Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

53_Các nguyên tắc sử dụng đất và thưc thi trong thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.48 KB, 61 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài
Đất là mẹ, sức lao động là cha, sản sinh ra mọi của c ải vật ch ất. 1
Đất đai là một trong những của cải quý nhất của loài ng ười, nó t ạo
điều kiện cho sự sống của thực vật, động vật và con người trên trái đ ất. 2
Dưới góc độ chính trị- pháp lý, đất đai là một bộ phận không th ể
tách rời của lãnh thổ quốc gia gắn liền với chủ quy ền quốc gia. Nh ưng
mặt khác, nhà nước là đại diện cho chủ quyền cuả quốc gia, để bảo vệ
chủ quyền đó nhà nước phải luôn luôn thực hiện các biện pháp qu ản lý,
bảo vệ đất đai khỏi có sự xâm phạm của bên ngoài và bị kiệt quệ "Mỗi
bước tiến của nông nghiệp tư bản chủ nghĩa là một bước tiến không
những trong nghệ thuật bóc lột người lao động mà còn là một b ước ti ến
về mặt làm cho đất đai bị kiệt quệ"3
Trong hoàn cảnh đất nước ta đang từng bước xây dựng s ự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì việc sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đất đai
không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn đảm bảo cho m ục tiêu ổn định
chính trị-xã hội. Bên cạnh đó, nước ta là một nước nông nghiệp, có dân s ố
đông, việc thực thi các nguyên tắc sử dụng đất nh ư thế nào cho có hi ệu
quả đang trở thành mối quan tâm hàng đầu, là mục tiêu chiến l ược c ủa
đất nước.

1 Các- Mác- Angghen, tuyển tập, tập 23 trang 189, NXB Sự thật năm 1979
2 Những quy định về quản lý và sử dụng ruộng đất, NXB Nông nghiệp năm 1980
3 Các- Mác Tư bản, quyển 1, tập 2, trang 259- 260, NXB Sự thật năm 1979


Mặc khác, việc sử dụng đất đai còn ảnh hưởng đến năng suất và
chất lượng cây trồng, vật nuôi. Vì vậy chúng ta c ần có các ph ương án s ử
dụng đất đúng mục đích nhằm để mang lại hiệu quả kinh tế cho t ừng
ngành, từng vùng, phù hợp với định h ướng phát tri ển kinh t ế xã h ội c ủa


từng địa phương. Nếu chúng ta sử dụng đất không có khoa học, không theo
quy hoạch, kế hoạch sẽ làm cho đất bị cằn cỗi và bạc màu d ẫn đ ến nh ững
tác hại xấu đối với đời sống kinh tế xã hội. Để sử dụng đ ất đai ngày càng
hợp lý, phát huy hết tiềm năng sản xuất thì việc đánh giá tình hình qu ản lý
và sử dụng đất đai là rất cần thiết, nhằm tìm ra nh ững hạn ch ế đ ể có
những giải pháp khắc phục cho vấn đề quản lý và sử dụng đ ất ở các năm
kế tiếp một cách chặt chẽ và hiệu quả hơn.
Sau nhiều năm thi hành, Luật Đất đai đã phát huy tác dụng tích cực,
góp phần phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định chính trị, đ ảm bảo
an sinh xã hội, thu hẹp sự phân biệt giữa nhà đầu tư trong n ước và n ước
ngoài trong việc tiếp cận đất đai; khắc phục những bất cập về bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất; đổi mới công tác giải quyết tranh
chấp, khiếu nại về đất đai, bảo đảm việc phân bổ quỹ đất đáp ứng cho các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh. Quỹ đ ất nông
nghiệp đã đáp ứng yêu cầu bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, bảo vệ
và phát triển rừng; quỹ đất dành cho công nghiệp, d ịch v ụ, xây d ựng k ết
cấu hạ tầng, phát triển đô thị được mở rộng, từng bước đáp ứng yêu cầu
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất n ước và nhu cầu đô th ị hóa.
Diện tích đất chưa sử dụng cơ bản đã được đưa vào s ử dụng. Các quy ền
của người sử dụng đất được mở rộng và được Nhà nước bảo đảm thực
hiện đã làm cho người sử dụng đất gắn bó h ơn đối v ới đ ất đai, yên tâm
đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh để tăng hiệu quả s ử dụng đất. Th ị
trường bất động sản, trong đó có quy ền sử dụng đất đã t ạo l ập đ ược c ơ
chế hoạt động, phát triển tương đối đồng bộ, từng bước hoàn thiện chính


sách tài chính đất đai theo hướng tiếp cận cơ chế thị tr ường, thu hút đ ầu
tư cho phát triển, đưa đất đai trở thành nguồn nội lực, nguồn vốn đ ể phát
triển đất nước. Công tác quản lý nhà nước về đất đai đã có nhiều chuy ển
biến, hệ thống tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đất đai từng bước

