6,5 t/ha/vụ và 12 - 17 t/ha/năm với 2 - 3 vụ lúa. Hiện nay, với tổng
diện tích gieo trồng lúa gần 3,9 triệu ha diện tích gieo trồng lúa cả nước (chiếm
53,4 %), Đồng bằng sông Cửu Long đã đóng góp hơn 18,2 triệu tấn lúa trong tổng
sản lượng khoảng 36 triệu tấn lúa của cả nước (chiếm 50,5 %). Hơn 80 % sản
lượng gạo xuất khẩu hằng năm là từ Đồng bằng sông Cửu Long (Nguyễn Ngọc Đệ,
2007). Tuy nhiên, nếu quá trình thâm canh 2-3 vụ/năm kéo dài sẽ làm cho chất
lượng đất ngày càng suy giảm do đất trong tình trạng bị ngập nước liên tục, trong
thời gian tới nếu không có biện pháp cải tạo độ phì cho đất thì năng suất cây trồng
sẽ bị hạn chế nghiêm trọng và gây ô nhiễm môi trường xung quanh.
1.2.1.3. Ảnh hưởng của việc thâm canh lúa lên năng suất lúa và chất
lượng đất:
Theo nghiên cứu của Olk và Cassman (2002), năng suất ban đầu của lúa đạt
đến tiềm năng tối đa, sau đó giảm 35%, khi canh tác 2-3 vụ liên tục trong 20-30
năm. Thí nghiệm trên đất lúa 3 vụ ở viện nghiên cứu lúa quốc tế philipphines, năng
suất lúa giảm khi canh tác liên tục 24 năm khoảng 3 tấn/ha vào mùa khô tương ứng

28% và 2 tấn/ha vào mùa mưa tướng ứng giảm 50% so với năng suất ban đầu
(Cassman và ctv 1995). Năng suất có liên quan đến lượng N hữu dụng trong đất và
khả năng hấp thu N của cây trồng (Cassman và ctv 1997). Giảm dần khả năng
cung cấp đạm của đất. Sự hấp thu đạm và sử dụng phân đạm chưa hiệu quả có thể
là nguyên nhân làm giảm năng suất (Cassman và ctv 1995; Dawe và ctv, 2000;
Dobermann và ctv, 2000).

-3-


Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư Khoa Học Đất

Khóa 33 (2007 – 20011)

Ở 30 thí nghiệm vùng nhiệt đới và bán nhiệt đới của châu Á với hệ thống
độc canh cấy lúa nước cho thấy tất cả năng suất đều giảm, tuy nhiên năng suất vào
mùa khô có thuận lợi hơn (Dawe và ctv, 2000).
Trong thí nghiệm dài hạn của Ladha và ctv (2003) có 22% trường hợp năng
suất lúa giảm là do sự suy giảm C tổng số, N, Zn và P hữu dụng trong đất làm giảm
sự phát triển của cây trồng, giảm bức xạ mặt trời và tăng nhiệt độ tối thiểu là những
tiềm năng làm cho năng suất lúa giảm.
Theo Schmidtrohr va ctv (2004), tăng vụ lúa nước trong thời gian dài dẫn
đến giảm năng suất lúa nước một cách ý nghĩa, là do sự suy giảm hàm lượng đạm
hữu dụng trong đất, mà phần lớn bị giử ở chất hữu cơ trong đất. Qua phân tích chất
lượng của chất hữu cơ trong đất canh tác 3 vụ lúa cho thấy có sự gia tăng nitrogen
amnede có cấu trúc vòng thơm trong thành phần acidhumic ở đất lúa 3 vụ ngập liên
tục, đây là dạng nitrogen liên kết trong hợp chất hữu cơ không hữu dụng cho cây
trồng, điều này giải thích làm cho năng suất giảm.
Nghiên cứu ở Philippines cho thấy canh tác lúa nước liên tục trong thời gian
dài năng suất giảm là do cây trồng giảm hấp thu nitrogen khoáng hoá từ chất hữu

