Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Hướng dẫn dạy học chủ đề mùa xuân cho trẻ 4 5 tuổi theo hướng tích cực (2014)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (761 KB, 66 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
---------------------------

LÊ THỊ HÀ

HƢỚNG DẪN DẠY HỌC
CHỦ ĐỀ MÙA XUÂN CHO TRẺ 4 - 5 TUỔI
THEO HƢỚNG TÍCH HỢP

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục Mầm non

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

Th.S Nguyễn Thị Hƣơng

HÀ NỘI, 2014


LỜI CẢM ƠN
Học tập và nghiên cứu khoa học là nhiệm vụ hàng đầu của mỗi sinh viên.
Song trên con đường tìm kiếm và khám phá kho tàng tri thức mà nhân loại đã
tích lũy được qua nhiều thế kỷ thì bất cứ ai đều cần có sự giúp đỡ của người
thầy.
Trong quá trình thực hiện đề tài em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình và
chu đáo của của Th.S Nguyễn Thị Hương - giảng viên khoa Giáo dục Tiểu
học - trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 và các thầy cô, các bạn sinh viên
trong khoa Giáo dục Tiểu học đã và sẽ đóng góp ý kiến để khóa luận này
được hoàn thiện hơn.


Hà Nội, tháng 05 năm 2014
Sinh viên

Lê Thị Hà


LỜI CAM ĐOAN
Được sự hướng dẫn tận tình của Th.S Nguyễn Thị Hương và sự nỗ lực
của bản thân, tôi đã hoàn thành khóa luận này. Tôi xin cam đoan đây là công
trình nghiên cứu của riêng tôi, không trùng với bất kì kết quả của tác giả nào
công bố trước đây. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 05 năm 2014
Sinh viên

Lê Thị Hà


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

........................................................................................................

1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 2
4. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 3
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC

HƢỚNG DẪN DẠY HỌC CHỦ ĐỀ MÙA XUÂN CHO TRẺ 4 - 5
TUỔI THEO HƢỚNG TÍCH HỢP
1.1. Cơ sở lí luận của việc hƣớng dẫn dạy học chủ đề Mùa xuân cho
trẻ 4 - 5 tuổi theo hƣớng tích hợp .................................................................. 4
1.1.1. Quan điểm tích hợp trong Giáo dục Mầm non ....................................... 4
1.1.2. Dạy học chủ đề Mùa xuân theo hướng tích hợp ..................................... 6
1.1.3. Đặc điểm của trẻ 4 - 5 tuổi ...................................................................... 9
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc hƣớng dẫn dạy học chủ đề Mùa xuân
cho trẻ 4 - 5 tuổi theo hƣớng tích hợp ......................................................... 18
1.2.1. Mục đích điều tra .................................................................................. 19
1.2.2. Đối tượng điều tra ................................................................................. 19
1.2.3. Cách thức điều tra ................................................................................. 19
1.2.4. Nội dung điều tra ................................................................................... 20
1.2.4.1. Thực trạng về mức độ giáo viên hiểu đúng về dạy học tích
hợp ............................................................................................................. 20


1.2.4.2 .Thực trạng giáo viên hiểu đúng về bản chất của tích hợp
trong dạy học ............................................................................................. 22
1.2.4.3. Thực trạng về việc giáo viên nhận thức được mục đích của
dạy học chủ đề Mùa xuân cho trẻ 4 - 5 tuổi .............................................. 23
1.2.4.4. Thực trạng về việc kết hợp các môn học trong việc dạy học
chủ đề Mùa xuân cho trẻ 4 - 5 tuổi ........................................................... 25
1.2.4.5. Thực trạng về mức độ tích hợp trong dạy học chủ đề Mùa
xuân cho trẻ 4 - 5 tuổi của giáo viên ở trường mầm non .......................... 26
1.2.4.6. Thực trạng nhận thức của giáo viên về đặc điểm chính của
trẻ 4 - 5 tuổi ............................................................................................... 27
1.2.4.7. Thực trạng nhận thức của giáo viên về việc cần thiết phải
thiết kế hoạt động dạy học chủ đề Mùa xuân theo hướng tích hợp .......... 28
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .................................................................................. 30


CHƢƠNG 2. QUY TRÌNH HƢỚNG DẪN DẠY HỌC CHỦ ĐỀ
MÙA XUÂN CHO TRẺ 4 - 5 TUỔI THEO HƢỚNG TÍCH HỢP
2.1. Nguyên tắc đề xuất quy trình hƣớng dẫn dạy học chủ đề Mùa
xuân cho trẻ 4 - 5 tuổi theo hƣớng tích hợp ................................................ 31
2.1.1. Đảm bảo tính mục đích ................................................................... 31
2.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn .................................................................... 33
2.1.3. Phù hợp với đặc điểm của trẻ 4 - 5 tuổi .......................................... 34
2.2. Quy trình hƣớng dẫn dạy học chủ đề Mùa xuân cho trẻ 4 - 5
tuổi theo hƣớng tích hợp............................................................................... 34
2.2.1. Bước1: Xác định mục tiêu ............................................................. 34
2.2.2. Bước 2: Thiết kế ma trận tích hợp .................................................. 36
2.2.3. Bước 3: Xây dựng nội dung chủ đề Mùa xuân ............................... 47
2.3. Minh họa ................................................................................................. 48
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .................................................................................. 52


