CTCP Cơ Điện Lạnh (HSX: REE)
Báo cáo lần đầu
KHẢ QUAN
VND44,600
VND39,000
Giá mục tiêu
Thị giá (21/03/2018)
Tăng/giảm (%)
Vốn hóa (tỷ VND)
Biến động 52 tuần (VND)
Tăng trưởng mạnh từ danh mục điện
& các lĩnh vực cốt lõi
Sở hữu danh mục công ty con và công ty liên kết ngành điện xấp xỉ 4,900
tỷ đồng, ước tính mảng điện mang về dòng tiền mỗi năm khoảng 470 tỷ.
Chúng tôi dự phóng hoạt động đầu tư này sẽ tiếp tục đem lại nguồn cổ tức và ghi
nhận lợi nhuận đáng kể cho công ty trong thời gian tới dựa trên: (i) triển vọng
phát triển ngành điện Việt Nam cả về nhu cầu tiêu thụ và khả năng tăng giá bán
điện; (ii) lộ trình tự do hóa ngành điện với thị trường bán buôn điện cạnh tranh
dự kiến vận hành trong 2019 đem lại nhiều cơ hội cho các nhà máy, đặc biệt là
nhóm thủy điện có chi phí sản xuất thấp; (iii) sự chuyển mình của CTCP Nhiệt điện
Phả Lại (PPC - REE đầu tư 23%) sau khi thanh toán trước hạn khoản vay 16 tỷ
JPY trong 2017, giúp hạn chế rủi ro tỷ giá.
Mục tiêu mở rộng gấp đôi diện tích cho thuê văn phòng 100,000 m2
trong 5 năm tới. Trong ngắn hạn 2018 - 2020, lợi nhuận sau thuế của mảng cho
thuê văn phòng bắt đầu ghi nhận thêm sự đóng góp của Etown Central (khai thác
từ đầu 2018, tổng diện tích sàn cho thuê 34,000 m2) và Etown 5 (Khai thác từ
Q3/2019, diện tích sàn cho thuê 14,000 m2) với tỷ lệ lấp đầy dự phóng đạt 97%
từ năm thứ hai hoạt động.
Ước tính 2018, REE đạt LNST 1,685 tỷ đồng (+22% cùng kỳ) sau khi
tăng trưởng mạnh vào năm 2017 ở mức 1,377 tỷ đồng (+26% cùng kỳ).
Giai đoạn 2018 – 2023, chúng tôi dự phóng tốc độ tăng trưởng lợi nhuận
sau thuế bình quân đạt 5%/năm, tương ứng 1,847 tỷ đồng vào năm
2023 dựa trên nguồn doanh thu và lợi nhuận ổn định của mảng M&E, khả năng
tăng trưởng của hoạt động cho thuê văn phòng và danh mục đầu tư ngành điện,
nước.
14.0
11,689
24,400 – 42,100
1,444,662
49.0
KLGDBQ (cổ phiếu)
Sở hữu NĐTNN (%)
Nguồn: Bloomberg
Dự phóng thu nhập & định giá
Năm tài chính
2017
2018E
2019E
2020E
4,995
5,721
5,096
5,129
1,826
2,178
2,169
2,291
1,377
1,685
1,649
1,741
Lợi nhuận (cơ bản)
1,377
1,685
1,649
1,741
EPS (VND)
4,441
5,378
5,264
5,558
18%
21%
-2%
6%
8.9
7.3
7.5
7.1
Doanh thu (tỷ VND)
EBIT (tỷ VND)
Lợi nhuận (tỷ VND)
Tăng trưởng EPS (%)
P/E (x)
EV/EBITDA (x)
8.1
6.4
5.9
5.1
Tỷ suất cổ tức (%)
4%
4%
4%
4%
P/B (x)
ROE (%)
1.4
1.2
1.1
1.0
17%
18%
16%
15%
37%
27%
13%
2%
Nợ ròng/vốn CSH (%)
Diễn biến giá cổ phiếu
REE
VNINDEX
45,000
1,200
40,000
1,100
1,000
35,000
900
30,000
800
Diễn biến giá
REE (%)
VN Index (%)
3/3/2018
2/3/2018
1/3/2018
12/3/2017
11/3/2017
10/3/2017
9/3/2017
600
8/3/2017
700
20,000
7/3/2017
25,000
Từ 2019, dự án Thượng Kon Tum của VSH (220 MW), dự án điện mặt trời Cư Jut
của CHP (50 MW) đi vào vận hành góp phần gia tăng lợi nhuận từ danh mục đầu
tư.