cơ trong đất. Kết quả phân tích đất cho thấy có sự tích luỹ hợp chất penolic lignin
trong chất hữu cơ ở đất lúa 3 vụ trong các thí nghiệm dài hạn ở Philippines. Phân
huỷ yếm khí của tồn dư thực vật trong điều kiện yếm khí thúc đẩy sự tích luỹ hợp
chất phenolic lignin và kết hợp với N trong đất (Olk et al., 2006).
Ở Đồng bằng sông Cửu Long, khi trồng lúa 3 vụ nhiều năm tầng đế cày sẽ
dày lên theo thời gian là yếu tố giới hạn bộ rễ phát triển làm ảnh hưởng đến khả
năng hút dinh dưỡng của cây trồng từ đất (Dương Văn Nhã, 2006). Trồng 3 vụ lúa
liên tục trong nhiều năm sẽ dẫn đến kết quả là đạm tổng số, chất hữu cơ, lân tổng số
có khuynh hướng giảm dần theo thời gian ( Trần Quang Tuyến, 1997).
Với việc độc canh cây lúa, sản xuất 2-3 vụ lúa trong năm thì cả lượng phân
bón sử dụng, thời gian đất ngập nước và tổng lượng chất hữu cơ để lại từ rễ lúa và
gốc rạ đều tăng. Do đó dưới điều kiện yếm khí hoạt động củ vi sinh vật giảm, tồn
dư của cây trồng tích luỹ dần trong chất hữu cơ của đất lúa. Duy trì độ phì nhiêu
của đất dưới điều kiện tăng vụ là vấn đề được đặt ra, cây trồng canh tác trong thời
gian dài là nguyên nhân làm thay đổi đặt tính đất (Cassman và ctv, 1995).
Theo Cassman và ctv (1995, 1997), canh tác lúa liên tục sau 10 năm năng
suất giảm được xác định do các nguyên nhân: (1) giảm đặc tính di truyền của giống
lúa, (2) do thay đổi khí hậu, (3) thời gian dài làm thay đổi hoá tính của đất ngập
nước ảnh hưởng đến khả năng cung cấp dinh dưỡng của đất, (4) thay đổi chất lượng
chất hữu cơ đất làm giảm khả năng cung cấp đạm của đất, (5) hệ vi sinh vật trong
đất ngập nước thay đổi, (6) thiếu N, ngộ độc Zn, B, ...(7) giảm sự hấp thu N từ rễ,
(8) giảm số lượng mật số rễ, (9) canh tác liên tục làm tăng áp lực sâu bệnh. Trong
thí nghiệm dài hạn của Cassman và Pingali (1995b), cây lúa được trồng liên tục
-4-


Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư Khoa Học Đất

Khóa 33 (2007 – 20011)


trong điều kiện ngập nước dịch hại được quản lý tốt nhưng năng suất vẫn giảm, cho
thấy sự suy giảm chất lượng đất có ảnh hưởng đến năng suất cây trồng.
Do việc canh tác lúa 2-3vụ/năm diễn ra liên tục nên đất lúc nào cũng trong
tình trạng ngập nước thường xuyên tạo môi trường yếm khí lâu dài gây ra những
suy thoái đất. Theo Lê Văn Khoa (2000), ngoài các trở ngại về mặt vật lý như: tính
cơ học của đất kém (dễ bị lún), đất dễ bị lèn, đất còn có những hạn chế về mặt sinh
hóa học như: tích tụ một vài nguyên tố trên bề mặt đất (như muối), làm gia tăng
hàm lượng một số nguyên tố đến ngưỡng gây độc (thường là nồng độ của sắt và
mangan), rửa trôi một số nguyên tố dinh dưỡng khác (thí dụ mất đạm dưới dạng
NO3 - ) và làm thay đổi sự cân bằng tương đối của hệ quần thể sinh vật trong đất.
Sử dụng phân vô cơ hoá nhiều có thể gây nên mất cân bằng dinh dưỡng và
giảm sức chống chịu của cây trồng với dịch hại (Miguel A.Altiei và và Clara
I.Nicholls, 2003). Nếu sử dụng đất liên tục ít bón phân hửu cơ sẽ làm cho sự
khoáng hoá chất hữu cơ xảy ra quá mạnh dẫn đến làm giảm chất lượng chất hữu cơ
trong đất. Đất trồng trọt bị giảm chất hữu cơ sẽ trở nên thoái hoá, kiệt màu, có tính
chất vật lý kém, độ phì nhiêu và sức sản xuất của đất sẽ giảm. Nếu chỉ bón phân
khoáng và sản xuất độc canh, không chú ý bón phân hữu cơ thì trong vòng 20-50
năm, đất sẽ bạc màu, mất cấu trúc, rời rạc, năng suất cây trồng giảm mạnh. Tăng
cường chất hữu cơ trong đất qua bón phân hữu cơ và phân xanh có triển vọng cải
thiện được tính chất bất lợi của đất (Nguyễn Thị Hồng Liên và Võ Thị Gương,
2007).
1.2.2. Mô hình luân canh lúa-màu:
1.2.2.1. Tình hình luân canh lúa - màu ở Đồng bằng sông Cửu Long:
Hiện nay, mô hình lúa - màu đã được nông dân các địa bàn thuần nông trước
đây của các tỉnh An Giang, Vĩnh Long, Tiền Giang áp dụng rất thành công. Nhiều
hộ trúng mùa và trúng giá đã đạt lợi nhuận hàng trăm triệu đồng/ha/năm. Huyện
Chợ Mới (An Giang) nông dân chuyển 21.000 ha đất trồng trọt sang mô hình lúa màu, bình quân giá trị sản xuất đạt trên 90 triệu đồng/ha/năm. Dự kiến diện tích rau
màu trồng trên chân ruộng tại Chợ Mới sẽ nâng lên 35.000 ha vào năm 2010. Tỉnh
Vĩnh Long cũng đã chuyển 13.500 ha đất trồng lúa độc canh lúa sang luân canh lúa
màu trong đó có 1.600ha màu chuyên canh, cho lợi nhuận 50 triệu đồng/ha/năm.

