Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Vận dụng chuẩn mực số 14 trong kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty TNHH Điện - Điện tử.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.69 KB, 94 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, cùng với quá trình phát triển nền kinh tế
và sự đổi mới sâu sắc của cơ chế kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao
cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, Việt Nam đã trở
thành thành viên chính thức của các khối kinh tế như: ASEAN, AFTA,
ASEM,..và sắp tới sẽ ra nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO). Quan hệ
buôn bán của nước ta với các nước trên thế giới ngày càng phát triển mạnh
mẽ. Điều này đã tạo ra nhiều cơ hội và cả những thách thức đối với các
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cần phải
ngày càng hoàn thiện công tác quản lý đặc biệt là công tác kế toán của
doanh nghiệp mình.
Đối với các doanh nghiệp, chỉ khi bán được hàng thì mới thu hồi được
vốn bỏ ra, có được doanh thu bù đắp chi phí và hình thành lợi nhuận. Do đó
bán hàng là khâu cuối cùng và có tính chất quyết định đến hiệu quả của cả
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Để tiêu thụ hàng hoá đạt kết quả
cao, việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng là vô cùng quan trọng và
cần thiết. Bởi vì kế toán là một công cụ không thể thiếu để tiến hành quản
lý các hoạt động kinh tế, kiểm tra việc sử dụng, quản lý tài sản, hàng hoá
trong doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đó cùng những kiến thức
được trang bị ở trường, qua thời gian tìm hiểu thực tế hoạt động sản xuất
kinh doanh cũng như bộ máy kế toán tại công ty TNHH Điện - Điện tử, em
đã mạnh dạn chọn đề tài “Vận dụng chuẩn mực số 14 trong kế toán
nghiệp vụ bán hàng tại công ty TNHH Điện - Điện tử”.
Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận được trình bày
gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán nghiệp vụ bán hàng trong các
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Nguyễn Thị Minh Loan 1 Lớp 38D6
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại


Chương 2: Thực trạng kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty TNHH
Điện - Điện tử.
Chương 3: Các giải pháp nhằm vận dụng chuẩn mực số 14 hoàn thiện
kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty TNHH Điện - Điện tử.
Trong quá trình thực tập, em được sự chỉ bảo nhiệt tình của cô giáo
hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Hà cùng với sự giúp đỡ của các anh chị trong
phòng kế toán công ty TNHH Điện - Điện tử. Tuy nhiên do thời gian
nghiên cứu và trình độ kiến thức có hạn nên khó tránh khỏi những thiếu
sót. Em kính mong được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Thị Minh Loan 2 Lớp 38D6
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Chương 1
Lý luận chung về kế toán nghiệp vụ bán hàng
trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1. Đặc điểm kế toán nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp
vừa và nhỏ
1.1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã
đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10
tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hằng năm không quá 300 người.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp khó khăn không nhỏ với vấn đề
vốn, nhất là các khoản vay trung hạn và dài hạn từ các ngân hàng và các tổ
chức tín dụng. Đặc biệt là các khoản vay có bảo lãnh rất hiếm khi dành cho
các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Việc đầu tư vào các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, do nhận thức chưa thông thoáng nên còn rất nhiều hạn chế. Việc thuê
đất hoặc cấp đất của doanh nghiệp vừa và nhỏ bị cản trở bởi hồ sơ và thủ
tục khá phức tạp.
Hiện nay, phần lớn công nghệ mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ áp

dụng đã lạc hậu hàng chục năm có khi đến vài chục năm. Điều này dẫn đến
tình trạng sản phẩm không thể đáp ứng được yêu cầu về chất lượng, mẫu
mã ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ. Thêm vào đó kỹ năng, nghiệp vụ quản lý cũng như trình độ tay
nghề của lực lượng lao động trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ được đánh
giá là thấp so với nhu cầu. Một vấn đề khác là các doanh nghiệp vừa và nhỏ
thường phải gánh chịu những thông lệ và điều kiện cạnh tranh không bình
đẳng, điều kiện tiếp cận với thông tin về văn bản pháp luật, thị trường, tiến
bộ công nghệ,…còn tản mạn và hạn chế.
Nguyễn Thị Minh Loan 3 Lớp 38D6
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
1.1.2. Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp
vừa và nhỏ
1.1.2.1. Khái niệm
Bán hàng là quá trình người bán chuyển giao quyền sở hữu về hàng
hoá cho người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền đòi tiền
người mua.
Hàng hoá trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ gồm các loại vật tư, sản
phẩm có hình thái vật chất mà doanh nghiệp mua về với mục đích để bán ra.
Đối tượng phục vụ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ là người tiêu
dùng bao gồm các cá nhân, các đơn vị sản xuất kinh doanh khác và các cơ
quan tổ chức xã hội.
1.1.2.2. Các phương thức bán hàng
Các doanh nghiệp có thể thực hiện bán hàng theo nhiều phương thức
khác nhau như:
- Phương thức bán buôn
- Phương thức bán lẻ
- Phương thức gửi hàng đại lý bán hay ký gửi hàng hoá
Trong mỗi phương thức bán hàng lại có thể thực hiện theo nhiều hình
thức khác nhau.

