Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

TÌNH HÌNH KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VÀ THƯƠNG MẠI QUANG HUY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.26 KB, 21 trang )

1

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA LUẬT

CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI THỰC TẬP: TÌNH HÌNH KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VÀ THƯƠNG MẠI
QUANG HUY

Họ và tên sinh viên: Dương Thị Oanh
Lớp

: VB1

Cơ quan thực tập: Công ty TNHH Cơ khí và thương mại Quang Huy

NĂM 2017


2

MỤC LỤC


3

LỜI MỞ ĐẦU
Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao
động về việc làm có trả công, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên


trong quan hệ lao động.
Hợp đồng lao động có vai trò rất quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội.
Trước hết, nó là cơ sở để các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân tuyển chọn
lao động phù hợp với yêu cầu của mình. Mặt khác, hợp đồng lao động là một trong
những hình thức pháp lý chủ yếu nhất để công dân thực hiện quyền làm việc, tự do,
tự nguyện lựa chọn việc làm cũng như nơi làm việc.
Hợp đồng lao động trong nền kinh tế thị trường còn có ý nghĩa rất quan trọng
hơn. Thông qua hợp đồng mà quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao
động (người lao động và người sử dụng lao động) được thiết lập và xác định rõ
ràng. Đặc biệt, hợp đồng lao động quy định trách nhiệm thực hiện hợp đồng và nhờ
đó đảm bảo quyền lợi của người lao động (vốn luôn ở thế yếu hơn so với người sử
dụng lao động). Trong tranh chấp lao động cá nhân, hợp đồng lao động được xem
là cơ sở chủ yếu để giải quyết tranh chấp. Đối với việc quản lý Nhà nước, hợp đồng
lao động là cơ sở để quản lý nguồn nhân lực làm việc trong các doanh nghiệp.
Chính vì vậy mà nhóm em lựa chọn đề tài là hợp đồng lao động. Việc tìm hiểu,
nghiên cứu về hợp đồng lao động này sẽ giúp cho mỗi sinh viên chúng ta, đặc biệt
là sinh viên khối kinh tế, có thêm những hiểu biết ban đầu và sâu sắc hơn về các
vấn đề liên quan đến hợp đồng lao động.
Sau một thời gian thực tập tại công ty TNHH Trường Tín em đã hoàn thành
chuyên đề báo cáo thực tập tốt nghiệp với đề tài “Tình hình ký kết và thực hiện hợp
đồng lao động tại Công ty TNHH Trường Tín”


4

Chuyên đề báo cáo thực tập tốt nghiệp được trình bày gồm 2 phần chính:
PHẦN 1. Trình bày quá trình tìm hiểu thu thập thông tin nơi thực tập. Thời gian
thu thập, nguồn thu thập tư liệu và các thông tin thu thập được. Xử lý các thông tin
thu thập được.
PHẦN 2. Nhận xét và kiến nghị.

Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo giảng dạy trực tiếp lớp VB1 K13
Hòa Bình cùng các anh chị cán bộ trong công ty TNHH CƠ KHÍ VÀ THƯƠNG
MẠI QUANG HUY. Đã giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu. Đồng thời, em xin
chân thành cảm ơn các thầy cô trong KHOA LUẬT đã giúp em có được kiến thức
trong suốt quá trình học tập.
Em xin chân thành cảm ơn!


5

PHẦN 1: KHÁI QUÁT VÀ TÌNH HÌNH KÝ KẾT HỢP ĐỒNG LAO
ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VÀ THƯƠNG MẠI QUANG HUY
Khái quát chung về công ty.
Tên đơn vị thực tập: CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VÀ THƯƠNG MẠI
QUANG HUY
Mã số thuế: 0500587629
Địa chỉ: Km 32, Thị trấn Phú Xuyên, Huyện Phú Xuyên, Hà Nội
Giấy phép kinh doanh: 0105873428 - ngày cấp: 27/04/2012
Ngày hoạt động: 27/04/2012
Quá trình thực tập tại công ty trong thời gian từ ngày 29/5/2017 – 21/7/2017.
Tại đây, tôi được tiếp cận được sự vận hành, hoạt động của công ty. Với lĩnh vực
kinh doanh của công ty là sản xuất và kinh doanh Vật liệu xây dựng. Tại công ty,
tôi được tiếp cận và làm quen với những vấn đề thực tế theo quy định của pháp luật
nói chung về vấn đề đã lựa chọn là những quy định của pháp luật về pháp luật hợp
đồng được áp dụng tại đơn vị lựa chọn thực tập nói chung.
Thông qua quá trình nghiên cứu tại đơn vị thực tập, tôi đã được tiếp cận được
với quy định pháp luật các loại hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.
1.1. Quá trình phát triển.
Ngay từ những năm đầu thập kỉ 20, xuất phát từ nhu cầu thực tế của thị trường
trong nước cũng như việc kích thích các doanh nghiệp đẩy mạnh việc sản xuất kinh

