Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Nghiên cứu tình hình nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em dưới 5 tuổi tại xã hồng kỳ huyện sóc sơn thành phố hà nội (2014)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (900.16 KB, 69 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
**********

NGUYỄN THỊ THUẬN

NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH NHIỄM KHUẨN
HÔ HẤP CẤP TÍNH Ở TRẺ EM DƢỚI 5 TUỔI
TẠI XÃ HỒNG KỲ - HUYỆN SÓC SƠN –
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Bệnh học trẻ em

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. TRẦN THỊ PHƢƠNG LIÊN

HÀ NỘI - 2014


LỜI CẢM ƠN
Quá trình tìm hiểu, nghiên cứu khóa luận này, đƣợc sự giúp đỡ, chỉ bảo
tận tình của TS. Trần Thị Phƣơng Liên, tôi đã từng bƣớc tiến hành và hoàn
thành khóa luận với đề tài: “Nghiên cứu tình hình nhiễm khuẩn hô hấp cấp
tính ở trẻ dƣới 5 tuổi tại xã Hồng Kỳ - huyện Sóc Sơn – thành phố Hà
Nội”.
Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô Trần Thị Phƣơng Liên,
Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2; chính quyền địa phƣơng xã Hồng Kỳ, các
cán bộ y tế xã, nhân viên y tế thôn và nhân dân các thôn 1, 2, 4, 5, 8 đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Thuận


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả trong khóa luận là trung thực. Đề tài của tôi chƣa đƣợc công bố
trong bất kì công trình khoa học nào khác.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Thuận


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2
3. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................ 2
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 3
1.1. Tình hình NKHHCT ở trẻ em trên Thế giới và Việt Nam ................... 3
1.1.1. Tình hình NKHHCT ở trẻ em trên Thế giới ................................... 3
1.1.2. Tình hình NKHHCT ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Việt Nam.................... 4
1.2. Nhiễm khuẩn hô hấp cấp là gì? .............................................................. 5
1.2.1. Đặc điểm hệ hô hấp của trẻ em[12] ................................................. 5
1.2.2. Khái niệm NKHHCT ......................................................................... 5
1.2.3. Nguyên nhân và các yếu tố thuận lợi gây NKHHCT[11]................. 6
1.2.4. Đánh giá và phân loại nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ em dưới
5 tuổi ........................................................................................................... 8
1.2.5. Xử trí nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ em dưới 5 tuổi[12] .............. 10

1.2.6. Các biện pháp phòng bệnh [18] ..................................................... 10
1.3.Khái quát về xã Hồng Kỳ[1] ..................................................................... 12
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 16
2.1. Đối tƣợng, địa điểm, thời gian nghiên cứu ........................................... 16
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 16
2.2.1. Phương pháp chọn mẫu .................................................................. 16
2.2.2. Chỉ số nghiên cứu ........................................................................... 16
2.3. Phƣơng pháp thu thập và xử lí số liệu ...................................................... 17
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN .................................................... 18


3.1.Tình hình hiện mắc NKHHCT ở trẻ em dƣới 5 tuổi tại xã Hồng Kỳ .... 18
3.2. Phân bố tỉ lệ NKHHCT theo các yếu tố liên quan ................................ 21
3.3.Bàn luận ................................................................................................. 29
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 36
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 37
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CAP

: Viêm phổi mắc phải cộng đồng

(Community Acquired Pneumonia)
CBCC


: Cán bộ công chức

CBYT

: Cán bộ y tế

HĐND

: Hội đồng nhân dân

NC

: Nghiên cứu

NKHH

: Nhiễm khuẩn hô hấp

NKHHCT

: Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông


WHO

: Tổ chức Y tế Thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Tỉ lệ mắc NKHHCT ở trẻ dƣới 5 tuổi.
Bảng 2: Phân bố tỉ lệ mắc NKHHCT của trẻ dƣới 5 tuổi theo giới tính.
Bảng 3: Phân bố tỉ lệ mắc NKHHCT của trẻ dƣới 5 tuổi theo nhóm tuổi.
Bảng 4: Phân bố tỉ lệ mắc NKHHCT của trẻ dƣới 5 tuổi theo trình độ học vấn
của mẹ.
Bảng 5: Phân bố tỉ lệ mắc NKHHCT của trẻ dƣới 5 tuổi theo nghề nghiệp của
mẹ.
Bảng 6: Phân bố tỉ lệ mắc NKHHCT của trẻ dƣới 5 tuổi theo thời gian cai sữa
và tiêm chủng.
Bảng 7: Phân bố tỉ lệ mắc NKHHCT của trẻ dƣới 5 tuổi theo tình trạng vệ
sinh nhà ở.
Bảng 8: Phân bố tỉ lệ NKHHCT ở trẻ dƣới 5 tuổi giữa các thôn 1, thôn 2, thôn
4, thôn 5, thôn 8 (năm 2013).
Bảng 9: Phân bố tỉ lệ mắc NKHHCT của trẻ dƣới 5 tuổi theo tuổi của mẹ.
Bảng 10: Thái độ của bà mẹ với NKHHCT ở trẻ em dƣới 5 tuổi.
Bảng 11: Cách xử trí của bà mẹ khi trẻ mắc bệnh NKHHCT.
Bảng 12: Hiểu biết của bà mẹ về biện pháp xử trí bệnh NKHHCT cho trẻ.
Bảng 13: Hiểu biết của bà mẹ trong việc chăm sóc trẻ tại nhà.


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Tỉ lệ mắc NKHHCT ở trẻ.
Biểu đồ 2: Phân bố tỉ lệNKHHCT theo nhóm tuổi.