1.1.2.2.1. Phương thức bán buôn
Bán buôn hàng hoá là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương
mại, các doanh nghiệp sản xuất,… để thực hiện bán ra hoặc để gia công,
chế biến bán ra.
Đặc điểm của phương thức bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh
vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Do đó, giá trị và giá trị sử
dụng của hàng hoá chưa thực hiện. Hàng thường được bán theo lô hàng
hoặc bán với số lượng lớn.
Trong bán buôn thường bao gồm 2 phương thức:
Nguyễn Thị Minh Loan 4 Lớp 38D6
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
- Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho: Bán buôn hàng hoá qua
kho là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng hoá phải được
xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn hàng hoá qua kho có thể
thực hiện dưới 2 hình thức:
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp
Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của bên bán để
nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho hàng hoá, giao trực tiếp cho đại diện
bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc
chấp nhận nợ, hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng
Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc căn cứ vào
đơn đặt hàng, doanh nghiệp xuất kho hàng hoá, dùng phương tiện vận tải
của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một
địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào được bên mua kiểm
nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới
được coi là tiêu thụ, người bán mất quyền sở hữu về số hàng đã giao.
- Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: Theo phương
thức này, doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đưa về

nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Bán buôn hàng hoá vận
chuyển thẳng có thể thực hiện theo hai hình thức:
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng
trực tiếp (còn được gọi là hình thức giao tay ba)
Theo hình thức này, doanh nghiệp sau khi mua hàng, giao trực tiếp
cho đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau khi giao nhận, đại diện
bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận
nợ, hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
Nguyễn Thị Minh Loan 5 Lớp 38D6
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
+Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng
Theo hình thức này, doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua,
dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến
giao cho bên mua ở địa điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán
trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi nhận
được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được
hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.
1.1.2.2.2. Phương thức bán lẻ
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu
dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang
tính chất tiêu dùng nội bộ không có tính chất sản xuất.
Bán hàng theo phương thức này là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu
thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá
đã được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ, giá bán
thường ổn định. Bán lẻ thường không lập chứng từ cho từng lần bán.
Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức sau:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Bán lẻ thu tiền tập trung là hình
thức bán hàng mà trong đó tách rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và
nghiệp vụ giao hàng cho người mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu
tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách

để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca
(hoặc hết ngày) bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn và tích
kê giao hàng cho khách hàng kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số
lượng hàng đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên
thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên
bán hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca (hoặc
hết ngày) bán hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho
Nguyễn Thị Minh Loan 6 Lớp 38D6
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
thủ quỹ. Đồng thời tiến hành kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số
lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
- Hình thức bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Theo hình thức này, khách
hàng tự chọn lấy hàng hoá, mang đến bàn tính tiền để tính tiền và thanh
toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hoá đơn bán
hàng và thu tiền của khách hàng. Nhân viên bán hàng có trách nhiệm
hướng dẫn khách hàng và bảo quản hàng hoá ở quầy (kệ) do mình phụ trách.
1.1.2.2.3. Phương thức gửi hàng đại lý bán hay ký gửi hàng hoá
Phương thức gửi hàng đại lý bán là phương thức bán hàng mà trong
đó doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực
tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán
tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng chuyển giao cho các
cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi
doanh nghiệp được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh
toán hoặc thông báo về số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất quyền
sở hữu về số hàng này.
Khi phát sinh nghiệp vụ giao nhận đại lý thì hai bên phải tiến hành ký
kết hợp đồng, xác định mặt hàng, phương thức giao nhận, phương thức
thanh toán, giá bán, tỷ lệ hoa hồng, trách nhiệm và quyền lợi của từng bên.
- Đối với bên giao đại lý là đơn vị chủ hàng được phép tính doanh thu