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 56
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hướng dẫn hoạt động dạy học là việc làm thường xuyên và cần thiết
của mỗi giáo viên nói chung và giáo viên mầm non nói riêng. Tuy nhiên, việc
hướng dẫn dạy và học theo hướng tích hợp không phải giáo viên nào cũng
thực hiện và có thể thực hiên tốt và nếu chỉ hướng dẫn các hoạt động dạy học
thông thường lặp lại sẽ đem đến cảm giác nhàm chán cho người học, khiến trẻ
không hứng thú. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả học tập của các em giáo viên

cần phải hướng dẫn dạy học theo hướng tích hợp.
Dạy học tích hợp được hiểu là sự kết hợp, tổ hợp các nội dung từ các
môn học, lĩnh vực học tập khác nhau thành một “môn học” mới hoặc lồng
ghép các nội dung cần thiết vào những nội dung vốn có của môn học. Dạy
học theo hướng tích hợp làm quá trình học tập có ý nghĩa bằng cách gắn học
tập với cuộc sống hàng ngày, trong quan hệ giữa các tình huống cụ thể mà
học sinh sẽ gặp sau này, hoà nhập thế giới học đường và thế giới đời sống
giúp các em tránh được những bỡ ngỡ, phân biệt được cái cốt yếu với cái ít
quan trọng, giúp trẻ có thể vận dụng vào xử lí các tình huống có ý nghĩa trong
cuộc sống, đặt cơ sở cho quá trình học tập tiếp theo của trẻ. Qua đó, các em
có thể sử dụng kiến thức vào tình huống cụ thể, góp ích cho trẻ sau này. Giúp
các em xác lập được mối quan hệ giữa các khái niệm đã học, thông tin tích
hợp càng đa dạng thì tính hệ thống càng cao, có như vậy thì các em mới thực
sự làm chủ được kiến thực và mới vận dụng được kiến thức đã học khi phải
đương đầu với một tình huống thách thức, bất ngờ.
Hướng dẫn hoạt động dạy học cho trẻ theo hướng tích hợp vừa là điều
kiện, phương tiện, vừa là mục tiêu nhưng đồng thời cũng là đối tượng để trẻ
nghiên cứu. Vì thế, ta có thể phát huy khả năng học tập của trẻ thông qua

1


nhiều chủ đề với nhiều nội dung và hoạt động khác nhau song thông qua chủ
đề Mùa xuân thì việc hướng dẫn dạy học cho trẻ theo hướng tích hợp phát huy
tối đa ưu điểm vì Mùa xuân rất gần gũi, đa dạng, phong phú với trẻ, luôn kích
thích tính tò mò, sự hiểu biết và óc tưởng tượng, sáng tạo của bản thân trẻ.
Ngoài ra, Mùa xuân là phương tiện để giáo dục toàn diện cho trẻ.
Thực tế hiện nay ở các trường mầm non, việc tổ chức khám phá chủ đề
Mùa xuân ở các độ tuổi nói chung và độ tuổi mẫu giáo nhỡ nói riêng vẫn còn
chưa phát huy được ưu điểm của dạy học tích hợp. Trong các trường mầm

non vẫn còn không ít giao viên dạy học theo phương pháp truyền thống, khô
khan. Trong giờ học giáo viên vẫn là trung tâm, chính vì sự cứng nhắc đó mà
làm giảm đáng kể khả năng học tập của trẻ và làm giảm chất lượng khám phá
chủ đề.
Chính từ những lí do trên, chúng tôi đã chọn đề tài nghiên cứu của
mình là: “Hướng dẫn dạy học chủ đề Mùa xuân cho trẻ 4 - 5 tuổi theo
hướng tích hợp”.
2. Mục đích nghiên cứu
2.1. Đề xuất quy trình hướng dẫn dạy học chủ đề Mùa xuân cho trẻ
mầm non theo hướng tích hợp.
2.2. Hướng dẫn dạy học chủ đề Mùa xuân cho trẻ mầm non theo hướng
tích hợp.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình giáo dục trẻ 4 - 5 tuổi.
- Đối tượng nghiên cứu: Việc hướng dẫn dạy học chủ đề Mùa xuân cho
trẻ 4 - 5 tuổi theo hương tích hợp.
4. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng tại trường mầm non Xuân Hòa, trường mầm non
Hùng Vương, trường mầm non Hoa Hồng.

2


5. Giả thuyết khoa học
Nếu có thể hướng dẫn dạy học chủ đề Mùa xuân cho trẻ 4 - 5 tuổi theo
hướng tích hợp thì có thể phát huy được khả năng học tập của trẻ, nâng cao
hiệu quả dạy học các chủ đề trong trường mầm non nói chung, chủ đề Mùa
xuân nói riêng
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn của việc hướng dẫn dạy

học chủ đề Mùa xuân cho trẻ 4 - 5 tuổi theo hướng tích hợp.
6.2. Đề xuất quy trình hướng dẫn dạy học chủ đề Mùa xuân cho trẻ
mầm non theo hướng tích hợp.
6.3. Hướng dẫn dạy học chủ đề Mùa xuân cho trẻ mầm non theo hướng
tích hợp.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Mục đích: thu thập những tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu
nhằm làm rõ các vấn đề lí luận của đề tài cần nghiên cứu.
- Cách tiến hành: đọc, phân tích, tổng hợp các tài liệu cần thiết phục vụ
cho việc nghiên cứu nhằm xây dựng cơ sở lí luận cho việc triển khai nghiên
cứu thực tiễn.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp phỏng vấn, điều tra
Mục đích: thu thập thông tin từ phía giáo viên, thấy được tầm quan
trọng của việc hướng dẫn dạy học chủ đề Mùa xuân cho trẻ 4 - 5 tuổi theo
hướng tích hợp, nắm bắt được thực trạng thiết kế các hoạt động dạy học chủ
đề Mùa xuân cho trẻ 4 - 5 tuổi theo hướng tích hợp.
- Phương pháp quan sát: Quan sát giáo viên về việc hướng dẫn dạy học
chủ đề Mùa xuân cho trẻ 4 - 5 tuổi theo hướng tích hợp.

