Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

TIỂU LUẬN Lý luận của triết học Mác Lênin về mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất với việc vận dụng và xây dựng thành phần kinh tế Nhà nước ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.08 KB, 19 trang )


Trong những năm qua, nhất là từ khi đất nước ta thực hiện đ ường l ối
đổi mới, mỗi khi chủ thể vận dụng (Đảng, Nhà nước ta) có nh ững điều ch ỉnh,
đổi mới quan hệ sản xuất thì lực lượng sản xuất ở nước ta đ ều có nh ững
thay đổi mạnh mẽ. Vì vậy, tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu c ủa mình là “ Lý
luận của triết học Mác - Lênin về mối quan hệ giữa lực lượng s ản xu ất và
quan hệ sản xuất với việc vận dụng và xây dựng thành phần kinh t ế Nhà
nước ở Việt Nam”.
2. Tình hình nghiên cứu
Quan hệ sản xuất và mối quan hệ của nó với lực l ượng sản xu ất đã
được nhiều công trình khoa học bàn đến.
Về quan hệ sản xuất, tiêu biểu phải kể đến công trình: “Xây dựng
quan hệ sản xuất tiến bộ” của PGS. TS Nguyễn Viết Thảo Phó giám đốc Học
viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Công trình đã tập trung nghiên cứu và
làm sáng tỏ nhiều vấn đề liên quan đến thực tiễn quan hệ s ản xu ất ở n ước
ta hiện nay.
Về lực lượng sản xuất, công trình “Giải quyết mối quan hệ giữa phát
triển lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ s ản
xuất xã hội chủ nghĩa phải phù hợp với thực tiễn Việt Nam ” của tác giả Lê
Hữu Nghĩa GS, TS. Phó Chủ tịch Hội đồng lý luận Trung ương.
Về mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, đây
là một trong những vấn đề quan trọng nhất của chủ nghĩa duy v ật l ịch s ử, vì
vậy mối quan hệ này đã thu hút được sự quan tâm nghiên c ứu c ủa nhi ều
người. Trong đó có tác giả PGS, TS Nguyễn Trọng Phúc Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh với “Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất nhìn từ
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” . Như vậy, đã có nhiều công
trình cùng nghiên cứu về quan hệ sản xuất, về mối quan hệ c ủa nó với l ực
lượng sản xuất. Các tác giả đã tiếp cận vấn đề này với những mức độ và
phạm vi khác nhau và đã đưa ra được những kết luận có ý nghĩa r ất quan
trọng đối với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay. Vì v ậy,
tôi nhận thấy cần phải tiếp tục nghiên cứu mối quan hệ giữa lực lượng sản


xuất và quan hệ sản xuất với việc vận dụng và xây dựng thành ph ần kinh t ế
Nhà nước ở Việt Nam, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp nhằm làm cho
quan hệ sản xuất phù hợp hơn, thúc đẩy mạnh mẽ sự phát tri ển của l ực
lượng sản xuất ở nước ta hiện nay.


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Làm rõ quá trình Đảng và Nhà nước ta vận dụng
lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất với việc vận dụng và xây dựng thành phần kinh t ế Nhà
nước ở Việt Nam, chỉ ra những thành tựu và hạn chế của quá trình đó, từ đó
đưa ra những giải pháp nhằm phát huy hơn nữa tác dụng tích cực c ủa quan
hệ sản xuất đối với sự phát triển lực lượng sản xuất ở nước ta hiện nay.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Làm rõ hơn quan điểm lý luận triết học của Mác - Lênin về lực lượng
sản xuất, quan hệ sản xuất và mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất với quan
hệ sản xuất.
- Quá trình vận dụng của Đảng cộng sản Việt Nam và Nhà nước trong
việc xây dựng đường lối chính sách pháp luật để xây dựng và phát triển.
- Đánh giá tổng quát những thành tựu hạn chế trong việc phát triển
thành phần kinh tế Nhà nước.
- Ý tưởng về việc đưa ra giải pháp để tiếp tục phát triển thành ph ần
kinh tế Nhà nước.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu, đề tài này tập trung nghiên c ứu quá
trình vận dụng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về lực l ượng s ản xu ất với
quan hệ sản xuất đối ở nước từ trước thời kỳ đổi mới đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: là chủ nghĩa Mác - Lênin và quan điểm của Đ ảng C ộng
sản Việt Nam về mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất.

Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử
- Phương pháp quy nạp xen lẫn diễn dịch
- Phương pháp phân tích và tổng hợp


- Phương pháp điều tra xã hội học, phân tích, so sánh, các ph ương pháp
nghiên cứu định lượng và các phương pháp chung của khoa học xã hội.
6. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham kh ảo , đề tài gồm
3 chương:
- Chương 1: Lý luận triết học của Mác - Lênin về lực lượng sản xuất,
quan hệ sản xuất và mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản
xuất.
- Chương 2: Quá trình vận dụng của Đảng cộng sản Việt Nam và Nhà
nước trong việc xây dựng và phát triển đường lối chính sách pháp luật.
- Chương 3: Đánh giá tổng quát những thành tựu hạn chế trong việc
phát triển thành phần kinh tế Nhà nước. Và giải pháp để tiếp t ục phát tri ển
thành phần kinh tế Nhà nước.

