Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH phú đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (558.83 KB, 84 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA KẾ TOÁN & QUẢN TRỊ KINH DOANH
-------  -------

TRẦN THÙY LINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY TNHH PHÚ ĐỨC

Hà Nội, 2016


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA KẾ TOÁN & QUẢN TRỊ KINH DOANH
-------  -------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY TNHH PHÚ ĐỨC

Sinh viên thực hiện

: TRẦN THÙY LINH

Lớp

: K57KEKT


Mã sinh viên

: 571584

Giáo viên hướng dẫn

: TS. TRẦN QUANG TRUNG

Hà Nội, 2016


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam và thời
gian thực tập thực tế tìm hiểu tại Công ty TNHH PHÚ ĐỨC được sự quan tâm
giúp đỡ hết sức nhiệt tình của các thầy giáo, cô giáo trong trường và tập thể cán
bộ công nhân viên phòng Tài chính kế toán cũng như toàn nhân viên trong Công
ty, cũng với sự nỗ lực của bản thân, đến nay tôi đã hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô giáo
Học viện Nông nghiệp Việt Nam cùng các thầy cô giáo trong Khoa Kế toán và
Quản trị kinh doanh đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt
thời gian sống, học tập và rèn luyện tại trường.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thâỳ giáo TS.Trần
Quang Trung đã tận tình, trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo tôi trong suốt quá trình
thực tập vừa qua để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân
viên phòng Tài chính kế toán Công ty TNHH PHÚ ĐỨC đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập và nghiên cứu đề tài tại Công ty.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè và những người
thân đã luôn động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập cũng như tạo

điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài tốt nghiệp của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Trần Thùy Linh

i


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu

Nội dung

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

NVL

Nguyên vật liệu

GTGT

Gía trị gia tăng

BCTC

Báo cáo tài chính


ĐH, CĐ

Đại học, cao đẳng

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TSDH

Tài sản dài hạn

BH

Bán hàng

CCDV

Cung cấp dịch vụ

BHXH

Bảo hiểm xã hội

TSCĐ

Tài sản cố định

PC


Phiếu chi

ii


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN...................................................................................................i
DANH MỤC VIẾT TẮT.................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH.........................................................................vi
DANH MỤC MẪU CHỨNG TỪ, MẪU SỔ...............................................vii
PHẦN 1 MỞ ĐẦU...........................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề.....................................................................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung................................................................................................................. 2

1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung...................................................................2
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể................................................................................................................. 2

1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thê...................................................................2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................................................................3
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................................................ 3

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................................................... 3

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................3
PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU4
2.1. Tổng quan tài liệu.........................................................................................................................................4

2.1.1. Các vấn đề chung về nguyên vật liệu................................................................................................. 4

2.1.1. Các vấn đề chung về nguyên vật liệu...................................................4
2.1.2. Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.........................................................14

2.1.2. Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp......14
2.1.3 Cơ sở thực tiễn về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.........................................................31

iii


2.1.3 Cơ sở thực tiễn về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp......31
2.2 Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................................................32
2.2.1. Phương pháp tiếp cận....................................................................................................................... 32

2.2.1. Phương pháp tiếp cận.........................................................................32
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu........................................................................................................... 32

2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu............................................................32
2.2.3. Phương pháp phân tích.................................................................................................................... 33

2.2.3. Phương pháp phân tích.......................................................................33
2.2.4. Phương pháp chuyên môn của kế toán............................................................................................. 33

2.2.4. Phương pháp chuyên môn của kế toán.............................................33
PHẦN III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..........................33
3.1. Đặc điểm chung của Công ty TNHH Phú Đức...........................................................................................34
3.1.1 Thông tin chung về công ty............................................................................................................... 34

3.1.1 Thông tin chung về công ty..................................................................34

3.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty............................................................................................. 34

3.1.2. Đặc điêm tổ chức quản lý của Công ty..............................................34
3.1.3. Tình hình nguồn lực của công ty...................................................................................................... 36

3.1.3. Tình hình nguồn lực của công ty........................................................36
3.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.......................................................................................40

3.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty......................................40
3.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty.................................................................................. 43

3.1.5. Đặc điêm tổ chức công tác kế toán tại công ty..................................43
3.2. Thực trạng công tác kế toán NVL tại Công ty TNHH Phú Đức.................................................................47
3.2.1 Đặc điểm, phân loại nguyên vật liệu tại công ty................................................................................47

3.2.1 Đặc điêm, phân loại nguyên vật liệu tại công ty................................47
3.2.2. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu.............................................................................................. 48