doanh để xuất các mặt hàng xuất khẩu ra nước ngoài. Công ty TNHH Cơ khí và
Thương mại Quang Huy chính thức bước vào hoạt động.


6

1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty.
Trong những năm gần đây nhà nước ta luôn coi trọng việc hoàn thiện bộ máy
quản lí doanh nghiệp. Đây là một trong những nội dung chủ yếu của đổi mới trong
quản trị doanh nghiệp. Cùng với đường lối đổi mới kinh tế, phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần đi đôi với chủ chương mở rộng quyền tự chủ sản xuất kinh doanh
của các đơn vị kinh tế cơ sở, cơ cấu tổ chức quản trị doanh nghiệp được đa dạng
hóa cho phù hợp với cơ cấu sở hữu, quy mô, trình độ kĩ thuật của từng doanh
nghiệp.
Dưới đây là mô hình tổ chức của Công ty TNHH Cơ khí và Thương mại Quang
Huy.
1.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy và mối quan hệ giữa các bộ phận.
Hình 1.1. Sơ đồ khối bộ máy quản lý của công ty.

Giám đốc công ty

Phó giám đốc kỹ
thuật

Phó giám đốc
kinh doanh

Phòng
HC- CT


Xưởng xeo
giấy

Phòng
TC- KT

Xưởng gia
công giấy

Xưởng sản
xuất gỗ

Phòng
KH-VT

Xưởng sản
xuất đũa

Xưởng sản
xuất ván sàn


7

1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ phận.
Giám đốc công ty:
Là đại diện pháp nhân của công ty, là người có quyền cao nhất trong công ty
chịu trách nhiệm điều hành chung mọi hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm
trước nhà nước, Ban giám đốc về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phó giám đốc:

+ Phó giám đốc kinh doanh là người giúp việc cho tổng giám đốc phụ trách
công tác tài chính, hành chính, nội vụ của công ty.
+ Phó giám đốc kĩ thuật: là người giúp tổng giám đốc chịu trách nhiệm về kế
hoạch, kĩ thuật, và mọi hoạt động trong sản xuất kinh doanh của các phân xưởng
trong công ty.
Phòng tổ chức hành chính:
Có nhiệm vụ tham mưu cho tổng giám đốc về công tác tổ chức cho cán bộ
bố trí xắp xếp lực lượng lao động cho phù hợp với mô hình hoạt động của công ty,
làm công tác tiền lương, đề đạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỉ luật khen thưởng cho cán
bộ công nhân viên lao động trong công ty theo quy định, giúp tổng giám đốc điều
phối, luân chuyển công văn, tài liệu trong công ty và bên ngoài. Kết hợp với các
phòng chức năng giám sát việc thực hiện các nội quy kỉ luật lao động, các quy chế
quy định của công ty ban hành. Báo cáo tình hình hoạt động của công ty trong
tháng, quý theo định kì.
Phòng tài chính - kế toán:
Có nhiệm vụ tham mưu cho tổng giám đốc công tác kế toán, tài chính của
công ty, lập kế hoạch tài chính hàng năm làm cơ sở lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh.


8

Có trách nhiệm quản lí các tài sản vật tư, vật liệu, tiền vốn giúp cho công ty
thực hiện đúng tiến độ, chính sách, tham mưu cho tổng giám đốc sử dụng nguồn
vốn để phát triển cho sản xuất kinh doanh. Theo dõi sổ sách tài chính, tài sản, vật
tư, lập hồ sơ chứng từ ghi chép hạch toán các tài khoản kế toán, chấp hành nghiêm
chỉnh nghĩa vụ nộp ngân sách, lưu chữ các chứng từ theo nguyên tắc quy định của
nhà nước hiện hành. Thanh toán quyết toán gọn việc thu, chi. Quản lí chặt chẽ các
khoản thu, chi tiền mặt và phản ánh báo cáo thường xuyên kịp thời, số liệu phải
trung thực, chính xác phục vụ cho Giám đốc điều hành công ty.