Biểu đồ 3: Phân bố tỉ lệNKHHCT theo trình độ học vấn của mẹ.
Biểu đồ 4: Phân bố tỉ lệ NKHHCT ở trẻ em dƣới 5 tuổi giữa các thôn 1, thôn
2, thôn 4, thôn 5, thôn 8 (năm 2013).


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
“Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai”. Thật vậy, trẻ em chính là những
chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc. Ngày nay, cùng với sự phát triển của đất
nƣớc trẻ em ngày càng đƣợc chăm sóc và bảo vệ để phát triển một cách toàn
diện.
Để thực hiện tốt việc chăm sóc, nuôi dƣỡng, bảo vệ sức khỏe cho trẻ
đòi hỏi giáo viên mầm non, các nhà chuyên môn và cả các bậc cha mẹ cần có
những hiểu biết về đặc điểm sinh lí, bệnh lí và tâm vận động của các thời kì
phát triển của cơ thể trẻ. Cần trang bị những kiến thức, kĩ năng cơ bản về
bệnh của trẻ em để đảm bảo an toàn, phòng tránh tai nạn, biết phát hiện sớm,
xử lí bƣớc đầu và chăm sóc khi trẻ bị ốm.
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là một loại bệnh phổ biến có tỉ lệ mắc và
tử vong cao ở trẻ em, đặc biệt là trẻ em dƣới 5 tuổi. Theo số liệu của Tổ chức
Y tế Thế giới (WHO), mỗi trẻ trung bình trong một năm mắc bệnh nhiễm
khuẩn hô hấp cấp từ 4 – 9 lần, ƣớc tính trên toàn cầu có khoảng 2 tỉ lƣợt trẻ
mắc NKHHCT, trong đó khoảng 40 triệu lƣợt là viêm phổi[15].
Hiện nay, ở Việt Nam có khoảng 8 triệu trẻ dƣới 5 tuổi. Nhƣ vậy ƣớc
tính mỗi năm sẽ có từ 32 đến 40 triệu lƣợt trẻ mắc NKHHCT và từ 22 đến 24
nghìn trẻ tử vong do viêm phổi[7]. Bệnh NKHHCT có thể mắc nhiều lần
trong 1 năm, vì vậy đây cũng là nguyên nhân chính làm giảm năng suất lao
động của cha mẹ cũng nhƣ hao tốn không nhỏ về vật chất trong việc phòng và
trị bệnh cho trẻ hàng năm cho trẻ. Bệnh NKHHCT có thể đƣợc phân loại theo
các cách khác nhau và biểu hiện cũng ở các mức độ khác nhau. Mức độ nhẹ
chăm sóc tại nhà, nếu nặng cần đƣợc điều trị tại cơ sở y tế, nếu không chữa trị

kịp thời có thể dẫn đến tử vong.

1


Nguyên nhân gây NKHHCT nói chung và viêm phổi nói riêng chủ yếu
là do virut, vi khuẩn. Ngoài ra, do tác động của các yếu tố nguy cơ nhƣ: thay
đổi khí hậu, ô nhiễm môi trƣờng; điều kiện nhà ở chật chội, trong gia đình sử
dụng bếp củi, bếp than, gia đình có ngƣời hút thuốc; hay do yếu tố nội sinh nhƣ
trẻ sinh ra thiếu tháng, nhẹ cân, trẻ suy dinh dƣỡng… đều là nguy cơ làm tăng
tỉ lệ mắc bệnh và mức độ nặng của bệnh[11].
Hồng Kỳ là một xã thuộc khu vực nông thôn, trình độ dân trí còn thấp,
không đồng đều. Với tổng số 9 thôn, mật độ dân số đông, các điều kiện kinh
tế - xã hội còn gặp nhiều khó khăn. Đồng thời, vị trí địa lí của xã Hồng Kỳ
giáp với khu công nghiệp xử lý chất thải rắn Nam Sơn bởi vậy môi trƣờng
đất, nƣớc và không khí bị ô nhiễm nặng nề. Do đó, công tác bảo vệ, chăm sóc,
giáo dục trẻ em càng gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là trong công tác phòng và
điều trị bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ dƣới 5 tuổi. Gây ảnh hƣởng lớn
đến sự phát triển toàn diện của trẻ .
Vì vậy, tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu tình hình nhiễm khuẩn hô hấp
cấp tính ở trẻ em dƣới 5 tuổi tại xã Hồng Kỳ – huyện Sóc Sơn – thành
phốHà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng NKHHCT ở trẻ em dƣới 5 tuổi tại xã Hồng Kỳ huyện Sóc Sơn – thành phố Hà Nội.
- Tìm hiểu một số yếu tố liên quan tới NKHHCT ở trẻ em dƣới 5 tuổi
tại xã Hồng Kỳ - huyện Sóc Sơn – thành phố Hà Nội.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Trẻ em dƣới 5 tuổi và các bà mẹ có con nhỏ
dƣới 5 tuổi tại xã Hồng Kỳ - huyện Sóc Sơn – thành phố Hà Nội.