3.2.2. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu...............................................48
3.2.3 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu......................................................................................................... 49

iv


3.2.3 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu...........................................................49
Đơn vị bán hàng:Công ty TNHH VẬT LIỆU XÂY DỰNG MINH PHÁT..........................................................53
PHIẾU NHẬP KHO................................................................................................................................. 55
3.2.4. Kế toán tổng hợp tại Công ty........................................................................................................... 61

3.2.4. Kế toán tổng hợp tại Công ty.............................................................61

3.2.5. Tình hình kiểm kê nguyên vật liệu tại Công ty.................................................................................67

3.2.5. Tình hình kiêm kê nguyên vật liệu tại Công ty.................................67
3.3. Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán NVL tại Công ty TNHH Phú Đức.................................................69
3.3.1. Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty.......................................................69

3.3.1. Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty....69
3.3.2. Giải pháp đề xuất............................................................................................................................. 71

3.3.2. Giải pháp đề xuất................................................................................71
PHẦN IV KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................73
4.1 Kết luận.......................................................................................................................................................73
4.2 Kiến nghị.....................................................................................................................................................73

TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................75

v


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song..............
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển................................................................................
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư......................
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai
thường xuyên (Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ)......................................................................................
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
............................................................................................
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ hạch toán kiểm kê nguyên vật liệu...............................................

Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty..................................................................
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức nhật ký chung tại công ty.............
Sơ đồ 3.3. Quy trình hạch toán chứng từ tại công ty...............................................
Hình 3.1: Giao diện phần mềm MISA...................................................................
Sơ đồ 3.4: Sơ đồ thủ tục nhập kho.........................................................................
Sơ đồ 3.5: Sơ đồ quy trình nhập kho nguyên vật liệu..............................................
Sơ đồ 3.6: Sơ đồ quy trình xuất kho nguyên vật liệu..............................................

vi


DANH MỤC MẪU CHỨNG TỪ, MẪU SỔ

Mẫu chứng từ số 1: Hóa đơn giá trị gia tăng.........................................................................52
Mẫu chứng từ số 2 : Phiếu nhập kho..................................................................................... 55
Mẫu chứng từ số 3: Phiếu đề nghị xuất vật tư.......................................................................56
Mẫu chứng từ số 4: Phiếu xuất kho...................................................................................... 57
Mẫu sổ số 1: Thẻ kho........................................................................................................... 58
Mẫu sổ số 2: Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ (sản phẩm, hàng hóa)............................................59
:........................................................................................................................................... 59
Mẫu sổ số 3: Báo cáo tổng hợp nhập- xuất- tồn vật tư..........................................................60
Mẫu sổ số 4: Nhật ký chung................................................................................................. 65
Mẫu sổ số 5: Sổ cái.............................................................................................................. 66

vii


PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề

Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp sản xuất muốn tồn tại và
phát triển nhất định phải có phương pháp sản xuất phù hợp và phải sản xuất ra
được những sản phẩm có chất lượng và giá cả hợp lý. Và một quy luật tất yếu
trong nền kinh tế là cạnh tranh. Do vậy mà doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp
để đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng với chất lượng ngày càng cao, giá
thành hạ để có thể phát triển trên thương trường. Đó chính là mục đích của tất cả
các doanh nghiệp sản xuất nói chung và các doanh nghiệp trong ngành xây lắp
nói riêng. Trong doanh nghiệp xây lắp chi phí về vật liệu thường chiếm tỷ trọng
lớn, từ 65% - 70% trong tổng giá trị công trình. Do vậy, chỉ cần một biến động
nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp, ảnh hưởng đến lợi nhuận, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì vậy nguyên vật liệu đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất. Các
doanh nghiệp buộc phải quan tâm đến việc tiết kiệm nguyên vật liệu mà vẫn
đảm chất lượng. Đó cũng là biện pháp đúng đắn nhất để tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp cũng như tạo sức cạnh tranh trên thương trường. Việc tổ chức tốt
công tác kế toán nguyên vật liệu sẽ giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp có được
những thông tin kịp thời và chính xác để lựa chọn phương án kinh doanh một
cách tốt nhất, lập dự toán nguyên vật liệu đảm bảo cung cấp đầy đủ đúng chất
lượng và kịp thời cho quá trình sản xuất. Vậy, làm tốt công tác kế toán nguyên
vật liệu là nhân tố ảnh hưởng làm giảm chi phí, hạ giá thành, tăng doanh thu cho
doanh nghiệp. Đây là một yêu cầu thiết thực, một vấn đề đang được quan tâm
nhiều trong quá trình sản xuất của các doanh nghiệp sản xuất.
Công ty TNHH Phú Đức là một doanh nghiệp kinh doanh nhiều ngành hàng
như Xây dựng công trình giao thông, san lấp mặt bằng. Xây dựng các công trình