Phòng kế hoạch vật tư:
. Làm nhiệm vụ nghiên cứu, tiếp cận và phân tích các nguồn nguyên liệu đầu
vào, đảm bảo cung cấp kịp thời đầy đủ cả về số lượng và chất lượng cho quá trình
sản xuất đồng thời tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm.
. Lập kế hoạch mở rộng thị trường cung cấp nguyên liệu đầu ra đầu vào.
. Báo cáo định kì về tình hình kinh doanh, báo cáo thường xuyên và cập nhật về
đối thủ cạnh tranh.
. Báo cáo và hỗ trợ phòng kế toán thu nợ khách hàng theo đúng tiến độ.
Các phân xưởng thuộc công ty:
. Tổ chức sản xuất đảm bảo đúng chất lượng, số lượng gạch sản xuất ra, cùng
với bộ phận khác chịu trách nhiệm về chất lượng gạch.
. Chịu sự kiểm tra của phòng kinh tế kĩ thuật công ty.
. Chủ động trong công tác sản xuất, phát huy sáng kiến cải tiến kĩ thuật để tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.


9

Do bố trí cơ cấu các phòng ban hợp lí và sự đúng đắn trong phân bố công việc
trong các phân xưởng, luôn nâng cao vai trò chủ đạo, tích cự trong công việc nên
công ty đã thu được những thành công nhất điịnh trên thị trường.
* Mối quan hệ giữa các bộ phận.
Các bộ phận trong hệ thống quản lí của doanh nghiệp có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau. Trong quá trình hoạt động, các bộ phận luôn có sự trao đổi thông tin.
Giám đốc có thể ra quyết định trực tiếp tới các bộ phận, thông tin từ các bộ phận
được phản hồi trực tiếp tới ban giám đốc. Ban giám đốc là bộ phận đại diện cho
công ty vì vậy toàn bộ các thông tin, xác định mục tiêu,kế hoạch sản xuất được Ban
giám đốc điều chỉnh phối hợp với các bộ phận bên dưới. Đồng thời thông tin về
thực tế sản phẩm được các bộ phận cấp dưới cung cấp cho các bộ phận cấp trên để
các bộ phận này có thể có kế hoạch điều chỉnh sản xuất. Các bộ phận cung cấp phối

hợp với nhau để thực hiện kế hoạch mà Ban giám đốc đã xác định.
Do thông tin trong các bộ phận luôn được cung cấp đầy đủ nên hoạt động của
công ty luôn được cập nhật, thay đổi phù hợp các phương án thực hiện, nhiệm vụ
của phòng ban và nhiệm vụ ở các bộ phận mình.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ, các phòng ban có trách nhiệm phối
hợp, hỗ trợ lẫn nhau cùng tham gia giải quyết các công việc chung của công ty khi
có liên quan đến chức năng và nhiệm vụ của phòng ban mình phụ trách.
Các phòng ban của công ty có trách nhiệm để hướng dẫn và giúp đỡ các bộ
phận trực thuộc, tổ chức triển khai thực hiện công tác nghiệp vụ đồng thời có trách
nhiệm đôn đốc kiểm tra và giám sát việc thực hiện chức năng nhiệm vụ chuyên
môn mà mình phụ trách.


10

Trách nhiệm chung của các phòng ban là vừa phải hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao, vừa phải phối hợp chặt chẽ với nhau nhằm đảm cho các lĩnh vực công
tác của đơn vị được tiến hành đồng bộ nhịp nhàng.
II. Thực tiễn ký kết và thực hiện hợp đồng lao động tại công ty
1. Vai trò hoạt động lao động đối với sản xuất kinh doanh của công ty
Trong một tổ chức thì có rất nhiều bộ phận với chức năng khác nhau. Để
thực hiện hiệu quả mục tiêu chung của tổ chức thì điều quan trọng là tổ chức phải
xác định rõ chức năng từng bộ phận một. Khi giao bộ phận cho cá nhân hay tập thể
thực hiện thì cần phải xác định rõ người đó phải làm những công việc cụ thể nào;
làm bao nhiêu; làm như thế nào; phải đảm bảo công việc đó đúng vị trí, chức năng
của mình hoặc cả công việc chung của tập thể, xác định mối quan hệ, trách nhiệm
qua lại giữa các bộ phận chức năng, giữa các cá nhân phụ trách cũng phải cụ thể, rõ
ràng. Chỉ có như vậy thì quản lí mới có hiệu quả cao, mà công tác tổ chức lao động
rất quan tâm tới vấn đề này. Tổ chức lao động là một trong những hoạt động bắt
buộc không thể thiếu trong bất kì tổ chức nào. Đối với các tổ chức hoạt động kinh

