Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

Mức độ đáp ứng thông tin của kế toán cho nhà quản lý tại công ty TNHH kính mắt việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (513.99 KB, 80 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KẾ TOÁN VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỖ THỊ HOA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI :
MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG THÔNG TIN CỦA KẾ TOÁN
CHO NHÀ QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY TNHH
KÍNH MẮT VIỆT NAM

HÀ NỘI - 2016


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KẾ TOÁN VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI :
MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG THÔNG TIN CỦA KẾ TOÁN
CHO NHÀ QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY TNHH
KÍNH MẮT VIỆT NAM

Sinh viên thực hiện

: ĐỖ THỊ HOA

Khóa

: K58


Ngành

: KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

Người hướng dẫn

: ThS. NGÔ THỊ THU HẰNG

HÀ NỘI - 2016
2


DANH MỤC TỰ KIỂM SOÁT NỘI DUNG TRƯỚC KHI NỘP
Họ và tên: Đỗ Thị Hoa
Tên đề tài: Đánh giá mức độ cung cấp thông tin của kế toán cho nhà quản
lý tại công ty TNHH Kính mắt Việt Nam.
Ngày nộp :
TT
1
2
3

Nội dung tự kiểm tra

Đã KT
X
X
X

8


Đã có đủ các phần theo đúng kết cấu chưa?
Có đủ các bảng biểu cần thiết chưa?
Bảng biểu, sơ đồ, tài liệu trích dẫn từ chỗ khác đã
ghi rõ nguồn gốc chưa?
Trong trình bày số liệu đã có sự thống nhất dùng dấu
chấm, dấu phẩy theo quy định của Việt Nam chưa?
Đã có đơn vị tính cho các bảng biểu đồ thị chưa?
Trong việc phân tích số liệu đã sử dụng đồ thị minh
họa chưa?
Nếu đã sử dụng đồ thị minh họa thì bảng số liệu đã
chuyển về phụ lục chưa?
Đã có danh mục tài liệu tham khảo chưa?

9

Đã kiểm tra lỗi chính tả trước khi in bản nộp chưa?

X

10

Đã đính kèm bài chữa lần trước cùng bài nộp lần
này chưa?
Đề nghị với GVHD:

X

4
5

6
7

11

X
X
X
X
X

Ghi
chú


MỤC LỤC

I.MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề

1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1
1.2.1.Mục tiêu chung

1

1.2.2.Mục tiêu cụ thể

2


1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1.Đối tượng

2

1.3.2.Phạm vi không gian2
1.3.3.Phạm vi thời gian 2
II TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Tổng quan tài tiệu

3

3

2.1.1 Khái niệm thông tin kế toán

3

2.1.2 Vai trò thông tin kế toán 4
2.1.3 Nhiệm vụ của kế toán đối với nhà quản lý

6

2.1.4 Tính hữu ích của thông tin kế toán với nhà quản lý 7
2.1.5 Nhu cầu sử dụng thông tin kế toán của nhà quản lý 8
2.1.6 Tiêu chuẩn về tính hữu ích, chất lượng của thông tin kế toán
2.2 Phương pháp nghiên cứu

15


2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

15

2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu

16

2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu

16

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 19
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

19

12


3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
3.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty

20

3.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
3.1.4 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty

19

23

25

3.1.5 Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần
đây. 26
3.1.5 Tình hình lao động của doanh nghiệp 32
3.2 Thực trạng cung cấp thông tin kế toán cho nhà quản lý tại công ty
TNHH Kính Mắt Việt Nam.

36

3.2.1 Nhu cầu về thông tin kế toán của nhà quản lý tại công ty TNHH
Kính mắt Việt Nam.

36

3.2.2 Hệ thống báo cáo kế toán và cơ chế cung cấp thông tin

38

3.2.3 Đánh giá thông tin của kế toán cung cấp cho nhà quản lý tại công
ty TNHH Kính mắt Việt Nam. 43
3.3.3 Đánh giá chung về mức độ cung cấp thông tin của kế toán cho nhà
quản lý.

57

3.4 Đề xuất các giải pháp 58
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


60

4.1 Kết luận 60
4.2 Kiến nghị

61

Danh mục tài liệu tham khảo

62

Phụ lục63
Mục lục.............................................................................................................ii
Danh mục bảng................................................................................................vi
Danh mục hình................................................................................................vii
PHẦN I. MỞ ĐẦU...........................................................................................1
1.1.