được củng cố, cán bộ làm công tác quản lý đất đai đ ược tăng c ường.
Chỉ có dưới chủ nghĩa xã hội mới bảo đảm được các điều kiện làm
cho đất đai ngày càng phát triển được vai trò to lớn c ủa nó. Dưới ch ủ nghĩa
xã hội, việc khai thác và sử dụng các tài nguyên thiên nhiên, trong đó có đ ất
đai, phải bảo đảm nguyên tắc phục vụ lợi ích của toàn xã hội. Vì th ế, việc
quản lý và sử dụng tốt đất đai là nhiệm vụ của toàn xã hội. Mà tr ước h ết là
nhiệm vụ của mọi công dân phải hiểu biết rõ về quy ền và nghĩa v ụ của
ngời sử dụng đất đai theo pháp luật đất đai.
Tuy nhiên, qua tổng kết tình hình thi hành Luật đất đai năm 2013
cho thấy, vẫn còn tồn tại một số bất cập đáng kể. Việc phân cấp thẩm
quyền trong quản lý đất đai chưa đi đôi với quy đ ịnh c ơ ch ế bảo đ ảm
quản lý thống nhất của Trung ương. Công tác thanh tra, giám sát thi hành
pháp luật chưa nghiêm, trong khi chế tài xử lý vi phạm còn thi ếu và ch ưa
đủ mạnh để ngăn chặn các hành vi vi phạm. Nguồn lực v ề đất đai ch ưa
được khai thác và phát huy đầy đủ để trở thành nội lực quan tr ọng ph ục
vụ kinh tế - xã hội của đất nước. Việc s ử dụng đ ất ở nhiều n ơi còn lãng
phí, hiệu quả thấp. Nhiều diện tích đất đã thu hồi để th ực hiện các d ự án
đầu tư nhưng tiến độ sử dụng chậm, còn để hoang phí, gây nhiều b ức xúc
trong xã hội. Nhiều địa phương chưa quan tâm thực hiện cơ chế tạo quỹ
đất sạch để đấu giá quyền sử dụng đất, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà
nước. Công tác quản lý nhà nước về đất đai vẫn còn h ạn ch ế, b ất c ập.
Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, em xin chọn đề tài: Các nguyên tắc
sử dụng đất và thực thi trong thực tiễn để làm bài luận văn tốt nghiệp.


2.Tình hình nghiên cứu
Cho đến nay, vấn đề đất đai nói chung và các nguyên tắc sử d ụng đất
nói riêng vẫn còn là mảnh đất mới khai phá còn đầy m ới m ẻ và h ết s ức
phức tạp dối với các nhà hoạt động thực tiễn, cũng nh ư các nhà lý lu ận
Việt Nam. Trong khoảng thời gian mà tư duy pháp lý về đất đai đ ược du

nhập vào nước ta thì các nhà khoa học, các nhà hoạt động th ực tiễn đã làm
được khá nhiều công việc có ý nghĩa đối với việc phát tri ển nh ững tri th ức
khoa học về quyền sử dụng đất cũng như về pháp luật quy định về các
nguyên tắc sử dụng đất đối với tất cả mọi người dân Việt Nam, nh ằm
nâng cao hiểu biết, nhận thức của nhân dân về vấn đề này. Số l ượng các
công trình khoa học, các cuộc hội thảo, các bài viết về v ấn đề đ ất đai trên
thực tế hiện nay ngày càng nhiều và có chất lượng cao.
Tuy nhiên, riêng đối với vấn đề về các nguyên tắc s ử d ụng đ ất thì
các công trình khoa học, các bài viết là chưa nhiều. Việc nghiên c ứu v ấn đ ề
này được đề cập trong một số công trình khoa h ọc, m ột số lu ận án,lu ận
văn và chủ yếu dừng lại ở các bài viết trên tạp chí. Cụ thể như: Bài viết v ề
Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất đai của tạp chí Cộng sản, bài
viết về Quản lý và sử dụng đất trên quan điểm phát triển bền vững của tạp
chí Cộng sản của tác giả Nguyễn Quang Tuấn,...
Như vậy, các vấn đề về sử dụng đất đai được nghiên cứu dưới nhiều
góc độ khác nhau, so sánh, đánh giá về từng khía cạnh của v ấn đ ề là m ột
đề tài độc lập và không trùng lặp với kinh nghiệm th ực tiễn có liên quan
đến đề tài.

3.Mục đích nghiên cứu


Để đảm bảo bài làm được đầy đủ, chính xác. Với đ ề tài này, em xác
định các mục đích của bài luận văn này bao gồm: Cần phân tích rõ h ơn v ề
các nguyên tắc sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai năm 2013 và
các văn bản liên quan hiện hành, th ực trạng của việc sử d ụng đất trong
thực tiễn hiện nay, bên cạnh đó cần làm rõ về việc th ực thi các nguyên tắc
này trong thực tiễn Việt Nam hiện nay và đưa ra các đề xuất để việc th ực
hiện các nguyên tắc sử dụng đất được thực thi có hiệu quả nhất trong
thực tiễn.


4.Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng mà đề tài này cần hướng đến bao gồm:
-Các quy định của pháp luật hiện hành về các nguyên tắc sử dụng
đất.
-Việc thực thi các nguyên tắc này trong thực tiễn Việt Nam của các
cơ quan có thẩm quyền và của người dân.

5.Phạm vi nghiên cứu
Đối với đề tài này, em xác định phạm vi nghiên cứu là các v ấn đề v ề
việc sử dụng đất và các nguyên tắc sử dụng đất được quy định trong Luật
và các văn bản liên quan hiện hành.

6.Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này, em đã sử dụng ph ương pháp
duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác- Lê Nin.


Phương pháp phân tích, so sánh, đối chiếu các vấn đ ề d ựa trên c ơ sở
khoa học, thựa tiễn và lý luận giúp cho nội dung của bài luận văn mang
một sắc thái riêng, dựa trên nền tảng khoa học đó để rút ra quan đi ểm cho
bản thân. Ngoài những phương pháp đó, em còn sử dụng phương pháp c ụ
thể khác trong luận văn đó là:
-Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng ở ch ương lý lu ận
về tài nguyên đất đai ở nước ta.
- Phương pháp giải thích pháp luật được em sử dụng để lý gi ải và
phân tích các quy định của pháp luật về nguyên tắc sử dụng đất hiện hành
tại Việt Nam.
-Bên cạnh những phương pháp phân tích và điều tra xã h ội học, ch ủ
yếu được sử dụng ở chương thực tiễn thực hiện pháp luật các nguyên tắc

sử dụng đất, để thấy được những kết quả đạt được cũng như những hạn
chế, bất cập trong công tác thực hiện pháp luật các nguyên tắc s ử d ụng
đất tại Việt Nam hiện nay.