tế nó càng có ý nghĩa hơn. Tổ chức lao động giúp cho hoạt động của tổ chức đó
được thống nhất gắn chặt chẽ với nhau, hoạt động đồng bộ, làm việc có khoa học.
Chính vì điều đó tổ chức lao động tạo nên sức mạnh cho mỗi doanh nghiệp. Doanh
nghiệp nào tổ chức tốt, sắp xếp chính xác, biết tạo ra động lực cho người lao động
trong các khâu từ tổ chức đầu vào tới khâu hoạt động sản xuất kinh doanh một cách
có hiệu quả thì việc đạt được mục đích kinh doanh là tất yếu.
Tổ chức lao động hợp lí, khoa học không những giúp cho nhà quản lý đạt được
mục đich quản lý, mà còn tạo điều kiện cho người lao động giảm nhẹ điều kiện lao
động, tăng thu nhập cho mỗi người lao động, tạo ra tâm lí hăng say trong lao động
cho mỗi người lao động. Đồng thời tạo ra một môi trường lao động lành mạnh, tạo
mối quan hệ tốt giữa cá nhân với tập thể người lao động, người lao động với người
quản lí.
2. Thực hiện hợp đồng lao động ở công ty
2.2.1. Các nguyên tắc thực hiện hợp đồng lao động
HĐLĐ được giao kết theo nguyên tắc tự do, tự nguyện, bình đẳng, không trái
với pháp luật và thỏa ước lao động tập thể ở nơi có ký kết thỏa ước lao động tập
thể.
Quy trình thực hiện HĐLĐ


11

2.2.2. Ký kết và thực hiện hợp đồng lao động
* Các loại hợp đồng và hình thức giao kết hợp đồng lao động trong công ty
Công ty đã tiến hành triển khai và phổ biến cho toàn thể cán bộ, nhân viên của
công ty về nội dung của Bộ luật lao động, giúp họ hiểu được lợi ích của việc áp
dụng luật lao động trong việc ký kết, thực hiện HĐLĐ và quản lý lao động nhằm
đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của NLĐ cũng như của công ty
Trong những năm qua, ban lãnh đạo công ty đã phấn đấu nhằm thực hiện tốt
các quy định trong Bộ luật lao động. Công ty cũng nhanh chóng tìm hiểu những

quy định của chế độ HĐLĐ để thực hiện việc ký kết HĐLĐ cho NLĐ.
Trong quá trình ký kết HĐLĐ, công ty áp dụng 03 loại hợp đồng đó là:
* Nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động
- Bản HĐLĐ của công ty được ghi theo một bản mẫu in sẵn theo Thông tư
59/2015/TT-BLĐTBXH, Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH, Nghị định
05/2015/NĐ-CP và Bộ luật lao động 2012
Ví dụ, bản hợp đồng được ký kết ngày 01/03/2017 giữa Ông PHẠM QUỐC
HUY là Giám đốc công ty và ông LÊ VĂN ĐỨC


12

CT TNHH CƠ KHÍ &TM
QUANG HUY
Số: 05/2017/HĐLĐ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 01 tháng 03 năm 2017
HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

Chúng tôi, một bên là Ông/Bà: PHẠM QUỐC HUY

Quốc tịch: Việt Nam

Chức vụ: Giám đốc
Đại diện cho: CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VÀ THƯƠNG MẠI QUANG HUY
Và một bên là Ông/Bà:

LÊ VĂN ĐỨC Quốc tịch: Việt Nam


Sinh ngày 08 tháng 06 năm 1987 tại Tân Lập, Thanh Sơn, Phú Thọ
Nghề nghiệp (2):