3


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC HƢỚNG DẪN DẠY
HỌC CHỦ ĐỀ MÙA XUÂN CHO TRẺ 4 - 5 TUỔI THEO HƢỚNG
TÍCH HỢP
1.1. Cơ sở lí luận của việc hƣớng dẫn dạy học chủ đề Mùa xuân cho trẻ 4

- 5 tuổi theo hƣớng tích hợp
1.1.1. Quan điểm tích hợp trong Giáo dục Mầm non
1.1.1.1. Khái niệm tích hợp
Theo UNESCO dạy học tích hợp được hiểu là: “Một cách trình bày các
khái niệm và nguyên lí khoa học cho phép diễn đạt sự thống nhất cơ bản của
tư tưởng khoa học, tránh nhấn quá mạnh hoặc quá sớm sự sai khác giữa các
lĩnh vực khoa học khác nhau”.
Định nghĩa của UNESCO cho thấy: Dạy học tích hợp xuất phát từ quan
niệm về quá trình học tập hình thành ở học sinh những năng lực ở trình độ
cao, đáp ứng yêu cầu của xã hội, quá trình dạy học tích hợp bao gồm những
hoạt động tích hợp giúp học sinh biết cách phối hợp các kiến thức, kĩ năng và
thao tác một cách có hệ thống.
Theo quan niệm về dạy học tích hợp của Đào Thị Hồng [7]: “Trong dạy
học các bộ môn, tích hợp được hiểu là sự kết hợp, tổ hợp các nội dung từ các
môn học, lĩnh vực học tập khác nhau (Theo cách hiểu truyền thống từ trước
tới nay) thành một “môn học” mới hoặc lồng ghép các nội dung cần thiết vào

4


những nội dung vốn có của môn học, ví dụ: lồng ghép nội dung giáo dục dân
số, giáo dục môi trường, giáo dục an toàn giao thông trong các môn học nhằm
xây dựng môn học tích hợp từ các môn học truyền thống”.
TheoTừ điển giáo dục học [8]: “Tích hợp là hành động liên kết các đối
tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực
khác nhau trong cùng một kế hoạch giảng dạy”.
Theo Dương Tiến Sỹ [16]: “Tích hợp là sự kết hợp một cách hữu cơ, có
hệ thống các kiến thức (khái niệm) thuộc các môn học khác nhau thành một
nội dung thống nhất, dựa trên cơ sở các mối quan hệ về lý luận và thực tiễn
được đề cập trong các môn học đó”.

Theo Nguyễn Văn Khải [13]: “Dạy học tích hợp tạo ra các tình huống
liên kết tri thức các môn học, đó là cơ hội phát triển các năng lực của học
sinh. Khi xây dựng các tình huống vận dụng kiến thức, học sinh sẽ phát huy
được năng lực tự lực, phát triển tư duy sáng tạo”.
Như vậy, có thể hiểu rằng tích hợp là đặt cạnh nhau, liên kết, lồng
ghép, đan xen các đối tượng hay các bộ phận của đối tượng với nhau nhằm
tạo thành một chỉnh thể hoàn chỉnh góp phần cho trẻ có điều kiện phát triển
một cách toàn diện, trong đó các giá trị của từng bộ phận không mất đi mà sẽ
được bảo tồn và phát triển, không những thế ý nghĩa thực tiễn của toàn bộ
chỉnh thế sẽ được nâng lên.
1.1.1.2. Bản chất của dạy học tích hợp
Bản chất của tích hợp là phong phú và lôgic
Tích hợp là một trong những xu thế dạy học hiện đại đang được quan
tâm, nghiên cứu và áp dụng vào nhà trường ở nhiều nước trên thế giới và ở
Việt Nam trong những năm gần đây.
Sự phát triển của trẻ lứa tuổi mầm non bao gồm nhiều lĩnh vực, các lĩnh
vực phát triển của trẻ có liên quan chặt chẽ với nhau. Sự phát triển của lĩnh

5


vực này có ảnh hưởng đến lĩnh vực khác và tất cả các lĩnh vực cần phải được
tác động, phát triển một cách đồng thời theo quan điểm sư phạm tích hợp. Vì
vậy, viêc tổ chức nội dung trong chương trình Giáo dục Mầm non theo các
chủ đề là tất yếu, xuất phát từ bản chất của Giáo dục Mầm non, phù hợp với
sự phát triển và đặc điểm học của trẻ lứa tuổi mầm non. Theo quan điểm sư
phạm tích hợp các quá trình giáo dục được xâm nhập, đan xen vào nhau tạo
thành một hệ thống nhất, tác động đồng bộ đến trẻ trong một chỉnh thể toàn
vẹn.
Như vậy, những ai cho rằng dạy học tích hợp đưa đến sự quá tải là

thiếu hiểu biết về nguyên tắc tích hợp. Tích hợp không những không đưa tới
sự quá tải về dung lượng kiến thức, mà còn làm cho bài giảng sinh động, học
sinh hứng thú học tập bộ môn và khắc sâu hơn được nội dung bài học nếu
giáo viên biết vận dụng đúng lúc, đúng chỗ.
1.1.1.3. Đặc điểm của dạy học tích hợp trong Giáo dục Mầm non
- Hoạt động vui chơi, học tập và các nhiệm vụ lao động phù hợp với trẻ
được lồng ghép với các hình thức khác nhau.
- Cho phép giáo viên linh hoạt trong việc xác định, lựa chọn và tổ chức
các hình thức hoạt động, giúp trẻ hứng thú tìm kiếm, khám phá theo nhiều
cách khác nhau.
- Giáo viên đổi mới phương pháp giảng dạy.
1.1.2. Dạy học chủ đề Mùa xuân theo hướng tích hợp
1.1.2.1. Mục tiêu chủ đề
* Phát triển thể chất
- Biết mặc quần áo phù hợp với thời tiết.
- Thực hiện, phối hợp các vận động: đi, chạy, nhảy...
- Biết tên một số thực phẩm thường dùng trong Mùa xuân.
- Phát triển sự khéo léo của đôi bàn tay.