2


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.Tình hình NKHHCT ở trẻ em trên Thế giới và Việt Nam
1.1.1. Tình hình NKHHCT ở trẻ em trên Thế giới
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là một bệnh rất phổ biến ở trẻ nhỏ dƣới 5
tuổi, nhất là với các nƣớc đang phát triển. Bệnh cũng là nguyên nhân gây tử
vong hàng đầu ở trẻ. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hàng năm trên toàn
cầu có khoảng 15 triệu trẻ em dƣới 5 tuổi chết, trong đó bệnh viêm phổi
chiếm 35%, tiêu chảy 22%, còn lại là các nguyên nhân khác[12].
Ƣớc tính mỗi trẻ em trung bình trong 1 năm mắc NKHHCT từ 4 -9 lần.
Đặc biệt, tại khu vực Đông nam Á trẻ em dƣới 5 tuổi tử vong do nhiễm khuẩn hô
hấp là nguyên nhân cao nhất (25%) trong các nguyên nhân tử vong ở trẻ[6].
Theo Rudan I (2005), ƣớc lƣợng tỉ lệ viêm phổi ở trẻ em dƣới 5 tuổi
trên toàn cầu trong các nghiên cứu dựa vào cộng đồng cho thấy: Tỉ lệ mới
mắc các đợt viêm phổi ở các nƣớc đang phát triển là 0,29 đợt/năm/trẻ; tại các
nƣớc phát triển là 0,026 đợt/năm/trẻ. Và trên 95% các đợt viêm phổi ở trẻ em
trên Thế giới xảy ra ở các nƣớc đang phát triển[16]. Năm 2004, Michael
Ostapchuk và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu tình hình viêm phổi mắc phải
ở cộng đồng Châu Âu và Bắc Mĩ cho thấy viêm phổi mắc phải cộng đồng
(Community Acquired Pneumonia – CAP) là một trong những nhiễm khuẩn
phổ biến nhất ở trẻ em với số mới mắc phải hàng năm là từ 34 – 40 ca trên
1000 trẻ[13]. Mặc dù tử vong do CAP là hiếm gặp ở các nƣớc công nghiệp
phát triển nhƣng lại là bệnh phổ biến nhất ở trẻ em dƣới 5 tuổi tại các nƣớc
đang phát triển. Không những tỉ lệ mắc bệnh cao mà bệnh còn gây tử vong
cao[14].Nhiễm khuẩn hô hấp dƣới cấp tính là một trong những nguyên nhân
gây tử vong hàng đầu ở trẻ em tại các nƣớc đang phát triển[13].

3



1.1.2 . Tình hình NKHHCT ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Việt Nam
Hiện nay, viêm phổi vẫn là nguyên nhân tử vong cao nhất (31,3%)
trong tổng số các nguyên nhân gây tử vong trẻ em, cao gấp 6 lần so với trẻ tử
vong do tiêu chảy (5,1%). Nguyên nhân trẻ không đƣợc chăm sóc y tế trƣớc
khi tử vong hoặc tử vong trƣớc 24 giờ tại bệnh viện cao là vì các bà mẹ
không phát hiện đƣợc dấu hiệu của bệnh, hoặc khi trẻ mắc bệnh không đƣợc
chữa trị đúng đắn đến khi bệnh nặng chuyển tới bệnh viện thì bệnh đã quá
nặng.
Nguyễn Văn Thiệu và Nguyễn Hữu Kỳ (2003) đã tiến hành nghiên cứu
tình hình và một số yếu tố nguy cơ chủ yếu của NKHHCT trẻ em dƣới 5 tuổi
tại Thùy Dƣơng – Hƣơng Thủy – Thừa Thiên Huế cho thấy: Tỉ lệ mắc
NKHHCT tại cộng đồng ở đây còn cao (39,7%), vƣợt trội hơn so với bệnh
khác cùng thời điểm nghiên cứu và tăng cao ở nhóm trẻ dƣới 1 tuổi, tỉ lệ
NKHHCT ở trẻ dƣới 1 tuổi là 53,3%; 2 đến 3 tuổi là 35,9% và trẻ 4 đến 5 tuổi
là 28,3%. Tần suất mắc NKHHCT cao nhất từ 4 – 6 lần/năm chiếm 47,5% từ
3 lần trở xuống/năm chiếm 36,4% trên 6 lần/năm chiếm 16,9% [17].
Theo niên giám thống kê Y tế năm 2007 cho thấy: Viêm phổi đứng
đầu trong 10 bệnh mắc cao nhất trong toàn quốc[8].
Năm 2007, Bệnh viện Lao và Bệnh viện phổi Trung ƣơng, Dự án
NKHHCT trẻ em đã tổ chức Hội thảo “Triển khai kế hoạch hoạt động dự án
NKHHCT trẻ em các tỉnh trọng điểm năm 2007 và giai đoạn 2007 – 2010”
cho thấy tình hình mắc NKHHCT ở trẻ các tỉnh miền núi là cao nhất (62,8%),
sau đó đến các tỉnh miền trung (42,9%), đồng bằng tỉ lệ mắc bệnh ít hơn
(34,8%). Còn đối với tình hình tử vong ở trẻ do NKHHCT thì miền núi
(0,28%) cao hơn so với đồng bằng (0,06%) [2].
Nhƣ vậy, qua một số nghiên cứu ở trên Thế giới và Việt Nam cho thấy,
tình hình mắc và tử vong do NKHHCT ở trẻ dƣới 5 tuổi ở các nƣớc đang phát