Kỹ sư Chăn nuôi

Địa chỉ thường trú: Thôn 4, Xã Tân Lập, Huyện Thanh Sơn, Tỉnh Phú Thọ
Số CMTND: 134862902 cấp ngày 25/7/2004 tại CA Phú Thọ
Số sổ lao động (nếu có): 25 cấp ngày 14/07/2017
Thoả thuận ký kết hợp đồng lao động và cam kết làm đúng những điều khoản
sau đây:
Điều 1: Thời hạn và công việc hợp đồng
- Loại hợp đồng lao động (3): Hợp đồng 2 năm
- Từ ngày 02 tháng 01 năm 2017 đến ngày 02 tháng 01 năm 2019
- Địa điểm làm việc (4): Km 32, Thị trấn Phú Xuyên, Huyện Phú Xuyên, Hà
Nội
- Chức danh chuyên môn: Kỹ sư chăn nuôi
- Công việc phải làm (5): Tư vấn thuốc, trực tiếp chịu trách nhiệm về khám
chữa cho vật nuôi của khách hàng.
Điều 2: Chế độ làm việc
- Thời giờ làm việc (6): 07h30 - 11h30, 13h30’ - 17h30’


13

- Được cấp phát những dụng cụ làm việc gồm: Máy tính, Thiết bị dụng cụ y tế
thú y
Điều 3: Nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động
1. Quyền lợi:
- Phương tiện đi lại làm việc (7): Tự túc

- Mức lương chính hoặc tiền công (8):

3,500,000 (Ba triệu đồng chẵn)

- Hình thức trả lương:
- Phụ cấp gồm (9):

Tiền mặt
300,000 Xăng xe, Điện Thoại

- Được trả lương vào các ngày 10 hàng tháng.
- Tiền thưởng: Theo quy chế lương thưởng, chế độ của Công Ty.
- Chế độ nâng lương: 3 tháng xét nâng lương 1 lần.
- Được trang bị bảo hộ lao động gồm: Không có.
- Chế độ nghỉ ngơi (nghỉ hàng tuần, phép năm, lễ tết...): Thứ 7, ngày chủ nhật
và các ngày nghỉ lễ theo quy định nhà nước.
- Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế (10): Tỷ lệ tham gia: người sử dụng lao
động 21,5%, người lao động 10,5% (theo thang bảng lương của Nhà nước) để đóng
32% cho BHXH, BHYT
- Chế độ đào tạo (11): Theo quy định của Công ty và yêu cầu công việc. Trong
trường hợp NV được cử đi đào tạo thì NV phải hoàn thành khoá học đúng thời hạn,
phải cam kết sẽ phục vụ lâu dài cho Công ty sau khi kết thúc khoá học và được
hưởng nguyên lương; các quyền lợi khác như người đi làm. Nếu sau khi kết thúc
khóa đào tạo mà nhân viên không tiếp tục hợp tác với Công ty thì nhân viên phải
hoàn trả lại 100% phí đào tạo và các khoản chế độ đã được nhận trong thời gian
đào tạo.
Những thoả thuận khác (12): Phải được sự đồng ý của hai bên.
2. Nghĩa vụ:
- Hoàn thành những nội dung cam kết và công việc trong hợp đồng lao động



14

- Chấp hành lệnh điều hành sản xuất - kinh doanh, nội quy kỷ luật lao động, an
toàn lao động...
- Giữ bí mật về các thông số tài chính, kế toán của Công ty.
- Trích nộp những khoản thuế thu nhập cá nhân theo quy định của Nhà nước.
- Tuyệt đối không sử dụng khách hàng của công ty để trục lợi cá nhân.
- Trong thời gian hiệu lực hợp đồng và trong vòng 24 tháng kể từ khi nghỉ việc
tại Công ty nhân viên không được phép: Cung cấp thông tin, tiết lộ bí mật kinh
doanh của công ty ra ngoài, không được phép hợp tác, sản xuất, kinh doanh, làm
đại lý sử dụng, tiết lộ thông tin về khách hàng, mặt hàng, sản phẩm tương tự của
Công ty cho bất kỳ tổ chức cá nhân nào nhằm phục vụ công việc riêng của mình mà
chưa được sự đồng ý bằng văn bản từ phía công ty. Trường hợp bị phát hiện - Cá
nhân đó sẽ bị khởi tố trước pháp luật.
- Trong thời gian hiệu lực hợp đồng, nếu nhân viên không thực hiện đúng hợp
đồng lao động, nội quy lao động và cam kết của mình thì nhân viên đó (hoặc người
bảo lãnh) phải hoàn trả lại 100% lương trách nhiệm (nếu có) đã được nhận cho
Công ty và phải khắc phục bồi thường 100% tổn thất do mình gây ra theo phán
quyết của Công ty( Kể cả trong trường hợp vi phạm dẫn đến bị Công ty sa thải).
Điều 4: Nghĩa vụ và quyền hạn của người sử dụng lao động
1. Nghĩa vụ:
- Bảo đảm việc làm và thực hiện đầy đủ những điều đã cam kết trong hợp đồng
lao động.
- Thanh toán đầy đủ, đúng thời hạn các chế độ và quyền lợi cho người lao động
theo hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể (nếu có).
2. Quyền hạn:
- Điều hành người lao động hoàn thành công việc theo hợp đồng (bố trí, điều
chuyển, tạm ngừng việc...).



