Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

phân tích và đánh giá chính sách theo hướng CTXH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.04 KB, 30 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA XÃ HỘI HỌC
------***------

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VÀ CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
ĐỀ TÀI: QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
QUỐC GIA VỀ NGƯỜI CAO TUỔI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012 - 2020

Hà Nội, 04/2017


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU

Việt Nam đang ở vào thời kì cơ cấu dân số vàng với khoảng 1,6 triệu người
bước vào tuổi lao động mỗi năm. Bên cạnh điều kiện thuận lợi về dân số trước mắt
thì xu hướng già hóa dân số đang diễn ra nhanh ở nước ta. Người cao tuổi Việt
Nam tăng nhanh cả về số lượng và tỉ trọng. Điều tra biến động dân số năm 2012 cho
thấy dân số Việt Nam đang già hóa nhanh chóng và đã bước vào thời kì “ già hóa
dân số” với tỉ lệ người cao tuổi chiếm 10,2% trong tổng dân số.
Còn theo các dự đoán của Liên Hợp quốc, số lượng người Việt Nam trên 65
tuổi sẽ tăng từ 6,3 triệu người hiện nay lên 18 triệu người vào năm 2040, chiếm tới
hơn 18% số dân và biến Việt Nam từ một xã hội trẻ thành một xã hội già. Sự biến
đổi dân số này mang đến những hậu quả khắc nghiệt, đòi hỏi phải có những hành
động chính sách và thay đổi hành vi trong xã hội để giúp giảm nhẹ hậu quả.
theo dự báo dân số của tổng cục thống kê (2010) thì tỉ lệ người cao tuổi so với
tổng dân số ở Việt Nam sẽ đạt đến con số 10% vào năm 2017. Và sau 20 năm


(2017- 2037) Việt Nam sẽ có dân số già (tỉ trọng người từ 60 tuổi trở nên lớn hơn
hoặc bằng 20% tổng dân số). Mà đến cuối năm 2011, NCT Việt Nam đã chiếm 10%
, về trước so với dự báo 6 năm.
Cùng với việc gia tăng dân số già, bên cạnh những ưu điểm, nhiều thách thức
đặt ra đối với Đảng, Nhà nước và xã hội trong việc chăm sóc và phát huy vai trò của
người cao tuổi. Trong bối cảnh này, một trong những vấn đề hiện nay đang được
quan tâm trong xã hội là có những chủ trương, luật, chính sách nào nào để hỗ trợ
cho người cao tuổi một cách hiệu quả nhất để NCT sống vui, sống khỏe, sống có
ích.
Đây là vấn đề cấp bách cần được tìm hiểu của ngành công tác xã hội. Chính
bởi lẽ đó, tôi chọn tìm hiểu về: “ Quyết định phê duyệt chương trình hành động
quốc gia về người cao tuổi Việt Nam giai đoạn 2012- 2020”.

3


NỘI DUNG
1. Nội dung chính sách

THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 1781/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2012


QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ NGƯỜI CAO
TUỔI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012 - 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật người cao tuổi ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị quyết số 11/2011/QH13 ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Quốc
hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính
phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người cao
tuổi;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi Việt Nam
giai đoạn 2012 - 2020 (sau đây gọi tắt là Chương trình) với những nội dung chủ yếu
sau đây:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Phát huy vai trò của người cao tuổi; nâng cao chất lượng chăm sóc người cao
tuổi; đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động chăm sóc và phát huy vai trò người cao
tuổi phù hợp với tiềm năng và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể:

4


a) Phát huy vai trò, kinh nghiệm, tạo điều kiện để người cao tuổi tham gia có
hiệu quả vào các hoạt động văn hóa, xã hội, giáo dục, kinh tế, chính trị phù hợp với
nguyện vọng, nhu cầu, khả năng; thực hiện đầy đủ các quyền lợi và nghĩa vụ của

người cao tuổi;
b) Tăng cường sức khoẻ về thể chất và tinh thần của người cao tuổi; nâng cao
chất lượng mạng lưới y tế chăm sóc sức khỏe, phòng bệnh, khám, chữa bệnh và
quản lý các bệnh mãn tính cho người cao tuổi; xây dựng môi trường thuận lợi để
người cao tuổi tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch, vui chơi, giải trí;
c) Nâng cao chất lượng đời sống vật chất của người cao tuổi; hoàn thiện chính
sách trợ giúp và bảo trợ xã hội hướng tới đảm bảo mức sống tối thiểu cho người cao
tuổi; phát triển, nâng cao chất lượng hệ thống dịch vụ và cơ sở chăm sóc người cao
tuổi, chú trọng người cao tuổi khuyết tật, người cao tuổi thuộc diện nghèo không có
người phụng dưỡng, người cao tuổi dân tộc thiểu số.
II. CHỈ TIÊU
1. Chỉ tiêu đến năm 2015:
a) 15% người cao tuổi có khả năng tham gia hoạt động kinh tế và có nhu cầu
hỗ trợ được hướng dẫn về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển
giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm, vay vốn phát triển sản xuất;
b) Trên 25% tổng số xã, phường, thị trấn hỗ trợ cho việc thành lập và hoạt
động của Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi trên địa bàn;
c) 100% người cao tuổi khi ốm đau được khám, chữa bệnh và được hưởng
chăm sóc của gia đình, cộng đồng;
d) 25% tổng số bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa (trừ bệnh viện
chuyên khoa Nhi, bệnh viện Điều dưỡng - Phục hồi chức năng), bệnh viện y học cổ
truyền có quy mô từ 50 giường bệnh kế hoạch trở lên tổ chức buồng khám bệnh
riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố trí giường bệnh điều trị nội trú cho
người cao tuổi và 25% các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa cấp tỉnh có khoa lão
khoa;
đ) 80% cơ quan phát thanh, truyền hình cấp Trung ương và địa phương có
chuyên mục về người cao tuổi tối thiểu 01 lần/01 tuần;
e) Trên 1,5 triệu người cao tuổi được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hoặc
nuôi dưỡng tập trung trong các cơ sở chăm sóc người cao tuổi;
g) 25% người cao tuổi không có người có quyền và nghĩa vụ phụng dưỡng