4


triển nói chung và ở nƣớc ta nói riêng còn cao. Tuy nhiên, còn ít nghiên cứu đề
cập tới tình hình mắc bệnh và tử vong do NKHHCT ở trẻ em dƣới 5 tuổi tại các
khu vực nông thôn. Vì vậy đây là vấn đề cần quan tâm nghiên cứu và đƣa ra
các giải pháp phù hợp nhằm giảm tình trạng nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.
1.2. Nhiễm khuẩn hô hấp cấp là gì?
1.2.1. Đặc điểm hệ hô hấp của trẻ em[12]
Hệ hô hấp của trẻ em kể từ mũi đến phế nang đƣợc chia làm 2 phần:
Đƣờng hô hấp trên và đƣờng hô hấp dƣới, đƣợc giới hạn bởi nắp thanh quản.
Về sinh lí, hệ hô hấp có chức năng quan trọng trong việc giúp cơ thể hít
thở khí trời để hấp thụ O2 thải CO2. Hô hấp trên chuẩn bị điều kiện để phần hô
hấp dƣới hoàn thành tốt chức năng: mũi và các cuống mũi có tổ chức cƣơng, tự
động điều chỉnh diện tích tiếp xúc với khí thở vào, nên không khí vào phổi đã
ấm bằng thân nhiệt cho dù không khí ngoài trời ở nhiệt độ nào. Cũng nhờ hệ
mạch và tổ chức cƣơng ở mũi, không khí vào phổi đã đƣợc bão hòa hơi nƣớc,
tạo điều kiện cho đƣờng thở loại bỏ đƣợc vi khuẩn, virut, bụi ra khỏi phổi. Mỗi
khi uống nƣớc hay có vật gì va chạm vào thanh quản thì hình thành phản xạ ho
bật ra làm cho dị vật không rơi vào khí quản và phổi đƣợc.
Ở họng có hệ thống limphô bao gồm các amidan vòm họng(VA), vòi
nhĩ, đáy lƣỡi, khẩu cái(Amidan) và nhiều tổ chức limphô rải rác ở niêm mạc
họng, đó là hệ thống miễn dịch, có vai trò làm tăng khả năng miễn dịch cho
cơ thể mỗi khi “va chạm” với virut và vi khuẩn, biểu hiện bằng các đợt viêm
mũi họng cấp tính tái diễn nhiều lần ở trẻ. Đƣờng thở trên ngoài chức năng hô
hấp còn có chức năng ngửi, nghe, nói, khi chúng bị rối loạn cũng ảnh hƣởng
không nhỏ đến cuộc sống của con ngƣời.
1.2.2. Khái niệm NKHHCT
Hệ hô hấp bao gồm từ mũi xuống họng, thanh quản, khí quản, phế quản
và phổi - có chức năng thu nhận không khí từ bên ngoài vào để cung cấp oxy


5


cho cơ thể, đồng thời thải khí cacbonic ra ngoài. Vì thế bộ mày hô hấp đóng
vai trò quan trọng trong cơ thể sống. Ngƣời ta có thể nhịn ăn trong nhiều
ngày, nhƣng không thể nhịn thở đƣợc dù trong vài phút. Khi bị NKHHCT,
nghĩa là trẻ bị viêm nhiễm ở bất cứ phần nào của đƣờng hô hấp nhƣ: bị viêm
ở mũi họng, thanh quản, khí quản, phế quản; trong đó đặc biệt viêm phổi là
bệnh nguy hiểm nhất. Tai cũng là một bộ phận của đƣờng hô hấp và thông với
họng, vì vậy những bệnh viêm nhiễm ở tai cũng đƣợc xếp vào các bệnh
NKHHCT[12].
1.2.3. Nguyên nhân và các yếu tố thuận lợi gây NKHHCT
1.2.3.1. Nguyên nhân[11]
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em là do virut và vi khuẩn. Nhƣng
phần lớn là do virut vì đa số virut có ái lực với đƣờng hô hấp, khả năng lây
lan của virut dễ dàng, tỉ lệ ngƣời lành mang virut cao, khả năng miễn dịch với
virut yếu và ngắn. Các virus thƣờng gặp nhƣ virus hợp bào đƣờng hô hấp,
virus cúm, Adenovirus, virus sởi…..
Do vi khuẩn: Ở các nƣớc đang phát triển, vi khuẩn vẫn là nguyên nhân
quan trọng gây nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ em. Các vi khuẩn thƣờng gặp
nhƣ: liên cầu, tụ cầu, phế cầu, Hemophilus, Influenza….Đặc biệt là liên cầu
Beta tan huyết nhóm A gây nhiều biến chứng nguy hiểm. Những vi khuẩn
đƣợc coi là nguyên nhân chính gây viêm phổi nặng ở trẻ em, bao gồm
Streptococcus pneumonia, Staphylococcus aureus, Haemophylus influenza.
Một số ít trƣờng hợp do nhiễm kí sinh trùng, hoặc do nấm Candida
albicans gây nên.
Virut nguy hiểm gần đây đối với trẻ em là H5N1 gây nên hội chứng hô
hấp cấp tính nặng là một bệnh đƣờng hô hấp gây tử vong cao, do một loại
virus thuộc chủng Coronavirus gây nên.

Các vi khuẩn và virus sống ở mũi, họng gặp điều kiện thuận lợi sẽ gây
bệnh.

6


1.2.3.2. Các yếu tố thuận lợi cho sự phát triển của bệnh[18]
Có rất nhiều yếu tố thuận lợi tạo điều kiện cho sự phát triển của bệnh:
- Do dinh dƣỡng không hợp lí: dẫn đến sức đề kháng của trẻ giảm, trẻ
dễ mắc các bệnh nhiễm trùng và nhiễm trùng là nguyên nhân chính gây ra suy
dinh dƣỡng. Do đó dinh dƣỡng không hợp lí và nhiễm trùng là một vòng khép
kín làm tăng tỉ lệ tử vong ở trẻ. Trẻ không đƣợc nuôi bằng sữa mẹ có nguy cơ
mắc bệnh cao hơn trẻ đƣợc nuôi bằng sữa mẹ.
- Yếu tố tuổi và cân nặng: trẻ càng nhỏ càng dễ mắc bệnh. Đặc biệt là
trẻ đẻ non, đẻ thiếu cân có nguy cơ mắc bệnh cao hơn và khi mắc thƣờng rất
nặng, dễ dẫn đến tử vong.
- Yếu tố môi trƣờng:
+ Ô nhiễm không khí: không khí có nhiều khói bụi dễ gây bệnh. Trong
các hộ gia đình khói đun bếp củi, bếp than, khói thuốc lá cũng là nguy cơ làm
tăng thêm nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.
+ Điều kiện sinh hoạt thiếu thốn: nhà ở chật trội, tối tăm, điều kiện vệ
sinh kém. Đặc biệt là ở các vùng đông dân cƣ, các vùng đô thị, trƣờng học,
nhà trẻ là nơi dễ lây lan bệnh.
+ Phơi nhiễm với lạnh và ẩm ƣớt cũng là một yếu tố nguy cơ làm tăng
nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ.
Thời tiết, khí hậu lạnh, đặc biệt là khi thời tiết thay đổi đột ngột làm
mất nhiệt trên da gây phản ứng co mạch, lần lƣợt là bàn chân, bàn tay, mặt,
toàn thân. Ở trẻ em, diện tích da so với cơ thể lớn hơn ở ngƣời lớn cho nên trẻ
dễ bị nhiễm lạnh hơn, dẫn đến dễ bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính.
- Ngoài ra, do cán bộ y tế chƣa thực hiện xử trí đúng trẻ mắc NKHHCT