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN TRIẾT HỌC CỦA MÁC - LÊNIN VỀ LỰC LƯỢNG SẢN
XUẤT, QUAN HỆ SẢN XUẤT VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA LỰC LƯỢNG SẢN XU ẤT
VỚI QUAN HỆ SẢN XUẤT
1.1. Khái niệm
- Khái niệm lực lượng sản xuất
+ Khái niệm lực lượng sản xuất dùng để chỉ tổng thể các yếu tố cấu
thành nội dung vật chất, kỹ thuật, công ngh ệ, ... của quá trình s ản xu ất, t ạo
thành năng lực thực tiễn cải biến giới tự nhiên của con người. V ới nghĩa nh ư
vậy, lực lượng sản xuất cũng đóng vai trò phản ánh căn bản trình đ ộ chinh

phục giới tự nhiên của con người.


+ Các yếu tố (nhân tố) tạo thành lực lượng sản xu ất g ồm có: tư liệu sản
xuất (trong đó, công cụ sản xuất là yếu tố phản rõ ràng nh ất trình đ ộ chinh
phục tự nhiên của con người) và người lao động (trong đó năng lực sáng tạo
của nó là yếu tố đặc biệt quan trọng).
Trong 2 nhóm yếu tố nói trên, người lao động là nhân tố quan tr ọng
nhất (bởi vì, tư liệu sản xuất có nguồn gốc từ lao động của con người và được
sử dụng bởi con người).
- Khái niệm quan hệ sản xuất
+ Khái niệm quan hệ sản xuất dùng để chỉ tổng thể mối quan hệ kinh tế
(quan hệ giữa giữa người với người về mặt thực hiện lợi ích v ật ch ất trong
quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội.
+ Quan hệ sản xuất bao gồm: quan hệ sở hữu đối với tư liệu s ản xuất,
quan hệ trong tổ chức - quản lý quá trình s ản xu ất và quan h ệ trong phân
phối kết quả của quá trình sản xuất đó.
Những quan hệ sản xuất này tồn tại trong mối quan hệ thống nhất và chi
phối, tác động lẫn nhau trên cơ sở quyết định của quan hệ sở hữu về tư liệu sản
xuất.
1.2. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất
+ Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ s ản xu ất là m ối quan
hệ thống nhất biện chứng (phụ thuộc, ràng buộc nhau, tác đ ộng l ẫn nhau)
tạo thành quá trình sản xuất hiện thực của xã hội.
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt cơ b ản, t ất y ếu c ủa
quá trình sản xuất, trong đó lực lượng s ản xu ất là n ội dung v ật ch ất của quá
trình sản xuất, còn quan hệ sản xuất là hình thức kinh tế của quá trình đó.
Trong đời sống hiện thực, không thể có sự kết hợp các nhân t ố c ủa quá trình
sản xuất để tạo ra năng lực thực tiễn không th ể có sự kết hợp các nhân t ố

của quá trình sản xuất để tạo ra năng lực thực tiễn cải biến các đ ối t ượng
vật chất tự nhiên lại có thể diễn ra bên ngoài những hình th ức kinh t ế nh ất
định. Ngược lại, cũng không có một quá trình s ản xuất nào có th ể di ễn ra
trong đời sống hiện thực chỉ với những quan hệ sản xuất không có n ội dung
vật chất của nó.
Như vậy, lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tồn tại trong tính quy
định lẫn nhau, thống nhất với nhau. Đây là yêu c ầu t ất y ếu, ph ổ bi ến di ễn ra
trong mọi quá trình sản xuất hiện thực của xã h ội. Tương ứng với th ực tr ạng
phát triển nhất định của lực lượng sản xuất cũng tất yếu đòi h ỏi ph ải có


quan hệ sản xuất phù hợp với thực tr ạng đó trên cả ba ph ương di ện: s ở h ữu
tư liệu sản xuất, tổ chức - quản lý và phân phối. Chỉ có như vậy, lực lượng sản
xuất mới có thể được duy trì, khai thác - sử dụng và không ngừng phát triển.
Ngược lại, lực lượng sản xuất của một xã hội ch ỉ có th ể được duy trì, khai
thác - sử dụng và phát triển trong một hình thức kinh tế - xã hội nhất định.
+ Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan
hệ biện chứng nhưng trong đó, vai trò quyết định thuộc v ề lực l ượng s ản
xuất, còn quan hệ sản xuất giữ vai trò tác động tr ở lại quan hệ s ản xu ất.
Mối quan hệ thống nhất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ s ản xu ất
tuân theo nguyên tắc khách quan: quan h ệ sản xu ất ph ải ph ụ thu ộc vào th ực
trạng phát triển của lực lượng sản xuất trong mỗi giai đo ạn lịch s ử xác đ ịnh;
bởi vì, quan hệ sản xuất chỉ là hình thức kinh tế của quá trình s ản xu ất c n l ực
lượng sản xuất là nội dung vật chất, kỹ thuật của quá trình đó.
Tuy nhiên, quan hệ sản xuất, với tư cách là hình th ức kinh tế c ủa quá
trình sản xuất, nó luôn luôn có khả năng tác đ ộng tr ở l ại s ự v ận đ ộng, phát
triển của lực lượng sản xuất. Sự tác động này có thể diễn ra theo chiều
hướng tích cực hoặc tiêu cực, điều đó phụ thuộc vào tính phù h ợp hay không
phù hợp của quan hệ sản xuất với thực tr ạng và nhu c ầu khách quan c ủa s ự
vận động, phát triển lực lượng sản xuất. Nếu “phù hợp” sẽ có tác d ụng tích