được nhận nuôi dưỡng chăm sóc tại cộng đồng hoặc nuôi dưỡng trong các cơ sở
chăm sóc người cao tuổi, trong đó ít nhất 20% người cao tuổi được chăm sóc thông
qua các mô hình nhận nuôi dưỡng chăm sóc tại cộng đồng;
5


h) 100% người cao tuổi không phải sống trong nhà tạm, dột nát;
i) Ít nhất 15% số xã, phường, thị trấn có câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau
hoặc các mô hình khác nhằm chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, trong đó
trên 70% người cao tuổi trên địa bàn tham gia và hưởng lợi.
2. Chỉ tiêu cụ thể đến năm 2020:
a) 50% người cao tuổi trực tiếp sản xuất, kinh doanh tăng thu nhập, giảm
nghèo có nhu cầu hỗ trợ được hướng dẫn về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phương
tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm, vay vốn phát triển sản
xuất;
b) Trên 80% tổng số xã, phường, thị trấn hỗ trợ cho việc thành lập và hoạt
động của Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi trên địa bàn;
c) 100% người cao tuổi khi ốm đau được khám, chữa bệnh và được hưởng
chăm sóc của gia đình, cộng đồng;
d) 90% tổng số bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa (trừ bệnh viện
chuyên khoa Nhi, bệnh viện Điều dưỡng - Phục hồi chức năng), bệnh viện y học cổ
truyền có quy mô từ 50 giường bệnh kế hoạch trở lên tổ chức buồng khám bệnh
riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố trí giường bệnh điều trị nội trú cho
người cao tuổi và 100% các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa cấp tỉnh có khoa lão
khoa;
đ) 100% cơ quan phát thanh, truyền hình cấp Trung ương và địa phương có
chuyên mục về người cao tuổi tối thiểu 01 lần/01 tuần;
e) Trên 2 triệu người cao tuổi được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hoặc nuôi
dưỡng tập trung trong các cơ sở chăm sóc người cao tuổi;
g) 80% người cao tuổi không có người có quyền và nghĩa vụ phụng dưỡng

được nhận nuôi dưỡng chăm sóc tại cộng đồng hoặc nuôi dưỡng trong các cơ sở
chăm sóc người cao tuổi, trong đó ít nhất 20% người cao tuổi được chăm sóc thông
qua các mô hình nhận nuôi dưỡng chăm sóc tại cộng đồng;
h) ít nhất 50% số xã, phường, thị trấn có câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau
hoặc các mô hình khác nhằm chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, trong đó
trên 70% người cao tuổi trên địa bàn tham gia và hưởng lợi.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI
1. Chương trình được áp dụng đối với người cao tuổi, hội người cao tuổi các
cấp và các cơ quan, tổ chức liên quan người cao tuổi.
2. Chương trình được triển khai thực hiện trên toàn quốc.
6


IV. HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU
1. Hoạt động phát huy vai trò người cao tuổi:
a) Hướng dẫn, tạo điều kiện cho người cao tuổi tham gia các hoạt động kinh tế
như: Khôi phục nghề và dạy nghề truyền thống, khuyến nông, khuyến ngư, khuyến
lâm theo điều kiện và khả năng cụ thể;
b) Thực hiện hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản
phẩm và vốn đầu tư phát triển sản xuất đối với người cao tuổi trực tiếp sản xuất,
kinh doanh;
c) Tạo điều kiện để người cao tuổi là nhà khoa học, nghệ nhân và những người
cao tuổi có kỹ năng, kinh nghiệm đặc biệt có nguyện vọng được tiếp tục cống hiến,
truyền thụ những kiến thức văn hóa, xã hội, khoa học và công nghệ, kỹ năng nghề
nghiệp cho thế hệ trẻ, gương mẫu đi đầu và làm nòng cốt trong phong trào xây dựng
xã hội học tập; xây dựng gia đình, dòng họ hiếu học;
d) Tổ chức các hoạt động để người cao tuổi bày tỏ ý kiến, nguyện vọng, kiến
nghị với cơ quan, tổ chức về những vấn đề mà người cao tuổi quan tâm;
đ) Hỗ trợ việc thành lập và hoạt động của Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò
người cao tuổi.

2. Hoạt động chăm sóc sức khỏe:
a) Thực hiện tư vấn, hướng dẫn, bồi dưỡng và tập huấn kiến thức tự chăm sóc
bản thân, nâng cao sức khoẻ đối với người cao tuổi và gia đình người cao tuổi;
b) Đầu tư phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật của hệ thống dịch vụ y tế, thành
lập các khoa lão khoa ở bệnh viện cấp huyện và cấp tỉnh; phát triển hệ thống trung
tâm dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, khuyến khích hoạt động khám, chữa
bệnh miễn phí cho người cao tuổi;
c) Xây dựng và phát triển mạng lưới chăm sóc sức khoẻ, phục hồi chức năng
cho người cao tuổi dựa vào cộng đồng;
d) Lồng ghép việc chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào các chương trình
phòng ngừa, phát hiện và điều trị sớm các bệnh liên quan người cao tuổi; chương
trình nghiên cứu các bệnh liên quan tới tuổi già; chương trình đào tạo, tập huấn,
nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân viên xã hội, cộng tác viên, tình nguyện viên
làm công việc tư vấn, chăm sóc người cao tuổi.
3. Hoạt động chăm sóc đời sống văn hóa, tinh thần:
a) Xây dựng nếp sống, môi trường ứng xử văn hóa phù hợp đối với người cao
tuổi ở nơi công cộng. Khuyến khích dòng họ, cộng đồng trong việc chăm sóc và
phát huy vai trò người cao tuổi;
7


b) Tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục - thể thao, vui chơi giải trí phù hợp
với người cao tuổi; hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành các câu lạc
bộ văn hóa, thể thao của người cao tuổi ở địa phương;
c) Thực hiện các quy định về giảm giá vé, phí dịch vụ đối với người cao tuổi
khi tham quan di tích văn hóa, lịch sử, bảo tàng, danh lam thắng cảnh, thể dục thể
thao; tham gia giao thông công cộng.
4. Hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về các vấn đề liên quan đến
người cao tuổi:
a) Các cơ quan thông tin đại chúng có kế hoạch tuyên truyền thường xuyên,

xây dựng các chuyên mục, chuyên đề về người cao tuổi;
b) Nâng cao chất lượng phát sóng các chuyên mục về người cao tuổi của Đài
Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam và các đài phát thanh, truyền hình
địa phương;
c) Phổ biến, truyền đạt những thông tin, kiến thức khoa học nhằm hạn chế các
nguy cơ gây bệnh ở người cao tuổi, tăng cường an toàn trong sử dụng thuốc, chống
lạm dụng thuốc chữa bệnh đối với người cao tuổi;
d) Đẩy mạnh các hoạt động phối họp giữa cộng đồng, nhà trường và gia đình
nhằm tuyên truyền giáo dục truyền thống "kính lão trọng thọ”, biết ơn và giúp đỡ
người cao tuổi, chăm sóc người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa tại cộng đồng.
5. Hoạt động nâng cao đời sống vật chất:
a) Khuyến khích và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân nhận phụng dưỡng, chăm sóc
người cao tuổi cô đơn, đời sống khó khăn; phát triển và nâng cao chất lượng hoạt
động các cơ sở chăm sóc người cao tuổi; khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động quan
tâm, chăm sóc người cao tuổi của gia đình, cộng đồng;
b) Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật theo hướng mở rộng đối tượng
thuộc diện hưởng trợ cấp xã hội và điều chỉnh mức trợ cấp xã hội hàng tháng đối
với người cao tuổi phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của đất nước;
c) Huy động mọi nguồn lực xã hội hỗ trợ giảm nghèo, xóa nhà tạm, dột nát
cho người cao tuổi.
6. Hoạt động xây dựng và nhân rộng mô hình chăm sóc và phát huy vai trò người
cao tuổi dựa vào cộng đồng:
a) Rà soát, đánh giá các mô hình chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi
dựa vào cộng đồng;
b) Tổng kết các mô hình điểm đã triển khai; hỗ trợ để duy trì hoạt động đồng
thời thành lập thêm trên 2.000 câu lạc bộ liên thế hệ và các loại câu lạc bộ chăm sóc
8