15

- Tạm hoãn, chấm dứt hợp đồng lao động, kỷ luật người lao động theo quy định
của pháp luật, thoả ước lao động tập thể (nếu có) và nội quy lao động của doanh
nghiệp.
Điều 5: Điều khoản thi hành
- Những vấn đề về lao động không ghi trong hợp đồng lao động này thì áp dụng
quy định của thoả ước tập thể, trường hợp chưa có thoả ước tập thể thì áp dụng quy
định của pháp luật lao động.
- Hợp đồng lao động được làm thành 02 bản có giá trị ngang nhau, mỗi bên giữ
một bản và có hiệu lực từ ngày 02 tháng 01 năm 2017. Khi hai bên ký kết phụ lục
hợp đồng lao động thì nội dung của phụ lục hợp đồng lao động cũng có giá trị như
các nội dung của bản hợp đồng lao động này./.
Hà Nội, Ngày 02 tháng 07 năm 2017

Người lao động
(Ký tên)
Ghi rõ họ và tên

Người sử dụng lao động
(Ký tên, đóng dấu)
Ghi rõ họ và tên


16

Qua bản hợp đồng trên ta có thể thấy được việc ký kết HĐLĐ của công ty phù
hợp với quy định của pháp luật. Nội dung chính của HĐLĐ bao gồm các điều
khoản sau:

1. Chủ thể hợp đồng
Chủ thể tham gia ký kết hợp đồng bao gồm:
Bên sử dụng lao động: Ông PHẠM QUỐC HUY Giám đốc công ty TNHH cơ
khí và thương mại Quang Huy.
Người lao động ông LÊ VĂN ĐỨC
Như vậy, cả hai bên tham gia ký kết đã cung cấp những thông tin cần thiết về
mặt chủ thể bao gồm họ và tên, chức vụ của người đại diện bên sử dụng lao động
2. Chế độ làm việc của người lao động trong công ty
Thời gian làm việc của NLĐ tại công ty được thực hiện theo quy định hiện
hành của Bộ luật lao động.
- Thời gian làm việc: 08giờ/ngày và theo yêu cầu công việc
- Chế độ nghỉ ngơi hàng tuần, nghỉ phép, lễ tết theo đúng quy định của pháp
luật.
- Số giờ làm việc của NLĐ trong thời gian mùa vụ vượt quá thời gian tiêu
chuẩn: thì NLĐ được tính lương theo giờ làm thêm. Tổng số giờ làm thêm tối đa
không quá 4giờ/ngày.
Trong những ngày nghỉ hàng tuần của tháng, công ty không lạm dụng tăng ca
của NLĐ trừ trường hợp có đơn tự nguyện và phải đảm bảo được sức khỏe.
Trong 1 ca làm việc liên tục 8giờ, NLĐ được nghỉ giữa ca ít nhất 30 phút (vãn
tính vào giờ làm việc) vào ban ngày, 1 tiếng vào ban đêm phụ nữ có con nhỏ được
giảm 1 giờ tùy điều kiện thích hợp.
Tất cả các trường hợp NLĐ nghỉ theo chế độ lễ, tết, hàng tuần đều được hưởng
nguyên lương.
Nếu có 12 tháng làm việc thì NLĐ được nghỉ phép hàng năm hưởng nguyên
lương theo quy định: nghỉ 12 ngày làm việc đối với lao động làm việc trong điều


