Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xe lửa gia lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (791.78 KB, 91 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KẾ TOÁN VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

----------------------

PHẠM THỊ HOÀI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XE LỬA GIA LÂM

HÀ NỘI - 2016


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KẾ TOÁN VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

----------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XE LỬA GIA LÂM

Người thực hiện

: PHẠM THỊ HOÀI

Lớp


: K57 - KEB

Mã sinh viên

: 571676

Giáo viên hướng dẫn

: ThS. NGUYỄN THỊ HƯƠNG

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu kết
quả trong bài này hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai công bố.
Tôi xin cam đoan rằng mọi thông tin trích dẫn trong khóa luận này đều
được chỉ rõ nguồn gốc.
Nếu sai tôi chịu hoàn toàn mọi trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 26 tháng 05 năm 2016
Người thực hiện

Phạm Thị Hoài

i


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực tập và nghiên cứu tại Công ty Cổ phần xe lửa Gia

Lâm nhận được sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các anh chị, cô chú công
tác tại công ty đã giúp tôi hiểu thêm về công tác kế toán nguyên vật liệu. Tôi
đã có được những kiến thức thực tế nhất định về quá trình kế toán trong
doanh nghiệp sản xuất, đã nêu lên những ưu điểm, tồn tại trong công tác quản
lý, hạch toán nguyên vật liệu ở công ty và mạnh dạn đề xuất những ý kiến với
mong muốn công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu của công ty không
ngừng hoàn thiện và ngày càng phát huy được những mặt mạnh, hạn chế được
những khuyết điểm của mình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến thầy cô khoa Kế toán và
Quản trị kinh doanh đã trang bị hành trang kiến thức chuyên môn trong kì
thực tập này. Và đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TH.S NGUYỄN
THỊ HƯƠNG đã hết sức tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi để có thể hoàn thành
đề tài này.
Tôi xin cảm ơn đến Ban giám đốc Công ty cổ phần xe lửa Gia Lâm đã
tạo điều kiện cho tôi có cơ hội tiếp xúc thực tế. Các anh chị phòng kế toán tài
chính đã cung cấp số liệu thực tế để hoàn thành đề tài.
Mặc dù đã cố gắng nhưng do điều kiện về không gian và thời gian có
hạn nên tôi vẫn còn nhiều sai sót mong nhận được sự đánh giá của các thầy cô
để đề tài được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 26 tháng 05 năm 2016
Sinh viên

Phạm Thị Hoài

ii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NVL


:Nguyên vật liệu

DN

:Doanh nghiệp

BTC

:Bộ tài chính

CP

:Cổ phần

CK

:Chuyển khoản

TM

:Tiền mặt

MST

:Mã số thuế

BH

:Ban hành


TNDN

:Thu nhập doanh nghiệp

GTGT

:Giá trị gia tăng

SPS

:Số phát sinh

TSCĐ

:Tài sản cố định

KQKD

:Kết quả kinh doanh

BHXH

:Bảo hiểm xã hội

VL

:Vật liệu

NXT


:Nhập xuất tồn

KN

:Khái niệm

TH

:Trường hợp

SXKD

:Sản xuất kinh doanh

TSNH

:Tài sản ngắn hạn

TSDH

:Tài sản dài hạn

VCSH

:Vốn chủ sở hữu

NPT

:Nợ phải trả


iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................I
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................II
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................III
MỤC LỤC.......................................................................................................IV
DANH MỤC BẢNG.......................................................................................VI
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ...................................................................VII
DANH MỤC MẪU CHỨNG TỪ................................................................VIII
DANH MỤC MẪU SỔ...................................................................................IX
PHẦN I MỞ ĐẦU.............................................................................................1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2
1.2.1 Mục tiêu chung..................................................................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể..................................................................................................................................2
1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
2
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu........................................................................................................................2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................................................2
1.4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU DỰ KIẾN
3

PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....4
2.1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
4

2.1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu.............................................................................4
2.1.2 Nhiệm vụ và yêu cầu kế toán nguyên vật liệu trong các Doanh nghiệp............................................6
2.1.3 Phân loại, đánh gía nguyên vật liệu..................................................................................................7
2.1.4 Kế toán nguyên vật liệu...................................................................................................................12
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
24
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu.........................................................................................................24
2.2.2 Phương pháp phân tích và xử lí số liệu...........................................................................................24
2.2.3 Phương pháp chuyên môn của kế toán...........................................................................................25

PHẦN III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..............................27
3.1 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
27
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần xe lửa Gia Lâm............................................27
3.1.2 Đặc điểm của ngành nghề, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty........................................28
3.1.3 Bộ máy tổ chức của công ty cổ phần xe lửa Gia Lâm......................................................................28
3.1.4 Tình hình cơ bản của công ty cổ phần xe lửa Gia Lâm....................................................................32
3.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XE
LỬA GIA LÂM.
43
3.2.1 Đặc điểm, tính giá nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Xe lửa Gia Lâm.........................................43

iv


3.2.2 Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xe lửa Gia Lâm...........................................................44
3.3. NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY XE LỬA GIA LÂM
71
3.3.1. Ưu điểm..........................................................................................................................................71
3.3.2 Nhược điểm.....................................................................................................................................73

3.3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xe lửa
Gia Lâm.....................................................................................................................................................74

PHẦN IV KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................77
4.1. KẾT LUẬN
4.2. KIẾN NGHỊ

77
78

TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................80

v


DANH MỤC BẢNG
BẢNG 3.1 . TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY NĂM 2013-2015. .33
BẢNG 3.2: TÌNH HÌNH TÀI SẢN, NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY QUA
CÁC NĂM 2013, 2014, 2015.........................................................................35
BẢNG 3.3: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY QUA 3 NĂM 2013 – 2015............................................................41

vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
SƠ ĐỒ 2.1: KẾ TOÁN CHI TIẾT NVL THEO PHƯƠNG PHÁP THẺ SONG
SONG..............................................................................................................17
SƠ ĐỒ 2.2: KẾ TOÁN CHI TIẾT NVL PHƯƠNG PHÁP SỔ ĐỐI CHẾU
LUÂN CHUYỂN............................................................................................18

SƠ ĐỒ 2.3: KẾ TOÁN CHI TIẾT NVL THEO PHƯƠNG PHÁP SỔ SỐ DƯ
.........................................................................................................................19
SƠ ĐỒ 3.1: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
XE LỬA GIA LÂM.........................................................................................29
SƠ ĐỒ 3.2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ
TOÁN..............................................................................................................31
SƠ ĐỒ 3.3: TRÌNH TỰ GHI SỔ THEO HÌNH THỨC NHẬT KÍ CHUNG. 32
BIỂU ĐỒ 3.1. CƠ CẤU TÀI SẢN CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2013 2015.................................................................................................................36
BIỂU ĐỒ 3.2. CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2013
- 2015...............................................................................................................39

vii


DANH MỤC MẪU CHỨNG TỪ
Mẫu chứng từ 01: Giấy đề nghị cấp vật tư.......................................................................................47
Mẫu chứng từ 02: Hóa đơn giá trị gia tăng số 0000212...................................................................48
Mẫu chứng từ 03: Biên bản kiểm nghiệm vật tư..............................................................................49
Mẫu chứng từ 04: Phiếu nhập kho nguyên vật liệu..........................................................................49
Mẫu chứng từ 05: Giấy đề nghị xuất vật tư......................................................................................52
Mẫu chứng từ 06: Phiếu xuất kho – khung giường nhân viên..........................................................53
Mẫu chứng từ 07: Phiếu xuất kho – khung giường tầng 3 (inox 304)...............................................54
Mẫu chứng từ 08: Giấy đề nghị xuất vật tư......................................................................................56
Mẫu chứng từ 09: Phiếu xuất kho – khung giường nhân viên..........................................................57
Mẫu chứng từ 10: Phiếu xuất kho – khung giường tầng 3 ( innox 304)............................................58