và phát huy vai trò người cao tuổi dựa vào cộng đồng vào năm 2015 và trên 5.000

câu lạc bộ vào năm 2020;
c) Thí điểm và nhân rộng mô hình phù hợp trong việc chăm sóc và phát huy
vai trò người cao tuổi dựa vào cộng đồng.
7. Hoạt động phát triển các cơ sở chăm sóc và nhà ở đối với người cao tuổi:
a) Quy hoạch hệ thống cơ sở chăm sóc người cao tuổi, bảo đảm mỗi tỉnh,
thành phố có ít nhất từ 02 cơ sở chăm sóc người cao tuổi trở lên;
b) Chuẩn hóa cơ sở chăm sóc người cao tuổi;
c) Đầu tư xây dựng nhà xã hội tại cộng đồng cho người cao tuổi độc thân,
người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa;
d) Hỗ trợ người cao tuổi xây mới hoặc sửa chữa nhà ở dột nát.
8. Hoạt động đào tạo nâng cao năng lực cán bộ; giám sát, đánh giá nghiên cứu về
những vấn đề liên quan người cao tuổi:
a) Kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác người cao tuổi các cấp; xây dựng
chương trình, nội dung và phương pháp đào tạo; tổ chức đào tạo, tập huấn cán bộ,
nhân viên trực tiếp làm công tác người cao tuổi;
b) Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về người cao tuổi và hệ thống giám sát,
đánh giá 3 cấp (từ tỉnh đến xã), tổ chức điều tra quốc gia về người cao tuổi vào năm
2015 và năm 2020;
c) Nghiên cứu về vấn đề già hóa dân số và tác động của già hóa dân số đến
phát triển kinh tế - xã hội.
9. Hoạt động chủ động chuẩn bị cho tuổi già:
a) Tuyên truyền, vận động mọi người dân chủ động tham gia bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm y tế; tiết kiệm chi tiêu, tích luỹ cho tuổi già;
b) Các thành viên trong gia đình chủ động tìm hiểu về tâm lý và những nguyện
vọng chính đáng của người cao tuổi; học hỏi kỹ năng chăm sóc người cao tuổi;
c) Hoàn thiện cơ chế, chính sách trợ cấp, nuôi dưỡng, chăm sóc sức khoẻ ban
đầu và bảo hiểm y tế.
V. GIẢI PHÁP
1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác
chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.

2. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về người cao tuổi; xây dựng và
thực hiện Đề án về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; đưa mục tiêu chăm
9


sóc và phát huy vai trò người cao tuổi vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng
năm và từng thời kỳ ở các cấp.
3. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra về việc thực hiện chính sách, pháp
luật đối với người cao tuổi.
4. Đẩy mạnh xã hội hóa về công tác chăm sóc người cao tuổi; đa dạng hóa
nguồn vốn để triển khai thực hiện Chương trình.
5. Tăng cường hợp tác quốc tế về lĩnh vực người cao tuổi; tranh thủ sự trợ
giúp kỹ thuật và nguồn lực để thực hiện Chương trình.
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Chương trình được bố trí từ ngân sách nhà nước theo
phân cấp hiện hành và huy động từ sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật. Hàng năm, căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ
của Chương trình, các Bộ, ngành trung ương và địa phương xây dựng dự toán ngân
sách gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà
nước.
2. Kinh phí thực hiện các chính sách đối với người cao tuổi được ngân sách
nhà nước đảm bảo đủ theo phân cấp của Luật ngân sách nhà nước. Kinh phí thực
hiện Đề án trợ giúp người cao tuổi được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của
các Bộ, ngành và địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và theo
quyết định phê duyệt của từng Đề án.
3. Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân tham gia chăm sóc và
phát huy vai trò người cao tuổi thông qua việc cung cấp tài chính để các tổ chức xã
hội thực hiện các chương trình, đề án theo định hướng chung của nhà nước hoặc
cung cấp dịch vụ chăm sóc người cao tuổi theo cơ chế tự cân đối thu chi.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ: Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông, Y tế, Giao thông
vận tải; Ủy ban Dân tộc; Hội Người cao tuổi Việt Nam, các tổ chức có liên quan,
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng kế hoạch thực
hiện và điều phối các hoạt động của Chương trình; xây dựng và trình Thủ tướng
Chính phủ Đề án về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; đào tạo nâng cao
năng lực cán bộ; quy hoạch hệ thống cơ sở chăm sóc người cao tuổi; điều tra về
người cao tuổi; xây dựng và thí điểm các mô hình chăm sóc người cao tuổi; tổng
hợp, định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ; tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện
Chương trình.
10


2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành và cơ quan liên quan vận động các nguồn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho việc thực hiện Chương trình; lồng ghép các
mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng
năm ở cấp quốc gia.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí kinh phí
thực hiện Chương trình trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan trung
ương và các địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; chủ trì
hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình.
4. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành và cơ quan
liên quan hướng dẫn các địa phương hỗ trợ việc thành lập và hoạt động của Quỹ
chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
5. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và cơ quan liên quan chỉ
đạo xây dựng nhà xã hội cho người cao tuổi độc thân, người cao tuổi cô đơn không
nơi nương tựa và các hoạt động hỗ trợ người cao tuổi xây mới hoặc sửa chữa nhà ở
dột nát.
6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành

cơ quan liên quan chỉ đạo, tạo điều kiện để người cao tuổi còn đủ sức khoẻ tham gia
các hoạt động tạo việc làm và thu nhập trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển
nông thôn.
7. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn hoạt động của các Câu lạc bộ
văn hóa, thể dục - thể thao của người cao tuổi; phối hợp với các tổ chức đoàn thể tổ
chức, các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục - thể thao của người cao tuổi;
hướng dẫn và mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng cán bộ thể dục - thể thao; cho các câu
lạc bộ sức khoẻ người cao tuổi; hướng dẫn và tổ chức các cuộc hội thao dành cho
người cao tuổi; tăng cường thanh tra, kiểm tra và quản lý chặt chẽ các cơ sở di tích
văn hóa, lịch sử, bảo tàng, danh lam thắng cảnh, thể dục - thể thao có bán vé và thu
phí dịch vụ thực hiện giảm giá vé và phí dịch vụ đối với người cao tuổi theo quy
định của pháp luật.
8. Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan báo chí tuyên truyền về
các nội dung hoạt động liên quan đến người cao tuổi; tổ chức các diễn đàn, chuyên
mục, chuyên đề dành riêng cho người cao tuổi và vì người cao tuổi.
9. Bộ Y tế hướng dẫn các cơ sở khám, chữa bệnh về chuyên môn, kỹ thuật
chăm sóc sức khoẻ cho người cao tuổi theo các nội dung của Chương trình. Triển
khai các hình thức giáo dục, phổ biến kiến thức phổ thông về tập luyện, tự chăm
sóc, nâng cao sức khoẻ, phòng, chống bệnh tật cho người cao tuổi.