17

kiện bình thường, 14 ngày nghỉ đối với người làm công việc nặng nhọc; 16 ngày

nghỉ đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Nếu NLĐ làm việc chưa đủ 12 tháng/năm thì mỗi tháng được nghỉ 1 ngày
nguyên lương
Ngoài ra, NLĐ được nghỉ việc riêng vẫn được hưởng nguyên lương trong các
trường hợp đặc biệt như: kết hôn được nghỉ 3 ngày, con kết hôn được nghỉ 1 ngày;
bố mẹ chết, vợ hoặc chồng hoặc vợ con chết được nghỉ 3 ngày
3. Tiền lương và thu nhập
Tiền lương và tiền thưởng của NLĐ phụ thuộc vào doanh số; đơn giá tiền
lương và hiệu quả sản xuất kinh doanh, năng suất chất lượng công việc và thay đổi
theo quyết định lương của công ty, mọi công việc đều có định mức, định biên lao
động làm cơ sở tính đơn giá tiền lương hợp lý và có sự bàn bạc trao đổi với các đại
diện tập thể người lao động trước khi công bố.
Thời gian trả lương quy định vào các ngày 10 hàng tháng.
Giám đốc, công đoàn đại diện cho tập thể xét duyệt nâng lương hàng năm cho
NLĐ. Đồng thời hàng năm công ty trích lập quỹ khen thưởng để khen thưởng thi
đua tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc theo quy chế khen thưởng của công ty,
và từ quỹ phúc lợi, tiền lương để làm quà tặng cho cán bộ công nhân công ty vào
các dịp lễ, tết.
4. An toàn lao động và những đảm bảo xã hội cho người lao động.
Công ty đảm bảo cung cấp đầy đủ trang thiết bị cần thiết cho bảo hộ lao động,
trang bị đồng phục khi cần thiết. công ty cũng thường xuyên quan tâm đến việc cải
thiện điều kiện làm việc, các công trình vệ sinh công cộng, luôn thực hiện việc
khám sức khỏe định kỳ và chuyên khoa cho người lao động làm việc ở bộ phận
nặng nhọc, độc hại.
Công ty có trách nhiệm đầy đủ, kịp thời trích nộp kinh phí bảo hiểm xã hội theo
quy định hiện hành của nhà nước. công ty có trách nhiệm làm việc với BHXH để
NLĐ được hưởng các chế độ theo đúng quy định của nhà nước.


18


5. Các tranh chấp về hợp đồng lao động và thực tế giải quyết
Kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất được quy định trong nội quy lao động
của công ty bao gồm: Chấp hành thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi, chấp hành
quy định công nghệ, các quy định về nội quy an toàn lao động. bảo vệ tài sản vè bí
mật công nghệ, kinh doanh thuộc phạm vi trách nhiệm được giao
Việc giải quyết tranh chấp lao động thỏa ước lao động tập thể quy định: khi có
tranh chấp lao động xảy ra phải nhanh chóng hòa giải tại chỗ, nếu không chấp hành
phải lập thành văn bản đưa ra hội đồng hòa giải của đơn vị, hoặc báo cáo công ty
và giải quyết tranh chấp theo nguyên tắc:
- Thương lượng trục tiếp
- Công khai, khách quan, kịp thời, nhanh chóng theo đúng pháp luật
- Nếu hội đồng hòa giải các đơn vị không giải quyết được thì một trong hai bên
tham gia thỏa ước đề nghị lên công ty hoặc hội đồng trọng tài các cấp để đề nghị
theo đúng trình tự và bảo đảm được công bằng
Mọi kiến nghị của NLĐ phải được thông qua đại diện của tập thể của NLĐ,
NSDLĐ phải có trách nhiệm nghiên cứu xem xét, giải đáp hoặc giải quyết theo
đúng chế độ của pháp luật quy định.
Tuy nhiên, do áp dụng đúng theo trình tự thủ tục theo ký kết trong HĐLĐ nên
trong công ty đến thời điểm này chưa xảy ra tranh chấp nào về vi phạm hợp đồng
lao động một cách đáng kể, chủ yếu là một số vi phạm nhỏ từ phía NLĐ do chưa
nắm vững quy định hợp đồng cũng chỉ vi phạm nhẹ ở mức khiển trách.