cực và ngược lại, “không phù hợp” sẽ có tác dụng tiêu cực.
+ Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ s ản xu ất là m ối quan
hệ có bao hàm khả năng chuyển hóa thành các m ặt đ ối l ập làm phát sinh mâu
thuẫn cần được giải quyết để thúc đẩy sự tiếp tục phát triển của lực l ượng
sản xuất
Trong phạm vi tương đối ổn định của một hình thức kinh tế xác định,
lực lượng sản xuất của xã hội được bảo tồn, không ngừng được khai thác - sử
dụng và phát triển trong quá trình sản xuất và tái s ản xu ất c ủa xã h ội.
Tính ổn định, phù hợp của quan hệ sản xuất đối với lực l ượng s ản xu ất
càng cao thì lực lượng sản xuất càng có khả năng phát triển, nh ưng chính s ự
phát triển của lực lượng sản xuất lại luôn luôn tạo ra kh ả năng phá vỡ s ự
thống nhất của những quan hệ sản xuất từ trước đến nay đóng vai trò là hình
thức kinh tế cho sự phát triển của nó. Những quan hệ s ản xu ất này, từ ch ỗ là
những hình thức phù hợp và cần thiết cho sự phát triển c ủa các lực lượng s ản
xuất đã trở thành những hình thức kìm hãm sự phát tri ển đó, nó đã t ạo ra
một mâu thuẫn giữa giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, từ đó xu ất
hiện nhu cầu khách quan phải thiết lập lại mối quan h ệ th ống nh ất gi ữa


chúng theo nguyên tắc quan hệ sản xuất ph ải phù hợp với nhu cầu phát tri ển
của lực lượng sản xuất.
1.3. Ý nghĩa phương pháp luận
+ Để xác lập, hoàn thiện hệ thống quan hệ sản xuất của xã h ội, cần
phải căn cứ vào thực trạng (tình hình thực tế) phát tri ển c ủa l ực l ượng s ản
xuất hiện có để xác lập nó cho phù hợp chứ không phải căn cứ vào ý mu ốn
chủ quan. Chỉ có như vậy mới có th ể tạo ra được hình thức kinh t ế thích h ợp
cho việc bảo tồn, khai thác - sử dụng, tái tạo và phát tri ển lực lượng s ản xu ất
của xã hội.
+ Khi đã xuất hiện mâu thuẫn giữa nhu cầu phát tri ển c ủa l ực l ượng
sản xuất với quan hệ sản xuất đang kìm hãm sự phát tri ển đó thì c ần ph ải có

những cuộc cải biến (cải cách, đổi mới, ...) mà cao hơn là m ột cu ộc cách m ạng
chính trị để có thể giải quyết được mâu thuẫn này.
Ví dụ, trong quá trình xây dựng xã hội mới - xã h ội ch ủ nghĩa tr ước đây
(trước những năm 80 của thế kỷ XX), nhiều nước xã hội chủ nghĩa đã rơi vào
bệnh chủ quan duy ý chí, chưa tuân theo th ật đúng yêu c ầu c ủa quy lu ật này.
Do đó đã dẫn đến tình trạng lực lượng sản xuất hiện có không được bảo tồn,
tái tạo và phát triển tốt. Thực tế đó là nguyên nhân căn b ản và sâu xa d ẫn t ới
sự khủng hoảng kinh tế lớn, buộc các nước này phải tiến hành những cuộc
cải cách, đổi mới theo hướng tạo lập sự phù hợp của quan hệ s ản xu ất v ới
thực tế trình độ phát triển lực lượng sản xuất, nhờ đó lực lượng s ản xu ất của
xã hội từng bước được phục hồi và phát triển.

CHƯƠNG 2: QUÁ TRÌNH VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
VÀ NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG LỐI
CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT
Lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về mối quan h ệ gi ữa bi ện ch ứng
giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là m ột trong nh ững nội dung
quan trọng nhất của chủ nghĩa duy vật lịch sử nói riêng, c ủa ch ủ nghĩa Mác -


Lênin nói chung. Trong quá trình vận dụng lý luận này vào th ực tiễn, c ần ph ải
căn cứ vào trình độ của lực lượng sản xuất để xây dựng m ột quan h ệ s ản
xuất phù hợp, làm cho quan hệ sản xuất thúc đẩy m ạnh mẽ s ự phát tri ển c ủa
lực lượng sản xuất.
Đây cũng là tình hình chung trong tất cả các nước trong hệ thống XHCN.
Vậy quan niệm về CNXH và con đường đi lên CNXH ở nước ta trước đổi mới là
gì?
2.1. Sự cần thiết phải phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần ở nước ta
- Thời kỳ trước đổi mới (trước năm 1986): Trong tiến trình Xây dựng chủ