11


10. Bộ Giao thông vận tải tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát các đơn vị tham
gia vận tải công cộng trong việc thực hiện giảm giá vé, phí dịch vụ đối với người
cao tuổi.
11. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển
khai thực hiện Chương trình tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành chức năng; xây dựng và tổ chức thực hiện
các kế hoạch hoạt động về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi phù hợp với
Chương trình và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; lồng ghép việc

thực hiện có hiệu quả Chương trình với các chương trình khác có liên quan trên địa
bàn; đẩy mạnh phối hợp liên ngành trong thực hiện công tác người cao tuổi; chủ
động bố trí ngân sách, nhân lực để thực hiện Chương trình; thường xuyên kiểm tra
và báo cáo việc thực hiện Chương trình theo quy định hiện hành.
12. Hội Người cao tuổi Việt Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức thành viên, các tổ chức liên quan trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai Chương trình; đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về chăm sóc và phát huy vai trò
người cao tuổi; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật; giám sát việc thực hiện
chính sách, pháp luật về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

THỦ TƯỚNG
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính
phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc CP;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Trung ương Hội Người cao tuổi Việt
Nam;


Nguyễn Tấn Dũng

12


- Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt
Nam;
- Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh;
- Hội Chữ thập đỏ Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN; Trợ lý TTCP,
Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, TKBT,
TH;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).

2. Phân tích chính sách
2.1. Nền tảng lịch sử của chính sách

Chăm sóc người cao tuổi hiện nay đang là vấn đề quan trọng trong xã hội bởi
người cao tuổi là nhóm đối tượng yếu thế trong xã hội,cần phải được quan tâm
chăm sóc đặc biệt, tránh kì thị.
Trước tình hình về vấn đề già hóa dân số ngày càng tăng cao, Đảng và Nhà
nước đã có những chính sách, văn bản để giải quyết vấn dề.
Đầu tiên là đề nghị của Bộ trưởng bộ Lao động- Thương binh và Xã hội về
việc cần có chính sách để giải quyết vấn đề chăm sóc sức khỏe người cao tuổi hiện
nay. Từ đó căn cứ vào Luật tổ chức chính phủ ngày 25/12/2001, căn cứ vào Nghị
quyết số 11/2011/QH13 ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ về quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người cao tuổi. Căn cứ Nghị định
số 06/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người cao tuổi, xây dựng “ Chương

trình hành động quốc gia về người cao tuổi Việt Nam giai đoạn 2012- 2020”.
2.2. Vấn đề bắt buộc cần có chính sách
2.2.1. Chăm sóc người cao tuổi là 1 vấn đề xã hội

Đầu tiên, thế nào là vấn đề xã hội?
Theo Bùi Đình Thanh (1993) Thì vấn đề xã hội được định nghĩa như
sau:
“Có vấn đề xã hội khi những thành viên của một cộng đồng (lớn hay nhỏ)
nhân thấy những dấu hiệu hoặc điều kiện ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của
họ (chất lượng sống ở đây được hiểu theo nghĩa rộng )và đòi hỏi phải có những biện
pháp để phòng ngừa, ngăn chặn hoặc giải quyết tình trạng đó theo hướng có lợi cho
sự tồn tại và phát triển của cộng đồng (lớn hoặc nhỏ). ( Bùi Đình Thanh(1993),
Chính sách xã hội, Viện Khoa học Xã hội và Nhân văn).
13


Còn theo Kendall, 2004 thì “ Một vấn đề xã hội là một tình trạng xã hội
(chẳng hạn đói nghèo) hoặc một kiểu hành vi xã hội (chẳng hạn sự lạm dụng ) mà
mọi người tin rằng cần có những mối quan tâm chung và hành vi tập thể để thay
đối.
Như vậy, để được coi là vấn đề xã hội thì vấn đề đó phải có ảnh hưởng đến
chất lượng cuộc sống của nhiều thành viên trong cộng đồng và đòi hỏi cần có những
mối quan tâm chung đưa ra biện pháp giải quyết.
Thứ 2, thế nào là người cao tuổi?
Người cao tuổi được quy định trong Luật là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi
trở lên. (theo Luật Người cao tuổi, 39/2009/QH12 của nước cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam).
Người cao tuổi hay người cao niên là những người lớn tuổi, thường có độ tuổi
từ 60 tuổi trở nên. Pháp lệnh người cao tuổi Việt Nam quy định: “Người cao tuổi là
công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa VIệt Nam từ 60 tuổi trở nên”. (theo Pháp

lệnh người cao tuổi Việt Nam, số 23/2000/PL-UBTVQH, ra ngày 28/4/2000)
Thứ 3, sức khỏe là gì?
Sức khỏe tốt không chỉ có sức khỏe thể chất tốt mà cần phải có một sức khỏe
tinh thần khỏe khoắn. Tổ chức Y tế thế giới đưa ra định nghĩa về sức khỏe là “ tình
trạng hoàn toàn thoải mái cả về thể chất, tinh thần và các quan hệ xã hội chứ không
phải đơn giản là tình trạng không có bệnh hay ốm yếu”.
Khái niệm sức khỏe thể chất:
Sức khỏe thể chất là yếu tố quan trọng biểu hiện ở có thể hình cân đối, phù hợp
với tuổi, giới, có thể lực phù hợp với tuổi, giới, các cơ quan trong cơ thể có kích
thước bình thường, có các chức năng tốt: ăn ngon miệng, ngủ sâu, chuyển động hài
hòa, các giác quan thực hiện các chức năng tốt, các hằng số sinh lí khác đều trong
giới hạn cho phép.
Khái niệm sức khỏe tâm thần:
Sức khỏe tâm thần biểu hiện ở việc có khả năng làm chủ được bản thân, tự
kiềm chế tốt, không có mâu thuẫn bên trong, luôn giữ được cân bằng trong lý trí và
tình cảm trước mọi thay đổi không ngừng của môi trường, điều chỉnh tốt, có khả
năng sống và làm việc với những người khác. (Nguyễn Văn Luật, tập bài giảng môn
sức khỏe cộng đồng).
2.2.2. Mô tả vấn đề cần tới chính sách