Đặt vấn đề.............................................................................................1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................1


1.2.1. Mục tiêu chung......................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể......................................................................................2
1.3


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................2

1.3.1. Đối tượng..............................................................................................2
1.3.2. Phạm vi không gian...............................................................................2
1.3.3. Phạm vi thời gian..................................................................................2
PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU......................................................................................................3
2.1

Tổng quan tài tiệu..................................................................................3

2.1.1

Khái niệm thông tin kế toán..................................................................3

2.1.2

Vai trò thông tin kế toán........................................................................4

2.1.3

Nhiệm vụ của kế toán đối với nhà quản lý............................................6

2.1.4

Tính hữu ích của thông tin kế toán với nhà quản lý..............................7

2.1.5

Nhu cầu sử dụng thông tin kế toán của nhà quản lý.............................8


2.1.6

Tiêu chuẩn về tính hữu ích, chất lượng của thông tin kế toán............12

2.2

Phương pháp nghiên cứu.....................................................................15

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu..............................................................15
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu...................................................................16
2.2.3

Phương pháp phân tích số liệu............................................................16

PHẦN III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................18
3.1

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu..............................................................18

3.1.1

Quá trình hình thành và phát triển của công ty...................................18

3.1.2

Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.........................................19

3.1.3


Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty...................................20

3.1.4

Tổ chức bộ máy kế toán của công ty...................................................22

3.1.5

Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm
gần đây................................................................................................24

3.1.5

Tình hình lao động của doanh nghiệp.................................................30


3.2

Thực trạng cung cấp thông tin kế toán cho nhà quản lý tại công ty
TNHH Kính Mắt Việt Nam.................................................................33

3.2.1

Nhu cầu về thông tin kế toán của nhà quản lý tại công ty TNHH
Kính mắt Việt Nam.............................................................................33

3.2.2

Hệ thống báo cáo kế toán và cơ chế cung cấp thông tin.....................35


3.2.3

Đánh giá thông tin của kế toán cung cấp cho nhà quản lý tại công
ty TNHH Kính mắt Việt Nam.............................................................39

3.3.3

Đánh giá chung về mức độ cung cấp thông tin của kế toán cho
nhà quản lý..........................................................................................52

3.4

Đề xuất các giải pháp..........................................................................54

PHẦN IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................56
4.1

Kết luận...............................................................................................56

4.2

Kiến nghị.............................................................................................57

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................59
Phụ lục.............................................................................................................60


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1: Tình hình lao động của công ty qua 3 năm (2013-2015)............................35

Bảng 2: Hình thức báo cáo tại công ty TNHH Kính mắt Việt Nam.........................42
Bảng 1: Tình hình lao động của công ty qua 3 năm (2013-2015)...................32
Bảng 2: Hình thức báo cáo tại công ty TNHH Kính mắt Việt Nam................38


DANH MỤC HÌNH

Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty...................................21
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.........................................................23
Hình 1:

Biểu đồ thể hiện biến động và cơ cấu tài sản công ty TNHH
Kính mắt Việt Nam trong giai đoạn 2013-2015..............................26

Hình 2:

Biểu đồ thể hiện tình hình biến động và cơ cấu nguồn vốn............27

Hình 3:

Biểu đồ thể hiện kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp...................................................................................29

Hình 4:

Mức độ đánh giá của nhà quản lý về tính đầy đủ và tính cập
nhật của thông tin kế toán...............................................................43

Hình 5:


Mức độ đánh giá của nhà quản lý về tính tin cậy và khả năng
cung cấp dự đoán tương lai của thông tin kế toán cung cấp...........44

Hình 6:

Mức độ đánh giá của nhà quản lý về khả năng đáp ứng nhiều
mục tiêu của thông tin.....................................................................45

Hình 7:

Biểu đồ thể hiện kết quả khảo sát về trình bày thông tin................47


PHẦN I.
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Thông tin kế toán, mô tả vấn đề tài chính doanh nghiệp, là kết quả của hệ
thống thông tin kế toán. Thông tin kế toán có vai trò rất quan trọng trong việc
phục vụ công tác quản lý và điều hành doanh nghiệp , là cơ sở cho việc ra các
quyết định kinh tế và điều hành của chủ doanh nghiệp cũng như các đối tượng
liên quan như các cơ quan quản lý Nhà nước , các đối tác làm ăn, các nhà đầu
tư..., hỗ trợ cho lợi thế canh tranh chiến lược của doanh nghiệp. Trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, nhà quản trị luôn cần các thông tin kế toán nhanh chóng,
chính xác và tin cậy để đáp ứng yêu cầu quản lý doanh nghiệp. Thực tế cho thấy
nhiều doanh nghiệp đã đánh mất cơ hội kinh doanh quan trọng do mức dộ đáp
ứng thông tin của kế toán cho nhà quản lý ra quyết định còn hạn chế. Chất lượng
thông tin kế toán là vấn đề cực kỳ quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới chất
lượng và hiệu quả quyết định của người sử dụng thông tin. Tuy nhiên trên thực
tế hiện nay trong nhiều doanh nghiệp,thông tin của kế toán vẫn chưa đáp ứng
được nhu cầu của nhà quản lý, thông tin nhà quản lý cần thì không có, hoặc

thông tin mà kế toán cung cấp lại không cần . Làm thế nào để thông tin kế toán
đáp ứng được nhu cầu nhà quản lý? Làm thế nào để những quyết định về sản
xuất kinh doanh có cơ sở chắc chắn từ nguồn thông tin kế toán? đang là vấn đề
nan giải với nhiều doanh nghiệp.
Nhận thấy tính cấp thiết và quan trọng của vấn đề, cùng với sự giúp đỡ
của giáo viên hướng dẫn Th.S Ngô Thị Thu Hằng và các anh chị trong phòng kế
toán công ty em đã lựa chọn và tìm hiểu về đề tài: “Mức độ đáp ứng thông tin
của kế toán cho nhà quản lý tại công ty TNHH Kính mắt Việt Nam”