1M
3M
12M
-9%
7%
9%
35%
44%
55%
Nguồn: Bloomberg
Cơ cấu cổ đông (trên 5%)
Nhà nước (HFIC)
5%
Nguyễn Thị Mai Thanh
7%
Nguyễn Ngọc Hải
5%
Platinum Victory Pte Ltd
Apollo Asia Fund Ltd
Kết quả kinh doanh của REE 2018 sẽ có thêm lợi nhuận liên kết từ: CTCP thủy
điện miền Trung (CHP – công suất 170 MW, LNST 2018 dự phóng 373 tỷ đồng,
REE tăng tỷ lệ sở hữu từ 14% lên 20% trong 6T cuối 2017), CTCP Đầu tư nước
sạch Sông Đà (VCW – công suất 300,000 m3/ngày, LNST 2018 dự phóng 169 tỷ,
REE sở hữu 35% trong 6T cuối 2017). Nhà máy nước Tân Hiệp II dự kiến hoạt
động ở công suất cao (công suất thiết kế 300,000 m3/ngày).
24%
Khuyến nghị: Giá trị hợp lý của cổ phiếu REE được xác định ở mức 44,600
đồng/cổ phiếu dựa trên phương pháp định giá từng phần. (i) Đối với các lĩnh
vực đóng góp vào kết quả kinh doanh hợp nhất (M&E, Reetech, cho thuê văn phòng)
và danh mục đầu tư ngành điện, nước có bản chất hoạt động mang tính ổn định cao
với nguồn thu và cổ tức tương đối đều đặn, chúng tôi áp dụng phương pháp FCFE
(Re 13%). (ii) Đối với danh mục đầu tư vào CTCP địa ốc Sài Gòn (SaigonRes – SGR),
chúng tôi áp dụng phương pháp P/E, so sánh SGR với các doanh nghiệp cùng ngành
có quy mô vốn hóa nhỏ (P/E kỳ vọng 9.4x). Chúng tôi đưa ra khuyến nghị KHẢ
QUAN đối với cổ phiếu REE với mức chênh lệch giá dự kiến 14% so với thị
giá hiện tại 39,000 đồng/CP.
6%
Nguyễn Hoàng Bích Ngọc
Utility (power) Analyst
www.mbs.com.vn
Giải pháp kinh doanh chuyên biệt
Điện trở thành mảng đóng góp lớn nhất
Kết quả kinh doanh của REE ghi nhận đóng góp lợi nhuận từ 3 mảng chính: (i) điện, (ii)
cho thuê văn phòng & kinh doanh bất động sản (BĐS) và (iii) dịch vụ cơ điện (M&E). Trong
năm 2017, danh mục đầu tư ngành điện đã vượt lên trở thành hoạt động đem lại lợi nhuận lớn nhất
của REE.
Chúng tôi kỳ vọng 2018 điện vẫn là hoạt động đem lại lợi nhuận chủ đạo cho REE, ước tính
đóng góp 661 tỷ lợi nhuận ròng (+23% cùng kỳ) nhờ (i) PPC duy trì đà phục hồi sau khi tái cơ
cấu nợ vay, (ii) nhóm thủy điện vẫn được hưởng một năm tương đối thuận lợi và (iii) đóng góp từ các
công ty mới trong danh mục như CHP, Phong điện Thuận Bình.