bán hàng và phải có trách nhiệm quản lý số hàng theo từng cơ sở từ khi
giao đến khi xác định tiêu thụ và phải thanh toán kịp thời tiền hoa hồng cho
bên đại lý.
- Đối với bên nhận đại lý là người cung cấp dịch vụ có trách nhiệm
quản lý và tổ chức bán số hàng đã nhập. Sau khi bán được phải thanh toán
đầy đủ, kịp thời cho bên giao đại lý và được nhận hoa hồng tính theo tỷ lệ
quy định trên giá bán để bù đắp chi phí và hình thành lợi nhuận.
Nguyễn Thị Minh Loan 7 Lớp 38D6
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
1.1.2.2.4. Một số phương thức bán hàng khác
Phương thức bán hàng trả góp là phương thức bán hàng mà tiền hàng
được thu làm nhiều lần, tổng số tiền thu bao gồm số tiền tính theo giá bán
thu tiền ngay và số tiền lãi mà người mua phải chịu do trả làm nhiều lần.
Về thực chất, người bán chỉ mất quyền sở hữu khi người mua thanh toán
hết tiền hàng. Tuy nhiên về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người mua,
hàng hoá bán trả góp được coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu.
Phương thức bán hàng thu tiền một lần là phương thức bán hàng mà
người mua sẽ thanh toán tiền hàng một lần duy nhất, đúng bằng trị giá hàng
hoá mua.
1.1.2.3. Các phương thức và hình thức thanh toán
1.1.2.3.1. Các phương thức thanh toán
1.1.2.3.1.1. Phương thức thanh toán ngay
Phương thức thanh toán này có đặc trưng cơ bản là khoảng thời gian
từ lúc thực hiện hợp đồng đến lúc thanh toán tiền hàng là rất ngắn, sự vận
động của hàng hoá gắn liền với sự vận động của tiền tệ. Thanh toán theo
phương thức này sử dụng chủ yếu trong bán lẻ hàng hoá, thương vụ nhỏ, số
tiền không quá lớn, đảm bảo khả năng thu hồi vốn nhanh, tránh được rủi ro
trong thanh toán cho người bán.
1.1.2.3.1.2. Phương thức thanh toán chậm trả
Phương thức thanh toán này được áp dụng phổ biến trong hầu hết các

giao dịch thương mại. Sau khi người mua nhận hàng, sẽ tiến hành thanh
toán cho người bán theo thời gian quy định trong hợp đồng. Phương thức
này đem lại rủi ro cao cho người bán nếu không có sự tín nhiệm lẫn nhau.
Công ty TNHH Điện - Điện tử chủ yếu sử dụng phương thức thanh toán này.
1.1.2.3.2. Các hình thức thanh toán
1.1.2.3.2.1. Hình thức thanh toán dùng tiền mặt
Đây là hình thức thanh toán khá thông dụng, được sử dụng chủ yếu
trong bán lẻ hoặc thanh toán với những đối tác không có tư cách pháp
Nguyễn Thị Minh Loan 8 Lớp 38D6
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
nhân. Với những thương vụ lớn đòi hỏi lượng tiền giao dịch nhiều thì thanh
toán dùng tiền mặt không phải là sự lựa chọn tối ưu vì mang lại rủi ro cao.
1.1.2.3.2.2. Hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
Áp dụng hình thức thanh toán này sẽ cho phép giảm tải được lượng
tiền mặt trong lưu thông, tiết kiệm thời gian, giảm chi phí liên quan đến
việc in tiền và phát hành tiền, tính an toàn cao. Chính vì những ưu điểm đó,
hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng phổ biến trên thế giới.
Hình thức thanh toán không dùng tiền mặt cũng rất đa dạng:
- Thanh toán bằng séc: Séc là một tờ lệnh trả tiền vô điều kiện do chủ
tài khoản ký phát ra lệnh cho ngân hàng phục vụ mình trích một số tiền
nhất định từ tài khoản tiền gửi của mình trả cho người có tên trên tờ séc
hoặc theo lệnh của người đó trả cho một người khác một khoản tiền nhất
định bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
- Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi: Uỷ nhiệm chi là một tờ lệnh chi tiền
từ chủ tài khoản ra lệnh cho ngân hàng trích từ tài khoản tiền gửi của mình
để trả cho người thụ hưởng hoặc để đáp ứng chi tiêu tài chính khác. Trong
các giao dịch thương mại, uỷ nhiệm chi thường được sử dụng khi hai bên
mua và bên bán có độ tín nhiệm cao hoặc bên bán có khả năng khống chế
bên mua trong quá trình cung cấp hàng hoá - dịch vụ, quan hệ mua bán
diễn ra thường xuyên, liên tục.

- Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu: Uỷ nhiệm thu là một tờ lệnh thu tiền
do đơn vị bán ký phát uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền
về trị giá hàng hoá đã giao hoặc dịch vụ đã cung ứng. Trong các giao dịch
thương mại thì uỷ nhiệm thu chỉ áp dụng trong trường hợp độ tín nhiệm của
bên bán đối với bên mua tương đối cao.
- Thanh toán bằng thư tín dụng: Thư tín dụng là một bản cam kết trả
tiền của ngân hàng mở thư tín dụng đối với người thụ hưởng nếu người này
xuất trình được bộ chứng từ thanh toán phù hợp với nội dung và yêu cầu
của thư tín dụng. Trong các giao dịch thương mại thì hình thức này sử dụng
Nguyễn Thị Minh Loan 9 Lớp 38D6
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
khi hai bên mua bán không tín nhiệm nhau, bên bán đòi hỏi bên mua phải
có đủ tiền thanh toán phù hợp với trị giá hàng hoá đã giao hoặc dịch vụ đã
cung ứng.
1.1.3. Doanh thu và thời điểm ghi nhận doanh thu
1.1.3.1. Khái niệm
Theo chuẩn mực số 14, doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản
xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn
chủ sở hữu.
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là
nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ
không được coi là doanh thu như trong phương thức gửi hàng đại lý bán,
khi người nhận đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ hàng thì doanh
thu của người nhận đại lý chỉ là tiền hoa hồng được hưởng. Các khoản góp
vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là
doanh thu.
1.1.3.2. Phạm vi xác định hàng bán
Hàng hoá được coi là đã hoàn thành việc bán, được ghi nhận doanh