7.Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
-Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và nh ững kiến
thức mà em đã được lĩnh hội từ sách; báo và các phương tiện thông tin đ ại
chúng.
-Nâng cao khả năng tiếp cận, phân tích luật và các văn bản liên quan
đến các nguyên tắc sử dụng đất.
-Trên cơ sở phân tích và đánh giá việc thực thi các nguyên tắc sử
dụng đất trên thực tiễn, để từ đó đưa ra các đề xuất cho việc th ực hiện các
nguyên tắc sử dụng đất được thực thi một cách có hiệu quả nh ất.


8.Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn có kết cấu bốn chương:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham kh ảo, n ội
dung luận án gồm 4 chương:
Chương 1: Một số lý luận chung về nguyên tắc sử dụng đất
Chương 2: Hiện trạng thực thi các nguyên tắc sử dụng đất theo pháp
luật hiện hành
Chương 3: Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu
quả thực thi pháp luật


PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUYÊN TẮC SỬ D ỤNG ĐẤT

1.Khái quát về đất đai
1.1.Khái niệm và đặc điểm chung của đất đai
Ngay từ buổi ban đầu, đất đai là một vật th ể t ự nhiên, sau khi con
người sử dụng đất, dần dần trong quá trình sử dụng đó làm cho đ ất mang
trong nó giá trị lao động xã hội, và đất trở thành một th ực th ể l ịch s ử- t ự
nhiên. Đặc trưng này của đất làm cho đất đai ngày càng thay đ ổi so v ới cái
ban đầu của nó. Vẫn dựa trên cái ban đầu là vật th ể tự nhiên nh ưng tính
chất, ý nghĩa và tác động của nó đối với sự phát triển xã hội loài ng ười
ngày càng mang đặc trưng như là một sản phẩm tổng hợp của sản xuất xã
hội.
Như vậy có thể nói đất đai là tài sản đặc biệt, là tài nguyên quốc gia
vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành ph ần quan tr ọng
hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân c ư, xây
dựng các cơ sở kinh tế- văn hoá- xã hội- an ninh quốc phòng.
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, nó là yếu tố c ấu thành nên lãnh
thổ của mỗi quốc gia. Đất đai được cố định về mặt số lượng và có v ị trí
không thay đổi trong không gian, nó không m ất đi mà ch ỉ có th ể bi ến đ ổi
từ dạng này sang dạng khác, từ mục đích s ử dụng này sang m ục đích s ử
dụng khác theo nhu cầu của con người. Chính đ ặc đi ểm này là nguyên
nhân chủ yếu tạo ra sự khác biệt về giá trị giữa các mảnh đất ở nh ững vị
trí khác nhau.


Đất đai là điều kiện vật chất cần thiết cho sự tồn tại của bất kỳ
ngành sản xuất nào để thực hiện mọi quá trình sản xuất, vừa là chỗ đ ứng,
vừa là địa bàn hoạt động cho tất cả các ngành, nh ưng tùy thuộc vào t ừng
ngành cụ thể mà vai trò của đất đai có sự khác nhau. Đối v ới công nghi ệp
chế tạo, chế biến và xây dựng, đất chỉ đóng vai trò thụ động là cơ s ở trung
gian, là nền tảng, là vị trí để thực hiện quá trình sản xuất, ở đây quá trình
sản xuất và hình thành sản phẩm không phụ thuộc vào tính ch ất và đ ộ

màu mỡ của đất. Trong ngành công nghiệp khai khoáng, ngoài vai trò c ơ s ở
trung gian, đất còn là kho tàng cung cấp các nguyên li ệu quý giá cho con
người, nhưng ngay ở đây quá trình sản xuất và chất l ượng s ản ph ẩm làm
ra cũng không phụ thuộc vào chất lượng đất. Riêng trong nông nghi ệp thì
đất có vai trò khác hẳn.
Đất đai không chỉ là cơ sở không gian, không ch ỉ là điều kiện vật
chất cần thiết cho sự tồn tại của ngành mà đất còn là một y ếu t ố tích c ực
của sản xuất, quá trình sản xuất nông nghiệp có liên quan ch ặt chẽ v ới
đất, phụ thuộc rất nhiều vào độ phì nhiêu của đất, ph ụ thu ộc vào các quá
trình sinh học tự nhiên.
Như vậy, đất đai là một tư liệu sản xuất cực kỳ quan trọng đối v ới
con người. Sự quan tâm đúng mức trong quản lý và sử dụng đất đai sẽ làm
cho sản lượng thu được từ mỗi mảnh đất không ngừng nâng lên.

1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất đai
- Yếu tố tự nhiên bao gồm: Thời tiết khí hậu, v ị trí địa lý, đ ịa hình,
thổ nhưỡng, môi trường sinh thái, thủy văn đây là những yếu tố quy ết
định đến lựa chọn cây trồng, định hướng đầu tư thâm canh; các nhân t ố


này ảnh hưởng rất lớn đến quá trình canh tác đất đai. Trong đó y ếu t ố
quan trọng nhất là độ phì đất quyết định phần lớn năng suất cây trồng.
- Yếu tố kinh tế - xã hội bao gồm:
+ Quy hoạch và bố trí hệ thống cây trồng: cần phải dựa điều ki ện về
tự nhiên như khí hậu, đất đai, độ cao tuyệt đối của địa hình, tính chất đất,
sự thích hợp của cây trồng .
+ Trình độ năng lực của các chủ thể kinh doanh: Áp dụng khoa học
kỹ thuật và tổ chức quản lý của các chủ thể kinh doanh; kh ả năng thích
ứng với thay đổi của môi trường; khả năng về v ốn và trình độ c ơ s ở v ật
chất kỹ thuật của các chủ thể.

- Yếu tố thị trường bao gồm: giá cả thị trường đầu vào và đầu ra của
quá trình sản xuất, các yếu tố về quan hệ thị trường ngày càng đ ược m ở
rộng và có tác động to lớn đến nền sản xuất hàng hóa nói chung. Tuy
nhiên, thị trường cho sản xuất hàng hóa mà thiếu tính đ ịnh h ướng thì sẽ
nảy sinh tính tự phát, ngẫu nhiên và thiếu sự v ận hành đồng b ộ lành
mạnh gây không ít trở ngại, bất lợi cho nông dân và các doanh nghi ệp s ản
xuất kinh doanh.