1


công nghiệp, dân dụng. Tư vấn thiết kế các công trình xây dựng. Trang trí nội thất.
Sản xuất và thi công các công việc về cơ khí phục vụ các công trình giao thông và

xây dựng dân dụng vừa và nhỏ... Trong những năm qua, Công ty không ngừng mở
rộng thị trường, phát triển các ngành hàng nhằm tăng khối lượng tiêu thụ, mang lại
hiệu quả cao cho hoạt động kinh doanh nhưng còn gặp nhiều khó khăn, thách thức.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị gián đoạn và không thể
thực hiện được nếu thiếu nguyên vật liệu vì trong các nguồn lực của doanh
nghiệp nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào và là yếu tố cơ bản của sản xuất cấu
thành nên sản phẩm. Đặc biệt công tác kế toán nguyên vật liệu là quan trọng và
cần thiết để cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý, ra quyết định giúp Công
ty tồn tại vững chắc và ngày càng phát triển hơn nữa.
Nhận thức được vai trò của kế toán một cách rõ ràng, đặc biệt là kế toán
nguyên vật liệu trong quá trình quản lý chi phí của doanh nghiệp, việc tổ chức hạch
toán nguyên vật liệu một cách khoa học, hợp lý có ý nghĩa thực tiễn rất cao trong
việc nâng cao chất lượng quản lý và khả năng sử dụng vật liệu một cách có hiệu quả.
Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng trên, qua quá trình thực tập và tìm hiểu
thực tế tại Công ty TNHH Phú Đức tôi quyết định nghiên cứu đề tài “Kế toán
nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phú Đức ”làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung
Phân tích thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH PHÚ ĐỨC,
tìm ra nhũng ưu và nhược điểm, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty.
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thê
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác kế toán
nguyên vật liệu của doanh nghiệp.

2


- Phản ánh thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật

liệu tại công ty.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài gồm: công tác kế toán nguyên vật liệu và
các vấn đề liên quan đến kế toán nguyên vật liệu tại công ty.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Phạm vi về nội dung
Nghiên cứu công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Phú Đức
từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hòa thiện kế toán nguyên vật liệu cho công ty
trong những năm tới.
1.3.2.2. Phạm vi thời gian
Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 10/01/2016- 30/05/2016. Số liệu nghiên
cứu trong đề tài sử dụng từ năm 2013- 2015
1.3.2.3 Phạm vi không gian
- Đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH Phú Đức
- Địa chỉ: Thôn Hạnh Phúc, Xã Hòa Sơn, Huyện Lương Sơn, Tỉnh Hòa
Bình.

3


PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan tài liệu
2.1.1. Các vấn đề chung về nguyên vật liệu
2.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nguyên vật liệu
a/ Khái niệm về nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến
chủ yếu cho quá trình chế tạo sản phẩm. Thông thường, giá trị nguyên vật liệu
chiếm tỷ lệ cao trong giá thành sản phẩm. Do đó, việc quản lý và việc sử dụng

nguyên vật liệu có hiệu quả góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm nâng cao hiệu
quả của quá trình kinh doanh trong doanh nghiệp
b/ Đặc điểm của nguyên vật liệu
Trong doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là đối tượng lao động, một
trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất để cấu thành nên
thực thể sản phẩm, do đó nó mang những đặc điểm sau:
- Về mặt hình thái: Các nguyên vật liệu sẽ thay đổi về hình thái, không
giữ nguyên được trạng thái ban đầu khi đưa vào sản xuất.
- Về mặt hiện vật: Các nguyên vật liệu tham gia trực tiếp vào quá trình
sản xuất kinh doanh (một chu kỳ sản xuất kinh doanh).
- Về mặt giá trị: Toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu được chuyển trực tiếp
vào sản phẩm, là căn cứ cơ sở để tính giá thành.
Tổ chức hạch toán công tác kế toán nguyên vật liệu giúp doanh nghiệp
ngăn ngừa các hiện tượng hư hao, mất mát và lãng phí nguyên vật liệu trong tất
cả các khâu của quá trình sản xuất. Như vậy, có thể khẳng định nguyên vật liệu
có vai trò to lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó phải quản lý chặt
chẽ vật liệu trên các mặt số lượng, chất lượng cũng như giá cả và chi phí mua.

4


Việc tăng độ luân chuyển vốn lưu động không thể tách rời việc sử dụng và dự
trữ nguyên vật liệu một cách tiết kiệm, hợp lý và có kế hoạch.
c/ Vai trò của nguyên vật liệu
- Nguyên vật liệu là yếu tố cơ bản nhất hình thành nên sản phẩm mới, nó
đóng vai trò quyết định sự thành công hay thất bại của kế hoạch sản xuất sản
phẩm. Do đó cần cung cấp nguyên vật liệu đầy đủ và kịp thời cho quá trình sản
xuất để đảm bảo quá trình sản xuất được diễn ra liên tục, đúng kế hoạch.
- Chất lượng nguyên vật liệu đóng vai trò quyết định tới chất lượng sản
phẩm, chất lượng nguyên vật liệu càng tốt thì chất lượng của sản phẩm càng cao.