thu bán hàng phải đảm bảo các điều kiện nhất định. Theo quy định hiện
hành, được coi là hàng bán phải thoả mãn các điều kiện sau:
- Hàng hoá phải thông qua quá trình mua, bán và thanh toán theo một
phương thức thanh toán nhất định.
- Hàng hoá phải được chuyển quyền sở hữu từ doanh nghiệp (bên bán)
sang bên mua và doanh nghiệp đã thu được tiền hay một loại hàng hoá
khác hoặc được người mua chấp nhận nợ.
- Hàng hoá bán ra phải thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp, do
doanh nghiệp mua vào hoặc gia công, chế biến hay nhận vốn góp, nhận cấp
phát, tặng thưởng,…
Nguyễn Thị Minh Loan 10 Lớp 38D6
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Ngoài ra, một số trường hợp cũng được coi là hàng bán như:
- Hàng hoá xuất để đổi lấy hàng hoá khác còn gọi là hàng đổi hàng.
- Hàng hoá xuất để trả lương, tiền thưởng cho công nhân viên, thanh
toán thu nhập cho các thành viên của doanh nghiệp.
- Hàng hoá xuất dùng làm quà biếu, tặng, quảng cáo, chào hàng,…
- Hàng hoá xuất dùng trong nội bộ, phục vụ cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Hàng hoá hao hụt, tổn thất trong khâu bán do bên mua chịu.
1.1.3.3. Thời điểm ghi nhận doanh thu
Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng là thời điểm hàng hoá được
xác định là tiêu thụ. Theo chuẩn mực số 14, doanh thu bán hàng được ghi
nhận khi đồng thời thoả mãn cả 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua. Trong hầu hết các
trường hợp, thời điểm giao nhận phần lớn rủi ro trùng với thời điểm chuyển
giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát hàng
hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như

người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Doanh thu
và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời
theo nguyên tắc phù hợp.
Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng cụ thể như sau:
- Với phương thức bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo
hình thức giao hàng trực tiếp: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm
đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ.
Nguyễn Thị Minh Loan 11 Lớp 38D6
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
- Với phương thức bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo
hình thức chuyển hàng: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm thu
được tiền của bên mua hoặc bên mua xác nhận đã nhận được hàng và chấp
nhận thanh toán.
- Với phương thức bán lẻ hàng hoá: Thời điểm ghi nhận doanh thu là
thời điểm nhận được báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng.
- Với phương thức là bán hàng đại lý, ký gửi: Thời điểm ghi nhận
doanh thu là thời điểm cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hàng hay chấp
nhận thanh toán hoặc thông báo hàng đã bán được.
1.1.4. Giá vốn của hàng hoá
Để xác định được kết quả hoạt động tiêu thụ hàng hoá thì cần phải xác
định được giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ. Theo qui định tính giá vốn
hàng bán thì trị giá thực tế của hàng hoá mua vào được tính theo nguyên
tắc giá phí. Giá trị thực tế hàng mua vào trong kỳ được xác định theo công
thức sau:
Trị giá thực
tế của hàng

mua vào
=
Giá thanh toán
cho người bán (trị
giá mua thực tế)
+
Chi phí phát
sinh trong
khâu mua
-
Chiết khấu
thương mại, giảm
giá hàng bán
1.1.4.1. Trị giá mua thực tế của hàng xuất bán
Tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp có
thể áp dụng 1 trong 4 phương pháp sau
1.1.4.1.1. Phương pháp đích danh
Áp dụng phương pháp đích danh, trị giá mua thực tế của hàng hoá
xuất bán lần nào chính là giá mua vào của lô hàng đó.
Phương pháp đích danh đảm bảo tính chính xác cao. Song khó áp
dụng trong thực tế do đòi hỏi phải tổ chức bảo quản hàng mua theo từng
lần mua hơn nữa về phương diện kế toán, đòi hỏi phải theo dõi chi tiết giá
mua của từng mặt hàng theo từng lần mua từ khi mua đến khi xuất bán.
Nguyễn Thị Minh Loan 12 Lớp 38D6
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Phương pháp này chủ yếu áp dụng đối với các đơn vị kinh doanh
xuất - nhập khẩu.
1.1.4.1.2. Phương pháp giá mua bình quân
Phương pháp này áp dụng để tính giá mua bình quân của hàng hoá
trong kỳ căn cứ vào số lượng hàng mua hiện có đầu kỳ và số lượng hàng