1.3.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Sử dụng đất trong các ngành sản xuất như thế nào hợp lý và có hiệu
quả. Ta có những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất sau:
- Năng suất đất đai : là giá trị sản lượng sản phẩm tính trên m ột đ ơn
vị diện tích trong một thời gian nhất định, thường tính cho m ột năm. Ch ỉ
tiêu này thường được tính cho diện tích đất canh tác.


- Hệ số sử dụng ruộng đất : là tổng diện tích gieo trồng chia cho
tổng diện tích canh tác trong thời gian của một chu kỳ s ản xu ất ( th ường
tính cho một năm).
- Độ phì nhiêu của đất: là năng suất cây trồng vật nuôi thu đ ược trên
đơn vị diện tích trong một thời gian nhất định. Th ường dùng ch ỉ tiêu này
để đánh giá độ phì nhiêu của đất có được cải thiện hay bị giảm xuống
trong quá trình sử dụng đất
Thông qua các chỉ tiêu trên mà người ta có nh ững ph ương án s ử
dụng đất hợp lý và hiệu quả. Tránh tình trạng sử dụng đ ất thi ếu h ợp lý,
lãng phí nguồn đất, gây tổn hại trực tiếp và gián tiếp đến tài nguyên đ ất.

2.Sự cần thiết sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả và bền vững
Ngày nay, sử dụng đất bền vững, tiết kiệm và có hiệu quả đã tr ở
thành chiến lược quan trọng có tính toàn cầu. Nó đặc biệt quan trọng đối

với sự tồn tại và phát triển của nhân loại, bởi nhiều lẽ:
Một là, tài nguyên đất vô cùng quý giá: Bất kỳ nước nào, đất đều là tư
liệu sản xuất nông - lâm nghiệp chủ yếu, cơ sở lãnh thổ đ ể phân b ố các
ngành kinh tế quốc dân. Nói đến tầm quan trọng của đất, t ừ xa x ưa, ng ười
Ấn Độ, người Ả-rập, người Mỹ đều có cách ngôn bất hủ: “Đất là tài s ản vay
mượn của con cháu”. Người Mỹ còn nhấn mạnh “...đất không phải là tài s ản
thừa kế của tổ tiên”. Người Ét-xtô-ni-a, người Thổ Nhĩ Kỳ coi “có m ột chút
đất còn quý hơn có vàng”. Người Hà Lan coi “mất đất còn tồi tệ hơn sự phá
sản”4. Gần đây trong báo cáo về suy thoái đất toàn cầu, UNEP khẳng định
“Mặc cho những tiến bộ khoa học - kỹ thuật vĩ đại, con ng ười hiện đ ại v ẫn
4 Bài viết “sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên đất”- Tạp chí Cộng Sản


phải sống dựa vào đất”. Đối với Việt Nam, một đất nước v ới “Tam s ơn, t ứ
hải, nhất phân điền”, đất càng đặc biệt quý giá.
Hai là, tài nguyên đất có hạn, đất có khả năng canh tác càng ít
ỏi: Toàn lục địa trừ diện tích đóng băng vĩnh cửu (1.360 triệu héc-ta) ch ỉ có
13.340 triệu héc-ta. Trong đó phần lớn có nhiều h ạn ch ế cho s ản xu ất do
quá lạnh, khô, dốc, nghèo dinh dưỡng, hoặc quá mặn, quá phèn, b ị ô
nhiễm, bị phá hoại do hoạt động sản xuất hoặc do bom đ ạn chi ến tranh.
Diện tích đất có khả năng canh tác của lục địa chỉ có 3.030 tri ệu héc-ta.
Hiện nhân loại mới khai thác được 1.500 triệu héc-ta đất canh tác.
Ba là, diện tích tự nhiên và đất canh tác trên đầu người ngày càng
giảm do áp lực tăng dân số, sự phát triển đô thị hóa, công nghi ệp hóa và các
hạ tầng kỹ thuât: Bình quân diện tích đất canh tác trên đầu người của thế
giới hiện nay chỉ còn 0,23 ha, ở nhiều quốc gia khu vực châu Á, Thái Bình
Dương là dưới 0,15 ha, ở Việt Nam chỉ còn 0,11 ha. Theo tính toán c ủa T ổ
chức Lương thực thế giới (FAO), với trình độ sản xuất trung bình hiện nay
trên thế giới, để có đủ lương thực, thực phẩm, mỗi người cần có 0,4 ha đ ất
canh tác.

Bốn là, do điều kiện tự nhiên, hoạt động tiêu cực của con người, hậu
quả của chiến tranh nên diện tích đáng kể của lục địa đã, đang và sẽ còn bị
thoái hóa, hoặc ô nhiễm dẫn tới tình trạng giảm, mất khả năng sản xuất và
nhiều hậu quả nghiêm trọng khác: Trên thế giới hiện có 2.000 triệu héc-ta
đất đã và đang bị thoái hóa, trong đó 1.260 triệu héc-ta tập trung ở châu Á,
Thái Bình Dương. Ở Việt Nam hiện có 16,7 triệu héc-ta bị xói mòn, r ửa trôi
mạnh, chua nhiều, 9 triệu héc-ta đất có tầng mỏng và độ phì th ấp, 3 tri ệu
héc-ta đất thường bị khô hạn và sa mạc hóa, 1,9 tri ệu héc-ta đ ất b ị phèn
hóa, mặn hóa mạnh. Ngoài ra tình trạng ô nhiễm do phân bón, hóa ch ất
bảo vệ thực vật, chất thải, nước thải đô thị, khu công nghiệp, làng ngh ề,