6


- Trẻ biết Mùa xuân có thời tiết đẹp thuận lợi cho cây cối phát triển.
* Phát triển nhận thức
- Phát triển tính tò mò, ham hiểu biết.
- Biết thứ tự các mùa trong năm: Mùa xuân là mùa đầu tiên trong năm.
- Tích cực khám phá các sự vật, hiện tượng trong Mùa xuân.
- Biết tên gọi của một số cây đặc trưng của Mùa xuân.
- Nhận ra đăc điểm nổi bật của một số loại cây đặc trưng theo mùa.
* Phát triển ngôn ngữ

- Sử dụng được một số từ để chỉ thời tiết, đặc điểm, những điều trẻ biết
được về Mùa xuân.
- Biết kể chuyện về Tết và Mùa xuân.
- Biết điều chỉnh giọng nói phù hợp với hoàn cảnh.
* Phát triển tình cảm xã hội
- Yêu thích các loại cây, hoa, quả đặc trưng trong Mùa xuân.
- Giữ gìn môi trường và cảnh quan.
- Trân trọng ngày Tết cổ truyền của dân tộc.
* Phát triển thẩm mĩ
- Cảm nhận, yêu thích vẻ đẹp của Mùa xuân qua bài thơ, câu chuyện,
bài hát...
- Thể hiện cảm xúc, tình cảm với Mùa xuân qua các sản phẩm tạo hình.
- Tham gia tích cực vào các hoạt động lễ, hội trong Mùa xuân.
1.1.2.2. Nội dung chủ đề
- Một số hiện tượng thời tiết của Mùa xuân: thời tiết ấm áp, mưa…
- Hoạt động của con người trong Mùa xuân.
- Bé tham gia các lễ hội Mùa xuân.
- Một số bệnh thường gặp theo mùa và các phòng.
1.1.2.3. Đặc trưng trong dạy học chủ đề Mùa xuân

7


- Việc dạy học chủ đề Mùa xuân trong trường mầm non có rất nhiều
các hoạt động diễn ra phong phú nhằm phát triển toàn diện cho trẻ như hoạt
động khám phá khoa học, phát triển nhận thức, phát triển thể chất, phát triển
thẩm mĩ… Trong đó, các hoạt động có ý nghĩa, vai trò quan trọng tương
đương nhau trong việc giúp trẻ lĩnh hội kiến thức về chủ đề Mùa xuân. Tuy
nhiên, sự tập trung chú ý của trẻ không được bền vững, trẻ không ngồi yên
được quá lâu. Loại tư duy trực quan hành động ở trẻ vẫn phát triển mạnh, do

vậy khi cho trẻ tìm hiểu về chủ đề Mùa xuân giáo viên đã lồng ghép, đan xen
các lĩnh vực, các hoạt động lại với nhau tạo thành một hệ thống để cho trẻ có
thể tiếp thu tri thức một cách trọn vẹn và hiệu quả nhất.
- Khi vận dụng quan điểm tích hợp vào việc tổ chức cho trẻ khám phá
Mùa xuân trẻ sẽ được tự tìm hiểu, tự trải nghiệm mọi hoạt động của thiên
nhiên và con người diễn ra trong Mùa xuân, các bé sẽ được tự làm các món ăn
đặc trưng của Mùa xuân, tự làm thí nghiệm gieo hạt, nảy mầm… Chính vì
vậy, nhận thức của trẻ về Mùa xuân, thiên nhiên của đất nước mới thực sự
sinh động, nhiều màu sắc. Chẳng hạn khi cho trẻ tìm hiểu về các lễ hội lớn
của địa phương ngoài việc cho trẻ tìm hiểu về thời gian, không gian, địa điểm
tổ chức lễ hội, các hoạt động lớn trong ngày lễ… có thể tích hợp cho trẻ chơi
các trò chơi truyền thống của địa phương trong ngày lễ như bịt mắt bắt dê,
nhảy bao bố, ném còn, tích hợp cho trẻ làm các loại bánh đặc trưng của địa
phương mà trong những ngày lễ hội lớn vẫn thường làm, cũng có thể tích hợp
cho trẻ vẽ tranh, nặn các loại quả để trang trí vào mâm ngũ quả.
- Có rất nhiều phương pháp để trẻ có thể tự tìm hiểu, khám phá về Mùa
xuân dưới sự định hướng của giáo viên trong đó có thể kể đến các phương
pháp như: Phương pháp quan sát, Phương pháp đàm thoại, thực hành, trò
chơi… Đối với trẻ mẫu giáo, giáo viên thường xuyên thay đổi và tích hợp các
phương pháp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho trẻ, trong quá trình giảng
dạy tùy thuộc vào mục đích, đặc điểm tâm sinh lí của trẻ, điều kiện của địa

8


phương mà giáo viên lựa trọn, lồng ghép, tích hợp các phương pháp giảng dạy
cho phù hợp.
Như vậy, trong dạy học các chủ đề trong trường mầm non nói chung và
chủ đề Mùa xuân nói riêng thì việc tích hợp, đan xen, lồng ghép các hoạt
động là rất cần thiết, khiến cho tri thức được tạo thành một chỉnh thể chọn vẹn

góp phần cho trẻ phát triển toàn diện.
1.1.2.4. Quan điểm tích hợp thể hiện trong chủ đề Mùa xuân
Khi hướng dẫn dạy học chủ đề Mùa xuân cho trẻ mầm non giáo viên đã
biết đan xen, lồng ghép các lĩnh vực phát triển khác nhau tạo thành một thể
thống nhất cho trẻ lĩnh hội.
Khi hướng dẫn trẻ tìm hiểu về các loại động vật, thực vật đăc trưng của
Mùa xuân giáo viên đã lồng ghép cho trẻ phát triển ngôn ngữ qua việc bắt
trước tiếng kêu các con vật, phát triển thể chất khi cho trẻ bật xa như chú ếch
con…
1.1.3. Đặc điểm của trẻ 4 - 5 tuổi
1.1.3.1. Đặc điểm tâm lí của trẻ 4 - 5 tuổi
a. Hoàn thiện hoạt động vui chơi và sự hình thành “Xã hội trẻ em”
Ở lứa tuổi mẫu giáo bé hoạt động vui chơi của trẻ đã phát triển mạnh,
nhưng chỉ ở độ tuổi mẫu giáo nhỡ và mẫu giáo lớn, hoạt động vui chơi mới
mang đầy đủ ý nghĩa của nó nhất. Có thể nói rằng hoạt động vui chơi ở lứa
tuổi mẫu giáo nhỡ đã phát triển gần như hoàn thiện được thể hiện ở những đặc
điểm sau đây:
* Trong hoạt động vui chơi trẻ thể hiện rõ rệt tính tự lực, tự do và chủ
động.
Trẻ tự do lựa chọn chủ đề chơi dựa theo mức độ hiểu biết về thế giới
xung quanh và theo sở thích của trẻ. Trẻ dễ thay đổi chủ đề chơi, chẳng hạn
đang chơi với lô tô các con vật thuộc chủ đề thế giớ động vật, trẻ đột ngộ
chuyển sang chơi trò xây dựng chuồng cho các con vật đó thuộc chủ đề Nghề