nghĩa xã hội ở thời kỳ trước đổi mới về căn bản chúng ta rơi vào bệnh chủ
quan duy ý trí trong việc đề ra đường lối chiến lược và các chính sách kinh tế
xã hội của Đảng và Nhà nước.
Ðại hội IV của Ðảng đã nêu khái quát những đặc điểm lớn của thời kỳ
mới, xác định đường lối chung của cách mạng xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là:
“Nắm vững chuyên chính vô sản, phát huy quyền làm ch ủ t ập th ể c ủa nhân
dân lao động, tiến hành đồng thời ba cuộc cách m ạng: cách m ạng v ề quan h ệ
sản xuất, cách mạng khoa học - kỹ thuật, cách mạng tư t ưởng và văn hóa,
trong đó cách mạng khoa học - kỹ thuật là then ch ốt; đ ẩy m ạnh công nghi ệp
hóa xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của cả th ời kỳ quá đ ộ lên ch ủ
nghĩa xã hội; xây dựng chế độ làm chủ tập th ể xã h ội ch ủ nghĩa, xây d ựng
nền sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền văn hóa mới, xây d ựng con
người mới xã hội chủ nghĩa; xóa bỏ chế độ người bóc l ột người, xóa b ỏ nghèo
nàn và lạc hậu; không ngừng đề cao cảnh giác, thường xuyên củng cố qu ốc
phòng, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự xã hội; xây dựng thành công T ổ
quốc Việt Nam hòa bình, độc lập, thống nh ất và xã h ội ch ủ nghĩa, góp ph ần
tích cực vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình, đ ộc l ập dân
tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội”.
Đại hội đã vạch ra đường lối, chủ trương xuyên suốt giai đoạn này là
thực hiện chính sách hòa hợp dân tộc, cải tạo xã hội ch ủ nghĩa, hàn g ắn v ết
thương chiến tranh, từng bước khôi phục, phát triển kinh tế, văn hóa, giáo
dục, xã hội; đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, xây d ựng c ơ s ở v ật
chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. Về công tác xây d ựng Ð ảng, Đ ại h ội đã
tổng kết những kinh nghiệm đã tích lũy được trong m ấy ch ục năm qua; xác
định nhiệm vụ, phương châm và biện pháp công tác Đảng trong giai đo ạn


mới, bảo đảm cho Đảng ngang tầm nhiệm vụ mới. (Văn kiện đại hội IV năm
1976)
Đưa ra chính sách xóa bỏ triệt để các bộ phận kinh t ế d ựa trên s ở h ữu

tư nhân về tư liệu sản xuất.
Hậu quả: các chính sách đề ra không hoạt động được. Do thất thoát kéo
dài nên dẫn tới đại khủng hoảng kinh tế vào những năm 80 của TK XX.
- Thời kỳ đổi mới (Từ năm 1986 đến nay ): Trên cơ sở đổi mới tư duy lý
luận, nhận thức rõ hơn về CNXH và về thời kỳ quá độ lên CNXH, d ựa vào
những kết quả bước đầu của sự đổi mới từng phần, lắng nghe, tổng kết sáng
kiến, kinh nghiệm của nhân dân, của các địa phương và cơ sở, Đ ại h ội đ ại
biểu toàn quốc lần thứ VI Đảng Cộng sản Việt Nam (12- 1986) đã hoạch định
đường lối đổi mới. Trong quá trình tổ chức thực hiện đường lối đổi mới do
Đại hội IX (4-2001) đã không ngừng bổ sung, phát tri ển, hoàn thi ện đ ường
lối đổi mới, làm rõ hơn nhiều vấn đề lý luận và th ực tiễn c ủa công cu ộc đ ổi
mới và xây dựng CNXH ở Việt Nam. Trong các Văn kiện đại hội toàn quốc của
Đảng, đường lối đối ngoại được trình bày theo các nội dung chính, bao g ồm:
mục tiêu, nhiệm vụ, đường lối, nguyên tắc và các định hướng đối ngoại l ớn.
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Đảng ta đã định ra đường l ối mới, k ế
thừa những nội dung cơ bản của đường lối đối ngoại được thông qua t ại các
kỳ đại hội trước.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng ta nhìn lại 30 năm đổi
mới; quyết định phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ.
Trước hết, đó là đổi mới tư duy lý luận mà thực chất là nắm vững và vận
dụng đúng đắn quy luật khách quan, khắc phục căn bệnh nóng vội, chủ quan,
duy ý chí. Ngay từ Đại hội VI, Đảng ta đã nhận thức rằng, từ chủ nghĩa tư bản
lên chủ nghĩa xã hội phải trải qua một thời kỳ quá độ là một tất yếu khách quan
và độ dài của thời kỳ đó phụ thuộc vào điều kiện chính trị, kinh tế xã hội của
mỗi nước. Đại hội IX (4-2001) tổng kết 15 năm đổi mới, khẳng định: “Xây dựng
chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tạo ra sự biến đổi về chất của
xã hội trên tất cả các lĩnh vực là sự nghiệp rất khó khăn, phức tạp, cho nên phải
trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ
chức kinh tế, xã hội có tính chất quá độ. Trong các lĩnh vực của đời sống xã hội
diễn ra sự đan xen và đấu tranh giữa cái mới và cái cũ”. Trong hàng loạt các quy

luật khách quan, Đảng Cộng sản Việt Nam đã nhận thức rõ hơn quy luật về
quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản
xuất, sửa chữa sai lầm trước đó là là đã đưa quan hệ sản xuất đi quá nhanh, quá