viii


DANH MỤC MẪU SỔ

Mẫu sổ 01: Thẻ kho tháng 2 – Khung giường nhân viên..............................................................60
Mẫu sổ 02: Thẻ kho – Khung giường tầng 3 (inox 304)................................................................61
Mẫu sổ 03: Thẻ kho – Khung giường tầng 3 (inox 304)................................................................62
Mẫu sổ 04: Sổ chi tiết vật liệu-khung giường nhân viên..............................................................63
Mẫu sổ 05: Sổ chi tiết vật liệu-khung giường tầng 3 (inox 304)...................................................64
Mẫu sổ 06: Sổ chi tiết vật liệu-xích tăng để treo giường toa xe...................................................65
Mẫu sổ 07: Bảng tổng hợp Nhập – Xuất- Tồn...............................................................................68
Mẫu sổ 08: Sổ Nhật ký chung (trích)............................................................................................69
Mẫu sổ 09: Sổ Cái........................................................................................................................70

ix


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Quá trình hội nhập cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới của
nước ta trong giai đoạn đổi mới hiện nay đang có những bước đà lớn cho sự
phát triển của nền kinh tế trong nước, cùng với đó là sự phát triển không
ngừng của các loại hình doanh nghiệp, các công ty. Hội nhập với nền kinh tế
thế giới mang lại rất nhiều cơ hội được phát triển và nâng tầm hơn, bên cạnh
đó mang lại không ít những cơ hội, thách thức đòi hỏi các doanh nghiệp, công
ty phải có những thay đổi cho phù hợp với thời đại phát triển mới.
Việc các doanh nghiệp, công ty quản lí được tốt các chi phí sản xuất,
kinh doanh có ảnh hưởng không hề nhỏ đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp, phản chiếu toàn bộ hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh mà đây cũng là một tiêu chí cực kì quan trọng cần được
quản lí, kiểm soát tốt.
Vì vậy mà các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây dựng nói
riêng phải không ngừng nâng cao năng lực quản lý, đổi mới toàn diện để có

những bước đi phù hợp với tình hình mới. Đối với doanh nghiệp sản xuất một
trong những yếu tố đầu vào cần thiết là nguyên vật liệu. Với đặc điểm là một
doanh nghiệp sản xuất, Công ty cổ phần xe lửa Gia Lâm có một nguồn
nguyên vật liệu vô cùng đa dạng và phong phú. Do đó kế toán nguyên vật liệu
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với công ty. Nguyên vật liệu nó không chỉ
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản mà nó còn tham gia trực tiếp vào quá
trình sản xuất tạo ra sản phẩm của công ty. Kế toán nguyên vật liệu giữ vai
trò không thể thiếu trong bộ máy kế toán của công ty. Kế toán nguyên vật
liệu giúp cho nhà lãnh đạo đưa ra những quyết định đúng đắn, hợp lý, hiệu

1


quả hơn trong quá trinh hoạt động sản xuất. Nhận thức được tầm quan
trọng của vấn đề này, cùng với kiến thức đã học và quá trình tìm hiểu tại
công ty, tôi đã lựa chọn đề tài: “Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ
phần xe lửa Gia Lâm” để làm khóa luận tốt nghiệp.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu thực trạng kế toán tiền nguyên vật liệu của công ty cổ phần xe
lửa Gia Lâm. Từ đó đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện quy công tác kế
toán nguyên vật liệu của công ty cổ phần xe lửa Gia Lâm.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Nghiên cứu cơ sở lý luận về nguyên vật liệu tại công ty.
Tìm hiểu thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xe
lửa Gia Lâm.
Đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại
công ty cổ phần xe lửa Gia Lâm.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu của khóa luận này là công tác kế toán nguyên
vật liệu tại công ty cổ phần xe lửa Gia Lâm.
- Ngoài ra còn có các loại báo cáo, sổ sách của Công ty như báo cáo tài
chính, sổ cái, sổ chi tiết tài khoản 152, hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu nhập
kho, phiếu xuất kho nguyên vật liệu, báo cáo nhập- xuất- tồn nguyên vật liệu.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Về nội dung
Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xe lửa Gia Lâm.