1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu, đánh giá mức độ đáp ứng thông tin của kế toán cho nhà
quản lý tại công ty TNHH Kính mắt Việt Nam. Trên cơ sở đó đề xuất giải
pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao mức độ cung cấp thông tin của kế toán cho
nhà quản lý.
1.2.2.Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về nhu cầu về thông tin kế toán của nhà
quản lý và vai trò của kế toán trong việc cung cấp thông tin cho nhà quản lý
- Thực trạng cung cấp thông tin kế toán cho nhà quản trị tại công ty
TNHH Kính mắt Việt Nam
- Đưa ra những đánh giá, giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện và
nâng cao mức độ cung cấp thông tin kế toán cho nhà quản trị.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1.Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu là thông tin kế toán cung cấp cho nhà quản trị.
1.3.2.Phạm vi không gian
Công ty TNHH Kính mắt Việt Nam
1.3.3.Phạm vi thời gian
Thời gian nghiên cứu từ 26/6/2016 đến ngày 25/11/2016



PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Tổng quan tài tiệu
2.1.1 Khái niệm thông tin kế toán
Hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp đều trải qua
nhiều quá trình khác nhau. Mỗi nội dung của nội dung của quá trình này sẽ
cần những loại thông tin khác nhau. Thông tin là một yếu tố quan trọng đối
với sự phát triển và tồn tại của mọi tổ chức nói chung, của doanh nghiệp nói
riêng, nhất là trong điều kiện hiện nay, cạnh tranh ngày càng gay gắt, quyết
liệt. Do đó, hệ thống thông tin quản lý có nhiệm vụ phải thu thập và phản ánh
xuyên suốt quá trình trên để cung cấp các loại thông tin mang nội dung khác
nhau cho các nhà quản lý về tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Theo Th.S Cao Xuân Hợp “Kế toán doanh nghiệp (DN) có vai trò rất
quan trọng đối với việc cung cấp thông tin kế toán phục vụ công tác quản lý
và điều hành DN, là cơ sở cho việc ra các quyết định kinh tế và điều hành
của chủ DN cũng như đối với các đối tượng liên quan như các cơ quan quản
lý Nhà nước, các đối tác làm ăn, các Nhà đầu tư,…” [ CITATION ThS \l 1066
]; vai trò này thể hiện thông qua việc cung cấp các thông tin hữu ích phục vụ
việc hoạch địch, tổ chức, thực hiện và kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Để thực hiện chức năng đó, cần phải có cấu trúc
thiết lập để thu thập, lưu trữ, xử lý và cung cấp các thông tin theo chức năng
của kế toán. Kế toán dưới góc độ một hệ thống thông tin phải là tập hợp rất
nhiều thành phần có liên quan với nhau (con người, phương tiện, công nghệ,


quy trình,…) tham gia vào quá trình vận hành của hệ thống thông tin kế toán
để có được thông tin đáp ứng yêu cầu của người sử dụng.

Thông tin kế toán là những thông tin do hệ thống thông tin kế toán
cung cấp và xử lý. Thông tin kế toán là thông tin kế toán tài chính, là thông
tin về những hoạt động, nghiệp vụ đã xảy ra.Thông tin kế toán là thông tin có
độ tin cậy vì mọi số liệu kế toán đều cần có chứng từ hợp lý, hợp lệ và là
những thông tin có tính giá trị pháp lý.
Tuy nhiên, nếu như chỉ hiểu thông tin kế toán là thông tin được lấy ra
từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong từng doanh nghiệp thì chưa đủ. Đó
chỉ là thông tin kế toán tài chính. Do có phạm vi cung cấp, phục vụ thông tin
khác nhau nên kế toán được chia thành kế toán tài chính và kế toán quản trị,
kèm theo đó là thông tin kế toán tài chính và thông tin kế toán quản trị. Cả hai
loại thông tin này đều có chức năng cung cấp thông tin cho nhà quản trị nhằm
mục đích điều hành doanh nghiệp. Tuy nhiên thông tin kế toán quản trị không
bắt buộc phải thực hiện trong doanh nghiệp mà tùy vào nhu cầu thực tế,
doanh nghiệp có thể duy trì hoặc không duy trì hệ thống thông tin này.
Như vậy, thông tin kế toán được hiểu là không chỉ gồm những thông tin
được thu thập, xử lý từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày tại
doanh nghiệp, được thể hiện trên các báo cáo đã được chuẩn mực hóa mà
còn bao gồm các thông tin phân tích, xử lý và được thiết kế phù hợp với
từng nhu cầu của nhà quản trị.
2.1.2 Vai trò thông tin kế toán
Theo tác giả Nguyễn Xuân Hưng (2010) thì “Thông tin kế toán có
vai trò hết sức quan trọng đối với công tác quản lí ở cấp độ vi mô cũng như ở
cấp độ vĩ mô. Có thể nói rằng chất lượng của thông tin kế toán ảnh hưởng
trực tiếp và có tính chất quyết định sự thành bại của các quyết định kinh


doanh” [ CITATION Ngu \l 1066 ], vì vậy cần hiểu rõ về vai trò của thông tin
kế toán. Thông tin kế toán có những vai trò sau:
 Cung cấp các báo cáo cho các đối tượng sử dụng bên ngoài
doanh nghiệp.