19

PHẦN II: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
1. Một số nhận xét về tình hình ký kết và thực hiện hợp đồng lao động tại
công ty
Qua quá trình nghiên cứu thực tế tài liệu ở các phòng ban, phân xưởng sản xuất

có thể nhận thấy công ty đã thực hiện tương đối tốt những quy định của pháp luật
về việc ký kết hợp đồng lao động. nhìn chung cả hình thức lẫn nội dung hợp đồng
lao động mà công ty áp dụng đều tuân theo quy chế chung, theo mẫu hợp đồng lao
động có sẵn theo luật định.
Người lao động được trả đầy đủ và đúng hạn như trong thỏa thuận của hợp
đồng lao động, điều kiện an toàn lao đọng và vệ sinh lao động cũng được đảm bảo.
Do vậy, công ty đã tạo ra được môi trường làm việc công bằng, dân chủ cho người
lao động qua đó đảm bảo được các quyền và lợi ích hợp pháp cho người lao động
cũng như của chính công ty. Công ty tạo môi trường than thiện và bình đẳng, tạo
điều kiện cho mỗi người lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Mặt khác do thái đọ nghiêm túc của Ban giám đốc công ty cũng như người lao
động trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng lao động. Ngay từ lúc các bên hợp
đồng đàm phán nội dung của hợp đồng, ban lãnh đạo đã áp dụng chính sách cùng
nhau thỏa thuận những điều khoản của hợp đồng tạo môi trường dân chủ trong
công ty, giới thiệu các vấn đề lien quan về công việc của NLĐ cũng như được
tuyển chọn vào công ty.
Bản hợp đồng của công ty luôn tuân thủ theo các quy định của pháp luật để
đảm bảo quyền lợi cũng như các nghĩa vụ, chế độ chính sách đối với NLĐ. Công ty
chấp hành nghiêm chỉnh về thời giờ nghỉ ngơi theo bộ luật lao động. Thực hiện tốt
việc trả lương, thưởng cho những ngày nghỉ phép, nghỉ bù, làm thêm cho người lao
động.
Tuy nhiên trong thực tế ký kết hợp đồng lao động ở công ty vẫn chưa thực sự
chặt chẽ và vẫn còn nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện hợp đồng. Các điều
khoản trong giao kết hợp đồng chưa cụ thể; nhiều thỏa thuận chưa rõ rang.
Về phái người lao động do không nắm rõ pháp luật nên vẫn còn tình trạng tùy
tieenjtrong việc thực hiện hợp đồng lao động, trái với các quy định pháp luật đặc


20


biệt là rút ngắn thời gian làm việc, đi làm muộn, vi phạm nội quy trong khi làm
việc, chưa tuân thủ các quy định về an toàn vệ sinh lao động.
2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu qủa việc ký kết hợp đồng lao động
tại công ty
* Đối với các bên tham gia ký kết hợp đồng lao động
Nâng cao trình độ dân trí, phổ biến nâng cao ý thức trách nhiệm về Pháp luật
cho người dân,đưa pháp luật gần gũi với mọi người dân bằng nhiều hình thức (qua
giáo dục, áp phích, các cuộc thi tìm hiểu Pháp Luật...). Từ đó người lao động và
người sử dụng lao động có đầy đủ kiến thức kí kết hợp đồng lao động đúng pháp
luật bảo vệ quyền lợi của đôi bên khi tham gia vào quan hệ lao động.
* Đối với cơ quan có thẩm quyền
Tăng cường hiệu quả hoạt động của Công đoàn đồng thời thành lập các cơ
quan tư vấn Pháp luật cho người lao động nhằm bảo vệ quyền lợi cho người lao
động-lực lượng yếu thế trong các vụ tranh chấp hợp đồng lao động,tạo cho người
lao động một môi trường lao động an toàn.
Các cơ quan chức năng có thẩm quyền tăng cường kiểm tra, giám sát việc kí
kết và thực hiện hợp đồng lao động của các doanh nghiệp. Từ đó phát hiện, xử lý
kịp thời các sai phạm.Yêu cầu các doanh nghiệp phải công khai và minh bạch khi
kí kết hợp đồng lao động.
Cơ quan báo chí,ngôn luận và các phương tiện truyền hình cần quan tâm hơn
đến vấn đề vi phạm hợp đồng lao động. Từ đó phổ biến rộng rãi cho mọi người
cùng biết. Từ đó giúp giảm thiểu các trường hợp vi phạm về hợp đồng lao động.


21

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật thương mại 2005
2. Bộ luật dân sự 2015
3. Các trang Web gồm:

Cácwebsite:
+ Bộ Tư pháp
+ Bộ Thương mại…



×