Biểu 1: Cơ cấu doanh thu thuần REE 2013 – 2017 (tỷ đồng)
Reetech
M&E
Cho thuê văn phòng
BĐS
Điện
Biểu 2: Cơ cấu lợi nhuận ròng REE 2013 - 2017 (tỷ đồng)
REE M&E
Reetech
Cho thuê văn phòng
BĐS
Điện
Nước
Khác
94
722
136
251
512
419
226
546
407
545
2,377
1,739
64
53
540
450
57
45
216
91
7
204
232
251
1,418
1,427
1,303
527
583
578
729
944
120
179
206
2013
2014
2015
2016
2017
2013
2014
2015
539
288
121
128
276
278
296
322
2016
2017
Nguồn: REE, MBS Research
2
CTCP Cơ Điện Lạnh (REE)
21/03/2018
Bảng 2: Các lĩnh vực hoạt động của REE
Mảng hoạt động
Hình thức đầu tư
Công ty con
M&E & Reetech
Bất động sản
Điện máy
CT TNHH MTV điện máy YAMATO Việt Nam
100%
Điện máy
CTCP Vĩnh Thịnh
CTCP cơ điện Đoàn Nhất
100%
35%
Điện máy
6
100%
Dịch vụ quản lý văn phòng
650
100%
Bất động sản
CT TNHH quản lý & khai thác BĐS R.E.E
(REE Property)
Cơ điện
Công ty con
CTCP BĐS R.E.E (REE Land)
Công ty con
CTCP BĐS Song Thanh
100%
Bất động sản
Công ty con
CTCP BĐS Song Mai
100%
Bất động sản
Công ty con
CTCP hạ tầng & BĐS Việt Nam (VIID)
CTCP Địa ốc Sài Gòn (SGR)
410
51%
Bất động sản
396
29%
Bất động sản
635
60%
Sản xuất điện
53
66%
29%
Cung cấp điện
129
3,262
23%
Sản xuất điện
700
43%
Sản xuất điện
1,242
26%
Sản xuất điện
Công ty con
Khác
Cơ điện
100%
Công ty con
Công ty con
Nước
100%
Công ty con
Công ty liên kết
Điện
Tỷ lệ sở hữu
của REE
Ngành nghề kinh doanh
150
CTCP điện máy R.E.E (Reetech)
Công ty con
Vốn điều lệ
(tỷ đồng)
150
Công ty con
Công ty liên kết
Cho thuê văn phòng
Công ty
CTCP dịch vụ & kỹ thuật cơ điện lạnh R.E.E
(REE M&E)
Công ty liên kết
CTCP thủy điện Thác Bà (TBC)
CTCP phát triển điện nông thôn Trà Vinh
(DTV)
CTCP nhiệt điện Ninh Bình (NBP)
Sản xuất điện
Công ty liên kết
CTCP nhiệt điện Phả Lại (PPC)
Công ty liên kết
CTCP thủy điện Thác Mơ (TMP)
Công ty liên kết
CTCP thủy điện Sông Ba Hạ (SBH)
Công ty liên kết
CTCP thủy điện Srok Phu Miêng (ISH)
450
34%
Sản xuất điện
Công ty liên kết
CTCP thủy điện Bình Điền (BDH)
155
25%
Sản xuất điện
Công ty liên kết
CTCP thủy điện Vĩnh Sơn Sông Hinh (VSH)
2,062
21%
Sản xuất điện
Công ty liên kết
CTCP thủy điện Miền Trung (CHP)
1,260
20%
Sản xuất điện
Công ty liên kết
CTCP Phong Điện Thuận Bình
163
25%
Sản xuất điện
Công ty con
Công ty liên kết
CTCP đầu tư nước sạch Việt Nam
CTCP BOO nước Thủ Đức
558
100%
42%
Nhà máy nước
Công ty liên kết
CTCP đầu tư & kinh doanh nước sạch Sài Gòn
150
40%
Nhà máy nước
Công ty liên kết
CTCP đầu tư nước Tân Hiệp
240
32%
Nhà máy nước
Công ty liên kết
CTCP Đầu tư nước sạch Sông Đà (VCW)
500
35%
Nhà máy nước
Công ty liên kết
CTCP cấp nước Thủ Đức (TDW)
85
44%
Phân phối nước
Công ty liên kết
CTCP cấp nước Gia Định (GDW)
95
20%
Phân phối nước
Công ty liên kết
CTCP cấp nước Nhà Bè (NBW)
109
20%
Phân phối nước
Công ty con
Trans Orient Pte Ltd
100%
Kinh doanh & hậu cầu
Công ty con
Eastrade International Ltd
100%
Thương mại & hậu cầu
Nguồn: REE, MBS Research
3
CTCP Cơ Điện Lạnh (REE)
21/03/2018
Ước tính mảng điện mang về dòng tiền mỗi năm khoảng
470 tỷ
Sau 7 năm đầu tư vào ngành điện, tính đến cuối 2017, REE sở hữu danh mục công ty con và công ty
liên kết xấp xỉ 4,900 tỷ đồng, chiếm 34% tổng tài sản hợp nhất, bao gồm 2 nhà máy nhiệt điện, 7 nhà
máy thủy điện, 1 nhà máy điện gió và 1 công ty truyền tải điện. Hoạt động đầu tư này đem lại
nguồn cổ tức và ghi nhận lợi nhuận chiếm 39% lợi nhuận ròng của REE 2017.