2


1.3.2.2 Về không gian
Đề tài được thực hiện tại công ty cổ phần xe lửa Gia Lâm.
 Phạm vi thời gian:
- Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ ngày 31/01/2015 đến ngày
30/05/2016
- Số liệu nghiên cứu: sử dụng số liệu và thong tin của công ty qua 3
năm từ năm 2013 đến 2015.
1.4 Kết quả nghiên cứu dự kiến
Hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu
tại công ty.
Tìm hiểu về công ty xe lửa Gia Lâm: Mô hình tổ chức quản lí, mô hình
tổ chức bộ máy kế toán, cơ cấu cán bộ, công nhân viên…
Kế toán nguyên vật liệu tại công ty xe lửa Gia Lâm.
Nhận xét ưu, nhược điểm từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xe lửa Gia Lâm.

3



PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Cơ sở lí luận về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
2.1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu
2.1.1.1. Khái niệm
- Hàng tồn kho (theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02- Hàng tồn
kho): Là những tài sản:
+ Được giữ để bán trong kì sản xuất, kinh doanh bình thường;
+ Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;
+ Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình
sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Như vậy hàng tồn kho trong Doanh nghiệp là một bộ phận tài sản ngắn
hạn dự trữ cho sản xuất lưu thông hoặc đang trong quá trình sản xuất, kinh
doanh chế tạo ở Doanh nghiệp và bao gồm:
+ Hàng hóa đang đi đường
+ Hàng gửi đi bán
+ Hàng trong kho, trong quầy
+Bất động sản tồn kho
- Nguyên vật liệu(NVL) (theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02):
Nguyên vật liệu là một bộ phận của hàng tồn kho, sử dụng trong quá trình sản
xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ, nó bao gồm cả vật liệu tồn kho, vật
liệu gửi gia công chế biến và đã mua đang đi đường.
- Ngoài ra còn có một số khái niệm về nguyên vật liệu như sau:
+ Nguyên vật liệu là đối tượng lao động đã được thay đổi do lao động
có ích tác động vào nó. NVL là đối tượng lao động nhưng không phải bất cứ

4



một đối tượng lao động nào cũng là NVL mà chỉ trong điều kiện đối tượng lao
động mà do lao động làm ra thì mới hình thành NVL.
+ Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất
kinh doanh giá trị NVL tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo nên
giá trị của sản phẩm dịch vụ tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp. Dối
với các doanh nghệp sản xuất thì giá trị NVL chiếm tỉ trọng lớn và chủ yếu
trong giá trị sản phẩm.
2.1.1.2. Đặc điểm
- Về mặt hiện vật:
+ Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, nguyên vật liệu chỉ tham
gia vào một chu kì sản xuất kinh doanh và tham gia vào quá trình sản xuất
nguyên vật liệu được tiêu dùng toàn bộ.
+ Bị hao mòn trong quá trình sản xuất và cấu thành nên thực tế của
sản phẩm.
-Về mặt giá trị:
+ Giá trị của nguyên vật liệu chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị
sản phẩm mới được tạo ra
+ Thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất và giá thành
2.1.1.3. Vai trò
Nguyên vật liệu có một vai trò rất quan trọng đối với quá trình sản xuất
kinh doanh. Để sản xuất một sản phẩm nào thì Doanh nghiệp cũng phải cần
đến NVL, tác động rất lớn đến chất lượng sản phẩm. Vì vậy đảm bảo chất
lượng NVL để nâng cao chất lượng sản phẩm. NVL liên quan trực tiếp đến kế
hoạch sản xuất kinh doanh của sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm, là đầu vào của
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó cung ứng NVL kịp
thời với giá cả hợp lí sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm trên thị trường.