Nhận thức được tầm quan trọng của nguyên vật liệu trong quá trình sản
xuất sản phẩm của danh nghiệp, nên trong sử dụng và quản lý nguyên vật liệu
phải quản lý chặt chẽ về các mặt: số lượng, chất lượng, chủng loại… Vì vậy mà
việc tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu là điều không thể thiếu đối với các
doanh nghiệp, nó giúp thúc đẩy việc cung cấp kịp thời toàn bộ những nguyên vật
liệu cần thiết cho sản xuất và kiểm tra giám sát việc chấp hành các định mức dự
trữ, ngăn ngừa các hiện tượng hao hụt, mất mát, lãng phí qua các khâu của quá
trình sản xuất.
2.1.1.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Xuất phát từ đặc điểm vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu ở tất cả các khâu từ khâu thu mua,
bảo quản, dự trữ và sử dụng.
Trong khâu thu mua: Các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành thu
mua nguyên vật liệu để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm và các nhu cầu khác của doanh nghiệp. Tại đây đòi hỏi phải quản lý chặt
chẽ về khối lượng, quy cách, chủng loại, giá cả và chi phí thu mua cũng như
đảm bảo đúng tiến độ, đáp ứng kịp thời nhu cầu của sản xuất kinh doanh trong
các doanh nghiệp.
Trong khâu dự trữ và bảo quản: Doanh nghiệp phải xác định được định
mức dự trữ tối đa và tối thiểu để đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh được

5


liên tục. Tổ chức tốt kho hàng, bến bãi, trang bị đầy đủ các phương tiện đo
lường cần thiết, tổ chức và kiểm tra việc thực hiện chế độ bảo quản đối với từng
loại nguyên vật liệu tránh hư hỏng, mất mát bảo đảm an toàn tài sản.
Trong khâu sử dụng: Đòi hỏi sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở đánh giá
định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp mức tiêu hao vật liệu trong giá thành
sản phẩm, tăng thu nhập, tích lũy cho doanh nghiệp, do vậy trong khâu sử dụng

phải tổ chức tốt việc ghi chép phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng nguyên
vật liệu trong sản xuất kinh doanh đảm bảo sử dụng tiết kiệm, hiệu quả.
2.1.1.3. Phân loại nguyên vật liệu
Do tính chất đặc thù trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp, nên nguyên vật liệu sử dụng khác nhau. Mỗi loại nguyên vật liệu lại có
vai trò, công dụng và tính chất khác nhau. Vì vậy, việc phân loại nguyên vật liệu
khoa học, hợp lý là điều kiện quan trọng để có thể quản lý một cách chặt chẽ và
tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, phục vụ cho yêu cầu quản trị nguyên
vật liệu trong doanh nghiệp.
- Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp thì
nguyên vật liệu được chia thành các loại sau:
+ Nguyên vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu và vật liệu khi tham
gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản
phẩm. Vì vậy khái niệm nguyên liệu, vật liệu chính gắn liền với từng doanh
nghiệp sản xuất cụ thể. Trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch
vụ... không đặt ra khái niệm vật liệu chính, vật liệu phụ. Nguyên liệu, vật liệu
chính cũng bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá
trình sản xuất, chế tạo ra thành phẩm.
+ Nguyên vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình
sản xuất, không cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với
vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng thêm chất
lượng của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được
thực hiện bình thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản,

6


phục vụ cho quá trình lao động.
- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá
trình sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra

bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng (như xăng, dầu…), thể rắn (như
than đá…) và thể khí (như ga…).
- Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc
thiết bị, phương tiện vận tải…
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị
được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản
bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng
để lắp đặt vào công trình xây dựng cơ bản.
- Nguyên vật liệu khác: Là những nguyên vật liệu chưa được xếp vào các
loại trên.
- Cách phân loại này là cơ sở để xác định định mức tiêu hao, định mức dự
trữ cho từng loại, nhóm, thứ nguyên vật liệu và là cơ sở để tổ chức hạch toán chi
tiết nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. Tùy vào yêu cầu quản lý, hạch toán mà
mỗi loại nguyên vật liệu trên có thể chia thành nhóm, thứ nguyên vật liệu.
- Căn cứ vào nguồn hình thành, nguyên vật liệu được chia thành hai loại:
+ Nguyên vật liệu tự chế biến: Là loại nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự
sản xuất, chế biến.
+ Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài: Là loại do doanh nghiệp mua ngoài,
nhận góp vốn liên doanh, được cấp trên cấp theo quy định, nhận biếu tặng…
+ Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công: Là loại nguyên vật liệu mà doanh
nghiệp không tự sản xuất, cũng không mua ngoài mà thuê các đơn vị cơ sở khác
gia công.
Cách phân loại này làm căn cứ cho việc lập kế hoạch thu mua và kế hoạch
sản xuất nguyên vật liệu, là cơ sở để xác định giá vốn thực tế nguyên vật liệu
nhập kho.
- Căn cứ vào mục đích, công dụng của nguyên vật liệu có thể chia thành:
+ Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh gồm: Nguyên
vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm và nguyên vật liệu dùng