mua vào trong kỳ. Đơn giá mua bình quân trong kỳ được tính theo công
thức sau:
Đơn giá mua
bình quân
=
Trị giá mua của hàng
hoá hiện có đầu kỳ +
Trị giá mua của hàng
hoá mua vào trong kỳ
Số lượng hàng hoá
hiện có đầu kỳ +
Số lượng hàng hoá
mua vào trong kỳ
Đơn giá mua bình quân có thể tính chung cho cả kỳ kinh doanh có
thể tính chung sau mỗi lần mua hàng. Từ đó, tính trị giá mua của hàng hoá
xuất bán theo công thức sau:
Trị giá mua của
hàng xuất bán
=
Tổng số lượng
hàng bán
x
Đơn giá mua
bình quân
Phương pháp này tiến hành đơn giản, dễ làm. Song khối lượng công
việc tính toán nhiều và bình quân hoá giá cả giữa các lần mua.
1.1.4.1.3. Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO)
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả thiết là hàng hoá nào nhập kho
trước thì xuất ra và tiêu thụ trước. Do đó kế toán phải theo dõi chính xác
đơn giá mua và số lượng hàng mua thực tế của từng lô hàng. Khi nào xuất

hết số lượng của lô hàng nhập trước thì đến số lượng lô hàng nhập sau theo
giá mua thực tế từng lô hàng. Khi xuất kho, căn cứ vào số lượng xuất để
tính giá mua thực tế của lô hàng.
Trị giá mua của
hàng xuất bán
=
Số lượng hàng
xuất bán
x
Đơn giá thực tế
của lô hàng nhập
Nguyễn Thị Minh Loan 13 Lớp 38D6
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của lô hàng mua trước sẽ là
giá để tính giá mua thực tế của lô hàng xuất trước. Do đó trị giá hàng hoá
tồn kho cuối kỳ sẽ là giá mua thực tế của lô hàng mua vào sau cùng.
Phương pháp này đơn giản trong việc bố trí kho hàng, hàng hoá xuất đảm
bảo chất lượng nhưng việc tính giá vốn thực tế khó chính xác.
1.1.4.1.4. Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO)
Phương pháp này dựa trên giả thiết hàng hoá nào nhập kho sau thì
xuất ra tiêu thụ trước, hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được
mua vào trước đó. Kế toán cũng phải theo dõi chính xác đơn giá mua và số
lượng mua thực tế của từng lô hàng. Khi nào xuất hết số lượng của lô hàng
nhập sau cùng thì kế đến số lượng của lô hàng nhập kế trước theo giá mua
thực tế từng lô hàng. Khi xuất kho căn cứ vào số lượng xuất thì tính giá
mua thực tế của lô hàng.
Trị giá mua thực tế
của hàng xuất bán
=
Số lượng hàng

xuất bán
x
Đơn giá thực tế của lô
hàng nhập sau cùng
Phương pháp này đảm bảo tính chính xác của từng lô hàng nhập, phù
hợp với sự vận động liên tục của hàng hoá nhưng hàng hoá xuất bán sau
không đảm bảo chất lượng, mất nhiều chi phí bảo quản hàng hoá.
Tóm lại, mỗi phương pháp có những ưu - nhược điểm riêng. Doanh
nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm kinh doanh, tình hình cụ thể của doanh
nghiệp để lựa chọn phương pháp tính trị giá thực tế của hàng tiêu thụ cho
phù hợp.
1.1.4.2. Chi phí phát sinh trong khâu mua
Chi phí phát sinh trong khâu mua bao gồm chi phí vận chuyển, bốc
dỡ, thuê kho, thuê bãi,…Do chi phí mua hàng thường liên quan đến toàn bộ
hàng hoá trong kỳ nên phải phân bổ chi phí cho hàng đã tiêu thụ và hàng
chưa tiêu thụ theo tiêu thức phù hợp. Công thức phân bổ như sau:
Nguyễn Thị Minh Loan 14 Lớp 38D6
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Chi phí mua
hàng phân
bổ cho hàng
tiêu thụ
=
Tiêu thức phân bổ cho hàng
đã tiêu thụ trong kỳ
Tổng tiêu thức phân bổ cho
hàng đã tiêu thụ và hàng
còn lại trong kỳ
x
Chi phí mua hàng

của hàng tồn kho
đầu kỳ và của hàng
mua vào trong kỳ
Khi đó giá vốn của lô hàng xuất bán được tính theo công thức sau:
Trị giá vốn của
hàng xuất bán
=
Trị giá mua của
hàng xuất bán
+
Chi phí mua hàng phân
bổ cho hàng xuất bán
1.1.4.3. Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán
Những khoản giảm trừ là những khoản phát sinh khi đơn vị bán giảm
trừ cho khách hàng của mình. Như vậy giá mua thực tế, chi phí phát sinh
trong khâu mua và các khoản giảm trừ đều ảnh hưởng đến giá vốn hàng bán.
1.2. Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ bán hàng
1.2.1. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng
Do bán hàng là quá trình người bán chuyển giao quyền sở hữu về
hàng hoá cho người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền đòi
tiền người mua, công thức phản ánh quá trình bán hàng H - T nên quản lý
nghiệp vụ bán hàng phải quản lý cả hai mặt hàng và tiền cụ thể phải quản
lý theo cả 2 chỉ tiêu sau: quản lý cả về giá vốn hàng hoá tiêu thụ và quản lý
doanh thu bán hàng.
Quản lý doanh thu bán hàng phải quản lý cả về doanh thu thực tế cả
các khoản giảm trừ doanh thu.
- Doanh thu thực tế là doanh thu tính theo giá bán ghi trên hoá đơn
hoặc hợp đồng bán hàng.
- Các khoản giảm trừ doanh thu là các khoản phát sinh trong quá trình
bán hàng và trừ khỏi doanh thu thực tế gồm có:

+ Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp giảm trừ cho người
mua trong trường hợp người mua mua với số lượng lớn.
Nguyễn Thị Minh Loan 15 Lớp 38D6
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
+ Giảm giá hàng bán là khoản doanh nghiệp giảm trừ cho người
mua do hàng bán kém chất lượng.
+ Hàng bán bị trả lại là giá trị của số hàng đã bán nhưng không
đúng hợp đồng nên bên mua từ chối, trả lại.
- Doanh thu thuần về bán hàng là doanh thu thực về bán hàng của
doanh nghiệp trong 1 kỳ kế toán, nó là cơ sở để xác định kết quả bán hàng.
Doanh
thu thuần
về bán
hàng
=
Doanh
thu
thực
tế
-
Thuế TTĐB, thuế
XNK, thuế GTGT (với
doanh nghiệp tính theo
phương pháp trực tiếp)
-
Các
khoản
giảm trừ
doanh thu
Quản lý giá vốn hàng hoá đã tiêu thụ: trong quá trình bán hàng, doanh

nghiệp đã chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá cho người mua do đó cần
phải tính giá vốn hàng bán. Quản lý giá vốn hàng bán sẽ giúp doanh nghiệp
tính toán kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Quản lý tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và tình hình thanh
toán công nợ phải thu của người mua. Kế toán phải ghi chép đầy đủ, chính
xác phạm vi, thời điểm xác định hàng bán để quản lý việc thu tiền ngay hay
phải theo dõi công nợ khi khách hàng nhận nợ. Đối với những khoản nợ có
xu hướng khó đòi, kế toán phải lập dự phòng các khoản thu khó đòi để đảm
bảo cho việc kinh doanh được ổn định, không bị biến động lớn về tài chính.
1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ bán hàng
Kế toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thương mại có các
nhiệm vụ cơ bản sau:
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng
của doanh nghiệp trong kỳ cả về giá trị và số lượng hàng bán trên tổng số
và trên từng mặt hàng, từng địa điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng.
- Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra
bao gồm cả doanh thu bán hàng, thuế GTGT đầu ra của từng nhóm mặt
hàng, từng hoá đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc.
Nguyễn Thị Minh Loan 16 Lớp 38D6
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
- Tính toán chính xác giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ từ đó xác định
được kết quả hoạt động bán hàng.
- Kiểm tra, đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý
khách nợ, theo dõi chi tiết từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời
hạn và tình hình trả nợ,…
- Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc
chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng.
1.3. Phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng trong các doanh
nghiệp vừa và nhỏ

1.3.1. Chứng từ sử dụng
Để phản ánh nghiệp vụ bán buôn hàng hoá, kế toán sử dụng các chứng
từ bao gồm:
- Hoá đơn GTGT (mẫu số 01GTKT-3LL) là loại hoá đơn sử dụng cho
các tổ chức, cá nhân tính thuế theo phương pháp khấu trừ nhằm theo dõi
chặt chẽ doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ của đơn vị làm cơ sở ghi sổ
doanh thu và các sổ kế toán liên quan của đơn vị bán. Hoá đơn do người
bán hàng lập khi bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ và được lập thành 3 liên:
liên 1 để lưu, liên 2 để giao người mua hàng, liên 3 để lưu chuyển nội bộ.
Yêu cầu của hoá đơn GTGT là phải ghi rõ từng chỉ tiêu: giá chưa thuế, thuế
GTGT, tổng giá thanh toán.
- Hoá đơn bán hàng thông thường (mẫu 02GTTT-3LL): tương tự như
hoá đơn GTGT nhưng được dùng cho các tổ chức, cá nhân tính thuế theo
phương pháp trực tiếp và giá ghi trên hoá đơn là giá đã có thuế.
- Phiếu xuất kho (mẫu số 02 - VT) dùng để theo dõi số lượng hàng
hoá xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: liên 1 để lưu ở bộ phận
lập phiếu, liên 2 do thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho kế
toán, liên 3 do người nhận giữ.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03PXK-3LL).
Nguyễn Thị Minh Loan 17 Lớp 38D6
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
- Các hoá đơn đặc thù: chỉ dùng cho một số loại hàng hoá - dịch vụ
đặc biệt.
- Các biên bản về thừa - thiếu hàng, biên bản hàng không đúng hợp
đồng bị trả lại.
- Các chứng từ gốc phản ánh tình hình thu hồi tiền.
Đối với phương thức bán lẻ, không cần lập chứng từ từng lần bán mà
kế toán sử dụng các chứng từ sau:
- Thẻ quầy hàng: dùng để theo dõi số lượng – giá trị hàng hoá trong
quá trình nhận và bán tại quầy hàng giúp cho người bán hàng thường