Các huyện trọng điểm có diện tích màu chuyên canh lớn của tỉnh Vĩnh Long
là Bình Minh, Tam Bình, Vũng Liêm... Tỉnh Tiền Giang nhiều năm nay đã hình
thành vùng trồng rau màu tập trung lên đến gần 30.000 ha, bình quân năng suất đạt
16 tấn đến 18 tấn/ha và sản lượng thu hoạch mỗi năm gần 490.000 tấn. Đặc biệt,
tỉnh Tiền Giang đã chuyển trên 11.000 ha độc canh cây lúa sang luân canh lúa màu.
Kết quả của một thí nghiệm trên ruộng của nông dân ở huyện Cai Lậy, tỉnh
Tiền Giang trong vụ Thu Đông 2005, cho thấy: mô hình trồng lúa 3 vụ cho năng
-5-


Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư Khoa Học Đất

Khóa 33 (2007 – 20011)

suất khoảng 3,3 tấn/ha, trong khi năng suất lúa ở mô hình luân canh lúa - bắp - lúa
đạt gần 4,1 tấn/ha, mô hình lúa - đậu xanh - lúa đạt trên 4,5 tấn/ha. Thí nghiệm
trong vụ đông xuân 2006 ở huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh cũng cho kết quả tương
tự: mô hình thâm canh lúa chỉ đạt năng suất 2,9 tấn/ha, trong khi năng suất lúa ở
mô hình luân canh lúa - bắp - lúa đạt 4,3 tấn/ha, mô hình lúa - đậu nành - lúa đạt
3,2 tấn/ha.
Theo kết quả nghiên cứu của Viện lúa Quốc tế (IRRI) thì việc thay đổi một
vụ lúa một vụ màu đã làm cho năng suất lúa tăng 12 % nhờ sau vụ trồng màu kết
cấu đất được hồi phục (Trần Văn Chính, 2006). Tùy theo vùng sinh thái, năng suất
lúa trong các mô hình luân canh tăng so với độc canh lúa từ 7 - 20 % là một trong
những điểm nổi trội của mô hình luân canh lúa màu so với độc canh lúa cả ở trong
và ngoài vùng đê bao lũ (Nguyễn Mỹ Hoa và ctv, 2006)
1.2.2.2. Lợi ích của mô hình luân canh lúa - màu:
Gia tăng năng suất cây lúa và cải tạo đất
Nhiều nghiên cứu công bố cho thấy rằng năng suất lúa nhận được thấp nhất
trong lô trồng độc canh lúa. Năng suất lúa cao nhất trong các lô luân canh lúa - cây