7



cho quản lý ở các phân xưởng, dùng cho bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý
doanh nghiệp.
+ Nguyên vật liệu dùng cho yêu cầu khác gồm: Nguyên vật liệu dùng góp
vốn liên doanh, liên kết và nguyên vật liệu dùng cho quyền tặng.
2.1.1.4. Tính giá nguyên vật liệu
a/ Nguyên tắc tính giá
- Nguyên tắc giá gốc
Áp dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 về hàng tồn kho được ban
hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2011 của Bộ
Tài chính: “Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có
thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải thì phải tính theo giá trị thuần có
thể thực hiện được” như vậy nguyên vật liệu phải được tính theo giá gốc.
Giá gốc hay được gọi là trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu là toàn
bộ các chi phí mà nguyên vật liệu bỏ ra để có được những nguyên vật liệu đó ở
thời điểm và trạng thái hiện tại.
Giá trị thuần có thể thực hiện được:
Giá trị thuần
có thể thực
hiện được

=

Giá bán ước tính của

Chi phí ước

Chi phí ước tính


hàng tồn kho trong

tính để hoàn

cần thiết cho

kỳ sản xuất kinh
doanh bình thường

-

thành sản

- việc tiêu thụ sản

phẩm

phẩm

- Nguyên tắc thận trọng:
Trong trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc
thì nguyên vật liệu được tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho
trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành
sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Thực hiện nguyên tắc thận trọng này bằng việc trích lập dự phòng giảm

8



giá hàng tồn kho.
- Nguyên tắc nhất quán:
Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá nguyên vật liệu phải
đảm bảo tính nhất quán. Tức là kế toán đã chọn phương pháp nào thì phải áp
dụng phương pháp đó nhất quán ít nhất là trong suốt một niên độ kế toán. Doanh
nghiệp có thể thay đổi phương pháp đã chọn, nhưng phải đảm bảo phương pháp
thay thế cho phép trình bày thông tin kế toán một cách trung thực và hợp lý hơn,
đồng thời phải giải thích được lý do thay đổi và ảnh hưởng của sự thay đổi đó
trong bản thuyết minh báo cáo tài chính.
b. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu
- Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho: Trong các doanh nghiệp sản xuất,
nguyên vật liệu nhập từ nhiều nguồn mà giá thực tế của chúng trong từng trường
hợp được xác định như sau:
+ Giá nhập kho nguyên vật liệu do mua ngoài
Trị giá thực tế

Giá mua trên

của nguyên

hóa đơn (Cả thuế

liệu, vật liệu
ngoại nhập

=

nhập khẩu nếu
có)


Các khoản
Chi phí thu mua
+

(kể cả hao hụt
trong định mức)

giảm trừ phát
-

sinh khi mua
nguyên vât

liệu
Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu dùng vào sản xuất kinh

doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế (GTGT) theo phương pháp trực tiếp hoặc
không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp,
phúc lợi dự án thì giá trị nguyên vật liệu mua vào được phản ánh theo tổng giá
trị thanh toán bao gồm cả thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ (nếu có).
Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu dùng vào sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá trị
của nguyên vật liệu mua vào được phản ánh theo giá mua chưa có thuế. Thuế
GTGT đầu vào khi mua nguyên vật liệu và thuế GTGT đầu vào của dịch vụ vận

9


chuyển, bốc xếp, bảo quản, … được khấu trừ và hạch toán vào tài khoản 133.
Đối với nguyên vật liệu mua ngoài bằng ngoại tệ thì phải được quy đổi ra

Việt Nam đồng theo tỷ giá giao dịch.
+ Giá nhập nguyên vật liệu doanh nghiệp tự sản xuất
Trị giá thực tế vật liệu do tự sản xuất nhập lại kho bao gồm trị giá thực tế
của vật liệu xuất ra để chế biến và chi phí chế biến.
Giá thực tế
nhập kho