9


nghiệp… Từ đó, trẻ đã tích hợp được nhiều kiến thức thuộc các lĩnh vực khác
nhau như Toán - đếm số lượng các con vật, kiến thức về môi trường xung
quanh… Khi cho trẻ tham gia chơi các trò chơi bắt trước tiếng kêu của một số

loài vật, ngoài việc giúp trẻ phát triển ngôn ngữ, còn đồng thời tích hợp cho
trẻ phát triển nhận thức về môi trường xung quanh, tích hợp cho trẻ phát triển
thể chất khi cho trẻ bật xa giống hươu, hay nhảy giống chú ếch con.
Khi chơi trẻ sẽ tự do lựa chọn chủ đề chơi, tự do lựa chọn bạn cùng
chơi và tích hợp vào trò chơi của mình những hoạt động, những lĩnh vực mà
trẻ thích.
* Trong hoạt động vui chơi trẻ đã biết thiết lập những quan hệ rộng rãi và
phong phú với các bạn chơi. Một “Xã hội trẻ em” được hình thành.
Hoạt động vui chơi mà đặc biệt là trò chơi đóng vai theo chủ đề là loại
hoạt động cùng nhau đầu tiên của trẻ em, để tham gia trò chơi trẻ phải phối hợp
cùng nhau. Ở lứa tuổi này, việc chơi của các em tương đối thành thạo và chơi
với nhau trong nhóm bạn đã trở thành một nhu cầu cấp bách, đã chơi thì phải
có vai nọ vai kia mới thú vị. Trẻ đã biết liên kết, tích hợp các trò chơi theo các
chủ đề khác nhau làm cho các mối quan hệ trở nên phong phú hơn. Quan hệ
của trẻ ngày càng được đa dạng hơn chẳng khác nào một xã hội người lớn thu
nhỏ lại.
Ở tuổi mẫu giáo nhỡ việc chơi trong nhóm bạn bè là một nhu cầu bức
bách. Đặc biệt là nhu cầu giao tiếp với bạn bè đang phát triển mạnh, từ đó
những “xã hội trẻ em” thực sự được hình thành.
Chẳng hạn, trẻ cùng nhau chơi trò chơi bán hoa trong ngày Tết có vai
chơi làm người bán hoa, có vai làm người mua hoa… khi chơi trẻ có thêm
kiến thức về khối lượng, đơn vị, biết các mệnh giá tiền đơn giản, đồng thời trẻ
tích hợp với chủ đề Thực vật như hỏi những câu hỏi về các loại hoa: tên gọi,
đặc điểm, màu sắc. Tích hợp với chủ đề Nghề nghiệp - tập trồng hoa, chăm
sóc hoa, tưới nước, bắt sâu…

10


Do đó, cần tạo dựng môi trường phong phú, tích cực để cho trẻ được tự

do lựa chọn và tích hợp những hoạt động, lĩnh vực mà trẻ thích.
b. Sự phát triển chú ý
Cả hai dạng chú ý có chủ định và không có chủ định đều phát triển
mạnh ở trẻ 4 - 5 tuổi. Nhiều phẩm chất chú ý có chủ định phát triển nhanh do
sự phát triển của ngôn ngữ và tu duy.
Sức tập trung chú ý của trẻ cao hơn so với trẻ mẫu giáo bé, trẻ có thể
vẽ, nặn một thời gian dài tuy nhiên sức bền vững, tính ổn định chưa cao, trẻ
thích thú và chú ý tới rất nhiều lĩnh vực. Do đó, giáo viên cần tổ chức nhiệm
vụ phong phú như: tổ chức giáo dục lĩnh vực mà trẻ thích thú, cho trẻ quan sát
tranh, tích hợp các hoạt động đa dạng… sẽ góp phần phát triển chú ý có chủ
định cho trẻ, đặc biệt là cần tích hợp, lồng ghép nhiều lĩnh vực, hoạt động
phong phú khác nhau nhằm tạo ra cái mới lạ thu hút sự chú ý của trẻ. Có như
vậy mới rèn luyện cho trẻ về tính mục đích, tính hệ thống, góp phần giúp trẻ
lĩnh hội kiến thức một cách trọn vẹn.
c. Sự phát triển ngôn ngữ
Ngôn ngữ của trẻ mang tính chất hoàn cảnh, tình huống nghĩa là ngôn
ngữ của trẻ gắn liền với sự vật, hoàn cảnh, con người, hiện tượng đang xảy ra
trước mắt trẻ.
Cuối 4 tuổi ngôn ngữ của trẻ đã bắt đầu biết nối kết giữa tình huống
hiện tại với quá khứ thành một “văn cảnh”.
Trẻ nói mọi lúc, mọi nơi phụ thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh nhờ đó
vốn từ của trẻ tăng lên không chỉ là số lượng từ mà điều quan trọng là lĩnh hội
được các cấu trúc ngữ pháp đơn giản.
Do đó, việc giúp trẻ phát triển ngôn ngữ cần được tổ chức thường
xuyên, mọi lúc, mọi nơi và cần có sự lồng ghép, đan xen, tích hợp các lĩnh
vực, các hoạt động với nhau để giúp trẻ tiếp thu kiến thức một cách trọn ven.