họ đậu. Ngoài ra việc luân canh này còn giúp cải tạo được lý tính và hóa tính của
đất do chuyển từ chế độ đất ngập nước liên tục sang chế độ cây trồng cạn, đất có
thời gian nghỉ ngơi. Việc này giúp cho cả hai loại cây trồng lúa và cây trồng cạn
trong việc sinh trưởng và phát triển. Đồng thời cây họ đậu còn giúp cải thiện độ phì
nhiêu của đất do sự cố định đạm của nhiều vi khuẩn nốt sần từ bộ rễ của cây họ
đậu. Theo Nguyễn Mỹ Hoa (2007), luân canh giữa lúa và cây trồng cạn giúp cho
đất có thời gian phơi đất giữa 2 vụ canh tác chất hữu cơ được khoáng hóa tốt theo
hướng có lợi cho cây trồng sử dụng và làm tăng lượng đạm trong đất.
Ở cần thơ, năng suất lúa hè thu đạt cao nhất 4,6 tấn/ha khi trồng trên đất ở
vụ trước trồng khoai lang, kế đến trên nền đất ở vụ trước trồng đậu nành (4,2
tấn/ha) và bắp (3.9 tấn/ha), so với trên nền đất vụ trước là lúa (3.4 tấn/ha). Hiệu
xuất sử dụng phân N của lúa khi được canh tác trên nền đất vụ trước trồng khoai
lang (29,1%) cao hơn so với trên nền đất lúa (18,5%) (Ngô Ngọc Hưng và ctv,
2005).
Nghiên cứu 4 năm ngoài đồng của Anders và ctv (2004) cho thấy năng suất
của lúa canh tác liên tục thấp hơn 19% (1,5 tấn/ha) so với năng xuất có luên canh
đậu xanh. Thí nghiệm trong chậu được thực hiện để xác định sự cố định N ở cây họ
đậu và N chuyển từ cây họ đậu sang cây lúa ở 3 mức độ N khác nhau 15,75 và 150
kg N/ha sử dụng phương pháp pha loãng chất đồng vị 15N, kết quả cho thấy năng
suất và hàm lượng N của lúa tăng ở hệ thống luân canh, năng suất lúa tăng 29-37%
ở hệ thống luân canh so với trồng độc canh. Sự luân canh có lợi thế tận dụng nguồn
đạm vô cơ trong đất từ cây họ đậu để lại. Nồng độ đạm khoáng hoá trong đất ở
trường hợp luân canh cao hơn là độc canh cây lúa. % N lấy từ khí quyển ở cây họ
-6-


Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư Khoa Học Đất

Khóa 33 (2007 – 20011)


đậu 75,8; 56,5 và 35,4% ở điều kiện độc canh và 76,1; 53,3; 50,7% ở hệ thống xen
canh lần lược ở 3 mức độ N: 15; 76; 150 kg/ha (chu và ctv, 2004).
Cải tạo các đặc tính sinh hóa của đất trong hệ thống luân canh
Tính chất xốp của đất càng gia tăng sau 3 năm luân canh cây trồng cạn với
lúa so với 1 - 2 năm. Vật chất hữu cơ trong đất giảm dần dần với sự khoáng hóa dễ
dàng vật chất hữu cơ trong điều kiện đất cạn - lúa nước. Hàm lượng phosphate (lân)
dễ hấp thu giảm từ từ trong điều kiện canh tác lúa liên tiếp, nhưng lại gia tăng trong
điều kiện luân canh cây trồng cạn. Lân được phóng thích trong điều kiện thiếu
không khí và cố định trong điều kiện kỵ khí. Sự gia tăng chất lân trong đất trồng
đậu kết quả từ việc cố định lân do điều kiện thiếu không khí. Nhiều nghiên cứu cho
rằng chất lân dễ tiêu giảm trong điều kiện đất cạn do bởi sự cố định sắt (Fe) và
nhôm (Al). Đối với Kali trao đổi (K+), giảm một ít trong đất độc canh lúa, nhưng
gia tăng trong đất luân canh với cây trồng cạn (Nguyễn Công Thành, 2008).
Giảm sự cạnh tranh của cỏ dại với cây lúa và cây trồng cạn
Nhiều loài cỏ thủy sinh gây hại lúa sẽ bị tiêu diệt hoặc giảm lượng lây lan
đáng kể cho vụ sau nếu chuyển sang chế độ luân canh cây trồng cạn. Đồng thời cây
trồng cạn trồng trong điều kiện luân canh lúa sẽ ít bị cỏ dại cạnh tranh hơn so với
trồng độc canh nhiều vụ.
Cắt đứt nguồn lây lan của dịch rầy nâu
Liên tiếp những vụ lúa sản xuất gần đây đã bùng phát dịch rầy nâu trầm
trọng ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, và một số tỉnh khác trong nước gây
nên sự thiệt hại về kinh tế rất lớn và ảnh hưởng đến cuộc sống của nhiều nông dân.
Do đó việc trồng cây màu khác lúa là rất thiết thực và có hiệu quả.
Từ các kết quả nghiên cứu đó, các Nhà khoa học đi đến kết luận rằng có sự
khác nhau lớn trong điều kiện đồng ruộng giữa cây trồng cạn với lúa, chủ yếu do
các điều kiện hảo khí và yếm khí và tưới tiêu nước bề mặt và mao dẫn của nước
ngầm. Vì vậy, nhằm ổn định về năng suất và môi trường đất, việc luân canh lúa cây trồng cạn hàng năm đã được khuyến cáo nên áp dụng.
Ở Đồng bằng sông Cửu Long sau vụ lúa Đông Xuân, có thể áp dụng luân
canh đậu nành liền sau đó (vụ Xuân Hè hay vụ Hè Thu sớm). Trồng đậu nành có
thể áp dụng kiểu làm đất tổi thiểu hay không làm đất như thọc lỗ bỏ hạt, sau đó