Giá thực tế vật liệu
=

xuất chế biến

Chi phí
+

chế biến

+ Giá nhập nguyên vật liệu doanh nghiệp thuê ngoài gia công:
Trị giá thực tế vật liệu thuê ngoài gia công nhập lại kho bao gồm trị giá
thực tế của vật liệu xuất ra để thuê ngoài gia công chế biến, chi phí gia công và
chi phí vận chuyển từ kho của doanh nghiệp đối với gia công, và từ nơi gia công
về lại kho của doanh nghiệp.
Giá thực tế
nhập kho

Giá thực tế thuê

=

ngoài gia công


+

Chi phí gia
công

-

Chi phí
vận chuyển

+ Giá nhập kho nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh:
Trị giá thực tế nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần là
giá thực tế các bên tham gia góp vốn chấp nhận.
Giá thực tế nhập
kho

=

Giá thỏa thuận giữa các bên
tham gia góp vốn

+

Chi phí liên quan
(nếu có)

- Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho
+ Theo phương pháp sử dụng giá thực tế: Khi xuất kho nguyên vật liệu sử
dụng cho quá trình sản xuất thực tế nguyên vật liệu xuất dùng. Vì nguyên vật

liệu được nhập kho ở thời điểm khác nhau theo những nguồn nhập khác nhau và
theo giá thực tế nhập kho khác nhau, nên doanh nghiệp có thể áp dụng một trong
những phương pháp tính giá sau:

10


- Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh: Phương pháp tính giá theo
giá thực tế đích danh là xác định giá xuất kho từng loại nguyên vật liệu theo giá thực tế
của từng lần nhập, từng nguồn nhập cụ thể.
Điều kiện áp dụng: Áp dụng cho doanh nghiệp có ít loại mặt hàng các
mặt hàng có giá trị lớn hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Giá trị hàng xuất
trong kỳ

Số lượng hàng xuất
=

trong kỳ

Đơn giá hàng
x

xuất tường ứng

Ưu điểm: Xác định được chính xác giá vật tư xuất làm cho chi phí hiện tại phù
hợp với doanh thu hiện tại.
Nhược điểm: Đòi hỏi sự chính xác cao, do đó doanh nghiệp phải có nhiều mặt
hàng, nhập xuất thường xuyên thì khó theo dõi và công việc kế toán chi tiết vật
liệu sẽ rất phức tạp.

- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở nguyên vật liệu nào nhập kho trước sẽ
xuất dùng trước. Vì vậy, lượng nguyên vật liệu xuất kho thuộc lần nhập nào thì
tính theo giá của lần nhập đó.
Như vậy, nếu giá cả có xu hướng tăng lên thì giá trị hàng tồn kho cao và
giá trị vật liệu xuất dùng giảm nên giá thành sản phẩm giảm, lợi nhuận tăng.
Ngược lại giá nào có xu hướng giảm thì chi phí vật liệu trong kỳ sẽ lớn dẫn đến
lợi nhuận trong kỳ giảm.
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thích hợp cho thời kỳ lạm phát và áp
dụng đối với những doanh nghiệp ít danh điểm vật tư, số lần nhập kho của mỗi
danh điểm không nhiều. Thích hợp với những nguyên vật liệu trên thị trường có
giá ổn định.
Ưu điểm: Cho phép kế toán có thể tính giá xuất kho kịp thời, phương pháp
này cung cấp sự ước tính hợp lý về giá trị vật liệu cuối kỳ. Trong thời kỳ lạm
phát phương pháp này sẽ cho lợi nhuận cao do đó có lợi cho các công ty cổ phần
khi báo cáo kết quả hoạt động trước các cổ đông làm cho giá cổ phiếu của công

11


ty tăng lên.
Nhược điểm: Chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu
phát sinh hiện hành. Doanh thu hiện hành có được là do các chi phí nguyên vật
liệu nói riêng và hàng tồn kho nói chung vào kho từ trước. Như vậy chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp không phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của
nguyên vật liệu.
- Phương pháp bình quân gia quyền
Trị giá xuất của
nguyên vật liệu


Số lượng vật liệu
=

xuất

Đơn giá bình
x

quân

Đơn giá bình quân có thể được xác định theo một trong ba phương pháp sau:
+Bình quân cuối kỳ trước
Đơn giá bình quân

Trị giá vật tư tồn đầu kỳ
Số lượng vật tư tồn đầu kỳ

cuối kỳ trước
=
Ưu điểm: Phương pháp này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính toán của
kế toán vì giá vật liệu xuất kho tính khá đơn giản, cung cấp thông tin kịp thời về
tình hình biến động của vật liệu trong kỳ.
Nhược điểm: Độ chính xác của việc tính giá phụ thuộc vào tình hình biến
động giá cả nguyên vật liệu. Trường hợp giá cả thị trường nguyên vật liệu có sự
biến động lớn thì việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp này
trở nên thiếu chính xác.
+ Bình quân cả kỳ dự trữ
Đơn giá bình
quân cả kỳ dự