xa trong khi lực lượng sản xuất còn rất lạc hậu, tập trung phát triển mạnh mẽ
lực lượng sản xuất thông qua thực hiện cách mạng khoa học - công nghệ, đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa, từ đó điều chỉnh quan hệ sản xuất cho
phù hợp.
Thứ hai, từ nhận thức đúng đắn về thời kỳ quá độ, Đảng quyết định đổi
mới cơ cấu kinh tế, coi nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành phần là một đặc
trưng của thời kỳ quá độ. Đại hội VI đã vận dụng đúng đắn quan điểm của
Lênin về kinh tế nhiều thành phần. Vì vậy, ở nước ta cần thiết phải có nhiều
thành phần kinh tế phát triển bình đẳng trước pháp luật, đó là yêu cầu khách
quan. Trong quá trình đổi mới, Đảng và Nhà nước ta chủ trương thực hiện
nhất quán và lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần. Thực tiễn đổi mới cũng cho thấy nhiều thành phần kinh tế đương nhiên
là có nhiều hình thức sở hữu, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo;
kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững
chắc.
Cùng với đổi mới cơ cấu kinh tế, Đảng chủ trương đổi mới cơ chế quản
lý dứt khoát bỏ cơ chế quản lý tập trung quan liêu, hành chính, bao cấp chuyển
sang hạch toán, kinh doanh và từng bước đưa nền kinh tế vận động theo cơ
chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Thứ ba, đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng và vai trò,
chức năng quản lý điều hành của Nhà nước. Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng. Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước theo hướng nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Củng cố sức mạnh của hệ thống chính trị. Đại
hội VI của Đảng đặt ra yêu cầu xây dựng Đảng ngang tầm nhiệm vụ chính tr ị
của một Đảng cầm quyền, tăng cường sức chiến đấu, năng lực lãnh đạo và

năng lực tổ chức thực tiễn, đổi mới phong cách làm việc, đi sâu, đi sát th ực t ế,
sát cơ sở, gắn bó với nhân dân. Nâng cao trình độ trí tuệ, nắm bắt và vận dụng
đúng đắn quy luật khách quan, hiểu biết sâu sắc những vấn đề kinh tế, xã hội.
Đảng đẩy mạnh nhiệm vụ xây dựng chỉnh đốn Đảng, học tập và làm theo Di
chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Thứ tư, thật sự phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện “dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, tăng cường và đổi mới công tác vận động
quần chúng nhân dân và thực hiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Đại hội VI
của Đảng đã rút ra bài học là trong toàn bộ hoạt động, Đảng phải quán triệt tư
tưởng “lấy dân làm gốc”, xây dựng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao


động. Đảng nhấn mạnh các quan điểm: Cách mạng là sự nghiệp của dân, do
dân và vì dân; động lực thúc đẩy phong trào quần chúng là đáp ứng lợi ích thiết
thực của nhân dân và kết hợp hài hòa các lợi ích, thống nh ất quyền l ợi với
nghĩa vụ công dân; các hình thức tập hợp nhân dân phải đa dạng; công tác vận
động quần chúng là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước và các đoàn thể.
Thứ năm, đổi mới chính sách đối ngoại, thực hiện đa phương hóa, đa
dạng hoá, Việt Nam muốn là bạn và là đối tác tin cậy của các nước trên thế
giới trên cơ sở giữ vững độc lập chủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi. Xây dựng
chiến lược bảo vệ Tổ quốc phù hợp với tình hình mới. Đảng ta đã nêu rõ ch ủ
trương: khuyến khích nước ngoài đầu tư vào nước ta dưới nhiều hình thức,
nhất là đối với các ngành và cơ sở đòi hỏi kỹ thuật cao. Việt Nam muốn là b ạn
với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hòa bình độc lập và
phát triển. Đảng nhấn mạnh sự hợp tác nhiều mặt, song phương và đa
phương với các nước và các tổ chức quốc tế. Mở rộng quan hệ đối ngoại nhân
dân, quan hệ với các tổ chức phi chính phủ. Đảng ta luôn luôn xác định, nhiệm
vụ của công tác đối ngoại là giữ vững môi trường hòa bình, tạo các điều kiện
quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi mới, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội,
công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đồng

thời góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Với những nội dung rất căn bản và chủ yếu trong đường lối đổi mới
cùng với bản lĩnh chính trị vững vàng và trách nhiệm trước đất nước, giai cấp
và dân tộc, Đảng Cộng sản Việt Nam đã đưa đất nước vượt qua những khó
khăn, thách thức. Không ngừng đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới theo con đường
của chủ nghĩa xã hội và đã đạt được những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch
sử, làm thay đổi rõ rệt bộ mặt của đất nước, cải thiện đáng kể đời sống của
nhân dân.
Có thể thấy rõ thành tựu của 30 năm đổi mới cả về thực tiễn và nhận
thức lý luận để vững tin vào con đường đã lựa chọn và sự phát triển của đất
nước.
Về thực tiễn, nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội từ 1996,
kinh tế tiếp tục tăng trưởng khá nhanh, công nghiệp hoá, hiện đại hóa được
đẩy mạnh, cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội tăng lên đáng kể. Quan
hệ đối ngoại được mở rộng. Vì thế nước ta trên thế giới được nâng cao. Sức
mạnh tổng hợp từ nguồn nội lực của đất nước tăng lên nhiều. Nhân dân tin
tưởng ở đường lối đổi mới và sự lãnh đạo, quản lý của Đảng và Nhà nước, tin
tưởng ở tương lai phát triển của đất nước.