5



2.1.2 Nhiệm vụ và yêu cầu kế toán nguyên vật liệu trong các Doanh nghiệp
2.1.2.1 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Xuất phát từ vị trí, vai trò của nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp xây
dựng thì kế toán NVL phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức hệ thống chứng từ cần tuân thủ các quy định về mẫu của Bộ
Tài chính, thời gian lập, trình tự luân chuyển, bảo quản và lưu trữ chứng từ.
Trình tự luân chuyển phải đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin cho những
người quản lí NVL, bảo đảm sự an toàn cho chứng từ, cập nhật vào sổ kế toán
đầy đủ, kịp thời, tránh sự trùng lặp.
- Thực hiện phân loại, đánh giá NVL phù hợp với các chuẩn mực, phải
hạch toán đúng nguyên tắc kế toán đã quy định cũng như yêu cầu quản trị của
Doanh nghiệp
- Tổ chức ghi chép đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển
NVL về hiện vật và giá trị. Tính toán đúng giá trị giá vốn thực tế của NVL
nhập kho nhằm cung ứng thông tin kịp thời, chính xác phục vụ cho yêu cầu
quản lí doanh nghiệp.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng NVL từ
đó phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lí NVL thừa, kém
hoặc mất phẩm chất giúp cho việc hạch toán chính xác số lượng và giá trị
NVL thực tế đưa vào sản xuất.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế
toán hàng tồn kho, cung cấp thông tin cho việc lập báo cáo tài chính và phân
tích hoạt động sản xuất kinh doanh
2.1.2.2 Yêu cầu của kế toán NVL trong doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải quản lí chặt chẽ và tiết
kiệm NVL từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ đến khâu sử dụng
- Ở khâu thu mua: Ở khâu này đòi hỏi phải quản lí chặt chẽ về số
lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại, giá cả và thời gian phù hợp với kế


6


hoạch đề ra. Đồng thời đánh giá kế hoạch mua vật liệu nhằm lựa chọn nguồn
mua với giá trị mua là thấp nhất mà vẫn đảm bảo yêu càu về số lượng và chất
lượng vật liệu
- Ở khâu bảo quản, dự trữ: Để quá trình sản xuất được liên tục phải dự
trữ NVL đầy đủ, không gây gián đoạn sản xuất nhưng cũng không được dự
trữ quá cần thiết gây ứ đọng vốn, tốn diện tích. Đồng thời phải thực hiện đầy
đủ chế độ bảo quản theo tính chất hóa học của vật liệu.
- Ở khâu sử dụng: Doanh nghiệp cần tính toán đầy đủ, chính xác, kịp
thời giá NVL có trong giá vốn của thành phẩm. Do vậy khâu sử dụng phải
được tổ chức tốt việc ghi chépphản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng NVL
trong sản xuất kinh doanh đảm bảo sử dụng tiết kiệm, hiệu quả.
Do vậy với tỉ trọng chiếm khoảng 60-70% tổng chi phí, NVL cần được
quản lí thật tốt. Nếu Doanh nghiệp biết cách sử dụng NVL một cách hợp lí,
khoa học thì sẽ hạ được giá thành tạo ra lợi nhuận cao.
2.1.3 Phân loại, đánh gía nguyên vật liệu
2.1.3.1 Phân loại NVL
Để có thể quản lí một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết với
từng loại NVL phục vụ cho kế toán quản trị và cần thiết phải phân loại NVL
- Căn cứ theo vai trò và tác dụng của NVL trong sản xuất kinh doanh
NVL được chia thành:
+ NVL chính: Là các đối tượng lao động cấu thành nên các thực thể sản
phẩm (kể cả bán thành phẩm mua ngoài). Đối với các Doanh nghiệp xây dựng
cơ bản là sắt, thép, xi măng, cát, sỏi, đá, thạch cao…
+ NVL phụ: Là các loại NVL được sử dụng để làm tăng chất lượng sản
phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản lí sản xuất sản
phẩm, nhu cầu công nghệ, bảo quản đóng gói.