Lợi nhuận từ nhóm nhiệt điện các năm 2015 và 2016 sụt giảm do PPC chịu khoản lỗ tỷ giá lần lượt 280
tỷ và 210 tỷ so với lãi tỷ giá lớn trong 2013 (~ 1,100 tỷ) và 2014 (590 tỷ). Bước sang 2017, lợi nhuận
sau thuế nhóm ngành điện tăng 87% đạt 539 tỷ đồng. Trong đó: (i) PPC đạt lợi nhuận ròng 836 tỷ
(+54% cùng kỳ) nhờ lợi nhuận gộp tốt, lỗ tỷ giá và chi phí lãi vay giảm khi thanh toán trước hạn khoản
vay dài hạn 16 tỷ Yên Nhật. (ii) Nhóm thủy điện cải thiện mạnh lợi nhuận sau thuế với tình hình thời
tiết thuận lợi.
Chúng tôi cho rằng REE sẽ tiếp tục mở rộng đầu tư vào mảng điện trong thời gian tới, ước
tính chiếm 40% lợi nhuận ròng trong năm 2019 và tăng lên 45% vào cuối giai đoạn dự
phóng (2023) dựa trên: (i) triển vọng phát triển ngành điện Việt Nam cả về nhu cầu tiêu thụ và khả
năng tăng giá bán điện, (ii) lộ trình tự do hóa ngành điện với thị trường bán buôn điện cạnh tranh dự
kiến vận hành trong 2019 đem lại nhiều cơ hội cho các nhà máy, đặc biệt là nhóm thủy điện có chi phí
sản xuất thấp.
Riêng năm 2018, REE đánh giá Q1/2018 các nhà máy thủy điện lớn vẫn ghi nhận mức lợi
nhuận khả quan từ lượng nước dồi dào trữ từ cuối 2017 với mức giá bán điện khá tốt, mặc dù tình
hình thủy văn năm nay sẽ không quá thuận lợi như 2017. Lợi nhuận của CTCP Nhiệt điện Quảng
Ninh (QTP – REE nắm giữ 9.35%) kỳ vọng được cải thiện và có thể giúp giảm gánh nặng dự
phòng tài chính cho REE (2017 trích lập dự phòng 125 tỷ). QTP sẽ xem xét đề nghị giãn thời gian
khấu hao từ 10 năm lên 20 – 25 năm sau khi thực hiện quyết toán vốn đầu tư. Bên cạnh đó, PPC và
QTP có khả năng được thanh toán khoản chênh lệch tỷ giá 2016 (theo Thông tư 56/2014/TT-BCT quy
định phương pháp xác định giá bán điện, trình tự kiểm tra hợp đồng mua bán điện; Bộ Công Thương
sẽ ra quyết định hàng năm v/v thanh toán chênh lệch tỷ giá cho các đơn vị phát điện).