Về lý luận, nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam ngày càng rõ hơn, “hệ thống quan điểm lý luận về công cuộc
đổi mới, về xã hội xã hội chủ nghĩa và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam đã bước đầu hình thành trên những nét cơ bản” (Văn kiện Đại hội X).
Nhận thức rõ hơn về mục tiêu, mô hình của xã hội xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam, rõ hơn về chặng đường, bước đi khi đã hoàn thành những nhiệm vụ đề
ra cho chặng đường đầu trên của thời kỳ quá độ, cho phép chuyển sang chặng
đường đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước, rõ hơn về những
công cụ, giải pháp để thực hiện mục tiêu phát triển đất nước, xây dựng chủ

nghĩa xã hội, rõ hơn về những mối quan hệ đặt ra cần được giải quyết một
cách đúng đắn trên con đường đổi mới vì mục tiêu chủ nghĩa xã hội, mà trước
hết làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Đổi mới đã có cơ sở để rút ra một số bài h ọc l ớn có ý nghĩa lý lu ận và
thực tiễn. Đó là các bài học: trong quá trình đ ổi m ới ph ải kiên đ ịnh m ục tiêu
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trên nền t ảng ch ủ nghĩa Mác-Lênin và t ư
tưởng Hồ Chí Minh; đổi mới toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có b ước đi, hình
thức và cách làm phù hợp; đổi mới phải vì lợi ích của nhân dân, dựa vào nhân
dân, phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của nhân dân, xu ất phát t ừ th ực ti ễn,
nhạy bén với cái mới; phát huy cao độ nội lực, đ ồng thời ra s ức khai thác
ngoại lực, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều ki ện
mới; đổi mới và hoàn thiện phương thức lãnh đạo, bảo đ ảm nâng cao năng
lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, không ngừng đổi mới h ệ th ống
chính trị, xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân ch ủ xã h ội ch ủ nghĩa,
bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân.
2.2. Chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần
Trên cơ sở tổng kết thực tiễn 30 năm đổi mới, Văn kiện Đ ại h ội XII c ủa
Đảng đã có những khái quát mới về lý luận: “Nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN Việt Nam có quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình đ ộ phát
triển của lực lượng sản xuất; có nhiều hình thức sở hữu, nhi ều thành ph ần
kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh t ế tư nhân là m ột
động lực quan trọng của nền kinh tế; các chủ thể thuộc các thành phần kinh
tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật”.
Xuyên suốt từ Đại hội VI của Đảng cho đến Đại hội VII; IX và Đ ại h ội X
của Đảng ta luôn xác định nền kinh tế nước ta có nhiều thành ph ần trong đó
kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Kinh tế Nhà nước là thành phần kinh tế dựa trên sở hữu công hữu v ề
tư liệu



sàn xuất, bao gồm : Các doanh nghiệp nhà nước, ngân sách các quỹ d ự tr ữ,
ngân hàng nhà nước, hệ thống bào hiểm, kết cấu h ạ t ầng kinh t ế - xã h ội,
phần vốn nhà nước đóng góp vào các liên doanh, và các công ty c ổ ph ần,
trong đó doanh nghiệp nhà nước là bộ phận nòng cốt.
Kinh tế Nhà nước ở nước ta chủ yếu được hình thành bằng con đường
nhà nước xây dựng mới. Trong suốt thời kỳ xây dựng ch ủ nghĩa xã h ội, hàng
lọat cơ sở Kinh tế Nhà nước đã được đầu tư xây dựng.
Kinh tế Nhà nước nắm giữ các vị trí, lĩnh vực tr ọng yếu then ch ốt c ủa
nền kinh tế. Nhờ đó có thể chi phối hoạt động của các thành ph ần kinh tế
khác và của toàn bộ nền kinh tế.
Kinh tế Nhà nước còn là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh
tế thị trường, tham gia vào điều tiết tổng cung và tổng c ầu đ ảm b ảo s ự ổn
định và cần đối nền kinh tế.
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT NHỮNG THÀNH TỰU HẠN CHẾ TRONG
VIỆC PHÁT TRIỂN KINH TẾ NHÀ NƯỚC. VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ TIẾP TỤC PHÁT
TRIỂN THÀNH PHẦN KINH TẾ NHÀ NƯỚC
3.1. Thành tựu
- Nhận thức lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa
xã hội của Việt Nam
- Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị tr ường định h ướng XHCN, đ ẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Đất nước nhanh chóng vượt qua khủng hoảng kinh tế, từng bước tăng
trưởng với mức ổn định trong nhiều năm
- Giải quyết được nhanh chóng lạm phát.
- Phát triển văn hóa, con người, giải quyết các vấn đề xã hội. Từng
bước mở rộng kinh tế - chính trị - khoa học
- Tăng cường mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế, chủ động và tích cực
hội nhập quốc tế
- Tăng cường xây dựng Đảng, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa, phát huiy quyền làm chủ của nhân dân.