Đây là các báo cáo tài chính, báo cáo thuế phục vụ cho các cổ đông,
chủ nợ, cơ quan quản lí nhà nước. Các báo cáo này được lập và trình bày theo
những quy định và khuôn mẫu sẵn có và thống nhất cho tất cả các loại hình
doanh nghiệp (các báo cáo có cấu trúc). Với đặc điểm như vậy, chức năng này
hầu như đều được đáp ứng ở tất cả các hệ thống thông tin kế toán, đặc biệt là
trong điều kiện có sự hỗ trợ của máy tính và công nghệ thông tin.
 Hỗ trợ thực hiện và quản lý các hoạt động phát sinh hàng ngày
Thông tin kế toán là kết quả của việc thu thập dữ liệu của các hoạt động
trong năm chu trình kinh doanh, sẽ cung cấp các thông tin hữu ích đánh giá quá
trình thực hiện các hoạt động đã diễn ra. Các thông tin được tập hợp đầy đủ,
chính xác, kịp thời sẽ tạo điều kiện cho các quá trình ra quyết định của nhà quản
lý, đặc biệt là các quyết định có cấu trúc trong việc quản lý các hoạt động như
quyết định bán chịu, đặt thêm hàng, chiết khấu, giảm giá hàng bán…
 Hỗ trợ ra các quyết định quản trị
Thông tin cần thiết cung cấp cho các quyết định quản trị doanh nghiệp
rất đa dạng, tùy thuộc nhu cầu của người sử dụng thông tin. Các thông tin này
thường không có những tiêu chuẩn hay những báo cáo cụ thể, do đó đòi hỏi
thông tin kế toán cần phải được thiết kế một cách linh hoạt nhằm đáp ứng kịp
thời và đầy đủ các yêu cầu thông tin khác nhau từ các cấp quản lý. Đây là yêu
cầu mà không phải thông tin kế toán này cũng có thể đáp ứng được. Tuy
nhiên, nếu thực hiện được điều này thì vai trò của kế toán cũng như thông tin
kế toán sẽ được nâng lên trong quá trình quản trị doanh nghiệp, bởi các thông


tin được tạo ra từ thông tin kế toán sẽ là những tài sản vô hình tạo nên lợi thế
cạnh tranh của doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp khác.
 Hoạch định và kiểm soát
Thông tin kế toán rất cần thiết cho quá trình hoạch định chiến lược và
kiểm soát thực hiện mục tiêu. Thông qua những dữ liệu thu thập được theo
thời gian từ tất cả các hoạt động của doanh nghiệp, những dữ liệu dự toán, các

thông tin kế toán có thể cung cấp cho nhà quản lý các thông tin so sánh tình
hình hoạt động của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian dài, từ đó phân
tích và đưa ra những dự báo, xu hướng và các chiến lược phát triển trung và
dài hạn. Thông tin cần cho quá trình quản trị này rất phong phú, mang tính
tổng hợp, khái quát cao, đòi hỏi một quá trình thu thập, lưu trữ rất nhiều dữ
liệu theo thời gian và không gian, những dữ liệu tài chính và phi tài chính.
 Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ
Kiểm soát nội bộ bao gồm các chính sách, thủ tục để phòng ngừa, ngăn
chặn và phát hiện các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt động của doanh
nghiệp, trong đó có rủi ro liên quan đến thông tin cung cấp. Hơn nữa, chính
thông tin kế toán sẽ là kênh thông tin, truyền thông quan trọng để góp phần tạo
nên một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu và hiệu quả của doanh nghiệp.
2.1.3 Nhiệm vụ của kế toán đối với nhà quản lý
Trong doanh nghiệp mỗi kế toán có nhiệm vụ khác nhau nhưng đều
nhằm phục vụ mục đích cung cấp thông tin cho nhà quản lý để điều hành
doanh nghiệp . Chính do nhu cầu sử dụng thông tin khác nhau đã nói lên
nhiệm vụ của kế toán. Với mục đích sử dụng thông tin của các đối tượng bên
trong doanh nghiệp hướng đến việc quản trị và điều hành doanh nghiệp. Nhu
cầu thông tin khác nhau sẽ quy định những nội dung thông tin khác nhau, mà
những nội dung thông tin khác nhau lại có thể được cung cấp bởi những kênh


thông tin khác nhau. Do vậy, nhiệm vụ của kế toán không chỉ đơn giản là ghi
chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, luân chuyển , lưu giữ chứng
từ mà còn lập các báo cáo theo tháng, quý hoặc theo nhu cầu của nhà quản lý
nhằm cung cấp thông tin cho nhà quản lý. Ngoài ra kế toán còn có nhiệm vụ
thống kê, phân tích số liệu về tình hình sản xuất, kinh doanh thực tế của
doanh nghiệp. Từ đó tư vấn cho giám đốc điều hành ra các quyết định đúng
đắn và kịp thời.
Kế toán cần lựa chọn những số liệu trên hệ thống chứng từ ghi chép