11



Chẳng hạn, khi cho trẻ tìm hiểu về con ếch, trẻ không chỉ có lượng kiến
thức về môi trường xung quanh mà trẻ còn tích hợp làm thơ, bắt trước tiếng
kêu, nhảy giống chú ếch, khi đó giáo viên cần giáo dục tích hợp luôn cho trẻ
để hoạt động dạy học đạt được kết quả tốt nhất.
d. Sự phát triển xúc cảm, tình cảm, ý chí
* Đời sống xúc cảm và tình cảm
Các loại tình cảm bậc cao của trẻ phát triển ngày càng rõ nét hơn so với
mẫu giáo bé. Tình cảm đạo đức ngày càng được phát triển do lĩnh hội được
các chuẩn mực hành vi, quy tắc ứng xử. Trẻ bối rối, cảm thấy có lỗi khi hành
vi phạm sai lầm. Khi nghe truyện “Tích Chu” trẻ biết được tình cảm yêu
thương của bà dành cho cháu từ đó trẻ sẽ yêu quý bà nhiều hơn, hay sẽ ngoan
ngoãn không làm bà buồn như Tích Chu.
Tình cảm trí tuệ cũng phát triển theo hướng tìm hiểu các nguyên nhân,
cội nguồn, các hiện tượng tự nhiên xã hội, cuộc sống xung quanh trẻ.
Tình cảm thẩm mĩ: Tổng hợp nhiều xúc cảm cùng loại khi rung cảm
trước vẻ đẹp của thiên nhiên, con người, cỏ cây, hoa lá…. Nhìn chung xúc
cảm và tình cảm của trẻ phong phú nhưng có đặc điểm sau đây: dễ dao động,
dễ thay đổi, dễ khóc, dễ cười.
Do đó, việc tích hợp các hoạt động, các lĩnh vực khác nhau vào giáo
dục tình cảm, xúc cảm cho trẻ là rất cần thiết, xúc cảm chi phối mạnh vào các
hoạt động tâm lí. Vì vậy, hiện thực đối với trẻ bao giờ cũng mang màu sắc
cảm xúc mạnh mẽ, thích cái gì thì đòi bằng được cái đó, không thích thì vứt
đi.
* Ý chí
Tính mục đích phát triển từ tuổi lên 2 khi trẻ đã làm chủ được một số
hành vi của mình. Từng bước một trẻ 4 tuổi có thể điều chỉnh được quá trình
ghi nhớ và nhớ lại một “tài liệu” nào đó do người lớn giao cho, ghi nhớ một

12



bài thơ ngắn trẻ thích thú. Do hiểu được nhiều hành vi ngôn ngữ, trẻ có thể
bước đầu vận dụng để lập kế hoạch hành động và chỉ đạo hành động, trẻ
thường nói to khi hành động.
Việc phát triển, bộc lộ ý chí của trẻ mẫu giáo nhỡ phụ thuộc vào nhiệm
vụ mà người lớn giao cho trẻ.
Để giáo dục ý chí cho trẻ, cần phải giáo dục động cơ cho trẻ. Thường ở
lứa tuổi này mục đích và động cơ trùng nhau chưa tách ra được. Do đó, giáo
viên phải tổ chức lồng ghép các hoạt động thành một chỉnh thể nhằm giúp trẻ
phát triển và bộc lộ được ý chí của mình.
e. Sự phát triển động cơ và sự hình thành hệ thống động cơ
Cuối tuổi mẫu giáo bé, trong hành vi của trẻ đã xuất hiện những loại
động cơ khác nhau, nhưng những động cơ ấy còn mờ nhạt, yếu ớt, tản mạn
- Đến cuối tuổi mẫu giáo nhỡ, các động cơ đã xuất hiện ở tuổi mẫu giáo
bé phát triển mạnh mẽ. Đặc biệt đến cuối tuổi mẫu giáo nhỡ thì động cơ đạo
đức thể hiện thái độ của trẻ đối với những người khác có một ý nghĩa hết sức
quan trọng trong sự phát triển các động cơ hành vi.
- Từ tuổi mẫu giáo nhỡ, những động cơ “vì xã hội” bắt đầu chiếm vị trí
ngày càng lớn trong số các động cơ đạo đức. Trong thời kì này, trẻ đã hiểu
rằng những hành vi của chúng có thể mang lại những lợi ích cho người khác
và chúng bắt đầu biết tích hợp việc thực hiện những công việc vì người khác
với sáng kiến, ý thích của mình.
- Động cơ hành vi của trẻ mẫu giáo nhỡ trở nên nhiều màu nhiều vẻ:
động cơ muốn tự khẳng định mình, động cơ muốn nhận thức, muốn khám phá
thế giới xung quanh, động cơ thi đua, động cơ xã hội, trẻ tích hợp các động cơ
với nhau để hoàn thành nhiệm vụ và thỏa mãn nhu cầu của bản thân. Cần phải
quan tâm đến nội dung động cơ của trẻ, cần phải phát huy động cơ tích cực và
ngăn chặn động cơ tiêu cực.

13



- Ở lứa tuổi này đã bắt đầu hình thành quan hệ động cơ theo thứ bậc
của các động cơ, đó là một cấu tạo tâm lí mới trong sự phát triển nhân cách
của trẻ mẫu giáo.
Trong hệ thống thứ bậc này, các động cơ được sắp xếp theo ý nghĩa
quan trọng của mỗi động cơ đối với bản thân đứa trẻ, trước một công việc,
mỗi trẻ đều có thể có một hệ thống động cơ thúc đẩy. Sự khác nhau giữa trẻ
em ở đây rõ nhất là trong hệ thống thứ bậc của động cơ, xem động cơ nào
chiếm ưu thế nhất, điều đó hoàn toàn phụ thuộc vào sự giáo dục của người lớn
và ảnh hưởng của cuộc sống bên ngoài mà trẻ tiếp xúc.
Do đó, không nên chỉ tổ chức giáo dục cho trẻ ở một hoạt động hay
một lĩnh vực thuộc động cơ nào bởi Giáo dục Mầm non là giáo dục toàn diện.
Vì vậy, việc tích hợp, lồng ghép các lĩnh vực, hoạt động giữa các động cơ góp
phần cho trẻ phát triển toàn diện.
- Hệ thống thứ bậc động cơ được hình thành ở độ tuổi này khiến cho
toàn bộ hành vi của trẻ nhằm theo một xu hướng nhất định. Ở tuổi mẫu giáo
nhỡ hành vi tương đối dễ xác định, nếu động cơ vì xã hội chiếm ưu thế thì trẻ
sẽ thực hiện những hành vi mang tính đạo đức tốt đẹp. Ngược lại nếu động cơ
nhằm thỏa mãn quyền lợi riêng tư chiếm ưu thế thì trong nhiều trường hợp sẽ
hành động nhằm tìm kiếm quyền lợi cá nhân, ích kỷ, dẫn đến những sai phạm
nghiêm trọng về quy tắc đạo đức xã hội. Đối với những đứa trẻ này cần áp
dụng biện pháp giáo dục thích hợp, có hiệu quả nhằm thay đổi những cơ sở
của nhân cách đã được hình thành một cách bất lợi này, tích hợp các lĩnh vực,
hoạt động mọi lúc, mọi nơi một cách khéo léo, trước hết phải cảm hóa trẻ
bằng tình yêu thương, đồng thời lại đòi hỏi ở chúng tình yêu thương và quan
tâm đến những người xung quanh, tạo ra những tình huống để gợi lên ở trẻ
những hành vi đạo đức tốt đẹp.