theo phác đồ quy định, đặc biệt là việc sử dụng thuốc kháng sinh. Hơn nữa,
hiểu biết về các dấu hiệu, cách chăm sóc NKHHCT trẻ em của cộng đồng nói
chung và bà mẹ có con dƣới 5 tuổi nói riêng còn nhiều hạn chế. Do đó, các bà
mẹ hoặc ngƣời chăm sóc trẻ phát hiện các dấu hiệu của bệnh chậm nên khi trẻ

7


đƣợc chuyển đến cơ sở y tế thì đã trong tình trạng bệnh rất nặng. Nhiều bà mẹ
còn tự ý cho trẻ uống kháng sinh mà không có chỉ định của cán bộ y tế.
1.2.4. Đánh giá và phân loại nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em dưới 5
tuổi
1.2.4.1. Dựa trên các tác nhân gây bệnh[18]
- NKHHCT do virus: Có tiên lƣợng khả quan, ngoại trừ một số bệnh
nặng hơn nhƣ viêm tiểu phế quản cấp, viêm phổi do adenovirut ở trẻ nhỏ, có
thể dẫn đến tử vong, đa số các trƣờng hợp này không cần đến kháng sinh.
- NKHHCT do vi khuẩn: Phần lớn đều nguy hiểm và cần đến kháng
sinh. Đặc biệt là viêm phổi do tụ cầu vàng, viêm nắp thanh quản do
H.influenza.
1.2.4.2. Phân loại dựa theo dấu hiệu lâm sàng [18]
1.2.4.2.1. Thể bệnh nhẹ
Trẻ có các triệu chứng ho, hắt hơi, sổ mũi, khò khè. Có thể kèm theo
sốt nhẹ dƣới 38,50C hoặc không.Trẻ không có nhịp thở nhanh, không rút lõm
lồng ngực, không có dấu hiệu của bệnh nặng, trẻ vẫn ăn và chơi bình thƣờng.
1.2.4.2.2. Thể bệnh vừa
Trẻ có các triệu chứng: ho, ho có đờm, nhịp thở nhanh.
Trẻ có thể kèm theo sốt trên 38,50C hoặc không. Trẻ thở không bị rút
lõm lồng ngực, không có dấu hiệu của bệnh rất nặng.
- Muốn xác định nhịp thở của trẻ nhanh hay chậm cần phải đếm nhịp
thở: có 2 nguyên tắc đếm nhịp thở của trẻ em

+ Đếm khi trẻ yên tĩnh
+ Đếm trọn trong 1 phút
Cách đếm nhịp thở: dùng đồng hồ có kim dây hoặc đồng hồ cát. Đếm
nhịp thở lúc trẻ nằm yên hoặc đang ngủ. Quan sát lồng ngực và đếm nhịp thở
trong vòng 1 phút.

8


Ngƣỡng nhịp thở nhanh theo tuổi:
+ Trẻ dƣới 12 tháng: nhịp thở60 lần/ phút trở lên.
+ Trẻ từ 2 tháng đến 12 tháng: nhịp thở 50 lần/ phút trở lên.
+ Trẻ từ 12 tháng đến 60 tháng: nhịp thở40 lần/ phút trở lên.
Lƣu ý: Đối với trẻ dƣới 2 tháng tuổi, khi đếm lần 1 mà nhịp thở nhanh
phải đếm lại lần 2 và lấy kết quả 2 lần.
1.2.4.2.3. Thể bệnh nặng và rất nặng
* Đối với trẻ từ 2 đến 5 tháng tuổi:
Thể viêm phổi nặng khi trẻ có 2 triệu chứng: ho, rút lõm lồng ngực, tím
tái, trẻ mệt mỏi, quấy khóc. Ngoài ra, trẻ có thể sốt trên 38,50C, nhịp thở
nhanh hoặc không.
Thể bệnh rất nặng: thể này có thể do nhiều nguyên nhân gây nên hoặc
do hậu quả của nhiều bệnh, trong đó phần lớn là do nhiễm khuẩn đƣờng hô
hấp gây nên. Trẻ đƣợc phân loại vào thể bệnh này khi có một trong các dấu
hiệu sau: li bì khó đánh thức, co giật, không uống đƣợc, thở rít khi nằm yên,
suy dinh dƣỡng nặng.
* Đối với trẻ dưới 2 tháng tuổi:
Thể viêm phổi nặng khi có 2 dấu hiệu chính: ho, nhịp thở nhanh hoặc
rút lõm lồng ngực. Lứa tuổi này khác với trẻ từ 2 đến 5 tháng tuổi, chỉ cần trẻ
có nhịp thở nhanh thì đã có thể phân loại là trẻ bị viêm phổi nặng.
Thể hiên bệnh rất nặng khi có một trong các dấu hiệu sau: trẻ bú kém

hoặc bỏ bú, co giật, li bì khó đánh thức, khò khè, thở rít khi nằm yên, sốt cao
hoặc hạ nhiệt độ.
1.2.4.3. Phân loại dựa trên vị trí giải phẫu học của tổn thương[18]
* Nhiễm khuẩn hô hấp trên cấp tính
Bao gồm những bệnh lí viêm nhiễm trên thanh quản:
- Viêm mũi họng cấp.