dùng rơm phủ hạt. Đối với đậu nành còn áp dụng sạ lan trong gốc rạ sau đó bơm
nước ngập vài giờ rồi tháo cạn cho hạt nẩy mầm và chống xì phèn (Nguyễn Công
Thành, 2008).
Cho hiệu quả kinh tế cao
Ở Bình Thuận, theo tính toán của nhà nông, lợi nhuận từ 1 ha sản xuất lúa
thâm canh liên tục, sau khi trừ chi phí sản xuất, nông dân chỉ lãi trên dưới 7 triệu
đồng. Trong khi đó, sản xuất lúa kết hợp bắp lai (chuyển một vụ lúa sang trồng
bắp), thì lợi nhuận trên mỗi ha đạt từ 18 đến 20 triệu đồng. Bên cạnh đó còn tiết
-7-


Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư Khoa Học Đất

Khóa 33 (2007 – 20011)

kiệm được nước tưới, cải tạo đất và đặc biệt là cắt được nguồn sâu rầy, dịch bệnh
cho vụ lúa Hè Thu kế tiếp (Chuyên trang Khuyến nông Bình Thuận, 2009)
1.3. Sơ lược điều kiện tự nhiên của vùng thí nghiệm :

Hình 1: Bản đồ hành chính tỉnh Long An
1.3.1. Khái quát:
Xã Bình Tân, huyện Mộc Hóa, tỉnh Long An là điểm được chọn để nghiên
cứu; phía Đông giáp xã Bình Hiệp, phía Tây giáp xã Tuyên Bình, phía Nam giáp xã
Tuyên Thạnh, phía Bắc giáp Campuchia. Diện tích tự nhiên 1176,27 ha. Địa hình
tương đối cao, bị phân cắt và thấp dần theo hướng Tây Bắc – Đông Nam, nguồn
nước mặt bị hạn chế, mùa kiệt thường bị khô hạn.
Điểm thí nghiệm có khí hậu nằm trong chế độ chung của khí hậu miền Tây
Nam Bộ, khí hậu nhiệt đới gió mùa. Khí hậu nóng quanh năm, nhiệt độ trung bình
27,50C, lượng mưa trung bình 1.636 mm. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11
dương lịch chiếm 92-95% lượng mưa cả năm. Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 5

dương lịch năm sau, chiếm 5%-8% lượng mưa cả năm. Trong mùa mưa thường xảy
ra những đợt ít mưa hoặc không mưa liên tục từ 7-12 ngày vào tháng 7 và tháng 8
hằng năm; từ tháng giêng đến tháng 3 vào mùa khô, lượng mưa ít . Độ ẩm trung
bình hằng năm 80%. Mùa khô hướng gió chính là hướng Đông Nam còn mùa mưa
có gió hướng Tây Nam.
1.3.2 Đất đai:
Đất ở điểm thí nghiệm chủ yếu thuộc nhóm đất xám hình thành trên nền phù
sa cổ lâu năm không được bồi tụ, tên phân loại theo PAO UNESCO- WRB:
Plinthic Acrisols, theo USDA (Soil taxonomy): Plinthaquults.