xuyên nắm được tình hình nhập - xuất - tồn tại quầy. Là căn cứ để kiểm tra,
quản lý hàng hoá và lập bảng kê bán hàng từng ngày (kỳ). Mỗi thẻ quầy
hàng theo dõi 1 mặt hàng. Thẻ này do người bán hàng giữ và ghi hàng
ngày (ca), trước khi sử dụng phải đăng ký với kế toán.
- Giấy nộp tiền.
- Bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày.
- Hoá đơn bán lẻ (sử dụng cho máy tính tiền).
Đối với phương thức giao nhận đại lý, ký gửi hàng hoá thì kế toán sử
dụng các chứng từ sau:
- Hoá đơn GTGT hay hoá đơn bán hàng thông thường.
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý (mẫu số 04HDL-3LL) được lập
thành 3 liên: liên 1 để lưu, liên 2 để giao cho đại lý bán hàng, liên 3 để lưu
chuyển nội bộ.
- Hợp đồng đại lý (ký gửi).
- Bảng thanh toán đại lý (ký gửi) (mẫu số 14-BH) dùng để phản ánh
tình hình thanh toán hàng đại lý (ký gửi) giữa đơn vị có hàng và đơn vị
nhận hàng, là chứng từ để đơn vị có hàng và đơn vị nhận đại lý, ký gửi
thanh toán tiền và ghi sổ kế toán. Bảng thanh toán hàng đại lý (ký gửi) do
bên nhận bán hàng đại lý (ký gửi) lập thành 3 bản: 1 bản lưu ở nơi lập, 1
Nguyễn Thị Minh Loan 18 Lớp 38D6
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
bản lưu ở phòng kế toán để làm chứng từ thanh toán và ghi sổ kế toán, 1
bản gửi cho bên có hàng đại lý (ký gửi).
- Các chứng từ gốc phản ánh tình hình thu hồi tiền.
1.3.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ sử
dụng các tài khoản chủ yếu sau:
1.3.2.1. Tài khoản 511 -doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản 511 dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh.

Kết cấu tài khoản 511
- Bên Nợ:
+ Số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên
doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp
cho khách hàng và được xác định là đã bán trong kỳ kế toán.
+ Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp.
+ Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
+ Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.
+ Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ.
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 (xác định kết quả
kinh doanh).
- Bên Có:
+ Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
-Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Nguyên tắc hạch toán: Hạch toán tài khoản 511 cần tôn trọng một số
qui định sau:
- Tài khoản 511- doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chỉ phản
ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, đã bán, dịch vụ đã cung
Nguyễn Thị Minh Loan 19 Lớp 38D6
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
cấp được xác định là đã bán trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu
được tiền hay sẽ thu được tiền. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu được tiền hay sẽ thu
được tiền bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
- Doanh thu phản ánh trên tài khoản 511 là doanh thu tính theo giá bán
ghi trên hoá đơn chưa có thuế GTGT với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế và
đã có thuế GTGT với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng

chịu thuế GTGT hoặc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu).
- Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh
vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được
hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công.
- Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng
giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh
nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả tiền ngay và ghi nhận
vào doanh thu chưa thực hiện phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả
chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác định.
Không hạch toán vào tài khoản 511 các trường hợp sau:
- Trị giá hàng hoá, vật tư, bán thành phẩm giao cho bên ngoài gia
công, chế biến.
- Trị giá sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cung cấp giữa công ty, tổng
công ty với các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
- Trị giá sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ cung cấp cho nhau giữa tổng
công ty với các đơn vị thành viên.
Nguyễn Thị Minh Loan 20 Lớp 38D6
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
- Trị giá sản phẩm, hàng hoá đang gửi bán; dịch vụ hoàn thành đã
cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được xác định là đã bán.
- Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi chưa
được xác định là đã bán.
- Doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác không được coi là
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Tuy nhiên, hiện nay chế độ chưa qui định về doanh thu bất động sản