Trị giá vật tư tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư nhập trong kỳ
=

Số lượng vật tư tồn đầu kỳ + Số lượng vật tư nhập trong kỳ
trữ
Phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư

nhưng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều.
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết nguyên
vật liệu, không phụ thuộc vào số lần nhập xuất của từng danh điểm vật tư.
Nhược điểm: Dồn được công việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho vào

12


cuối kỳ hạch toán nên ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác.
+ Bình quân liên hoàn
Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập nguyên vật liệu, kế toán tính
đơn giá bình quân sau đó căn cứ vào đơn giá bình quân và lượng nguyên vật liệu
xuất để tính giá nguyên vật liệu xuất.
Đơn

giá

bình

quân liên hoàn

Trị giá NVL tồn trước lần nhập n + Trị giá NVL nhập lần n
=


Số lượng NVL tồn trước lần nhập n + Số lượng NVL nhập lần n

Phương pháp này nên áp dụng ở những doanh nghiệp có ít danh điểm vật
tư và số lần nhập mỗi lại không nhiều.
Ưu điểm: Phương pháp này cho giá nguyên vật liệu xuất kho chính xác
nhất, phản ánh kịp thời sự biến động giá cả, công việc tính giá được tiến hành
đều đặn.
Nhược điểm: Công việc tính toán nhiều và phức tạp, chỉ thích hợp với
những doanh nghiệp sử dụng kế toán máy.
- Phương pháp sử dụng giá hạch toán: Theo phương pháp này kế toán tổ
chức theo dõi vật tư, hàng hóa theo hai loại giá thực tế và giá hạch toán. Giá
hạch toán là giá do doanh nghiệp tự xây dựng có tính chất ổn định dùng để hạch
toán hằng ngày và được quy định thống nhất trong toàn doanh nghiệp. Giá hạch
toán ổn định ít nhất trong một kỳ hạch toán. Doanh nghiệp có thể sử dụng giá kế
hoạch hay một loại giá nào đó để làm giá hạch toán. Trình tự xác định giá thực
tế của vật tư, hàng hóa xuất kho theo phương pháp sử dụng giá hạch toán như
sau:
+ Hằng ngày kế toán lập phiếu nhập và phiếu xuất kho vật tư, hàng hóa
theo giá hạch toán. Giá hạch toán của vật tư, hàng hóa nhập, xuất kho được xác
định theo công thức sau:
Giá hạch toán của vật tư
hàng hóa (nhập, xuất

Số lượng vật tư, hàng hóa
=

(nhập, xuất kho)

Đơn giá hạch

X

toán

13


kho)

Các phiếu nhập, xuất kho theo giá hạch toán được lưu vào các hồ sơ riêng
để theo dõi.
+ Đến cuối kỳ hạch toán, kế toán tổng hợp sổ theo dõi để xác định tổng
giá hạch toán của vật tư, hàng hóa xuất, nhập kho. Sau đó trên cơ sở số liệu đã
phản ánh kế toán xác định giá thực tế của vật tư, hàng hóa xuất kho trong các kỳ
theo công thức sau:
Giá thực tế của vật tư, hàng hóa
tồn kho đầu kỳ
Hệ số giá

=

Giá thực tế cuả vật tư, hàng hóa
+

Giá hạch toán của vật tư, hàng
hóa tồn kho đầu kỳ

nhập kho trong kỳ
Giá hạch toán của vật tư, hàng hóa


+

nhập kho trong kỳ

Hệ số giá được xác định theo nhóm hoặc từng loại vật tư, hàng hóa. Sau đó
kế toán xác định giá thực tế xuất kho trong kỳ theo công thức:
Giá thực tế vật tư,
hàng hóa xuất kho

Giá hạch toán vật tư, hàng
=

hóa xuất kho

X

Hệ số giá

Giá thực tế xuất kho đã xác định, kế toán ghi vào sổ tổng hợp. Trên thực
tế phương pháp giá hạch toán thường được áp dụng ở các doanh nghiệp vụ nhập,
xuất vật tư, hàng hóa nhiều, thường xuyên và thông tin về giá không kịp thời.
Trong điều kiện phương tiện kỹ thuật phát triển và được ứng dụng phổ biến
trong kế toán, phương pháp sử dụng giá hạch toán ngày càng ít được doanh
nghiệp lựa chọn.
2.1.2. Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
2.1.2.1 Khái niệm, nội dung của kế toán nguyên vật liệu
- Khái niệm: Kế toán NVL là kế toán ghi chép, theo dõi tình hình nhập –
xuất – tồn kho NVL cả về số lượng, chất lượng và giá trị.