9


- Viêm họng cấp và viêm họng- amidan cấp.
- Viêm xoang cấp.
- Viêm tai giữa cấp.
* Nhiễm khuẩn hô hấp dưới cấp tính
Bao gồm những bệnh lí viêm nhiễm từ thanh quản trở xuống:
- Viêm thanh quản do virus hoặc bạch hầu.
- Viêm nắp thanh quản do H.infuenzae.
- Viêm thanh khí phế quản cấp.
- Viêm phổi các loại.
- Viêm tiểu phế quản cấp.
1.2.5. Xử trí nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ em dưới 5 tuổi[12]
* Thể nhẹ:
- Không dùng kháng sinh, chăm sóc tại nhà và điều trị triệu chứng (để
trẻ nằm nơi thoáng mát, giữ không để trẻ bị lạnh và gió lùa, mặc quần áo rộng
rãi để trẻ dễ thở).
- Ăn đủ chất, uống đủ nƣớc (nƣớc sôi để nguội hoặc nƣớc hoa quả).
Thông thoáng mũi họng cho trẻ dễ thở (lau chùi mũi, nhỏ agryrol vào mũi
ngày 2- 3 lần). Giảm ho bằng mật ong, ho bổ phế hoặc thuốc nam.
* Thể vừa và nặng:
- Khi thấy trẻ ho, sốt cao trên 38,50C, nhịp thở nhanh, rút lõm lồng

ngực, tím tái cần chuyển trẻ tới ngay cơ sở y tế gần nhất.
1.2.6. Các biện pháp phòng bệnh[18]
Để góp phần giảm tỉ lệ tử vong và mắc bệnh nhiễm khuẩn đƣờng hô
hấp, đặc biệt là ở trẻ em thì cha mẹ hoặc ngƣời chăm sóc trẻ cần lƣu ý các
biện pháp phòng bệnh sau:

10


1.2.6.1. Đảm bảo việc nuôi con bằng sữa mẹ
Ngay từ khi trẻ mới ra đời, cần cho trẻ bú sớm để tận dụng nguồn
kháng thể rất cao từ sữa non giúp trẻ tăng sức đề kháng để phòng chống một
số nhiễm khuẩn. Cần đảm bảo cho trẻ đƣợc bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng
đầu, trẻ bú mẹ theo nhu cầu và bú kéo dài cho đến 18 hoặc 24 tháng, hoặc có
thể bú lâu hơn tùy thuộc vào sức khỏe của ngƣời mẹ cũng nhƣ tình trạng sức
khỏe của trẻ để trẻ tiếp nhận đầy đủ dinh dƣỡng, giúp trẻ phát triển tốt về thể
chất, thông minh và có đầy đủ sức đề kháng để chống lại bệnh tật.
1.2.6.2. Đảm bảo cho trẻ ăn bổ sung hợp lí
Khi xây dựng khẩu phần ăn cho trẻ cần đảm bảo đúng nguyên tắc:
Cho trẻ ăn từ ít đến nhiều, từ loãng đến đặc để trẻ thích nghi dần với
thức ăn mới lạ.
Cần đảm bảo hợp lí về thời gian và chế độ: Phải thực hiện cho trẻ ăn
đầy đủ các thành phần nhƣ trong ô vuông thức ăn, thực hiện phƣơng pháp “ tô
màu bát bột” để trẻ có chế độ dinh dƣỡng hợp lý, để trẻ phát triển toàn diện về
thể chất cũng nhƣ trí tuệ.
1.2.6.3. Đảm bảo vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường sạch sẽ
Không nên đun bếp gần phòng, đặc biệt là không sử dụng bếp than, bếp
củi; không xây chuồng nuôi gia súc, gia cầm gần nhà;không hút thuốc lá trong
phòng nuôi dƣỡng và chăm sóc trẻ. Giữ vệ sinh nhà cửa thoáng mát, sạch sẽ.
Rác và nƣớc thải sinh hoạt cần xử lí triệt để, không thải bừa bãi ra môi

trƣờng. Khuyến khích phân loại rác để tái chế.
1.2.6.4. Giữ ấm
Cần giữ ấm cho trẻ về mùa đông hoặc khi thời tiết thay đổi để trẻ
không bị nhiễm lạnh. Về mùa hè, nên giữ cho trẻ thoáng mát, tránh ra nhiều