Biểu 3: Cổ tức & lợi nhuận từ danh mục công ty liên kết ngành điện của REE (tỷ đồng)
Nhiệt điện
Thủy điện
700
600
500
400
300
200
100
Cổ tức
Lợi nhuận
2014
Cổ tức
Lợi nhuận
2015
Cổ tức
Lợi nhuận
2016
Cổ tức
Lợi nhuận
2017
Nguồn: REE, MBS Research
4
CTCP Cơ Điện Lạnh (REE)
21/03/2018
Bảng 3: Danh mục đầu tư ngành điện (công ty con & công ty liên kết) của REE
Công suất LNST 2017
Công ty
Vị trí
(MW)
(tỷ đồng)
Tỷ lệ sở hữu
của REE
Công suất
thuộc REE
LNST 2017 thuộc REE
CTCP nhiệt điện Ninh Bình (NBP)
Miền Bắc
100
44
29%
29
13
CTCP nhiệt điện Phả Lại (PPC)
Miền Bắc
1,040
836
23%
243
195
CTCP thủy điện Thác Bà (TBC)
Miền Bắc
120
166
60%
73
101
CTCP thủy điện Thác Mơ (TMP)
Miền Nam
150
311
43%
64
133
CTCP thủy điện Sông Ba Hạ (SBH)
Miền Trung
220
665
25%
55
166
CTCP thủy điện Srok Phu Miêng (ISH)
Miền Nam
51
74
34%
17
25
CTCP thủy điện Bình Điền (BDH)
Miền Trung
44
81
25%
11
21
CTCP thủy điện Vĩnh Sơn Sông Hinh (VSH)
Miền Trung
136
286
21%
29
CTCP thủy điện Miền Trung (CHP)
Miền Trung
170
410
20%
34
CTCP Phong Điện Thuận Bình
Miền Trung
24
(65)
25%
60
Tăng tỷ lệ sở hữu từ 14% lên
20% trong 6T cuối 2017
Đầu tư liên kết trong 6T đầu
2017
Tổng
6
2,055
561
Nguồn: REE, MBS Research
Lợi nhuận ròng đầu tư ngành nước kỳ vọng tăng trưởng 43% năm
2018
Tính đến cuối 2017, REE đầu tư liên kết 4 nhà máy nước (Thủ Đức III, Tân Hiệp II, B.O.O Thủ Đức,
Vinaconex) với công suất thiết kế 300,000 m3/ngày/nhà máy và 3 công ty cung cấp nước. Trong đó,
lợi nhuận thu được chủ yếu từ nhóm nhà máy nước với tỷ suất lợi nhuận sau thuế 30% 40% khi vận hành ổn định. Trong năm 2017, lợi nhuận hoạt động kinh doanh chính từ danh mục
ngành nước đóng góp 94 tỷ, tăng mạnh 27% nhờ nhà máy Thủ Đức III hoạt động ở công suất cao.
Chúng tôi dự kiến tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế từ danh mục nước của REE sẽ đạt
43% trong 2018 dựa trên (i) việc đầu tư liên kết CTCP Đầu tư nước sạch Sông Đà (VCW - LNST
2018 dự phóng 169 tỷ, REE sở hữu 35% trong 6T cuối 2017) và (ii) nhà máy Tân Hiệp II hoạt động ở
công suất cao từ 2018 sau khi bắt đầu vận hành từ cuối 2016 (150,000 m3/ngày).
REE cho biết sẽ duy trì danh mục ngành nước hiện hữu và hướng đến việc nâng công suất
thiết kế lên 600,000 m3/ngày của các nhà máy trong thời gian tới.
Biểu 4: Tỷ suất LNST nhà máy nước
Biểu 5: Lợi nhuận kinh doanh chính từ danh mục nước
100
Nhà máy nước B.O.O Thủ Đức
90
CTCP nước sạch Vinaconex
45%
80
40%
70
35%
60
30%
50
25%
40
20%
30
15%
20
10%
10
5%
0%
2014
2015
2016
2017
2014
2015
2016
2017
Nguồn: REE, MBS Research
5
CTCP Cơ Điện Lạnh (REE)
21/03/2018
Hoạt động tòa nhà Etown Central và E.town 5 giúp tăng trưởng lợi
nhuận mảng cho thuê văn phòng 15% - 17%/năm trong 2018 - 2020
Là hoạt động có tỷ suất lợi nhuận cao nhất, đạt biên lợi nhuận sau thuế ở mức 51% - 54%, với tỷ lệ
lấp đầy duy trì liên tục 98% - 100% từ 2014 trên diện tích sàn 100,000 m2, doanh thu và lợi nhuận
sau thuế của hoạt động này khá ổn định, tốc độ tăng trưởng bình quân 6% - 7%/năm.