-8-


Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư Khoa Học Đất

Khóa 33 (2007 – 20011)

Cao độ trung bình 1,2-2,3 m, thấp dần theo hướng Tây Bắc-Đông Nam. Đất
đai bị xói mòn mạnh mẽ.
Đất xám trên phù sa cổ hình thái phẫu diện đặc trưng bởi các tầng phát sinh.
Tầng đất mặt thường từ 0-20 cm: màu xám, thành phần cơ giới nhẹ, thịt trung bình,
đất rời rạc; tầng 20-40 cm: màu xám nhạt, xám trắng thành phần cơ giới thịt nhẹ,
thịt trung bình, chặt; tầng sâu dưới 40 cm: màu xám nhạt, xám trắng, có những vệt
loang lổ đỏ vàng.
Ðơn vị đất này hiện được sử dụng gieo trồng nhiều loại cây khác nhau như
lúa, bắp, khoai lang, đậu phộng, đậu nành, mè, các loại rau... Ðể cải tạo các tính
chất xấu của đất cần bón đủ các loại phân theo yêu cầu của cây trồng, kết hợp sử
dụng phân hữu cơ và phân xanh một cách hợp lý. Cung cấp đủ nước cho đất. Có thể
cày sâu xuống một phần tầng đế cày để lật sét và limon lên tầng canh tác.


-9-


Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư Khoa Học Đất

Khóa 33 (2007 – 20011)

CHƯƠNG 2: CÁC LOẠI CÂY TRỒNG TRÊN VÙNG THÍ NGHIỆM
2.1. Cây lúa:
2.1.1. Vài đặc điểm sinh thái của cây lúa:
2.1.1.1. Yêu cầu về nhiệt độ:
Nhiệt độ có tác dụng quyết định đến tốc độ sinh trưởng của cây lúa, trong
phạm vi giới hạn (20 - 30 oC) nhiệt độ càng tăng cây lúa càng phát triển mạnh.
Nhiệt độ trên 40 oC hoặc dưới 17oC cây lúa tăng trưởng chậm lại. Dưới 13 oC cây
lúa ngừng sinh trưởng, nếu kéo dài 1 tuần lễ cây lúa sẽ chết. Ở Đồng bằng sông
Cửu Long nhiệt độ trung bình hằng năm khoảng 26 - 27 oC, nên có thể trồng lúa
được quanh năm, nhưng yếu tố quyết định mùa vụ ở đây là đất đai và chế độ nước
(Nguyễn Ngọc Đệ, 2007).
2.1.1.2. Yêu cầu về đất đai:
Nhu cầu về số lượng: Để tạo được 1 tạ thóc cần 2 kg N; 0,7- 0,9 kg P2O5 ;
3,2 kg K2O và 2kg Si. Vì vậy, để đạt năng suất hạt 6-7 tấn/ ha/ vụ cần bón cho lúa
số lượng phân bón như sau: 8-10 tấn phân chuồng, 100 -120 kg N/ ha, 100 -120 kg
P2O5/ ha và 30 -60 kg K2O/ ha. (nguồn )
Nói chung, đất trồng lúa cần giàu dinh dưỡng, nhiều hữu cơ, tơi xốp, thoáng
khí, khả năng giữ nước, giữ phân tốt, tầng canh tác dầy để bộ rễ ăn sâu, bám chặt
vào đất và huy động nhiều dinh dưỡng nuôi cây. Loại đất thịt hay thịt pha sét, ít
chua hoặc trung tính (pH = 5,5 - 7,5) là thích hợp đối với cây lúa. Tuy nhiên, muốn
trồng lúa đạt năng suất cao, đất ruộng cần bằng phẳng và chủ động nước (Nguyễn
Ngọc Đệ, 2007).
2.1.1.3. Nhu cầu nước:

Cây lúa cần 400 - 450 đơn vị nước, để tạo được một đơn vị thân lá, cần 300 350 đơn vị nước để tạo được một đơn vị hạt.Do vậy, ngoài sử dụng nước trời, xây
dựng được hệ thống thuỷ lợi tốt là yếu tố quan trọng hàng đầu cho các vùng trồng
lúa.(nguồn )
Trong mùa mưa ẩm, lượng mưa cần thiết cho cây lúa trung bình là 6 - 7
mm/ngày và 8 - 9 mm/ngày trong mùa khô nếu không có nguồn nước khác bổ sung.
Nếu tính luôn lượng nước thấm rút và bốc hơi thì trung bình 1 tháng cây lúa cần
một lượng mưa khoảng 200 mm và suốt vụ lúa 5 tháng cần khoảng 1.000 mm. Ở
Đồng bằng sông Cửu Long mùa mưa thường bắt đầu vào tháng 5 - 11 dương lịch,
cao nhất vào tháng 9 - 10 dương lịch (300 - 400 mm/tháng); ở giữa mùa mưa có
thời gian ít mưa và nắng hạn kéo dài khoảng 2 tuần lễ từ cuối tháng 7 đến đầu
tháng 8 dương lịch, nông dân gọi là “hạn Bà Chằn”. Nếu ruộng lúa chủ động được
nước thì mưa không có lợi cho sự gia tăng năng suất lúa; mưa còn tạo điều kiện ẩm
độ thích hợp cho sâu bệnh phát triển làm hại lúa (Nguyễn Ngọc Đệ, 2007).

- 10 -


Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư Khoa Học Đất

Khóa 33 (2007 – 20011)

2.1.2. Kỹ thuật canh tác lúa:
2.1.2.1. Lịch mùa vụ:
Đồng bằng sông Cửu Long với 6 tiểu vùng sinh thái là Đồng Tháp Mười; Tứ
giác Long Xuyên; Phù sa giữa sông Tiền, sông Hậu; Tây sông Hậu; Ven biển Nam
bộ; Bán đảo Cà Mau. Từng tiểu vùng có điều kiện tự nhiên về đất đai, thời tiết, khí
tượng thủy văn, hệ canh tác, kỹ thuật, tập quán canh tác… khác nhau do vậy mùa
vụ canh tác lúa cũng mang tính đặc thù của từng tiểu vùng. Tuy nhiên, vùng trồng
được 3 vụ/năm thì có lịch thời vụ như sau:
 Vụ đông xuân: Gieo đầu tháng 11 đến 25/11. Sử dụng các giống lúa

OMCS 2000, OMCS21, TNĐB100, ML48, OM1706, OM1633, VND404, VND9519, MTL250, MTL392, MTL449, OM4498, OM4495, OM2395, OM2517,
OM3405...
 Vụ hè thu: Gieo đầu tháng 4 đến 25/4. Sử dụng các giống lúa OMCS
2000, OMCS21, TNĐB100, ML48, OM1706, OM1633, VND404, VND95- 19,
MTL250, MTL392, MTL449, OM4498, OM4495, OM2395, OM2517, OM3405...
 Vụ thu đông: Gieo 5/5- 30/5. Sử dụng các giống lúa VND404, VND9519, MTL250,MTL392, MTL449, OM4498, OM4495,OM2395, OM2517,
OM3405, Khao105, Nàng thơm chợ đào 5, Nàng Hương 2...
(nguồn )
Hai nhóm thời vụ điển hình của hai vùng sinh thái lớn được trình bày dưới
đây mang tính tham khảo cho thấy sự đa dạng của mùa vụ sản xuất lúa tại ĐBSCL:
Vùng phù sa nước ngọt
Lúa 3 vụ
ĐX sớm
ĐX Chính vụ

T1

2

ĐX

ĐX muộn

2 lúa – 1 màu

ĐX CV

2 lúa – 1 màu

ĐX CV


ĐX
1 lúa – 2 màu

2 lúa

4

5

ĐX CV

7

8

9

10

Thu Đông

Thu Đông

Hè Thu
Màu

Thu Đông

Hè Thu


Màu

Mạ

Trung mùa

Hè Thu
Hè Thu

2 lúa + Cá/tôm

- 11 -

11
ĐX Sớm

Thu Đông

Hè Thu

Màu
ĐX CV

6

Hè Thu sớm

ĐX CV


ĐX muộn

2 luùa + Caù/toâm

3

Cá /Tôm

12


Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư Khoa Học Đất

Khóa 33 (2007 – 20011)