ban đầu để phản ánh, ghi chép, nhằm đảm bảo tính trung thực của thông tin
cung cấp, nhưng với phương pháp xử lý số liệu khác nhau kế toán cần cung
cấp luồng thông tin trong nội bộ doanh nghiệp nhằm phục vụ cho quá trình ra
quyết định quản trị, điều hành kinh doanh. Cho nên, thông tin mà kế toán
cung cấp không chỉ là những báo cáo theo khuôn mẫu mà cụ thể theo từng
loại một cách linh hoạt với những thước đo phù hợp và tuân theo những
nguyên tắc nhất định do doanh nghiệp đặt ra phù hợp với trình độ tổ chức,
quản trị của lãnh đạo doanh nghiệp và trình độ chuyên môn của nhà kế toán
nhằm đáp ứng yêu cầu hiệu quả trong kinh doanh.
Bộ phận kế toán không chỉ cần chú tâm vào việc tính toán, ghi chép sổ
sách mà cần quan tâm tới việc thiết kế một hệ thống thông tin kế toán linh
hoạt, đầy đủ để có thể cung cấp thông tin cho nhà quản trị một cách chính
xác, đầy đủ, trung thực, khách quan và kịp thời.
2.1.4 Tính hữu ích của thông tin kế toán với nhà quản lý
Thông tin kế toán sẽ cho nhà quản lý doanh nghiệp biết việc sử dụng
nguồn lực của mình như thế nào để có thể hoạch định, tổ chức và kiểm soát
toàn bộ tài sản và hoạt động kinh doanh của mình.
Thông tin kế toán giúp nhà quản lý có thể kiểm tra, kiểm soát toàn bộ
tài sản hiện có, tình hình biến động và sử dụng các tài sản trong hoạt động


kinh doanh đã đúng với mục tiêu để ra hay chưa, từ đó tránh tình trạng thất
thoát hay sử dụng lãng phí tài sản.
Giúp nhà quản lý kiểm tra, kiểm tra, kiểm soát tình hình sử dụng các
khoản vay nợ, tình hình huy động và sử dụng vốn chủ sở hữu, qua đó đánh
giá tình hình thực hiện nghĩa vụ của đơn vị đối với người cho vay, nhà nước,
người lao động và các tổ chức khác.
Thông qua thông tin kế toán, nhà quản lý có thể xây dựng các kế hoạch
ngắn hạn và dài hạn trong hoạt động đầu tư và huy động vốn, xây dựng các
chiến lược và chính sách kinh doanh phù hợp.

Như vậy, thông tin kế toán phát huy tính hữu ích tối đa cho nhóm đối tượng
bên trong doanh nghiệp đó chính là các nhà quản lý.
2.1.5 Nhu cầu sử dụng thông tin kế toán của nhà quản lý
2.1.5.1 Phân loại thông tin kế toán phục vụ mục đích quản trị
 Nhóm thông tin về doanh thu – lợi nhuận.
Nhóm thông tin này là nhóm thông tin về kết quả hoạt động kinh doanh
của đơn vị trong kỳ kế toán, phát sinh từ cách hoạt động sản xuất kinh doanh
thông thường của đơn vị và các hoạt động khác. Nhóm thông tin này cung cấp
thông tin cho việc đánh giá năng lực của đơn vị trong việc tạo ra các nguồn
tiền và các khoản tương đương tiền trong tương lai.
Thông tin về doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp thường bao gồm doanh thu bán
hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi
nhuận được chia,…
Thông tin về thu nhập khác bao gồm các khoản thu nhập phát sinh từ
các hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu như thu từ thanh lí tài sản,
nhượng bán bán tài sản cố định, thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp
đồng,…


 Nhóm thông tin về chi phí – giá thành
Nhóm thông tin này cung cấp thông tin về chi phí sản xuất kinh doanh,
phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động khác của
đơn vị và giá vốn hàng bán. Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và
các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị.
Thông tin về chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt
động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp như: giá vốn hàng bán, chi
phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những chi
phí liên quan đến hoạt động cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức,
tiền bản quyền,…

Thông tin về chi phí khác bao gồm chi phí ngoài các chi phí sản xuất,
kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp như chi phí về thanh lí, nhượng bán tài sản cố định, các khoản
tiền bị khách hàng phạt do vi phạm hợp đồng,…
 Nhóm thông tin về tình hình tài sản – công nợ
Nhóm thông tin này cung cấp thông tin về những chi phí mà đơn vị bỏ
ra mà chắc chắn sẽ mang lại lợi ích kinh tế và các nghĩa vụ thanh toán của
đơn vị đối với cơ quan thuế, nhà cung cấp.
 Nhóm thông tin về dòng tiền
Nhóm thông tin này cung cấp thông tin giúp đơn vị đánh giá các thay
đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi tài sản thành
tiền, khả năng thanh toán và khả năng của đơn vị trong việc tạo ra các luồng
tiền cho quá trình hoạt động. Ngoài ra nhóm thông tin này còn được dùng để
xem xét và dự đoán khả năng về số lượng, thời gian và độ tin cậy của các
luồng tiền trong tương lai, dự đoán trước đây về các luồng tiền; kiểm tra về
khả năng sinh lời với lượng lưu chuyển tiền thuần và những tác động của thay
đổi giá cả.