Chúng tôi dự phóng động lực tăng trưởng các năm tiếp theo đến từ Etown Central (Đoàn
Văn Bơ, Quận 4, TP.HCM; chính thức khai thác đầu 2018 trên diện tích sàn 34,000 m2) và E.town 5
(thuộc khu văn phòng E.town – Cộng Hòa, quận Tân Bình, TP.HCM; đang xin giấy phép xây dựng, dự
kiến khai thác từ đầu Q3/2019 trên diện tích sàn 14,000 m2). Tỷ lệ lấp đầy dự kiến đạt 97% theo mức
bình quân thị trường từ năm thứ hai hoạt động và góp phần đẩy mạnh lợi nhuận sau thuế của mảng
cho thuê văn phòng 15% - 17%/năm đến 2020. Theo định hướng phát triển, REE sẽ tiếp tục lựa chọn
các địa điểm phù hợp để gia tăng hoạt động cho thuê văn phòng như mục tiêu gấp đôi diện tích sàn
trong 5 năm tới.
511
507
470
442
433
Biểu 7: Nguồn cung văn phòng cho thuê 2017
2012
2013
251
232
2014
2015
278
2011
276
178
2010
204
178
342
164
317
400
Biểu 6: Doanh thu & LNST cho thuê văn phòng (tỷ đồng)
2016
2017
Nguồn: REE, CBRE, MBS Research
6
CTCP Cơ Điện Lạnh (REE)
21/03/2018
Ước tính lợi nhuận mảng kinh doanh bất động sản dựa trên lợi nhuận
kế hoạch từ SaigonRes (HSX: SGR)
REE Land, VIID (công ty con) và SGR (công ty liên kết, sở hữu 29%) là các công ty hoạt động trong
lĩnh vực phát triển các dự án BĐS của REE. Từ 2016, lĩnh vực này mới bắt đầu đem lại lợi nhuận tương
đối cho REE từ dự án Khu đô thị Ngọc Bảo Viên – Quảng Ngãi (VIID) và dự án Khu căn hộ SaigonRes
Plaza – HCM (SGR).
Chúng tôi ước tính lợi nhuận ghi nhận từ SGR lần lượt đạt 73 tỷ trong 2018 và 87 tỷ trong 2019 theo
kế hoạch chuyển nhượng quyền sử dụng đất dự án Saigon Riverside. Ngoài ra, 2018 sẽ có thêm lợi
nhuận từ VIID khi chuyển nhượng một phần dự án Đức Giang (Hà Nội, 7ha đất nền và villa, khởi công
trong Q2/2018).