với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.3.2.2. Tài khoản 521- Các khoản giảm trừ doanh thu
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản làm giảm doanh thu bán
hàng trong kỳ như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại.
Kết cấu tài khoản 521
- Bên Nợ:
+ Các khoản giảm doanh thu bao gồm chiết khấu chấp nhận cho
khách hàng, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, số tiền giảm giá cho
khách hàng.
- Bên Có:
+ Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu sang
TK511 để xác định doanh thu thuần trong kỳ.
- Tài khoản 521- các khoản giảm trừ doanh thu không có số dư cuối kỳ.
TK521 được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2
- TK5211 - chiết khấu thương mại: phản ánh khoản chiết khấu thương
mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua do
mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn.
- TK5212 - hàng bán bị trả lại: phản ánh doanh thu của số hàng bán bị
khách hàng trả lại trong kỳ.
- TK5213 - giảm giá hàng bán: phản ánh số tiền giảm giá cho khách
hàng sau khi đã lập hoá đơn.
Nguyễn Thị Minh Loan 21 Lớp 38D6
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
1.3.2.3. Tài khoản 157- hàng gửi đi bán
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hoá, thành phẩm gửi
hoặc chuyển đến kho khách hàng; hàng hoá, thành phẩm gửi bán đại lý, ký
gửi; hàng hoá, thành phẩm gửi bán đại lý, ký gửi; trị giá dịch vụ đã hoàn
thành, bàn giao cho người đặt hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
Kết cấu tài khoản 157- hàng gửi đi bán

- Bên Nợ:
+ Trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi cho khách hàng, hoặc gửi
bán đại lý.
+ Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng, nhưng chưa xác định
là đã bán.
+ Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi bán
chưa được xác định là đã bán cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
- Bên Có:
+ Trị giá hàng hoá, thành phẩm gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp
được xác định là đã bán.
+ Trị giá hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã gửi đi nhưng bị khách
hàng trả lại.
+ Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi bán,
dịch vụ đã cung cấp chưa được xác định là đã bán đầu kỳ (trường hợp
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
- Số dư bên Nợ: Trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi, dịch vụ đã
cung cấp chưa được xác định là đã bán trong kỳ.
1.3.2.4. Tài khoản 632- giá vốn hàng bán
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ.
Kết cấu tài khoản 632- Giá vốn hàng bán
* Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên.
Nguyễn Thị Minh Loan 22 Lớp 38D6
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
- Bên Nợ:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ.
+ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần
bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.

+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số
dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã
lập năm trước chưa sử dụng hết).
- Bên Có:
+ Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong
kỳ sang tài khoản 911.
+ Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài
chính (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập
năm trước).
+ Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
- Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
* Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ.
- Bên Nợ:
+ Trị giá vốn của hàng hoá đã xuất bán trong kỳ.
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số
dự phòng lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết).
- Bên Có:
+ Kết chuyển giá vốn của hàng hoá đã gửi bán nhưng chưa được
xác định là tiêu thụ.
+Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính
(chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước).
+ Kết chuyển giá vốn của hàng hoá đã xuất bán vào bên Nợ tài
khoản 911.
- Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
Nguyễn Thị Minh Loan 23 Lớp 38D6
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
1.3.2.5. Tài khoản 131- Phải thu của khách hàng
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình
thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền

bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ.
Kết cấu tài khoản 131
- Bên Nợ:
+ Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
đã cung cấp và được xác định là đã bán trong kỳ.
+ Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
- Bên Có:
+ Số tiền khách hàng đã trả nợ.
+ Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng.
+ Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và
khách hàng có khiếu nại.
+ Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại (có thuế
GTGT hoặc không có thuế GTGT).
+ Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua.
- Số dư bên Nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng.
Nguyên tắc hạch toán
- Tài khoản 131 cuối kỳ có thể có số dư bên Có phản ánh số tiền nhận
đặt trước của người mua, cuối kỳ chưa giao hàng. Cuối kỳ không được bù
trừ số dư Nợ, Có. Khi lên bảng cân đối kế toán, số dư bên Nợ phản ánh tài
sản, số dư bên Có phản ánh nguồn vốn.
- Tài khoản 131 chỉ sử dụng trong trường hợp bán hàng chưa thu tiền.
- Khi phát sinh các khoản công nợ phải thu là ngoại tệ thì phải theo
dõi chi tiết theo từng nguyên tệ. Đồng thời phải qui đổi ra tiền VNĐ theo
từng tỷ giá thực tế giao dịch hoặc thực tế bình quân do liên ngân hàng công
bố. Nếu cuối kỳ còn số dư ngoại tệ thì phải điều chỉnh theo tỷ giá thực
tế cuối kỳ.
Nguyễn Thị Minh Loan 24 Lớp 38D6
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
1.3.3. Phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh
nghiệp vừa và nhỏ

1.3.3.1. Phương thức bán buôn hàng hoá
1.3.3.1.1. Đối với các doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp
khấu trừ.
Nghiệp vụ kế toán bán hàng theo phương thức bán buôn được thể hiện
qua sơ đồ sau:
Chú thích:
: ghi hàng ngày
: ghi cuối kỳ
Nguyễn Thị Minh Loan 25 Lớp 38D6
TK111,112,131TK511TK911TK632TK156
(1)
(9c)
(9b)
(9a)
(10)
(8)
(12)
(11)
(7)
(6)
(5)
(2b)
(3a)
(3b) (4)
TK157
(2a)
TK1532
TK331
TK1388
TK642

TK1331
TK111,112,131
TK5213
TK5212
TK5211
(2a)

×