14


Thứ nhất, Người cao tuổi thuộc nhóm đối tượng yếu thế trong xã
hội, nếu không có sự quan tâm, hỗ trợ của nhà nước, cộng đồng thì sẽ ảnh
hưởng xấu đến sức khỏe, chất lượng cuộc sống của họ.
Người cao tuổi với những thay đổi về tâm sinh lý, lao động- thu
nhập, quan hệ xã hội sẽ gặp nhiều khó khăn, các vấn đề trong cuộc sống.
+ Đặc điểm sinh lý: trải qua quá trình lão hóa của cơ thể, thể xác các
cơ quan, bộ phận trong cơ thể đều suy giảm. Đồng thời cơ thể thường gặp

các bệnh ở người cao tuổi như tim mạch và huyết áp, các bệnh về xương
khớp, hô hấp, tiêu hóa, u bướu …
+ Đặc điểm tâm lý: Người cao tuổi thường hướng về quá khứ, cảm
thấy cô đơn và muốn được quan tâm chăm sóc nhiều hơn. Cảm thấy bất
lực và tủi thân. Phải đối mặt với cái chết.
Thứ hai, Ở Việt Nam hiện nay, số lượng người cao tuổi ngày càng
cao.
Theo các dự đoán của Liên Hợp quốc, số lượng người Việt Nam trên 65 tuổi
sẽ tăng từ 6,3 triệu người hiện nay lên 18 triệu người vào năm 2040, chiếm tới hơn
18% số dân và biến Việt Nam từ một xã hội trẻ thành một xã hội già. Sự biến đổi
dân số này mang đến những hậu quả khắc nghiệt, đòi hỏi phải có những hành động
chính sách và thay đổi hành vi trong xã hội để giúp giảm nhẹ hậu quả (Thống kê
của Liên Hợp Quốc).
Theo dự báo dân số của tổng cục thống kê (2010) thì tỉ lệ người cao tuổi so
với tổng dân số ở Việt Nam sẽ đạt đến con số 10% vào năm 2017. Và sau 20 năm
(2017- 2037) Việt Nam sẽ có dân số già (tỉ trọng người từ 60 tuổi trở nên lớn hơn
hoặc bằng 20% tổng dân số). Mà đến cuối năm 2011, người cao tuổi Việt Nam đã
chiếm 10% , về trước so với dự báo 6 năm ( Dự báo dân số của tổng cục thống kê
(2010)).
Việt Nam cũng là quốc gia đang có tốc độ già hóa một cách nhanh chóng, do
tuổi thọ bình quân ngày càng tăng trong khi tỷ suất sinh và tỷ suất chết giảm.
Khuynh hướng nhân khẩu học này là một trong những thành tựu to lớn đối với Việt
Nam, liên quan tới những cải thiện đáng kể về y tế, dinh dưỡng và phát triển kinh
tế-xã hội. Tuy nhiên, già hóa dân số một cách nhanh chóng cũng tạo ra những thách
thức lớn đối với Việt Nam. Thời gian để Việt Nam chuyển đổi từ cơ cấu dân số “già
hóa” sang cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với các quốc gia có trình độ
phát triển cao. Theo số liệu Điều tra biến động dân số 1/4/2011, tỷ lệ người từ trên
60 tuổi là 10,2%. Tỷ lệ người trên 65 tuổi là 7,0%, như vậy dân số Việt Nam đã
chính thức bước vào già hóa dân số và sớm hơn 6 năm so với dự báo từ kết quả tổng
15



điều tra dân số năm 2009 (TS. Nguyễn Quốc Anh, Chỉ số đánh giá chất lượng sống
của người cao tuổi, Tạp chí Dân số và Phát triển Số 8 (149)).
Với những điều nêu trên, cho ta thấy vấn đề chăm sóc người cao tuổi là một
vấn đề quan trọng, cần được sự quan tâm của nhà nước, cộng đồng. Do đó, đòi hỏi
phải có chính sách đáp ứng nhu cầu của người tuổi.
Chính vì vậy , thủ tướng chính phủ đ ã Phê duyệt Chương trình hành động
quốc gia về người cao tuổi Việt Nam giai đoạn 2012 – 2020.
2.3. Mô tả chính sách
2.3.1. Mục tiêu ngắn hạn, dài hạn của chính sách

Mục tiêu chung
Phát huy vai trò của người cao tuổi; nâng cao chất lượng chăm sóc người cao
tuổi; đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động chăm sóc và phát huy vai trò người cao
tuổi phù hợp với tiềm năng và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Mục tiêu cụ thể dài hạn
a) Phát huy vai trò, kinh nghiệm, tạo điều kiện để người cao tuổi tham gia có
hiệu quả vào các hoạt động văn hóa, xã hội, giáo dục, kinh tế, chính trị phù hợp với
nguyện vọng, nhu cầu, khả năng; thực hiện đầy đủ các quyền lợi và nghĩa vụ của
người cao tuổi;
b) Tăng cường sức khoẻ về thể chất và tinh thần của người cao tuổi; nâng cao
chất lượng mạng lưới y tế chăm sóc sức khỏe, phòng bệnh, khám, chữa bệnh và
quản lý các bệnh mãn tính cho người cao tuổi; xây dựng môi trường thuận lợi để
người cao tuổi tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch, vui chơi, giải trí;
c) Nâng cao chất lượng đời sống vật chất của người cao tuổi; hoàn thiện chính
sách trợ giúp và bảo trợ xã hội hướng tới đảm bảo mức sống tối thiểu cho người cao
tuổi; phát triển, nâng cao chất lượng hệ thống dịch vụ và cơ sở chăm sóc người cao
tuổi, chú trọng người cao tuổi khuyết tật, người cao tuổi thuộc diện nghèo không có
người phụng dưỡng, người cao tuổi dân tộc thiểu số.

Mục tiêu ngắn hạn (giai đoạn 2012-2015)
a) 15% người cao tuổi có khả năng tham gia hoạt động kinh tế và có nhu cầu
hỗ trợ được hướng dẫn về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển
giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm, vay vốn phát triển sản xuất;

16


b) Trên 25% tổng số xã, phường, thị trấn hỗ trợ cho việc thành lập và hoạt
động của Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi trên địa bàn;
c) 100% người cao tuổi khi ốm đau được khám, chữa bệnh và được hưởng
chăm sóc của gia đình, cộng đồng;
d) 25% tổng số bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa (trừ bệnh viện
chuyên khoa Nhi, bệnh viện Điều dưỡng - Phục hồi chức năng), bệnh viện y học cổ
truyền có quy mô từ 50 giường bệnh kế hoạch trở lên tổ chức buồng khám bệnh
riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố trí giường bệnh điều trị nội trú cho
người cao tuổi và 25% các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa cấp tỉnh có khoa lão
khoa;
đ) 80% cơ quan phát thanh, truyền hình cấp Trung ương và địa phương có
chuyên mục về người cao tuổi tối thiểu 01 lần/01 tuần;
e) Trên 1,5 triệu người cao tuổi được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hoặc
nuôi dưỡng tập trung trong các cơ sở chăm sóc người cao tuổi;
g) 25% người cao tuổi không có người có quyền và nghĩa vụ phụng dưỡng
được nhận nuôi dưỡng chăm sóc tại cộng đồng hoặc nuôi dưỡng trong các cơ sở
chăm sóc người cao tuổi, trong đó ít nhất 20% người cao tuổi được chăm sóc thông
qua các mô hình nhận nuôi dưỡng chăm sóc tại cộng đồng;
h) 100% người cao tuổi không phải sống trong nhà tạm, dột nát;
i) Ít nhất 15% số xã, phường, thị trấn có câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau
hoặc các mô hình khác nhằm chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, trong đó
trên 70% người cao tuổi trên địa bàn tham gia và hưởng lợi.