sản xuất, dịch vụ và chất độc hóa học để lại sau chiến tranh cũng đáng
báo động. Hoạt động canh tác và đời sống còn bị đe dọa bởi tình tr ạng
ngập úng, ngập lũ, lũ quét, đất trượt, sạt lở đất, thoái hóa lý, hóa h ọc đ ất...
Năm là, lịch sử đã chứng minh sản xuất nông nghiệp phải được tiến
hành trên đất tốt mới có hiệu quả: Tuy nhiên, để hình thành đất với độ phì
nhiêu cần thiết cho canh tác nông nghiệp phải trải qua hàng nghìn năm,
thậm chí hàng vạn năm. Vì vậy, mỗi khi s ử dụng đất đang s ản xu ất nông
nghiệp cho các mục đích khác cần cân nhắc kỹ để không r ơi vào tình tr ạng
chạy theo lợi ích trước mắt.
3.Các nguyên tắc sử dụng đất theo pháp luật hiện hành
Dựa vào những hiểu biết của em, thì nguyên tắc được hiểu là nh ững
điều cơ bản được đặt ra trên những quan điểm, tư tưởng nhất định đòi
hiểu các tổ chức và cá nhân phải tuân theo.
Dựa vào thực trạng việc sử dụng đất của Việt Nam hiện nay, Luật
đất đai năm 2013 đã có quy định các nguyên tắc s ử dụng đất, đ ể đảm b ảo
cho các cơ quan có thẩm quyền và người dân Việt Nam th ực hiện một cách
có hiệu quả nhất. Theo đó, Điều 6 Luật đất đai 2013 quy định về nguyên
tắc sử dụng đất:

"1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng
đất.
2. Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm t ổn h ại
đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.
3. Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời
hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp lu ật
có liên quan."


3.1.Nguyên tắc sử dụng đất đúng quy hoạch, kế hoạch và đúng mục
đích sử dụng đất
3.1.1. Quy định của pháp luật hiện hành về “Nguyên tắc s ử d ụng đ ất đúng
quy hoạch, kế hoạch và đúng mục đích sử dụng đất”
Trước hết, chúng ta phải hiểu thế nào là đúng quy hoạch, k ế ho ạch?
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai là cơ sở khoa h ọc c ủa c ả quá
trình quản lý và sử dụng đất. Vì vậy, khi xây d ựng nó ph ải th ể hi ện đ ầy đ ủ
các căn cứ có tính định hướng cho việc thực thi quy hoạch và kế hoạch. Cụ
thể, căn cứ xây dựng quy hoạch phải xuất phát từ:
-Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội, qu ốc
phòng –an ninh của cả nước, quy hoạch phát triển c ủa các ngành và t ừng
địa phương.
-Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của Nhà nước.
-Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội và nhu cầu thị tr ường.
-Hiện trạng sử dụng đất và nhu cầu sử dụng đất.
-Định mức sử dụng đất.
-Tiến bộ của khoa học và công nghệ liên quan đến sử dụng đất.
-Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất của kỳ trước.
Để hiểu rõ hơn thì theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 3 Lu ật
đất đai 2013:
“Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo

không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã h ội, qu ốc


phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đ ổi khí h ậu trên c ơ
sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh v ực đ ối
với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng th ời
gian xác định.
Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo
thời gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất”.
Còn đối với việc sử dụng đất đúng mục đích được hiểu nh ư sau:
Người sử dụng đất có nghĩa vụ sử dụng đất theo mục đích đ ược th ể hi ện
trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp.
Dựa vào thực trạng sử dụng đất của Việt Nam hiện nay, Nhà n ước
thống nhất quản lý đất đai thông qua việc ban hành luật, các văn bản pháp
luật và các chủ trương, bao gồm:
– Nhà nước ban hành luật đất đai.
– Nhà nước thiết lập hệ thống các cơ quan quản lý đất đai từ trung
ương đến địa phương.
– Nhà nước đề ra các chủ trương, quy hoạch sử dụng đất đai h ợp lý.
Do Việt Nam ta có truyền thống trồng lúa nước, n ước ta là n ước
nông nghiệp, muốn đưa đất nước ta ngày càng phát tri ển, chúng ta ph ải
tận dụng những tài sản vốn có như vậy để đưa đất n ước ta ngày càng
phồn vinh, phát triển. Chính vì những lý do đó, Nhà n ước ta ưu tiên b ảo v ệ
và phát triển quỹ đất nông nghiệp:
– Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho người làm nông, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối có đất để sản xuất.
– Đối với tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất vào mục đích
nông nghiệp trong hạn mức sử dụng đất thì không phải trả tiền sử dụng



đất, nếu sử dụng vào mục đích khác phải xin phép chuy ển m ục đích s ử
dụng đất và trả tiền sử dụng đất.
– Việc chuyển mục đích từ đất nông nghiệp sang s ử dụng vào m ục
đích khác hoặc từ loại đất không thu tiền sang loại đất có thu ti ền ph ải
đúng quy hoạch và kế hoạch được cơ quan nhà nước có th ẩm quy ền phê
duyệt.
– Nhà nước có quy định cụ thể về đất chuyên trồng lúa n ước, đi ều
kiện nhận chuyển nhượng đất trồng lúa nước và nghiêm cấm m ọi hành vi
chuyển mục đích từ loại đất này sang sử dụng vào mục đích khác khi ch ưa
được sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quy ền.
– Nhà nước khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân khai hoang, ph ục hóa
lấn biển, phủ xanh đất trống, đồi trọc sử dụng vào mục đích nông nghi ệp.
– Nghiêm cấm việc mở rộng một cách tùy tiện các khu dân cư t ừ đất
nông nghiệp, hạn chế việc lập vườn từ đất trồng lúa.
Nội dung quy hoạch sử dụng đất bao quát các biện pháp đ ể xác đ ịnh
phương pháp để xác định phương hướng, mục tiêu s ử dụng đ ất trong
từng thời kỳ quy hoạch, xác định diện tích các loại đất phân bổ cho các nhu
cầu khác nhau về quốc phòng, an ninh, nhu cầu phát triển kinh tế, nhu c ầu
sử dụng đất phục vụ đầu tư trong nước và nước ngoài. Qua việc xác đ ịnh
các mục tiêu nêu trên, từ đó đưa ra các giải pháp để th ực hiện hóa quy
hoạch, đưa quy hoạch vào cuộc sống tránh tình trạng không xem xét đ ầy
đủ mọi yếu tố về kinh tế, xã hội, bảo vệ môi tr ường làm cho nhi ều quy
hoạch không mang tính khả thi gây cản trở đời sống và sự phát tri ển.
Từ những nội dung quy hoạch được ghi nhận trên, việc chi tiết hóa
bằng các nội dung cụ thể trong kế hoạch sử dụng đất thông qua phân tích
đánh giá các kết quả đạt được trong kỳ kế hoạch sử dụng đất, các nhu c ầu