11


mồ hôi dẫn đến trẻ dễ bị nhiễm lạnh trở lại. Đó là một trong những yếu tố
thuận lợi và phổ biến gây nên bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em.
1.2.6.5. Tiêm chủng
Tiêm chủng cho trẻ đầy đủ và đúng lịch để giúp trẻ tăng sức đề kháng
để phòng những bệnh truyền nhiễm, đặc biệt là các bệnh lây nhiễm qua đƣờng
hô hấp; nhằm giảm tỉ lệ mắc bệnh đồng thời cũng giảm tỉ lệ tử vong do các
bệnh đƣờng hô hấp gây nên.
1.2.6.6. Tuyên truyền giáo dục
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục cho cộng đồng nói chung và
các bà mẹ nói riêng một cách thƣờng xuyên và liên tục để phát hiện sớm, có
hƣớng xử trí và biện pháp chăm sóc kịp thời trẻ bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính.
Đào tạo huấn luyện cho các cán bộ y tế, nhất là cán bộ y tế tham gia
công tác khám và chữa bệnh về đánh giá, phân loại và xử trí đúng theo phác
đồ nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính. Ghi chép sổ sách đầy đủ về số trẻ mắc bệnh,
số trẻ tử vong do nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính tại địa phƣơng, tính tỉ lệ phần
trăm và báo cáo hoạt động hàng tháng.
Việc phòng bệnh không tốt sẽ dễ mắc các bệnh về đƣờng hô hấp.
1.3. Khái quát về xã Hồng Kỳ[1]
Xã Hồng Kỳ là xã thuộc huyện Sóc Sơn ngoại thành Hà Nội. Tổng diện
tích tự nhiên toàn xã là 1.437,9 ha; diện tích đất nông nghiệp là 423,06 ha;đất
lâm nghiệp chiếm 270,8 ha. Địa bàn xã có tổng số hộ là 3.020 hộ, nhân khẩu
là 11.345 ngƣời.

Hồng Kỳ có 9 thôn và các thôn nằm sát với nhau, gồm có:
*Vị trí địa lý:
Hồng Kỳ là xã vùng đồi gò nằm ở phía bắc huyện Sóc Sơn, cách trung
tâm huyện 6km. Địa giới hành chính xã đƣợc xác định nhƣ sau:
Phía Bắc: Giáp xã Bắc Sơn

12


Phía Đông: Giáp xã Trung Giã
Phía Nam: Giáp với xã Tân Minh và xã Phù Linh
Phía Tây: Giáp với xã Nam Sơn, nằm sát với khu công nghiệp xử lí
chất thải rắn Nam Sơn.
* Về đặc điểm khí hậu:
Xã Hồng Kỳcũng nhƣ một số xã khác trên địa bàn huyện Sóc Sơn, là xã
thuộc vùng khí hậu đồng bằng trung du Bắc Bộ. Có khí hậu nhiệt đới gió mùa
ẩm. Hàng năm chia làm 2 mùa rõ rệt:
Mùa đông: thƣờng kéo dài từ tháng 11 năm trƣớc đến hết tháng 4 năm
sau, có gió mùa Đông Bắc. Thời tiết khô hanh.
Mùa hè: kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, có gió Đông Nam, mƣa nhiều.
Độ ẩm không khí cao.
* Về tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trƣờng:
- Kinh tế: Xã có nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp trồng lúa
và hoa màu. Bên cạnh đó ngƣời dân còn buôn bán hàng hóa, chăn nuôi và
dịch vụ. Trong năm 2013, trong xã đã có những chuyển biến về kinh tế: tổng
giá trị sản xuất trong toàn xã đạt 65.960 triệu đồng. Tăng 11,3% so với năm
trƣớc. Mức thu nhập bình quân đầu ngƣời đạt 30 triệu đồng/ngƣời/năm.
- Văn hóa- xã hội: Công tác văn hóa – xã hội của xã luôn đƣợc quan
tâm. Xã Hồng Kỳ tổ chức tốt các hoạt động tuyên truyền chào mừng và phục
vụ các sự kiện lớn của địa phƣơng nhƣ: Chào mừng thành công Đại hội Đảng

toàn quốc, bầu cử Đại biểu Quốc hội và Đại biểu HĐND các cấp nhiệm kì
2011 – 2016. Tổ chức và duy trì thƣờng xuyên các phong trào văn hóa văn
nghệ thể dục thể thao, làm tốt công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của
nhân dân trong xây dựng nông thôn mới, quản lý tốt các dịch vụ văn hóa, lễ
hội trên địa bàn. Bên cạnh đó, công tác giáo dục – đào tạo từng bƣớc đƣợc
nâng cao cả về chất và lƣợng. Xã đã hoàn thành chƣơng trình phổ cập giáo

13


dục trung học, tỉ lệ học sinh học hết trung học đƣợc học tiếp lên trung học phổ
thông, bổ túc, học nghề đạt 98,4%. Tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt 53,7%.
Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân đƣợc quan tâm. Thực hiện có
hiệu quả vai trò chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân và phòng chống
dịch bệnh. Xã có chế độ ƣu tiên và quan tâm đến các đối tƣợng chính sách,
ngƣời có công, các gia đình thuộc hộ nghèo, các gia đình và cá nhân có hoàn
cảnh. Thực hiện phƣơng châm “Lá lành đùm lá rách”, tạo điều kiện cho hộ
nghèo vay vốn làm ăn và đào tạo nghề cho trên 300 lao động.
- Môi trƣờng: Công tác vệ sinh môi trƣờng đƣợc quan tâm. Đến nay các
thôn đã thành lập đƣợc tổ vệ sinh môi trƣờng tự quản làm công tác thu gom
rác. Ý thức giữ gìn vệ sinh môi trƣờng chung của nhân dân không ngừng
đƣợc nâng cao. Có 75,6% các hộ dân đƣợc sử dụng nƣớc hợp vệ sinh.
Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc nhƣ trên còn một số tồn tại đó là:
Sản xuất vẫn còn tình trạng nhân dân nhân để diện tích đất hoang hóa
không đƣa vào sản xuất. Diện tích trồng cây vụ đông ở hầu hết các thôn đều
giảm, chƣa thực hiện đƣợc việc sản xuất rau màu, hàng hóa theo vùng quy
hoạch tập trung. Việc thực hiện chủ trƣơng dồn điền, đổi thửa đạt kết quả bƣớc
đầu chƣa cao. Tăng trƣởng kinh tế trong nông nghiệp còn chƣa mang tính bền
vững. Công tác quy hoạch xây dựng nông thôn mới tiến bộ triển khai còn chậm.
Tình trạng đổ chất thải bừa bãi tại một số thôn còn chậm đƣợc khắc