14



- Nội dung: Để tổ chức tốt công tác quản lý nguyên vật liệu nói chung và
hạch toán nguyên vật liệu nói riêng đòi hỏi phải có những điều kiện nhất định.
Điều kiện quan trọng đầu tiên là các doanh nghiệp phải có đầy đủ kho tàng để
bảo quản nguyên vật liệu, kho phải được trang bị các phương tiện bảo quản và
cân, đo, đong, đếm cần thiết, phải bố trí thủ kho và nhân viên bảo quản có
nghiệp vụ thích hợp và có khả năng nắm vững và thực hiện việc ghi chép ban
đầu cũng như sổ sách hạch toán kho. Việc bố trí, sắp xếp nguyên vật liệu trong
kho phải đúng yêu cầu và kỹ thuật bảo quản, thuận tiện cho việc nhập, xuất và
theo dõi kiểm tra. Đối với mỗi thứ nguyên vật liệu phải xây dựng định mức dự
trữ, xác định rõ giới hạn dự trữ tối thiểu, tối đa để có căn cứ phòng ngừa các
trường hợp thiếu vật tư phục vụ sản xuất hoặc dự trữ vật tư quá nhiều gây ứ
đọng vốn.
Ngoài ra phải xác định rõ trách nhiệm vật chất của các cá nhân và tổ chức
có liên quan đến sự an toàn của nguyên vật liệu trong các khâu thu mua, dự trữ
và sử dụng. Xây dựng quy chế xử lý rõ ràng, nghiêm ngặt các trường hợp
nguyên vật liệu ứ đọng, kém phẩm chất, hao hụt, giảm giá.
2.1.2.2 Ý nghĩa của hạch toán nguyên vật liệu.
Kế toán nguyên vật liệu có ý nghĩa quan trọng, thiết thực và quyết định
tới hiệu quả trong quản lý, kiểm soát tài sản doanh nghiệp, thúc đẩy việc cung
cấp kịp thời NVL cần thiết cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngăn
ngừa các hiện tượng hư hỏng, mất mát, lãng phí, thiếu hụt và có thể tránh
được tình trạng ứ đọng hay khan hiếm vật tư làm ảnh hưởng đến tiến độ sản
xuất kinh doanh.
Mặt khác hạch toán NVL là công cụ giúp cho nhà lãnh đạo doanh nghiệp
nắm được tình hình để có thể đưa ra quyết định quản lý, chỉ đạo sản xuất. Hạch
toán NVL kịp thời, chính xác, đầy đủ thì lãnh đạo mới nắm được chính xác tình
hình thu mua, dự trữ…từ đó đưa ra biện pháp quản lý thích hợp.
2.1.2.3 Nhiệm vụ của hạch toán nguyên vật liệu


15


Nhận thức được vị trí của nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản
xuất đòi hỏi hệ thống quản lý phản ánh chính xác đầy đủ các thông tin số liệu
về nguyên vật liệu. Do vậy, nhiệm vụ đặt ra đối với công tác hạch toán nguyên
vật liệu là:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận
chuyển, bảo quản, nhập, xuất tồn nguyên vật liệu. Tính giá thực tế của nguyên
vật liệu đã mua. Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua nguyên vật liệu
về số lượng, chất lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn... nhằm đảm bảo cung cấp
đầy đủ nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất kinh doanh.
- Áp dụng đúng đắn phương pháp hạch toán nguyên vật liệu. Hướng dẫn
và kiểm tra các phân xưởng, các phòng ban trong đơn vị thực hiện đầy đủ chế độ
ghi chép ban đầu về nguyên vật liệu.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ, sử dụng nguyên vật
liệu. Kiểm tra tình hình nhập xuất nguyên vật liệu. Phát hiện, ngăn ngừa đề xuất
biện pháp xử lý nguyên vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất để động
viên đúng mức nguồn vốn nội bộ, tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn. Tính toán
chính xác số lượng, giá trị nguyên vật liệu thực tế đã đưa vào sử dụng và tiêu
hao trong quá trình sản xuất kinh doanh. Phân bổ các giá trị nguyên vật liệu đã
tiêu hao vào các đối tượng sử dụng.
- Tham gia kiểm kê và đánh giá nguyên vật liệu theo chế độ quy định. Lập
các bản báo cáo về nguyên vật liệu. Phân tích kinh tế tình hình thu mua, dự trữ,
bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên
vật liệu.
2.1.2.4 Yêu cầu của kế toán nguyên vật liệu
Xuất phát từ vai trò, đặc điểm, yêu cầu quản lý nguyên vật liệu đồng thời
xuất phát từ chức năng của kế toán mà kế toán nguyên vật liệu trong doanh

nghiệp cần thực hiện tốt các yêu cầu sau:
- Thực hiện phân loại, đánh giá nguyên vật liệu phù hợp với các nguyên

16


×