cụ thể về phân bổ đất đai cho từng kế hoạch giao đ ất, cho thuê đ ất,
chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất phục v ụ cho các m ục tiêu

phát triển kinh tế và xây dựng hạ tầng xã hội.
Các quy định của pháp luật về nguyên tắc, căn cứ, quy trình về l ập,
xét duyệt quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai là c ơ s ở quan tr ọng đ ể
thực hiện hóa quy hoạch và kế hoạch. Các ý tưởng quy ho ạch nhi ều khi
thể hiện quan điểm chủ quan của người làm quy hoạch mà chưa th ể hiện
được chiến lược tổng thể phát triển kinh tế- xã hội của đất n ước, quan
điểm của người dân góp ý cho các chiến l ược đó ch ưa đ ược l ưu tâm m ột
cách đầy đủ.5 Vì vậy, nhiều dự án phá sản do thiếu vốn, thiếu lòng tin ở
người dân, không thuyết phục được người bị thu h ồi đ ất để bàn giao m ặt
bằng cho Nhà nước thực hiện các dự án đầu tư.
Để không lặp lại khuyết điểm đã qua trong việc thực hiện quy
hoạch, Luật đất đai năm 2013 đã thể hiện s ự chỉ đ ạo sát sao c ủa các c ơ
quan công quyền trong việc thực thi quy hoạch. Điều 49 Luật đất đai năm
2013 giao cho Chính phủ chỉ đạo và kiểm tra quá trình th ực hi ện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai trong phạm vi cả n ước. V ới c ơ ch ế này
ràng buộc các cấp chính quyền vào trong chỉ đạo và th ực hiện quy ho ạch,
nhanh chóng phát hiện các biểu hiện vi phạm về quy hoạch để x ử lý, ngăn
chặn kịp thời các hành vi sử dụng đất trái với quy hoạch và k ế ho ạch s ử
dụng đất đã được công bố.
Đối với người sử dụng đất có diện tích sử dụng đất nằm trong quy
hoạch nhưng chưa thực hiện việc thu hồi đất thì họ vẫn tiếp tục sử d ụng
đất theo mục đích đã được xác định như tr ước khi công b ố quy hoạch, k ế
hoạch sử dụng đất. Nhà nước nghiêm cấm mọi hành vi tự ý xây d ựng, đ ầu
5 Hoàng Minh Hải, Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất, trang 69


tư kinh doanh bất động sản trong khu vực bị thu hồi đất đ ể th ực hiện quy
hoạch, nếu có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà, công trình thì ph ải đ ược
phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của những dự án, công

trình mà sau nhiều năm không thực hiện hoặc không th ể th ực hiện đ ược
thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền về xét duyệt quy hoạch ph ải có quan
điểm, ý kiến rõ ràng về tương lai của những quy hoạch, kế hoạch s ử dụng
đất đó, tránh tình trạng quy hoạch treo, mà người ch ịu tác động l ớn nh ất
là người dân nằm trong vùng quy hoạch.6
Bảo đảm cho quy hoạch, kế hoạch hóa đất đai đ ược thống nh ất
trong cả nước, luật đất đai năm 2013 quy định một cơ chế m ới về l ập, xét
duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo hướng xác định rõ nhi ệm vụ
của từng cấp lập kế hoạch, không giao việc lập quy hoạch, k ế ho ạch s ử
dụng đất theo hướng xác định rõ nhiệm vụ của từng cấp l ập quy ho ạch,
không giao việc lập quy hoạch cho chính quyền phường, th ị trấn cũng nh ư
đối với những xã thuộc khu vực phát triển đô th ị. Nh ằm g ắn vi ệc qu ản lý
sử dụng với việc lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, nâng cao trách
nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai đồng th ời có tính đ ến tính
đặc thù của đất quốc phòng và an ninh, Luật đất đai năm 2013 xác đ ịnh c ụ
thể là:
-Chính phủ tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai trong
cả nước trình Quốc hội quyết định;
-UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lập quy hoạch, k ế
hoạch sử dụng đất trong địa phương mình trình hội đồng nhân dân cùng
cấp thông qua trước khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duy ệt;
6 Báo Thanh Niên, bài viết về “Khái quát tình hình quy hoạch, kế hoạch sử dụng sử dụng đất”


-UBND cấp huyện lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp của
mình.
Như vậy, Luật đất đai năm 2013 không cho phép UBND các ph ường,
thị trấn được phép lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai mà t ập
trung thẩm quyền này cho cơ quan hành chính cấp trên để quy về một
mối trong việc lập quy hoạch và nâng cao tính kh ả thi của các quy ho ạch,

trừ trường hợp đối với các xã thuộc khu vực không phát tri ển đô th ị.
Từ trước đến nay, người dân thường khó tiếp cận với các quy hoạch
và kế hoạch sử dụng đất đai, phần lớn việc làm quy hoạch cho đến trình
tự pháp lí đã được phê duyệt và có hiệu lực của quy hoạch là do các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện, người dân không có được đây đủ
thông tin về quy hoạch được phê duyệt, quy hoạch phải công bố công khai
tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có quy hoạch chi tiết, tại cơ quan quản lí
đất đai chuyên ngành. Việc công bố công khai quy hoạch tại trụ sở UBND
cấp cơ sở, tại cơ quan quản lí đất đai và thông qua các phương tiện thông
tin đại chúng để nhân dân được biết. Từ đó, người dân có thể tiếp cận đầy
đủ thông tin về quy hoạch đề biết và thực hiện, các cơ quan nhà nước thể
hiện sự công khai và minh bạch trong quá trình xây dựng, lập phê duyệt và
đưa quy hoạch vào đời sống đồng thời thể hiện sự dân chủ, công khai
trong công tác quy hoạch.