 Nhóm thông tin phân tích
Nhóm thông tin này dựa trên các thông tin kế toán đã được đưa ra ở các
nhóm thông tin về doanh thu, lợi nhuận, chi phí – giá thành, tài sản – công nợ,
dòng tiền để đưa ra những nhận định, phân tích giúp đơn vị, người quản lí
hiểu rõ ý nghĩa của các thông tin đã được đưa ra và đánh giá chính xác hơn
năng lực của đơn vị.
Nhóm thông tin phân tích bao gồm việc tính toán và phân tích các chỉ
số. Các chỉ số gồm có ROA, ROE, ROI, chỉ số khả năng thanh toán ngắn hạn,
thời gian thu tiền bán hàng bình quân, các chỉ số về đòn bẩy tài chính,… Việc
phân tích các chỉ số sẽ được đặt trong các yếu tố môi trường của đơn vị.
 Nhóm thông tin dự toán

Dự toán là một bảng kế hoạch chi tiết, trong đó mô tả việc sử dụng các
nguồn lực tài chính và kinh doanh của một kỳ nào đó trong tương lai. Hệ
thống dự toán của một công ty không dựa trên việc ghi chép các nghiệp vụ
thực tế đã phát sinh. Dự toán là một trong những công cụ được sử dụng rộng
rãi bởi các nhà quản lý trong việc hoạch định và kiểm soát các tổ chức. Nó là
một kế hoạch chi tiết nêu ra những khoản thu, chi của doanh nghiệp trong một
thời kỳ nào đó. Nó phản ánh kế hoạch cho tương lai, được biểu hiện dưới
dạng số lượng và giá trị. Thông tin dự toán sẽ được lập chủ yếu dựa trên cơ sở
dự báo từ các bộ phận trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, để có thể có được các
thông tin này thì các bộ phận phải dựa vào các số liệu thông tin quá khứ cũng
như thông tin hiện hành để có được số liệu dự toán. Sau đó số liệu dự toán sẽ
được tổng hợp và báo cáo lại với những người quản lý để kiểm soát số liệu
thực tế, báo cáo biến động và có hành động hiệu chỉnh kịp thời.
2.1.5.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng thông tin kế toán của nhà
quản lý.


Thông tin kế toán đóng vai trò quan trọng đối với việc quản lý, kiểm soát và
ra quyết định của cấp quản lý. Tuy nhiên thông tin có phát huy được tối đa vai
trò của mình và việc sử dụng thông tin có đạt được hiệu quả hay không phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố. Cụ thể:
 Sự hiểu biết về thông tin của người sử dụng
Sự hiểu biết, trình độ của người sử dụng thông tin đóng một vai trò
không nhỏ trong việc sử dụng thông tin một cách hiệu quả.Trước hết, nếu
không có sự hiểu biết về các loại thông tin, người sử dụng không thể phân
loại hoặc xác định được loại thông tin mình cần sử dụng là gì, thông tin gì có
thể phục vụ tốt nhất cho mục tiêu lúc đó. Ngoài ra, nếu không hiểu rõ về các
thông tin kế toán mà mình được cung cấp, người sử dụng dễ bị sử dụng sai
mục đích dẫn tới các quyết định không chính xác, gây ảnh hưởng, tổn thất tới
doanh nghiệp.

 Chất lượng thông tin kế toán
Chất lượng thông tin kế toán đóng vai trò quyết định trong việc đem lại
hiệu quả sử dụng cho cấp quản lý. Thông tin không hữu ích, chất lượng kém
thì nhà quản lý khó có thể sử dụng một cách hiệu quả và có thể đưa ra được
những quyết định đúng đắn dựa trên những thông tin kém chất lượng đó. Chất
lượng thông tin kế toán hay tính hữu icsch của thông tin được xem xét ở một
số khía cạnh như:
- Nội dung thông tin: Thông tin cần phải chính xác, đầy đủ, phản ánh
đúng các nghiệp vụ, các hoạt động kinh tế đang diễn ra tại doanh nghiệp
- Thời gian cung cấp thông tin: Thông tin cần phải được cung cấp một
cách kịp thời tới người sử dụng. Thông tin cung cấp quá sớm hay quá muộn
cũng sẽ trở thành thông tin rác và không còn giá trị sử dụng hoặc nếu có sử
dụng thì hiệu quả không cao