Mục tiêu ngắn hạn (giai đoạn 2016-2020)
a) 50% người cao tuổi trực tiếp sản xuất, kinh doanh tăng thu nhập, giảm
nghèo có nhu cầu hỗ trợ được hướng dẫn về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phương
tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm, vay vốn phát triển sản
xuất;
b) Trên 80% tổng số xã, phường, thị trấn hỗ trợ cho việc thành lập và hoạt
động của Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi trên địa bàn;
c) 100% người cao tuổi khi ốm đau được khám, chữa bệnh và được hưởng
chăm sóc của gia đình, cộng đồng;
17


d) 90% tổng số bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa (trừ bệnh viện
chuyên khoa Nhi, bệnh viện Điều dưỡng - Phục hồi chức năng), bệnh viện y học cổ
truyền có quy mô từ 50 giường bệnh kế hoạch trở lên tổ chức buồng khám bệnh
riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố trí giường bệnh điều trị nội trú cho
người cao tuổi và 100% các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa cấp tỉnh có khoa lão
khoa;
đ) 100% cơ quan phát thanh, truyền hình cấp Trung ương và địa phương có
chuyên mục về người cao tuổi tối thiểu 01 lần/01 tuần;
e) Trên 2 triệu người cao tuổi được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hoặc nuôi
dưỡng tập trung trong các cơ sở chăm sóc người cao tuổi;
g) 80% người cao tuổi không có người có quyền và nghĩa vụ phụng dưỡng
được nhận nuôi dưỡng chăm sóc tại cộng đồng hoặc nuôi dưỡng trong các cơ sở
chăm sóc người cao tuổi, trong đó ít nhất 20% người cao tuổi được chăm sóc thông
qua các mô hình nhận nuôi dưỡng chăm sóc tại cộng đồng;
h) ít nhất 50% số xã, phường, thị trấn có câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau
hoặc các mô hình khác nhằm chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, trong đó
trên 70% người cao tuổi trên địa bàn tham gia và hưởng lợi.
2.3.2. Ai sẽ thụ hưởng chính sách và thụ hưởng như thế nào?


Đối tượng thụ hưởng chính sách gồm: người cao tuổi, hội người cao tuổi các
cấp và các cơ quan, tổ chức liên quan người cao tuổi. Cụ thể như sau:
Hoạt động phát huy vai trò người cao tuổi:
+ Người cao tuổi được hướng dẫn, tạo điều kiện cho tham gia các hoạt động
kinh tế như: Khôi phục nghề và dạy nghề truyền thống, khuyến nông, khuyến ngư,
khuyến lâm theo điều kiện và khả năng cụ thể.
+ Được hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản
phẩm và vốn đầu tư phát triển sản xuất đối với người cao tuổi trực tiếp sản xuất,
kinh doanh
+ Tạo điều kiện để người cao tuổi là nhà khoa học, nghệ nhân và những người
cao tuổi có kỹ năng, kinh nghiệm đặc biệt có nguyện vọng được tiếp tục cống hiến,
truyền thụ những kiến thức văn hóa, xã hội, khoa học và công nghệ, kỹ năng nghề
nghiệp cho thế hệ trẻ, gương mẫu đi đầu và làm nòng cốt trong phong trào xây dựng
xã hội học tập; xây dựng gia đình, dòng họ hiếu học.
18


+ Tổ chức các hoạt động để người cao tuổi bày tỏ ý kiến, nguyện vọng, kiến
nghị với cơ quan, tổ chức về những vấn đề mà người cao tuổi quan tâm.
+ Hỗ trợ việc thành lập và hoạt động của Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò
người cao tuổi.
Hoạt động chăm sóc sức khỏe:
+ Thực hiện tư vấn, hướng dẫn, bồi dưỡng và tập huấn kiến thức tự chăm sóc
bản thân, nâng cao sức khoẻ đối với người cao tuổi và gia đình người cao tuổi;
+ Đầu tư phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật của hệ thống dịch vụ y tế, thành
lập các khoa lão khoa ở bệnh viện cấp huyện và cấp tỉnh; phát triển hệ thống trung
tâm dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, khuyến khích hoạt động khám, chữa
bệnh miễn phí cho người cao tuổi;
+ Xây dựng và phát triển mạng lưới chăm sóc sức khoẻ, phục hồi chức năng

cho người cao tuổi dựa vào cộng đồng;
+ Lồng ghép việc chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào các chương trình
phòng ngừa, phát hiện và điều trị sớm các bệnh liên quan người cao tuổi; chương
trình nghiên cứu các bệnh liên quan tới tuổi già; chương trình đào tạo, tập huấn,
nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân viên xã hội, cộng tác viên, tình nguyện viên
làm công việc tư vấn, chăm sóc người cao tuổi.
Hoạt động chăm sóc đời sống văn hóa, tinh thần:
a) Xây dựng nếp sống, môi trường ứng xử văn hóa phù hợp đối với người cao
tuổi ở nơi công cộng. Khuyến khích dòng họ, cộng đồng trong việc chăm sóc và
phát huy vai trò người cao tuổi;
b) Tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục - thể thao, vui chơi giải trí phù hợp
với người cao tuổi; hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành các câu lạc
bộ văn hóa, thể thao của người cao tuổi ở địa phương;
c) Thực hiện các quy định về giảm giá vé, phí dịch vụ đối với người cao tuổi
khi tham quan di tích văn hóa, lịch sử, bảo tàng, danh lam thắng cảnh, thể dục thể
thao; tham gia giao thông công cộng.
2.3.3. Những nguồn lực hay các cơ hội nào được chính sách cung cấp

+ Các cơ quan thông tin đại chúng có kế hoạch tuyên truyền thường xuyên,
xây dựng các chuyên mục, chuyên đề về người cao tuổi;
19


+ Khuyến khích và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân nhận phụng dưỡng, chăm sóc
người cao tuổi cô đơn, đời sống khó khăn; phát triển và nâng cao chất lượng hoạt
động các cơ sở chăm sóc người cao tuổi; khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động quan
tâm, chăm sóc người cao tuổi của gia đình, cộng đồng;
+ Huy động mọi nguồn lực xã hội hỗ trợ giảm nghèo, xóa nhà tạm, dột nát cho
người cao tuổi.
+ Hoạt động đào tạo nâng cao năng lực cán bộ; giám sát, đánh giá nghiên cứu

về những vấn đề liên quan người cao tuổi:
+ Kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác người cao tuổi các cấp; xây dựng
chương trình, nội dung và phương pháp đào tạo; tổ chức đào tạo, tập huấn cán bộ,
nhân viên trực tiếp làm công tác người cao tuổi;
2.3.4. Những cơ quan hay tổ chức nào sẽ chịu trách nhiệm theo dõi,

đánh giá và phối hợp với chính sách?
Cơ quan chủ trì: Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội
Cơ quan phối hợp: Các bộ, ngành liên quan và các địa phương
Cụ thể như sau:
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ: Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông, Y tế, Giao thông
vận tải; Ủy ban Dân tộc; Hội Người cao tuổi Việt Nam, các tổ chức có liên quan,
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng kế hoạch thực
hiện và điều phối các hoạt động của Chương trình; xây dựng và trình Thủ tướng
Chính phủ Đề án về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; đào tạo nâng cao
năng lực cán bộ; quy hoạch hệ thống cơ sở chăm sóc người cao tuổi; điều tra về
người cao tuổi; xây dựng và thí điểm các mô hình chăm sóc người cao tuổi; tổng
hợp, định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ; tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện
Chương trình.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành và cơ quan liên quan vận động các nguồn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho việc thực hiện Chương trình; lồng ghép các
mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng
năm ở cấp quốc gia.