3.2. Hạn chế
Trong gần 30 năm đổi mới, bên cạnh những thành tựu to l ớn đ ạt đ ược,
Việt nam cũng còn nhiều hạn chế, yếu kém. Nhận thức lý luận v ề ch ủ nghĩa
xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam còn một số vấn đề
chưa sâu sắc.
Trong những năm đổi mới, tốc độ tăng tr ưởng kinh t ế khá, song kinh t ế
phát triển vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và yêu cầu, chưa th ật s ự b ền
vững, đặc biệt trong 10 năm gần đây. Chất lượng, hiệu quả, năng suất lao
động và năng lực cạnh tranh quốc gia của nền kinh tế còn th ấp. Th ể ch ế kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa chậm được hoàn thiện, hệ thống
thị trường hình thành và phát triển chưa đồng bộ; chất lượng nguồn nhân lực
còn nhiều hạn chế, kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ và hiện đại đang c ản tr ở
sự phát triển; việc tạo nền tảng để trở thành một nước công nghiệp theo
hướng hiện đại còn chậm và gặp nhiều khó khăn.
Trên lĩnh vực phát triển văn hóa, giải quyết các v ấn đ ề xã h ội và b ảo v ệ
môi trường, còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững.
Nhiều vấn đề bức xúc nảy sinh, nhất là các vấn đề xã h ội và qu ản lý phát
triển xã hội chưa được nhận thức và giải quyết có hiệu qu ả. Đ ạo đ ức xã h ội
có một số mặt xuống cấp; văn hóa phẩm độc hại, lai căng tác đ ộng tiêu c ực
đến đời sống tinh thần của xã hội; tài nguyên bị khai thác bừa bãi, môi
trường sinh thái bị ô nhiễm, biến đổi khí hậu toàn cầu ngày càng tác đ ộng
đến Việt Nam gây hậu quả nặng nề; trên một số mặt, m ột s ố lĩnh v ực, người
dân chưa được thực hưởng đầy đủ, công bằng thành quả đổi mới.
Trên lĩnh vực chính trị và hệ thống chính tr ị, đ ổi m ới chính tr ị còn ch ậm,
chưa đồng bộ với đổi mới kinh tế, nhất là đổi mới về t ổ chức, th ể ch ế, c ơ
chế, chính sách. Hệ thống chính trị còn cồng kềnh, hiệu qu ả hoạt đ ộng còn
thấp. Biên chế của hệ thống chính trị ngày càng tăng lên, nhưng ch ất l ượng
công vụ thấp.

Việc xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã h ội ch ủ nghĩa tuy có
nhiều tiến bộ song cũng còn nhiều hạn chế. Nguyên t ắc ki ểm soát quy ền l ực
nhà nước còn nhiều bất cập. Số văn bản luật ngày càng tăng nh ưng hi ệu l ực
pháp luật chưa cao, việc phát huy dân chủ chưa đi liền với bảo đ ảm kỷ
cương, kỷ luật, pháp luật. Hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước còn
nhiều hạn chế, cải cách hành chính còn ch ậm tr ễ, c ải cách tư pháp còn lúng
túng.


Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của nhiều tổ ch ức đảng còn th ấp,
quản lý đảng viên chưa chặt chẽ; chế độ trách nhiệm không rõ ràng, nh ất là
của người đứng đầu.
Những hạn chế trên đây làm cho Đảng chưa thật sự trong s ạch, vững
mạnh, chưa ngang tầm nhiệm vụ, làm ảnh hưởng đến lòng tin c ủa cán b ộ,
đảng viên, nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa.
3.3. Giải pháp
Để khắc phục những hạn chế, yếu kém, tiếp tục đẩy mạnh toàn diện,
đồng bộ công cuộc đổi mới, Đảng phải đẩy mạnh nghiên cứu lý luận, t ổng
kết thực tiễn để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận- thực tiễn do công cu ộc
đổi mới đặt ra:
- Vấn đề xác định lộ trình và bước đi trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam:
Cho đến nay, Việt Nam đã hoàn thành chặng đường đầu tiên và đang
trong chặng đường tiếp theo là đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đ ể
tạo nền tảng sớm đưa Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp
theo hướng hiện đại. Đẩy mạnh nghiên cứu lý luận - thực tiễn để giải đáp
những câu hỏi đó một cách có căn cứ khoa học thì mới có chính sách cho t ừng
chặng đường và cho cả thời kỳ quá độ, phòng ngừa và khắc phục tư du y giản
đơn, chủ quan duy ý chí, nóng vội, quản lý đem mục tiêu xa áp đặt cho m ục
tiêu gần.

- Vấn đề xây dựng nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập quốc t ế và
bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cần được xây dựng
theo yêu cầu nền kinh tế thị trường hiện đại. Cần nghiên cứu làm sáng t ỏ
hơn việc tuân thủ các quy luật của kinh tế thị tr ường với b ảo đ ảm đ ịnh
hướng xã hội chủ nghĩa.
Cần tiếp tục nghiên cứu vai trò của kinh tế
Nhà nước, nhất là các doanh nghiệp nhà nước, những giải pháp đ ể kinh t ế
nhà nước thực sự đóng góp vai trò chủ đ ạo trong nền kinh t ế qu ốc dân;
những giải pháp củng cố và phát triển kinh tế tập th ể. Nhà nước cần đ ổi
mới, bổ sung cơ chế, chính sách nhất là th ể chế pháp luật đ ể phát huy m ạnh
mẽ hơn vai trò động lực của kinh tế tư nhân.