- Phương thức cung cấp thông tin: Thông tin cần được thể hiện một
cách ngắn gọn, dễ hiều, súc tích, nhất quán để những người sử dụng dù không
có chuyên môn nghiệp vụ về kế toán tài chính cũng có thể tìm hiểu và sử
dụng dễ dàng.
Các yếu tố như nội dung thông tin, thời gian cung cấp hay phương thức
cung cấp,… được coi là các yếu tố cấu thành chất lượng thông tin kế toán.
Nếu bộ phận cung cấp thông tin có thể đảm bảo được yếu tố chất lượng thông
tin kế toán thì nhà quản lý không thể sử dụng thông tin một cách hiệu quả.
2.1.6 Tiêu chuẩn về tính hữu ích, chất lượng của thông tin kế toán
Thông tin kế toán về bản chất là thông tin nên khái niệm chất lượng
thông tin kế toán cũng được xây dựng và phát triển trên nền tảng của chất
lượng thông tin. Hiện nay, có nhiều quan điểm và tiêu chuẩn chất lượng thông
tin kế toán. Vì vậy bài khóa luận sẽ lựa chọn các quan điểm chất lượng thông
tin kế toán của các tổ chức nghề nghiệp kế toán như Hội đồng chuẩn mực kế
toán quốc tế; Hội đồng tiêu chuẩn kế toán tài chính, theo chuẩn mực kế toán

Việt Nam để so sánh, phân tích và lựa chọn tiêu chuẩn chất lượng thông tin kế
toán phù hợp nhất.
Theo quan điểm của FASB, chất lượng thông tin trên báo cáo tài
chính được chia làm 2 nhóm đặc điểm bao gồm: (1) Đặc điểm cơ bản gồm
thích hợp và đáng tin cậy; và (2) nhóm các đặc điểm thứ yếu là nhất quán
và có thể so sánh được. FASB cũng đưa ra các hạn chế của chất lượng thông
tin là vấn đề: cân nhắc chi phí – hiệu quả; trọng yếu và thận trọng.
 Thích hợp : Thông tin kế toán thích hợp là thông tin giúp người
ra quyết định (người sử dụng) có thể thay đổi quyết định của mình. Nó phải
bao gồm: (1) Có giá trị dự đoán hay đánh giá, tức là thông qua việc dự đoán
hay đánh giá lại các dự đoán trong quá khứ, người ra quyết định có thể thay
đổi các tiên đoán trước đó và do đó có thể thay đổi quyết định của mình; (2)
Kịp thời – Kịp thời là một đặc tính hỗ trợ cho tính thích hợp của thông tin,


được hiểu là thông tin phải sẵn sàng cho người quyết định trước khi thông tin
này bị mất khả năng ảnh hưởng tới việc ra quyết định.
 Đáng tin cậy: Thông tin kế toán đáng tin cậy là thông tin trình
bày trung thực và không có sai sót hoặc thiên lệch và trong phạm vi có khả
năng kiểm chứng.
 Khả năng so sánh được và nhất quán
Theo quan điểm của IASB, các đặc điểm chất lượng của thông tin trên
báo cáo tài chính gồm: có thể hiểu được, thích hợp, đáng tin cậy và có thể so
sánh được.
 Có thể hiểu được: Người sử dụng phải hiểu được thì thông tin mới
hữu ích.
 Thích hợp: Thông tin được coi là thích hợp khi nó giúp người đọc
đánh giá quá khứ, hiện tại (tính xác nhận), tương lai (tính dự đoán) hoặc xác
nhận điều chỉnh các đánh giá trước đây.
 Đáng tin cậy: Thông tin phải phản ánh trung thực các sự kiện cần

trình bày, phải trung lập, khách quan.
 Có thể so sánh được: Muốn thông tin so sánh được cần sử dụng nhất
quán phương pháp và thủ tục kế toán qua các kỳ. Việc thuyết minh là cần thiết
trong trường hợp doanh nghiệp thay đổi chính sách kế toán theo yêu cầu của
chuẩn mực.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, chất lượng thông tin được trình
bày ở nội dung “các yêu cầu cơ bản đối với kế toán”, bao gồm: Trung thực,
khách quan, đầy đủ, kịp thời, dễ hiểu, có thể so sánh.
Các tiêu chuẩn chất lượng thông tin hay thông tin kế toán khác nhau
giữa các quan điểm xuất phát từ các mục tiêu khác nhau trong bối cảnh sử
dụng khác nhau.


FASB, IASB và chuẩn mực kế toán Việt Nam đều dựa trên quan điểm
chính là chất lượng thông tin kế toán đồng nghĩa với chất lượng báo cáo tài
chính, nghĩa là làm sao để giải thích tình hình tài chính doanh nghiệp rõ ràng,
phù hợp, tin cậy dễ hiểu với người sử dụng nhằm giúp họ đưa ra các đánh giá
và dự đoán tình hình tài chính doanh nghiệp về các vấn đề nguồn lực doanh
nghiệp, kết quả hoạt động kinh doanh hay dự đoán về thời gian và tính không
chắc chắn của dòng tiền và các nghĩa vụ với các nguồn lực doanh nghiệp. Từ
đó các đối tượng sử dụng này đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp. Các tiêu
chuẩn chất lượng thông tin chủ yếu tập trung
 Liên quan đến nội dung thông tin gồm: chính xác; đầy đủ; có thực;
kịp thời; thích hợp
 Liên quan tới phương pháp ghi nhận và xử lý thông tin: nhất quán;
khách quan
 Liên quan tới trình bày thông tin: Có thể hiểu được
Để đánh giá được mức độ đáp ứng thông tin cho nhà quản lý, bài luận
sẽ đánh giá chất lượng thông tin kế toán thông qua một số tiêu chuẩn chất
lượng sau:

 Liên quan đến nội dung thông tin gồm
- Chính xác:Thông tin phải chính xác với các sự kiện kinh tế diễn ra
tại doanh nghiệp
- Đầy đủ: Thông tin đáp ứng đầy đủ nội dung và nhu cầu của người
sử dụng
- Đáng tin cậy: Đáng tin cậy là tiêu chuẩn yêu cầu cung cấp đầy
đủ thông tin thích hợp để cấp quản lý điều hành hoạt động doanh nghiệp và
thực thi các trách nhiệm liên quan.
 Liên quan tới trình bày thông tin


- Có thể hiểu được: Thông tin được trình bày ngắn gọn, súc tích, nhất
quán để người sử dụng có thể dễ dàng đọc, hiểu và sử dụng
 Liên quan tới phương thức cung cấp thông tin
- Kịp thời: Thông tin có được cho người ra quyết định trước khi nó mất
khả năng ảnh hưởng với quyết định.
- Sẵn sàng: Thể hiện thông tin sẵn sàng đáp ứng như cầu khi cần sử dụng
của người sử dụng.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
2.2.1.1 Tài liệu thứ cấp
Các tài liệu thứ cấp gồm có:
Các số liệu thống kê về tình hình cơ bản của doanh nghiệp như: số liệu
thu thập từ các báo cáo tài chính, tình hình lao động, số lượng hóa đơn chứng
từ được sử dụng trong doanh nghiệp, các chính sách, chuẩn mực chế độ kế
toán cho doanh nghiệp, các quy định, luật liên quan đến doanh ngiệp.
Thông tin thứ cấp là thông tin đã có sẵn, đã được công khai và ghi nhận
chính vì thế mà việc tìm hiểu những thông tin này đơn giản hơn rất nhiều. Để
có được những thông tin thứ cấp em đã tìm hiểu và phỏng vấn chị kế toán tại
công ty. Từ việc tìm hiểu qua bảng chấm công, bảng tính lương để nắm bắt

được thông tin, tình hình lao động của công ty. Trong quá trình thực tập tại
công ty thông qua tìm hiểu và giấy phép đăng kí kinh doanh tại công ty em đã
thu thập được thông tin về chính sách, chuẩn mực, chế độ kế toán mà công ty
sử dụng.Cũng như những quy định, chính sách mà công ty áp dụng cho công
nhân viên trong công ty.
Các tài liệu này sẽ cung cấp thông tin cần thiết là cơ sở giúp cho việc
hiểu vấn đề đang nghiên cứu có căn cứ một cách thực tế và đề ra các giải
pháp giúp doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ, quy định hiện hành của nhà


nước nâng cao chất lượng của bộ máy kế toán trong doanh nghiệp cũng như
chất lượng cung cấp thông tin của kế toán cho nhà nhà quản lý.
2.2.1.2 Tài liệu sơ cấp
Trong quá trình thực tập em đã quan sát, tìm hiểu và phỏng vấn chị kế
toán. Dựa vào bảng thu thập thông tin về chứng từ, báo cáo kế toán của doanh
nghiệp và phỏng vấn trực tiếp nhân viên kế toán dựa trên các nội dung có sẵn
trong bảng từ đó đánh giá chất lượng thông tin kế toán và mức độ cung cấp
thông tin của kế toán cho nhà quản lý trong doanh nghiệp.
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu
Những tài liệu sau khi thu thập và điều tra trong quá trình thực tập sẽ
được kiểm tra lại. Nếu phát hiện sai sót, thiếu chính xác trong khi ghi chép,
tổng hợp, hay chưa hiểu rõ em sẽ hỏi lại thông qua chị kế toán để tìm hiểu câu
trả lời và giải đáp. Sau đó thông tin còn thiếu chưa chính xác sẽ được bổ sung,
tổng hợp lại.
2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu
2.2.3.1 Phương pháp so sánh
Thông qua việc so sánh các chỉ tiêu tuyệt đối, tương đối với nhau để
thấy được tình hình biến động của vấn đề nghiên cứu. Đây là cơ sở tìm ra
chiều hướng phát triển của vấn đề, đồng thời từ đó tìm ra nguyên nhân của
biến động. Phương pháp này được sử dụng để đánh giá về quy mô vốn, lao

động, tài sản của doanh nghiệp.
Trong đề tài, so sánh các chỉ tiêu về chất lượng thông tin kế toán đã lựa
chọn ở trên( về mặt nội dung: tính chính xác, đầy đủ, đáng tin cậy; về mặt
trình bày: có thể hiểu được; về phương thức cung cấp: kịp thời, sẵng sàng)
với chất lượng thông tin mà kế toán cung cấp cho nhà quản trị của công ty.Từ


×