+ Nhiên liệu: Là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng

7


trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo điều kiện cho qua trình chế tạo sản
phẩm diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, rắn hoặc khí.
+ Vật tư thay thế: Là những chi tiết, vật tư dùng để sữa chữa, thay thế
cho công cụ, máy móc, phương tiện vận tải, thiết bị xây lắp.
+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là các loại vật liệu và thiết bị
cần lắp, không cần lắp, các vật kết cấu, vật tư xây dựng… mà Doanh nghiệp
mua dùng trong công tác xây dựng cơ bản của Doanh nghiệp
+ Vật liệu khác: Là các loại vật liệu chưa xếp vào các loại các vật liệu
trên, thường là những vật liệu được loại ra trong quá trình sản xuất hoặc phế
liệu từ thanh lí tài sản cố định
Cách phân loại trên giúp Doanh nghiệp nắm bắt được nội dung, chức
năng của từng loại NVL, là cơ sở để xác định mức tiêu hao,dự trữ mỗi loại
NVL giúp hạch toán chi tiết NVL khoa học.
- Căn cứ mục đích sử dụng NVL hay nội dung quy định phản ánh chi
phí NVL trên các tài khoản kế toán NVL được chia thành:
+NVL trực tiếp dùng cho thi công xây lắp các công trình
+ NVL dùng cho phục vụ quản lí phân xưởng, quản lí Doanh nghiệp và
nhu cầu khác.
Cách phân loại này giúp Doanh nghiệp quản lí chi tiết các loại NVL
theo mục đích sử dụng được thể hiện trên các tài khoản kế toán.
- Căn cứ vào nguồn nhập vật liệu thì NVL được chi thành:
+NVL nhập từ bên ngoài chủ yếu do mua ngoài, liên doanh, biếu
tặng…
+ NVL thuê gia công chế biến.
+ NVL tự sản xuất

Cách phân loại này là cơ sở để kiểm tra, xác định giá vạt liệu nhập kho
hợp lí. Đồng thời là cơ sở để nhà quản trị phân tích, đánh giá lựa chọn cách
thức mua hoặc nhập vật liệu từ nguồn mua tốt nhất.

8


2.1.3.2 Đánh giá NVL
a. Mục đích của việc đánh giá NVL
Tổng hợp các NVL khác nhau để báo cáo tình hình nhập-xuất-tồn kho
NVL. Thông qua việc đánh giá NVL giúp kế toán thực hiện chức năng ghi
chép bằng tiền các nghiệp vụ kinh kế phát sinh.
b. Nguyên tắc đánh giá NVL
Đánh giá NVL là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của vật liệu.
Việc đánh giá vật liệu nhập-xuất-tồn kho là một việc hết sức cần thiết để tính
đúng, đủ chi phí và giá thành sản phẩm.
- NVL phí (Giá vốn) đây là nguyên tắc cơ bản nhất của kế toán, nguyên
tắc đòi hỏi tất cả các NVL phải được ghi chép phản ánh theo giá phí của
chúng, tức là số tiền mà Doanh nghiệp bỏ ra để có được NVL đó.
- Nguyên tắc thận trọng: Nguyên tắc này đề cập đến việc lựa chọn các
phương pháp sao cho ít ảnh hưởng đến vốn chủ sở hữu
- Nguyên tắc nhất quán: Nguyên tắc này đòi hỏi kế toán viên phải quản
lí kịp thời số lượng NVL nhập-xuất hàng ngày để phục vụ cho công tác quản
lí giúp cho doanh nghiệp biết chính xác số lượng và giá trị vật liệu tại kho tại
các thời điểm, nhằm xây dựng các kế hoạch sản xuất phù hợp, chống sự biến
động về giá vốn và lượng NVL tồn kho đột xuất.
c. Phương pháp đánh giá NVL theo giá thực tế
Theo quy định hiện hành, kế toán nhập xuất tồn kho vật liệu phải phản
ánh theo giá thực tế có nghĩa có nghĩa là NVL khi nhập kho phải phản ánh
theo giá thực tế, khi xuất kho cũng xác định giá thực tế theo đúng phương