20


3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí kinh phí

thực hiện Chương trình trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan trung
ương và các địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; chủ trì
hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình.
4. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành và cơ quan
liên quan hướng dẫn các địa phương hỗ trợ việc thành lập và hoạt động của Quỹ
chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
5. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và cơ quan liên quan chỉ
đạo xây dựng nhà xã hội cho người cao tuổi độc thân, người cao tuổi cô đơn không
nơi nương tựa và các hoạt động hỗ trợ người cao tuổi xây mới hoặc sửa chữa nhà ở
dột nát.
6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
cơ quan liên quan chỉ đạo, tạo điều kiện để người cao tuổi còn đủ sức khoẻ tham gia
các hoạt động tạo việc làm và thu nhập trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển
nông thôn.
7. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn hoạt động của các Câu lạc bộ
văn hóa, thể dục - thể thao của người cao tuổi; phối hợp với các tổ chức đoàn thể tổ
chức, các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục - thể thao của người cao tuổi;
hướng dẫn và mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng cán bộ thể dục - thể thao; cho các câu
lạc bộ sức khoẻ người cao tuổi; hướng dẫn và tổ chức các cuộc hội thao dành cho
người cao tuổi; tăng cường thanh tra, kiểm tra và quản lý chặt chẽ các cơ sở di tích
văn hóa, lịch sử, bảo tàng, danh lam thắng cảnh, thể dục - thể thao có bán vé và thu
phí dịch vụ thực hiện giảm giá vé và phí dịch vụ đối với người cao tuổi theo quy
định của pháp luật.
8. Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan báo chí tuyên truyền về
các nội dung hoạt động liên quan đến người cao tuổi; tổ chức các diễn đàn, chuyên
mục, chuyên đề dành riêng cho người cao tuổi và vì người cao tuổi.
9. Bộ Y tế hướng dẫn các cơ sở khám, chữa bệnh về chuyên môn, kỹ thuật
chăm sóc sức khoẻ cho người cao tuổi theo các nội dung của Chương trình. Triển
khai các hình thức giáo dục, phổ biến kiến thức phổ thông về tập luyện, tự chăm
sóc, nâng cao sức khoẻ, phòng, chống bệnh tật cho người cao tuổi.

10. Bộ Giao thông vận tải tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát các đơn vị tham
gia vận tải công cộng trong việc thực hiện giảm giá vé, phí dịch vụ đối với người
cao tuổi.
21


11. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển
khai thực hiện Chương trình tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành chức năng; xây dựng và tổ chức thực hiện
các kế hoạch hoạt động về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi phù hợp với
Chương trình và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; lồng ghép việc
thực hiện có hiệu quả Chương trình với các chương trình khác có liên quan trên địa
bàn; đẩy mạnh phối hợp liên ngành trong thực hiện công tác người cao tuổi; chủ
động bố trí ngân sách, nhân lực để thực hiện Chương trình; thường xuyên kiểm tra
và báo cáo việc thực hiện Chương trình theo quy định hiện hành.
12. Hội Người cao tuổi Việt Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức thành viên, các tổ chức liên quan trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai Chương trình; đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về chăm sóc và phát huy vai trò
người cao tuổi; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật; giám sát việc thực hiện
chính sách, pháp luật về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
2.3.5. Cơ chế tài chính cho chính sách là gì?

1. Kinh phí thực hiện Chương trình được bố trí từ ngân sách nhà nước theo
phân cấp hiện hành và huy động từ sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật. Hàng năm, căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ
của Chương trình, các Bộ, ngành trung ương và địa phương xây dựng dự toán ngân
sách gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà
nước.
2. Kinh phí thực hiện các chính sách đối với người cao tuổi được ngân sách
nhà nước đảm bảo đủ theo phân cấp của Luật ngân sách nhà nước. Kinh phí thực

hiện Đề án trợ giúp người cao tuổi được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của
các Bộ, ngành và địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và theo
quyết định phê duyệt của từng Đề án.
3. Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân tham gia chăm sóc và
phát huy vai trò người cao tuổi thông qua việc cung cấp tài chính để các tổ chức xã
hội thực hiện các chương trình, đề án theo định hướng chung của nhà nước hoặc
cung cấp dịch vụ chăm sóc người cao tuổi theo cơ chế tự cân đối thu chi.
2.3.6. Những tiêu chuẩn chính thức và phi chính thức sẽ được sử

dụng để đánh giá tính hiệu quả của chính sách?
Dựa vào các mục tiêu mà chính sách đã đề ra để đánh giá tính hiệu quả của
chính sách.
2.3.7. Thời gian chính sách được mong chờ tồn tại như thế nào?
22


Hiện tại chương trình dự kiến là đến năm 2020
2.3.8. Những nền tảng tri thức khoa học nào mà chính sách dựa vào?

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật người cao tuổi ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị quyết số 11/2011/QH13 ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Quốc
hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính
phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người cao tuổi;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
2.4.