Những quy định trên góp phần khắc phục tình trạng quy hoạch
không mang tính khả thi ở nhiều địa phương, trả lại cho ng ười s ử d ụng
niềm tin vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Nhà nước.


3.1.2. Ý nghĩa của Nguyên tắc sử dụng đất đúng quy hoạch, k ế ho ạch và
đúng mục đích sử dụng đất
Theo quy định tại khoản 2 điều 101 Luật đất đai 2013, đi ều 17,
khoản 1 điều 18, quyết định 24/2014/QĐ-UBND về cấp giấy ch ứng nh ận
quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất mà không có gi ấy
tờ về quyền sử dụng đất:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 101 Luật đất đai năm 2013 thì : Hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy đ ịnh t ại Đi ều
100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01
tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban

nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù h ợp v ới quy
hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng
điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền s ử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất .
Theo quy định tại điều 37 quyết định 24/QĐ-UBND về chuy ển m ục
đích sử dụng đất vườn, ao nông nghiệp xen kẹt trong khu dân c ư thì căn c ứ
để quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đ ất đó là kế hoạch sử
dụng đất hằng năm cấp huyện đã được phê duyệt.
Như vậy, có thể thấy rằng quy hoạch, kế hoạch s ử dụng đất ngoài
giữ vai trò hoạch định chính sách, định hướng phát triển kinh tế vùng,
đảm bảo việc sử dụng đất có hiệu quả thì đó còn là c ơ sở quan tr ọng đ ể
Nhà nước giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ),
chuyển mục đích sử dụng đất, thậm chí là cơ sở để Nhà nước đền bù về
đất, chi phí về đất cho người dân khi bị thu h ồi đ ất.
Vai trò quan trọng là thế song để biết được quy hoạch, kế hoạch s ử
dụng đất ở địa phương hiện nay là rất khó, không phải ai cũng bi ết đ ược.


Mặc dù theo quy định của pháp luật hiện hành thì quy hoạch, kế hoạch s ử
dụng đất là thông tin cần được công bố công khai, tuy nhiên chúng ta ch ưa
có một cơ chế hiệu quả để giám sát điều này, từ đó gây ra hiện t ượng
“tham nhũng thông tin về đất” của một số cán bộ như hiện nay. Chỉ cần
biết được quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trước người dân, họ có thể
đầu cơ mua đất với giá cực rẻ mạt, sau đó nh ận tiền đền bù l ớn h ơn r ất
nhiều để ăn chênh lệch. Hiện tượng phổ biến này là nguyên nhân ch ủ yếu
dẫn tới một loạt khiếu nại, tranh chấp về đất xảy ra liên ti ếp nh ư hi ện
nay, gây bức xúc trong nhân dân.
Pháp luật đất đai có quy định phải sử dụng đất đúng m ục đích giúp
các co quan có thẩm quyền dễ dàng quản lý hơn nữa về tình hình s ử dụng

đất của người dân, khi mọi người sử dụng tuân thủ nguyên tắc này sẽ t ạo
sự hài hòa giữa người sử dụng đất và các cơ quan chuyên ngành.

3.2. Nguyên tắc sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi
trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử
dụng đất xung quanh
3.2.1. Quy định của pháp luật hiện hành về “Nguyên tắc sử dụng đất tiết
kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích
chính đáng của người sử dụng đất xung quanh”
Trước tiên, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả là việc sử dụng một cách
hợp lý, đúng mức, không gây lãng phí.
Bảo vệ môi trường là những hoạt động giữ cho môi tr ường trong
lành, sạch đẹp, cải thiện môi trường, đảm bảo cân bằng sinh thái, ngăn


chặn, khắc phục các hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho
môi trường, khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài đất. 7
Nguyên tắc sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả được quy đ ịnh t ại
khoản 2 Điều 6 Luật đất đai năm 2013. Việc sử dụng đất đai tr ước h ết
phải căn cứ vào quy hoạch và kế hoạch chung.
Nước ta còn rất lãng phí trong việc khai thác và sử dụng ti ềm năng
đất đai. Vì vậy, với quá trình phát triển của đất nước, công tác quy ho ạch,
kế hoạch sử dụng đất cần đi trước một bước tạo cơ sở khoa h ọc cho vi ệc
sử dụng đất một cách hợp lý và tiết kiệm.
Cần hiểu việc sử dụng đất đai hợp lý và tiết kiệm trên tinh thần tận
dụng mọi diện tích sẵn có dùng đúng vào mục đích quy đ ịnh theo quy
hoạch và kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt.
Để đảm bảo được quỹ đất của nước ta, cũng như bảo đảm việc bảo
về môi trường. Nhà nước ta đã:
– Nhà nước khuyến khích các hành vi cải tạo, bồi bổ, đầu t ư công

của, làm tăng khả năng sinh lợi của đất.
– Việc giữ gìn bảo vệ nguồn tài nguyên đất nhắc nhở con người biết
khai thác nhưng cũng thường xuyên cải tạo và bồi bổ đất đai vì mục tiêu
trước mắt và vì lợi ích lâu dài.