pháp quy định. Trị giá của NVL trên sổ sách, báo cáo tài chính nhất thiết phải
theo giá thực tế
* Phương pháp xác định giá trị thực tế NVL nhập kho
Xác định giá thực tế của NVL nhập kho phụ thuộc vào nguồn nhập:
- Trường hợp mua ngoài:

9


Giá thực tế ghi sổ= Giá ghi trên hóa đơn (chưa VAT) +chi phí thu mua+
thuế nhập khẩu (nếu có) - chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua (nếu
có- chưa VAT)
Trong đó, chi phí thu mua bao gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo
quản hao hụt trong định mức và chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc thu
mua nguyên vật liệu
- Trường hợp tự sản xuất:
Giá thực tế ghi sổ = Giá thành sản xuất thực tế
- Trường hợp thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực tế vật liệu nhập kho bao gồm giá thực tế vật liệu xuất đi gia
công và chi phí gia công chế biến, chi phí vận chuyển bốc dỡ.

Giá thực tế ghi sổ = Giá thực tế của NVL xuất thuê ngoài gia công chế
biến + chi phí vận chuyển vật liệu + tiền thuê ngoài gia công chế biến
- Trường hợp nhận góp vốn liên doanh hoặc cổ phần:
Giá thực tế NVL nhập kho là giá trị NVL được các bên tham gia góp
vốn thừa nhận
Giá thực tế ghi sổ =Giá thỏa thuận do các bên xác định+ Chi phí tiếp
nhận Doanh nghiệp phải bỏ ra (nếu có)
- Trường hợp được tặng thưởng:
Giá thực tế ghi sổ= giá trị thị trường tương đương+ Chi phí tiếp nhận

doanh nghiệp phải bỏ ra (nếu có)

10


- Trường hợp phế liệu thu hồi
Giá thực tế ghi sổ= Giá ước tính có thể sử dụng hay giá trị thu hồi tối thiểu
* Phương pháp xác định giá thực tế NVL xuất kho
Theo chuẩn mực số 02:” Việc tính giá hàng tồn kho khi được áp dụng
theo một trong ba phương pháp sau
- Phương pháp tính theo giá đích danh:
Phương pháp này được áp dụng dựa trên giá trị thực tế của từng thứ
hàng hóa mua vào, từng sản phẩm sản xuất ra nên chỉ áp dụng cho các Doanh
nghiệp có ít mặt hàng. Giá thực tế vật liệu xuất kho của từng hàng, từng lần
nhập, từng lô hàng và số lượng xuất kho theo từng lần nhập. Hay nói cách
khác, vật liệu nhập kho theo giá nào thì xuất giá đó.
- Phương pháp bình quân gia quyền
Phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá
trung bình của từng lô hàng tồn kho đầu kì và giá trị từng loại hàng tồn kho
được mua hoặc sản xuất trong kì. Giá trị trung bình có thể được tính theo từng
kì hoặc sau từng lần nhập về, phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi Doanh
nghiệp
Giá đơn vị bình

Giá gốc NVL tồn đầu kì và nhập trong kì

quân cả kì dự trữ =
Lượng NVL tồn đầu kì và nhập trong kì

Giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất kho × Giá trị bình quân cả kì dự trữ