14



1.1.3.2. Sự phát triển quá trình nhận thức của trẻ 4 - 5 tuổi
Tri giác
Việc tích hợp cho trẻ làm quen, tiếp xúc, khám phá với nhiều lĩnh vực,
hoạt động với sự phong phú của thế giới bên ngoài có vai trò đặc biệt quan
trọng.
- Do tiếp xúc với nhiều đồ vật, hiện tượng, con người… độ nhạy cảm
phân biệt các dấu hiệu thuộc tính bên ngoài của chúng ngày càng chính xác và
đầy đủ, một số quan hệ không gian và thời gian được trẻ tri giác hơn trong
tầm nhìn, nghe của trẻ.
Khả năng quan sát của trẻ được phát triển không chỉ về số lượng đồ vật
mà cả các chi tiết, dấu hiệu, thuộc tính, màu sắc…
- Bắt đầu xuất hiện khả năng kiểm tra độ chính xác của tri giác bằng
cách hành động thao tác lắp ráp, vặn mở… phù hợp với nhiệm vụ yêu cầu,
các loại tri giác nhìn, nghe, sờ mò… phát triển ở độ tinh nhạy.
Việc tổ chức tri giác, hướng dẫn quan sát, nhận xét của cô giáo, cha mẹ
hết sức quan trọng, cần tổ chức cho trẻ tri giác mọi lúc mọi nơi và có sự phối
kết hợp đa dạng các hoạt động tri giác với nhau giúp trẻ phát triển tính mục
đích, kế hoạch…
Trí nhớ
Việc tích hợp các lĩnh vực hoạt động, các chủ đề dạy học khác nhau có
ý nghĩa quan trọng trong việc dạy trẻ làm quen, khám phá thế giới bởi trẻ
được tiếp xúc nhiều thì vốn hiểu biết càng phong phú và đa màu sắc, ở giai
đoạn này trẻ đã biết sử dụng cơ chế liên tưởng trong trí nhớ để nhận lại và
nhớ lại các sự vật và hiện tượng.
- Trí nhớ có ý nghĩa đã thể hiện rõ nét khi gọi tên đồ vật, hoa quả, thức
ăn… Đồng thời với trí nhớ hình ảnh về đồ vật thì âm thanh ngôn ngữ được trẻ
tri giác, hiểu và sử dụng chúng như một phương tiện giao tiếp với mọi người
xung quanh ở mức độ đơn giản.


15


- Trí nhớ không chủ định của trẻ ở các dạng hoạt động phát triển khác
nhau và tốc độ phát triển rất nhanh.
Ở độ tuổi này do được tích hợp các hoạt động, các lĩnh vực kiến thức
khác nhau nên các loại trí nhớ như: hình ảnh, vận động, từ ngữ đều được phát
triển, tuy ở mức độ khác nhau nhưng đều được hình thành và tham gia tích
cực trong các hoạt động vui chơi, lao động, tạo hình… ở trẻ.
Tƣ duy
- Ở trẻ 4 - 5 tuổi các loại tư duy đều được phát triển nhưng mức độ
khác nhau:
Tư duy trực quan hành động vẫn tiếp tục phát triển, trẻ bắt đầu biết suy
nghĩ, xem xét nhiệm vụ hoạt động, phương pháp và phương tiện giải quyết
nhiệm vụ tư duy.
Tư duy trực quan hình tượng phát triển mạnh và chiếm ưu thế.
Nhờ có sự phát triển của ngôn ngữ, trẻ lứa tuổi này đã xuất hiện loại tư
duy trừu tượng.
Một số đặc điểm trong tư duy của trẻ 4 - 5 tuổi:
Mức độ khái quát ngẫu nhiên giảm dần từ 4 đến 5 tuổi trong hoạt động
tư duy của trẻ.
Mức độ tích cực huy động vốn kinh nghiệm (liên tưởng) của trẻ tăng
lên từ 4 - 5 tuổi.
- Sự khái quát dấu hiệu chung giảm từ 4 - 5 tuổi, nhường chỗ cho các
chi tiết đặc thù của các sự vật hiện tượng. Cô giáo cần tổ chức kết hợp, đan
xen giữa việc học với các hoạt động vui chơi như vận động, cho trẻ thi đấu
âm nhạc, vẽ tranh, làm thơ… kích thích trẻ tìm tòi các dấu hiệu giống nhau,
khác nhau, so sánh các đồ vật, tranh ảnh, hoa quả, đồ chơi.
Tƣởng tƣợng

- Nhờ có sự phát triển các hoạt động tạo hình mà khả năng tưởng tượng
của trẻ được nâng lên. Do trẻ được tích hợp việc học dưới sự hướng dẫn của