phục, nƣớc thải sinh hoạt xả bừa bãi ra ao, hồ. Tại hầu hết các thôn vẫn còn
xảy ra tình trạng để vật liệu xây dựng lâu ngày chiếm lòng lề đƣờng và xây
dựng bục bệ lấn chiếm lề đƣờng chƣa xử lý kiên quyết.
Công tác tuyên truyền có lúc còn chƣa mang tính liên tục và chƣa thực
sự đi vào chiều sâu. Việc thực hiện nếp sống văn minh, chấp hành pháp luật,
vệ sinh môi trƣờng còn chuyển biến chậm và hạn chế. Cục bộ tại một số nông
thôn còn tiềm ẩn mức tăng các trƣờng hợp sinh con thứ 3 trở lên.

14


Đặc biệt, xã Hồng Kỳ có vị trí nằm giáp với Khu công nghiệp xử lí chất
thải rắn Nam Sơn. Nên môi trƣờng bị ô nhiễm nặng nề từ các chất thải. Mỗi
khi thời tiết thay đổi đột ngột hoặc đặc biệt là vào mùa mƣa thì tạo điều kiện
thuận lợi cho ruồi, muỗi….mang mầm bệnh phát triển mạnh. Môi trƣờng đất,
nƣớc, không khí bị ô nhiễm gây ảnh hƣởng không nhỏ đến cuộc sống của
ngƣời dân. Bởi vậy, tỉ lệ mắc các bệnh về hô hấp của trẻ em dƣới 5 tuổi trên
địa bàn xã Hồng Kỳ tƣơng đối cao, đặc biệt là trẻ nhỏ thuộc khu vực thôn 2
do vị trí giáp với Khu xử lí chất thải rắn Nam Sơn nên có tỉ lệ mắc các bệnh
về hô hấp cao hơn rõ rệt so với các thôn 1, thôn 4, thôn 5, thôn 8. Mặt khác,
trong công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân thực chất chƣa có một chiến dịch
nào đi sâu vào phòng chống NKHHCTđặc biệt là cho trẻ dƣới 5 tuổi.

15


CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng, địa điểm, thời gian nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Trẻ em dƣới 5 tuổi tại xã Hồng Kỳ- huyện Sóc
Sơn- thành phố Hà Nội và bà mẹ nuôi con dƣới 5 tuổi trong diện điều tra.

- Địa điểm nghiên cứu: Chọn 5 thôn ngẫu nhiên(thôn 1, thôn 2, thôn 4,
thôn 5, thôn 8) trong 9 thôn của xã Hồng Kỳ.
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 12 năm 2013 đến tháng 4 năm 2014.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp chọn mẫu
Lập danh sách trẻ dƣới 5 tuổi trong 5 thôn nghiên cứu, thông qua sổ
theo dõi của trạm y tế, tổng số có 428trẻ. Tôi đã tiến hành điều tra dựa theo
danh sách trên, kết quả thu đƣợc 426 trẻ vào diện nghiên cứu (chiếm 99,5%
theo danh sách) những trƣờng hợp còn lại không điều tra đƣợc do vắng mặt
hoặc sai lệch thông tin theo danh sách.
2.2.2 Chỉ số nghiên cứu
* Chỉ số thông tin chung về tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội của các
hộ gia đình:
- Tỉ lệ các bà mẹ phân theo trình độ học vấn.
- Tỉ lệ các bà mẹ phân theo nhóm tuổi.
- Tỉ lệ các bà mẹ phân theo nhóm nghề nghiệp.
* Chỉ số về NKHHCT của trẻ dƣới 5 tuổi:
- Tỉ lệNKHHCT chung ở trẻ em dƣới 5 tuổi.
- Tỉ lệNKHHCT trên cấp ở trẻ em dƣới 5 tuổi.
- Tỉ lệNKHHCT dƣới cấp ở trẻ em dƣới 5 tuổi.

16


- Tỉ lệNKHHCT trẻ em theo các nhóm tuổi: cách tính tuổi theo quy ƣớc
của WHO[5].
- Tỉ lệNKHHCT của trẻ em theo giới.
- Tỉ lệNKHHCT theo học vấn của mẹ.
- Tỉ lệNKHHCT trẻ em theo nghề nghiệp của mẹ.
- Tỉ lệNKHHCT trẻ em theo tình trạng nhà.

- Tỉ lệNKHHCT trẻ em theo các thôn.
- Tỉ lệNKHHCT trẻ em theo hộ gia đình có ngƣời hút thuốc lá, thuốc
lào trong nhà.
- Tỉ lệNKHHCT trẻ em theo hộ gia đình có bếp đun nấu hàng ngày trong nhà.
- Tỉ lệNKHHCT trẻ em ở gia đình có chuồng gia súc gần nhà, xa nhà.
2.3. Phƣơng pháp thu thập và xử lí số liệu
* Số liệu về bệnh:
- Thông qua sổ sách khám chữa bệnh của trạm y tế.
- Sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn trực tiếp bà mẹ có con dƣới 5 tuổi
trong diện điều tra.
* Số liệu về các yếu tố liên quan:
- Sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn trực tiếp bà mẹ có con dƣới 5 tuổi
trong diện điều tra về các yếu tố liên quan đến NKHHCT của trẻ.
* Các số liệu đƣợc xử lý thống kê trên phần mềm M.S.Excel.

17


×