- Phương pháp nhập trước-xuất trước (FIFO)
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là giá trị hàng tồn kho
được mua hoặc sản xuấttrước thì tính trước và giá trị hàng tồn kho còn lại

11


cuối kì là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kì.
Theo phương pháp này thì giá trị hàng tồn kho được tính theo giá của lô hàng
nhập kho ở thời điểm đầu hoặc gần cuối kì, giá trị của hàng tồn kho cuối kì
được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kì hoặc gần cuối kì
còn tồn kho.
Doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tính giá nào thì phải đảm bảo tính
nhất quán trong cả niên độ kế toán.
2.1.4 Kế toán nguyên vật liệu
2.1.4.1 Chứng từ và sổ sách kế toán
* Chứng từ kế toán
Theo chế độ hiện hành kế toán ban hành, các chứng từ kế toán vật liệu
bao gồm:
- Phiếu nhập kho NVL (Mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa(Mẫu 03-VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kì (Mẫu số 04-VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu 05-VT)
- Bảng kê mua hàng (Mẫu 06-VT)
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (Mẫu 07-VT)
- Hóa đơn GTGT (Mẫu 03-BH)
- Hóa đơn cước vận chuyển (Mẫu 03-BH)
Bên cạnh đó, tùy thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của từng Doanh

nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế khác nhaumaf kế
toán sử dụng các chứng từ khác nhau. Đối với các chứng từ kế toán thống
nhất, bắt buộc phải được lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu,
nội dung phương pháp lập và phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự thời
gian do kế toán trowngr quy định, phục vụ cho việc ghi chép kế toán tổng hợp

12


và các bộ phận liên quan. Đồng thời người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm
về tính hợp lí, hợp pháp của chứng từ về nghiệp vụ phát sinh.
*Sổ kế toán
Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài
Chính
- Hình thức kế toán Nhật ký chung (Mẫu sổ S03a-DN)
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều được ghi sổ nhật ký, mà trọng tâm
là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế
(định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký
để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: Sổ Nhật ký
chung, Sổ Nhật ký đặc biệt; Sổ cái; Các sổ, thẻ kế toán chi tiết; Nhật ký-Sổ Cái.
- Hình thức kế toán Nhật ký- Sổ Cái (Mẫu S01-DN)
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký- Sổ Cái: Các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và
theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kết toán
tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký- Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký- Sổ
Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Hình thức kế toán Nhật ký- Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán như sau:
Nhật ký- Sổ Cái; Các Sổ; Thẻ kế toán chi tiết; Chứng từ ghi sổ.

- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ (Mẫu S02a-DN)
Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc
ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng Ký
Chứng từ ghi sổ; Ghi theo nội dung kinh tế Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc
Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả

13


năm (theo số thứ tự trong sổ Đăng ký – chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế
toán đính kèm, phải được kế toán trường duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại kế toán như sau:
Chứng từ ghi sổ; Sổ Đăng Ký Chứng từ ghi sổ; Sổ Cái; Nhật ký- Chứng từ.
- Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ (Mẫu số S04-DN):
Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có
của các tài khoán kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các
tài khoản đối ứng Nợ. Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo thứ tự thời gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội
dung kinh tế (theo tài khoản). Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với
hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi
chép. Sử dụng các mẫu số in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản
lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.
Hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ gồm có các loại sổ kế toán
sau: Nhật ký chứng từ, Bảng kê; Sổ Cái; Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết;
Trên máy vi tính.
- Hình thức kế toán trên máy vi tính: là công việc kế toán được thực
hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế
toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc

kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không
hiện thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán
và báo cáo tài chính theo quy định.
Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán
được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế
toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
2.1.4.2 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Kế toán chi tiết NVL phải thực hiện theo từng kho, từng loại, từng
nhóm thứ NVL.Trường hợp Doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán trong kế

14


×