16


cô giáo cùng vốn kinh nghiệm đã có mà trẻ được trải nghiệm mọi lúc, mọi nơi
ở thế giới bên ngoài, xung quanh cuộc sống của trẻ. Do đó, tranh vẽ của trẻ
vừa gần với hiện thực vừa mang tính chủ quan cảm xúc rõ nét.
- Độ phong phú của các hình ảnh tưởng tượng cao nhờ có sự nhận thức
được màu sắc trong thiên nhiên và qua các tiết nghệ thuật tạo hình.
Trẻ có thể xé dán các mẫu hình, truyện cổ tích, biết bố cục… những
chủ đề gần gũi thân quen đối với trẻ nếu được cô giáo, cha mẹ hướng dẫn chu
đáo.
Việc hướng dẫn tổ chức tích hợp các tiết học tạo hình, vẽ, nặn, cho trẻ
tham quan các di tích, danh lam thắng cảnh, chơi trò chơi, vận động… rất cần
thiết cho sự tưởng tượng của trẻ.
1.1.3.3. Đặc điểm sinh lí của trẻ 4 - 5 tuổi
- Trẻ 4 tuổi ngày càng ý thức mình là một thành viên trong một tập thể,
chúng dành phần lớn thời gian để tạo dựng và giữ vững vị trí với các trẻ đồng
trang lứa. Chúng cũng dễ dàng sử dụng vốn từ vựng của mình để khen, chê và
“chỉnh” những đứa trẻ khác nhằm hướng sự chú ý vào khả năng của chúng và
thuyết phục các bạn cùng chơi chấp nhận ý tưởng mà chúng đưa ra. Vì vậy,
cần liên kết, đan xen kiến thức của các lĩnh vực để trẻ có được vốn hiểu biết
phong phú, đúng đắn, đa màu sắc nhằm điều chỉnh suy nghĩ đúng đắn cho trẻ.
- Trẻ 4 tuổi thích chơi với trẻ khác, có thể dọa dẫm hoặc hứa hẹn để
giành lấy một đứa bạn hoặc để được “kết nạp” vào một nhóm bạn. Vậy nên, ở
trường mẫu giáo bạn có thể rất hay nghe thấy những câu như “Mình làm bạn
của nhau nhé” và “Mình không chơi với bạn đâu”. Việc giáo dục tình cảm bạn
bè cho trẻ phải được giáo viên tổ chức một cách khéo léo, phong phú, tích

hợp các hoạt động, các mảng kiến thức một cách đa dạng và chọn vẹn.
- Trẻ 4 tuổi cần nhiều không gian để chơi, vì trò nào chúng cũng có thể
chơi được cả, đặc biệt là thích trò “siêu nhân” và “quái vật”. Mặc dù đã biết

17


chia sẻ đồ chơi với nhau và thay phiên chơi chung một món đồ nhưng chuyện
giành đồ chơi giữa các bé 4 tuổi vẫn xảy ra như cơm bữa, “Chiến tranh”
thường bắt đầu bằng việc cãi nhau rồi kết thúc bằng xô đẩy, đấm, đá. Thường
thì các bé cũng không thể làm nhau đau lắm đâu, nhưng người lớn vẫn phải
canh chừng. Trẻ thường xuyên thay đổi góc chơi, trò chơi, lĩnh vực chơi do đó
giáo viên phải tổ chức hoạt động phong phú, đa dạng, liên kết với nhau thành
một hệ thống, ngoài việc nhằm giúp trẻ lĩnh hội tri thức khoa học cần kết hợp
cho trẻ phát triển tình cảm xã hội, tình cảm đạo đức… Có như vậy, mới đảm
bảo được nhiệm vụ của Giáo dục Mầm non, giúp trẻ phát triển toàn diện.
- Lên 4 tuổi, bé thích khám phá những điều mới lạ như đu xích đu, nhớ
tên các loại khủng long, đếm từ 1 tới 20, và chơi game trên máy tính. Chúng
tin vào những gì chúng nhìn thấy, nghe thấy và chạm tay vào, nếu một đứa trẻ
4 tuổi nghĩ rằng ly nước trái cây của nó ít hơn của bạn thì có nghĩa là ly của
bạn thật sự nhiều hơn, dù cả 2 ly đều được rót từ 2 hộp như nhau. Nếu một
đứa trẻ 4 tuổi nghe thấy tiếng một con quái vật đang gầm gừ dưới giường thì
có nghĩa là thật sự có một con quái vật ở dưới giường, mặc cho bố mẹ có giải
thích đến đâu chăng nữa. Do vậy, việc tổ chức cho trẻ hoạt động, giải thích
cho trẻ hiểu phải diễn ra mọi lúc mọi nơi, tích hợp một cách phong phú, lôgic
nhằm cung cấp cho trẻ vốn tri thức một cách tự nhiên, tránh gò ép, thu hút
được sự tham gia của trẻ vào các hoạt động đa màu sắc đó.
=> Từ những đặc điểm trên cho thấy việc dạy học tích hợp đối với trẻ
mẫu giáo nhỡ là rất cần thiết.
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc hƣớng dẫn dạy học chủ đề Mùa xuân cho trẻ

4 - 5 tuổi theo hƣớng tích hợp
Để có cơ sở thực tiễn cho việc hướng dẫn dạy học chủ đề Mùa xuân
cho trẻ 4 - 5 tuổi theo hướng tích hợp, chúng tôi tiến hành điều tra bằng phiếu

18


trên 100 giáo viên dạy học chủ đề Mùa xuân cho trẻ 4 - 5 tuổi tại các trường
mầm non thuộc thị xã Phúc Yên, kết quả thu được như sau:
1.2.1. Mục đích điều tra
- Tìm hiểu thực tế tình hình dạy học chủ đề Mùa xuân cho trẻ 4 - 5 tuổi
theo hướng tích hợp ở trường mầm non.
- Quan sát thực trạng tình hình nắm kiến thức và những khó khăn của
trẻ 4 - 5 tuổi khi tiến hành dạy học chủ đề Mùa xuân.
1.2.2. Đối tượng điều tra
Giáo viên dạy học chủ đề Mùa xuân cho trẻ 4 - 5 tuổi ở trường mầm
non Hùng Vương, trường mầm non Xuân Hòa, trường mầm non Hoa Hồng
thị xã Phúc Yên tỉnh Vĩnh Phúc.
1.2.3. Cách thức điều tra
Để đạt được mục đích đặt ra chúng tôi sử dụng các hình thức điều tra
sau:
- Dự giờ các tiết học chủ đề Mùa xuân, trao đổi, trò chuyện, phỏng vấn
với các giáo viên, sử dụng phiếu điều tra với giáo viên.
- Trò chuyện, quan sát trẻ để xem mức độ nắm bắt kiến thức của trẻ.

19


×