Biểu 8: Lợi nhuận sau thuế danh mục BĐS của REE 2013 – 2017 (tỷ đồng)
140
120
100
80
60
40
20
2013
2014
2015
2016
2017
Nguồn: REE, MBS Research
Bảng 4: Kế hoạch đầu tư dự án của SGR
Dự án
Vị trí
Chung cư nhà ở xã hội An Phú Đông
Chung cư An Phú 1
Chung cư An Phú 2
Saigon Riverside
SaigonRes Condo Hotel
Trung tâm thương mại số 12/10 Trần Não
Khu dân cư xã Phú Hội
Cải tạo xây dựng mới cụm chung cư lô chữ
khu cư xá Thanh Đa
Khu nhà nghỉ thấp tầng
Văn Lâm Bình Thuận
Quy mô
Diện tích
Quận 12, HCM
xây dựng
Quận Thủ Đức,
Diện tích
HCM
xây dựng
Quận Thủ Đức,
Diện tích
HCM
xây dựng
Quận Thủ Đức,
Diện tích
HCM
xây dựng
Diện tích
Vũng Tàu
xây dựng
Diện tích
Quận 2, HCM
xây dựng
Nhơn Trạch, Đồng Diện tích
Nai
xây dựng
Quận Bình Thạnh, Diện tích
HCM
xây dựng
Diện tích
Quận 9, HCM
đất
Hàm Thuận Nam, Diện tích
Bình Thuận
đất
sàn
sàn
sàn
m2
Khởi
công
Hoàn
thành
Vốn đầu tư
(tỷ đồng)
Lợi nhuận dự kiến
(tỷ đồng)
25,525
Q1/2017
Q4/2018
320
35
27,045
Q2/2018
Q1/2020
410
105
28,640
Q2/2018
Q1/2020
425
115
332,385
Q2/2018
Q2/2022
4,750
1,250
124,000
Q1/2018
Q3/2020
1,400
350
7,213
Q2/2018
Q2/2019
86
25
69,478
Q1/2018
Q1/2023
1,000
120
794,294
7,000
1,800
80,060
300
80
300
80
sàn
sàn
sàn
sàn
sàn
khu
khu
520,000
Q1/2019
Q4/2021
Nguồn: SGR, MBS Research
7
CTCP Cơ Điện Lạnh (REE)
21/03/2018
Ngành cơ điện M&E chiếm vị thế hàng đầu trong các dự án công
M&E là hoạt động mang về doanh thu lớn nhất cho REE (chiếm 48% tổng doanh thu). Dựa trên mối
quan hệ tốt với các doanh nghiệp nhà nước và kinh nghiệm tại thị trường Việt Nam, REE đã thực hiện
nhiều dự án lớn của nhóm tư nhân lẫn nhà nước. 2016 và 2017 ghi nhận sự gia tăng mạnh mẽ về
doanh thu ở mức 33% và 37% từ các công trình lớn như dự án mở rộng sân bay Tân Sơn Nhất, Nhà
ga hành khách - Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng, Nhà ga hành khách - Cảng hàng không quốc tế
Cam Ranh …
Chúng tôi cho rằng dư địa tăng trưởng của ngành cơ sở hạ tầng và sự phục hồi của ngành
BĐS sẽ củng cố vị thế của REE trong các năm tiếp theo. Bên cạnh dự án nhà ga hành khách
cảng hàng không Quảng Ninh (tổng giá trị hợp đồng hơn 1,000 tỷ) vừa trúng thầu T9/2017, số lượng
hành khách ngày càng tăng thúc đẩy việc nâng công suất các sân bay hiện hữu sẽ tạo cơ hội cho REE
trong phân khúc này. Điểm nhấn trong 2017 về lượt khách quốc tế tập trung ở các thành phố du lịch
Nha Trang (lượt khách quốc tế tăng 66% so với 2016, mở thêm 2 chuyến bay mới tại sân bay Cam
Ranh), Phú Quốc (lượt khách quốc tế tăng 58%, mở thêm 5 chuyến bay mới) và Đà Nẵng (lượt khách
quốc tế tăng 39%, 3 chuyến bay mới), kéo theo sự phục hồi của phân khúc BĐS nghỉ dưỡng. Ngoài
ra, nguồn cung văn phòng, bán lẻ và căn hộ vẫn được kỳ vọng ở mức cao trong 3 năm tiếp theo.
Chúng tôi kỳ vọng REE tiếp tục duy trì vị thế tốt trong lĩnh vực M&E với doanh thu bình
quân 2,700 tỷ/năm và tỷ suất lợi nhuận sau thuế 12%/năm dựa trên lượng backlog lớn (giá
trị hợp đồng đã ký nhưng chưa thực hiện tính đến cuối 2017 đạt 5,400 tỷ, giá trị hợp đồng ký mới
2018 dự kiến 2,400 – 3,000 tỷ), nhu cầu mở rộng cơ sở hạ tầng, đặc biệt là các hệ thống sân bay và
sự phục hồi của thị trường BĐS. REE cho biết sẽ tập trung phát triển các dự án có biên lợi nhuận cao
như các dự án cơ sở hạ tầng sân bay, khách sạn 5 sao, chung cư cao cấp, văn phòng.