Vùng nước trời, nhiễm mặn
Lúa 1 vụ
Lúa mùa 1 vụ

1

2

3

4

5

6


7

8

9

Mạ

Dưa, Khoai,
Bắp, Đậu

Một vụ lúa + 1 vụ tôm
nước mặn
Một vụ lúa xen canh
tôm/cá + 1 vụ tôm sú

12

Trung

mùa

Hè Thu

Lúa 2 vụ
1 lúa + 1 màu

11


Lúa Mùa

Mạ

Lúa Trung mùa 1 vụ

10

Tôm sú

Mạ

Lúa Mùa

Mạ

Lúa Mùa

Hè Thu

Mạ

Tôm sú

Mạ

Trung

mùa


Trung mùa

Cá /Tôm

2.1.2.2. Biện pháp làm đất:
Tùy theo yêu cầu của từng phương pháp gieo sạ mà có biện pháp làm đất
khác nhau.

Bảng 1. Phương pháp sạ và biện pháp làm đất trồng lúa
(Nguồn: Nguyễn Ngọc Đệ, 2007)
2.1.2.3. Phương pháp gieo sạ:
Hiện nay, nông dân Đồng bằng sông Cửu Long thường áp dụng phương
pháp sạ thẳng. Tùy theo điều kiện đất đai, chế độ nước và từng mùa vụ khác nhau
mà có phương pháp gieo sạ cho phù hợp. Có các kiểu gieo sạ như: sạ ướt (sạ gát),
sạ khô, sạ ngầm, sạ chay và sạ gởi (Nguyễn Ngọc Đệ, 2007). Biện pháp sạ ướt là
hình thức sạ phổ biến nhất có thể áp dụng cho tất cả các vụ lúa trong năm.
2.1.2.4. Bón phân và phun thuốc:
Nói chung, trên hầu hết các loại đất phù sa ở Đồng bằng sông Cửu Long,
công thức bón phân 90 - 40 - 30 (kgN,P2O5, K2O/ha) có thể xem như mức khuyến
cáo tổng quát cho đa số các giống lúa ngắn ngày (Nguyễn Ngọc Đệ, 2007). Trong

- 12 -


Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư Khoa Học Đất

Khóa 33 (2007 – 20011)

thực tế có thể bón DAP (100kg/ha), Urea (150kg/ha) và KCl (50kg/ha), thông
thường nông dân thường bón cao hơn lượng phân khuyến cáo này .

Ngoài ra nông dân còn có thể áp dụng công thức bón sau :
Đối với đất phù sa sông Tiền và sông Hậu
Bảng 2. Sử dụng phân bón NPK riêng rẽ ( NPK: 100,60,60)
Giống
Lọai
Số lượng
Bón lót Thúc đợt Thúc đợt Thúc đợt
3(%)
phân
(kg/ ha)
(%)
1(%)
2(%)
Trước trỗ
Khi lúa Khi
bông12 –
hồi xanh phân
15 ngày
hóa
đòng
Ngắn ngày

Trung, dài
ngày

Phân
chuồng
Urê
Lân
supe

Kaliclor
ua
Phân
chuồng

8000

100

-

-

217
300

40
100

40
-

20
-

120

30

30


40

8000

100

-

-

-

20
-

10
-

40

10

Urê
217
30
40
Lân
300
100

supe
Kaliclor 120
30
20
ua
Bảng 3. Sử dụng phân bón NPK tổng hợp
Giống
Lọai phân Số lượng Bón lót
Thúc đợt
(kg/ ha)
(%)
1
(%)
Khi lúa
hồi xanh
Ngắn
Phân
8000
100
ngày,
chuồng
Trung
Đầu trâu 400
50
50
và dài
Te-1
ngày
Đầu trâu 100
Te-2

Đầu trâu 415-550
30
40
(NPK:
17, 12, 5)

- 13 -

Thúc đợt
2(%)
Khi phân
hóa đòng
100
30

Thúc đợt
3(%)
Trước trỗ
bông12 –
15 ngày
Phun Đầu
trâu 009
theo
hướng
dẫn


×