Phân tích một số nội dung của chính sách


Mục đích hợp pháp của chính sách
Phát huy vai trò của người cao tuổi; nâng cao chất lượng chăm sóc người cao
tuổi; đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động chăm sóc và phát huy vai trò người cao
tuổi phù hợp với tiềm năng và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Những mục tiêu ảnh hưởng trực tiếp tới đối tượng là người cao tuổi
a) 50% người cao tuổi trực tiếp sản xuất, kinh doanh tăng thu nhập, giảm
nghèo có nhu cầu hỗ trợ được hướng dẫn về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phương
tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm, vay vốn phát triển sản
xuất;
b) Trên 80% tổng số xã, phường, thị trấn hỗ trợ cho việc thành lập và hoạt
động của Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi trên địa bàn;
c) 100% người cao tuổi khi ốm đau được khám, chữa bệnh và được hưởng
chăm sóc của gia đình, cộng đồng;
d) 90% tổng số bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa (trừ bệnh viện
chuyên khoa Nhi, bệnh viện Điều dưỡng - Phục hồi chức năng), bệnh viện y học cổ
truyền có quy mô từ 50 giường bệnh kế hoạch trở lên tổ chức buồng khám bệnh
riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố trí giường bệnh điều trị nội trú cho
người cao tuổi và 100% các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa cấp tỉnh có khoa lão
khoa;
23


e) Trên 2 triệu người cao tuổi được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hoặc nuôi
dưỡng tập trung trong các cơ sở chăm sóc người cao tuổi;
g) 80% người cao tuổi không có người có quyền và nghĩa vụ phụng dưỡng
được nhận nuôi dưỡng chăm sóc tại cộng đồng hoặc nuôi dưỡng trong các cơ sở
chăm sóc người cao tuổi, trong đó ít nhất 20% người cao tuổi được chăm sóc thông
qua các mô hình nhận nuôi dưỡng chăm sóc tại cộng đồng;
Những mục tiêu góp phần thức đẩy bình đẳng xã hội
+ 100% cơ quan phát thanh, truyền hình cấp Trung ương và địa phương có

chuyên mục về người cao tuổi tối thiểu 01 lần/01 tuần
+ ít nhất 50% số xã, phường, thị trấn có câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau
hoặc các mô hình khác nhằm chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, trong đó
trên 70% người cao tuổi trên địa bàn tham gia và hưởng lợi.
2.5. Mối quan hệ chính sách xã hội với một số thiết chế
a. Chương trình trong mối quan hệ với chính trị

Chính sách là một trong những công cụ của chính trị, được thủ tướng chính
phủ ban hành nhằm đảm bảo An sinh xã hội của quốc gia.
Chính sách được đưa ra nhằm giải quyết vấn đề chăm sóc người cao tuổi của
xã hội hiện nay. Với xã hội và kinh tế ngày càng phát triển, con người càng có điều
kiện để chăm sóc bản thân, tuổi thọ ngày càng được nâng lên, tỉ lệ người cao tuổi
ngày càng cao, trong đó người cao tuổi lại thuộc nhóm đối tượng yếu thế, cần phải
chăm sóc, quan tâm đặc biệt.Những chưa có nhiều những cơ sở nuôi dưỡng, chăm
sóc phục hồi, chương trình để quản lý, hỗ trợ đối tượng cùng gia đình đối tượng sẽ
dẫn tới việc đối tượng có thể gây mất trật tự an ninh xã hội ở nơi công cộng, ảnh
hưởng tới bộ mặt của xã hội, của quốc gia. Chương trình này được ban hành nhằm
giải quyết vấn đề về phát huy vai trò của người cao tuổi, nâng cao chất lượng chăm
sóc người cao tuổi, phát huy vai trò của người cao tuổi để giúp họ có sức khỏe ổn
định, có cuộc sống bình thường, từ đó giảm thiểu những bất ổn của xã hội.
Mặt khác ở khía cạnh gia đình của những người cao tuổi, việc có chính sách
của Nhà nước để giải quyết vấn đề của người thân mình cho thấy Nhà nước cũng
quan tâm tới nhân dân, lo cho nhân dân. Nếu như không có chính sách hỗ trợ những
người cao tuổi, gia đình họ sẽ có cách nhìn nhận rằng chính phủ không quan tâm tới
nhân dân, có tâm lý dễ bị kích động dẫn tới những hành vi gây rối tạo sự bất ổn
trong xã hội và trong nền chính trị cũng bị ảnh hưởng.
Từ đây ta có thể thấy chính sách có sự liên quan nhất định với nền chính trị
của từng quốc gia, chính sách là công cụ để thực hiện mục đích chính trị của những
24



người đứng đầu quốc gia. Tuy nhiên chính sách cũng giúp cho đối tượng hưởng lợi
có cơ hội sống tốt hơn.
b. Chương trình trong mối quan hệ với kinh tế
Trong chương trình đã nêu rõ kinh phí thực hiện Chương trình được bố trí từ
ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành và huy động từ sự đóng góp của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Hàng năm, căn cứ
vào mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình, các Bộ, ngành trung ương và địa phương
xây dựng dự toán ngân sách gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
về ngân sách nhà nước. Tùy vào điều kiện kinh tế của từng địa phương để thực hiện
chính sách.
Điều kiện kinh tế của từng địa phương là điệu kiện tiên quyết để thực hiện
chính sách bởi: với những địa phương có kinh tế phát triển, cơ sở hạ tầng được đầu
tư tốt việc thực hiện chính sách như: xây dựng cơ sở vật chất, phát triển nguồn nhân
lực...sẽ được thực hiện nhanh chóng và dễ dàng hơn so với những địa phương có
kinh tế kém phát triển hơn.
Ví dụ: ở các thành phố lớn như Hà Nội, TP.HCM... nhưng nói có nền kinh tế
phát triển, cơ sở hạ tầng hiện đại...việc tiến hành xây dựng cơ sở vật chất để hỗ trợ
cho người cao tuổi sẽ được triển khai dễ dàng, thuận lợi hơn khi có sẵn tiền đề về cơ
sở vật chất như những trung tâm bảo trợ nuôi dưỡng người cao tuổi, giao thông đi
lại thuận tiện..
Ngược lại ở những địa phương có kinh tế khó khăn, điều kiện cơ sở vật chất,
cơ sở hạ tầng y tế còn nhiều khó khăn, thiếu thốn như Hà Giang, Sơn La...việc triển
khai thực hiện chính sách sẽ gặp nhiều khó khăn hơn so với những địa phương có
kinh tế phát triển hơn bởi: với cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư, đi lại khó khăn, điện
chưa đủ dùng, việc xây dựng cơ sở bảo trợ dành riêng cho người cao tuổi là rất khó,
vì địa phương còn rất nhiều những đối tượng khác cần được hỗ trợ nhưng nguồn
ngân sách hạn hẹp chưa thể đầu tư riêng cho một nhóm đối tượng người cao tuổi...
Trong khi đó trong đề án nêu rõ nguồn kinh phí thực hiện đề án do ngân sách nhà
nước cấp, ngân sách địa phương đối ứng và từ các nguồn viện trợ khác. Trong đó

ngân sách đối ứng của các địa phương là tùy từng địa phương mà nguồn đối ứng sẽ
khác nhau. Nhưng với những địa phương có điều kiện kinh tế chưa phát triển việc
thực hiện chính sách sẽ gặp nhiều khó khăn, gián đoạn trong quá trình thực hiện.
Tuy điều kiện kinh tế phát triển là tiền đề của việc thực hiện chính sách, nhưng
điều kiện kinh tế phát triển cũng kéo theo nhiều hệ lụy về xã hội. Cụ thể với vấn đề
chăm sóc người cao tuổi. Ở những thành phố lớn, với kinh tế phát triển, kéo theo
mức sống của người dân, những dịch vụ phát triển như chăm sóc sức khỏe, y tế,
mức sống, văn hóa, …nên người cao tuổi ở thành phố sẽ có sức khỏe cũng cao hơn
25


×