3.2.2.Ý nghĩa của Nguyên tắc sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ
môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng
đất xung quanh
7 Giáo trình Luật Môi Trường, Trường đại học Luật hà Nội, Khái niệm bảo vệ môi trường, trang 38, NXB Công An Nhân
dân


Chương trình hành động của Bộ Tài nguyên và môi trường th ực hiện
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 – 2020 nh ấn m ạnh t ới
mục tiêu bảo đảm nâng cao năng lực quản lý nhà nước về quản lý đất đai
theo hướng hiện đại nhằm thực hiện có hiệu quả các nội dung quản lý
nhà nước về đất đai và sử dụng đất đai tiết kiệm, hiệu quả, ph ục v ụ yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội bền vững trong thời kỳ công nghi ệp hóa,
hiện đại hóa đất nước và thích ứng với biến đổi khí h ậu.
Việc sử dụng hợp lý tài nguyên đất và bảo vệ môi tr ường có vai trò
đặc biệt quan trọng đối với quá trình xây dựng kết cấu h ạ tầng, phát tri ển
các khu công nghiệp, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và c ơ c ấu lao đ ộng, b ảo
đảm phát triển kinh tế nhanh và bền vững, góp phần tích cực vào việc
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà. 8 Đây là một nhiệm vụ hết sức khó
khăn, phức tạp nên cần có sự quan tâm lãnh đạo, ch ỉ đạo c ủa các c ấp ủy
Đảng, sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước, sự tham gia tích c ực c ủa các t ổ
chức đoàn thể và sự hưởng ứng của nhân dân trong toàn tỉnh, chúng ta
quyết tâm xây dựng Thanh Hóa thành một tỉnh phát triển bền v ững, có s ự
hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, tiến bộ, công bằng xã h ội và có môi
trường sống trong lành, tốt đẹp.


3.3.Nguyên tắc người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của
mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Lu ật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan
3.3.1. Quy định của pháp luật hiện hành về “Nguyên tắc người sử dụng đ ất
thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đ ất theo quy
định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan”
8 Tạp chí Cộng Sản, Bài viết về “Tình hình tài nguyên đất ở Việt Nam hiện nay”


Ở Việt Nam, khái niệm người sử dụng đất được đề cập trong các
sách báo pháp lý và trong các giáo trình Luật đất đai của Tr ường đ ại h ọc
Luật Hà Nội. Có thể đưa ra một khái niệm về người sử dụng đ ất nh ư sau:
Người sử dụng đất là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho
phép sử dụng đất bằng một trong các hình thức giao đất, cho thuê đ ất, cho
phép nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc công nhận quyền sử dụng đ ất,
có quyền và nghĩa vụ mà pháp luật quy định trong thời hạn sử dụng đ ất.
Theo tác già Lê Xuân Bá: “QSDĐ là bộ phận cấu thành cùa quy ền s ở
hữu đất.Thông qua việc được độc quyền giao đất, cho thuê đất, Nhà n ước
trao cho NSDĐ thực hiện trong thời hạn thuê đất, nhận giao đất những
quyền và nghĩa vụ nhất định, trong đó có sự phân biệt theo lo ại d ất, theo
đối tượng người sử dụng đất, theo hình th ức thuê hoặc giao đ ất. Trong
dịnh nghĩa này đa chỉ ra ràng QSDĐ là một bộ phận cấu thành cùa quy ền
sở hữu đất. Nhà nước là người vừa có quyền sở hữu vừa được quy ền đ ịnh
đoạt sử dụng đất.
Như vậy trên phương diện chủ quan thì nhà n ước (dại diện chù s ở
hữu đất đai) và các tồ chức, cá nhân(dù không phải là chù s ở h ữu d ất) đều
dược sử dụng đất. Bởi vậy QSDĐ có thể được hiểu là một trong ba quy ền
năng của người đại diện chủ sở hữu(nhà nước) hoặc là một quy ền năng
độc lập với quyền sở hữu đất đai.

Theo quy định Điều 166 Luật Đất đai năm 2013, người s ử d ụng đất
có các quyền chung bao gồm: Được cấp giấy ch ứng nh ận quy ền s ử d ụng
đất; Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất; H ưởng các l ợi ích
do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp;
Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đ ất nông
nghiệp; Được Nhà nước bảo hộ khi bị người khác xâm ph ạm đ ến quy ền,
lợi ích hợp pháp về đất đai của mình; Được bồi thường khi Nhà n ước thu


hồi đất theo quy định của pháp luật; Khiếu nại, tố cáo, kh ởi kiện v ề nh ững
hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và nh ững hành vi
khác vi phạm pháp luật về đất.
Pháp luật nước ta luôn hướng đến bảo vệ lợi ích chính đáng cho
người dân, bằng việc đưa ra các căn cứ pháp lý trong Hiến pháp năm 2013,
Luật đất đai năm 2013. Cụ thể như sau:
– Điều 53 Hiến pháp 2013 quy định như sau: “Đất đai, tài nguyên
nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên
thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công
thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất
quản lý.”
– Điều 4 Luật đất đai 2013 về sở hữu đất đai có quy định : “Đất đai
thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu”.
Theo đó nhà nước có đầy đủ quyền năng về sử dụng đất:
+ Nhà nước có quyền xác lập hình thức pháp lý cụ th ể đối v ới người
sử dụng đất.
+ Nhà nước thể hiện quyền năng thông qua xét duy ệt và c ải t ạo s ử
dụng đất.
+ Quy định về hạn mức giao đất, thời hạn sử dụng đất.
+ Quyết định cho thuê đất, giao đất, chuyển mục đích sử dụng đ ất.
+ Quyết định giá đất: thông qua các khoản thu từ tiền sử dụng đất,

tiền thuế đất, thuế, các khoản phí và lệ phí từ đất đai. Đây chính là nguồn
thu chủ yếu cho ngân sách nhà nước .


×