- Vấn đề mô hình và phương thức quản lý phát triển xã hội:
Cần nghiên cứu làm rõ mô hình xã hội Việt Nam h ướng đến là mô hình xã
hội đoàn kết, đồng thuân, hài hòa, xây dựng một c ộng đ ồng xã h ội văn minh,
trong đó tầng lớp trung lưu sẽ ngày càng chiếm s ố đ ộng trong xã h ội. Ch ủ
động xây dựng cơ cấu xã hội hợp lý trên cơ sở phát huy kh ối đ ại đoàn k ết
toàn dân tộc.
- Vấn đề đổi mới đồng bộ giữa chính trị và kinh tế:
Hiện nay, đổi mới chính trị còn chậm hơn so với đổi mới kinh tế. Vì v ậy
phải đẩy mạnh đổi mới chính trị cho đồng bộ, phù hợp với đổi mới kinh t ế,
tập trung vào đổi mới thể chế, thiết chế, cơ chế, chính sách, phương thức huy
động và phân bổ nguồn lực, kiểm soát quyền lực và phát huy các đ ộng l ực
của phát triển.
- Vấn đề xây dựng hệ giá trị văn hóa và con người Việt Nam:
Để định hướng đúng đắn cho việc xây dựng và phát triển văn hóa, con
người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước, phát huy
truyền thống tốt đẹp của dân tộc trong giai đoạn mới, cần đẩy m ạnh nghiên

cứu xây dựng hệ giá trị văn hóa và con người Việt Nam.
- Vấn đề đảng cầm quyền:
Cần tiếp tục làm sáng tỏ lý luận về đảng cầm quyền trong điều ki ện
một đảng để thực sự đổi mới trong thực tiễn về nội dung cầm quyền,
phương thức cầm quyền, mô hình cầm quyền, các điều kiện đ ể cầm quy ền
bền vững, hiệu quả.
Cần nghiên cứu những giải pháp có hiệu quả để chống suy thoái trong
Đảng, phòng chống “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” nội bộ.
- Vấn đề động lực của đổi mới và phát triển Việt Nam trong thời kỳ mới:
Để tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới, cần phải phát huy mạnh mẽ
các động lực. Muốn vậy phải nghiên cứu sâu lý lu ận về đ ộng l ực và h ệ đ ộng
lực phát triển, đặc biệt nhận thức đúng và xử lý t ốt các đ ộng l ực nh ư l ợi ích,
dân chủ, đoàn kết yêu nước, phát huy nhân tố con người…


Các động lực đó tác động lẫn nhau, tạo thành đ ộng l ực t ổng h ợp thúc
đẩy công cuộc đổi mới của Việt Nam vì mục tiêu dân giàu, n ước m ạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh, theo định hướng xã hội chủ nghĩa

PHẦN KẾT LUẬN
Đảng ta đã vận dụng phù hợp mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất với việc vận dụng và xây dựng thành phần kinh tế Nhà nước
ở nước ta hiện nay.
Trong Đại hội toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã nh ấn m ạnh: “Tăng
cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh; phát huy sức mạnh toàn dân
tộc, dân chủ xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đ ổi
mới; bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi tr ường hoà bình, Ổn định; ph ấn
đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo h ướng hiện
đại”. Đây cũng là tiêu đề của Báo cáo chính trị tại Đại h ội ”
Chúng ta đã biết, từ trước tới nay công nghiệp hóa - hiện đ ại hóa là

khuynh hướng phát triển tất yếu của cả nước. Đối với nước ta từ một nền
kinh tế tiểu nông nghèo nàn muốn thoát khỏi lạc h ậu thì t ất y ếu ph ải phát
triển CNH-HĐH.
Công nghiệp hóa là nhiệm vụ trung tâm của cả thời kỳ quá đ ộ lên Ch ủ
nghĩa xã hội. Công nghiệp hóa phải đi đôi với Hiện đại hóa, k ết h ợp với
những bước tiến tuần tự về công nghệ. Mặt khác, chúng ta phải chú tr ọng
xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành ph ần, vận hành theo hướng th ị
trường có sự điều tiết của Nhà nước. Đây là hai nhiệm v ụ đ ược th ực hi ện
đồng thời, chúng luôn tác động, thúc đẩy và cùng nhau phát tri ển. B ởi lẽ: “
Nếu CNH-HĐH tạo nên lực lượng sản xuất cần thiết cho chế độ xã hội mới
thì phát triển ngành kinh tế hàng hóa nhiều thành ph ần chính là đ ể xây d ựng
hệ thống quan hệ sản xuất phù hợp”.


PHỤ LỤC

PHỤ LỤC DANH MỤC
CNH - HĐH
CNXH
TK
XDCNXH
XHCN

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
Chủ nghĩa xã hội
Thế kỷ
Xây dựng chủ nghĩa xã hội
Xã hội chủ nghĩa

TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Giáo trình Triết học Mác – Lênin. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nxb Chính trị
quốc gia, 1995.


- Giáo trình Những Nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin. Bộ Giáo
dục và Đào tạo. Nxb Chính trị quốc gia, 2009.
- C.Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội,

1993.
- Báo điện tử Đảng Cộng Sản Việt Nam
-Văn kiện nghị quyết Đại hội IV
-Văn kiện nghị quyết Đại hội VI
-Văn kiện nghị quyết Đại hội VII
-Văn kiện nghị quyết Đại hội IX
-Văn kiện nghị quyết Đại hội X
-Văn kiện nghị quyết Đại hội XII



×