Biểu 9: Doanh thu & lợi nhuận ròng REE M&E (tỷ đồng)
Doanh thu
Biểu 10: Hiệu suất hoạt động các sân bay Việt Nam 2016
250%
Lợi nhuận ròng
200%
2,500
150%
2,000
100%
1,500
50%
1,000
0%
500
-
2013
2014
2015
2016
2017
Nguồn: REE, ACV, MBS Research
Bảng 5: Các công trình đang thực hiện của REE M&E
Loại công trình Công trình
Khu phức hợp TTTM &
Khách sạn - bệnh khách sạn 5 sao A&B
viện
Central Square
Khách sạn - bệnh Tổ hợp khách sạn Sapa
viện
Mgallerry
Tổ hợp căn hộ, khách sạn
Cao ốc văn phòng & TTTM Panorama Nha
- Khu thương mại Trang
Cao ốc căn hộ
Cao ốc căn hộ
Sân bay
Tổ hợp Thụy Khê (Sun
Grand City)
Tổ hợp Mỹ Đình Pearl
Dự án nhà ga hành khách
cảng hàng không Quảng
Ninh
Chủ đầu tư
Quy mô
Khu vực công trình
Công ty cổ phần A&B Sài Miền
Gòn Nha Trang
Trung
Diện tích sàn
Công ty TNHH Dịch vụ Du
lịch cáp treo Fansipan
Sapa
Miền Bắc Diện tích sàn
Công ty cổ phần Đầu tư Miền
Xây dựng Vịnh Nha Trang Trung
Diện tích sàn
Công ty cổ phần đầu tư
và phát triển bất động sản
Hồ Tây
Miền Bắc Diện tích sàn
Công ty Cổ phần Bất
Động Sản Dầu Khí Việt
Nam SSG
Miền Bắc Diện tích sàn
Tập đoàn Sun Group
Miền Bắc
m2
Gói thầu
Cung cấp & lắp đặt ĐHKK &
thông gió, Phòng cháy chữa
72,000 cháy và BMS
Bắt đầu
Hoàn thành
8/1/2017
7/1/2019
Cung cấp và lắp đặt hệ
53,700 thống cơ điện
5/1/2017
3/1/2018
Cung cấp và lắp đặt hệ
92,930 thống cơ điện
6/1/2017
6/1/2018
Cung cấp và lắp đặt hệ
197,000 thống cơ điện
5/1/2017
1/1/2018
Cung cấp và lắp đặt hệ
88,000 thống cơ điện
3/1/2017
3/1/2018
Cung cấp và lắp đặt hệ
thống cơ điện
Trúng thầu T9/2017
Nguồn: REE M&E, MBS Research
8
CTCP Cơ Điện Lạnh (REE)
21/03/2018
Reetech gặp cạnh tranh gay gắt
Trong năm 2016, Reetech đã hoàn tất việc mua lại và sở hữu 100% liên doanh phân phối điều hòa
không khí thương hiệu General, tuy nhiên sản lượng bán vẫn trong xu hướng sụt giảm từ 2010 dưới
sự cạnh tranh gay gắt từ các thương hiệu nước ngoài. Chúng tôi không kỳ vọng nhiều vào sự
đóng góp của mảng này với biên lợi nhuận sau thuế khá thấp, bình quân ở mức 5% trong
giai đoạn 2010 đến nay.
Biểu 11: Sản lượng bán máy điều hòa 2010 – 2017 (bộ)
Biểu 12: Doanh thu & LNST Reetech 2010 – 2017 (tỷ đồng)
60,000
1,000
900
50,000
800
700
40,000
600
30,000
500
400
20,000
300
200
10,000
100
-
-
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
Nguồn: REE, MBS Research
Quan điểm & định giá
Bảng 6: Kết quả kinh doanh dự phóng REE 2018 – 2023 (tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2017
2018F
2019F
2020F
2021F
2022F
2023F
Doanh thu thuẩn
4,995
5,721
5,096
5,129
5,181
5,238
5,317
Giá vốn hàng bán
3,567
3,925
3,469
3,397
3,431
3,497
3,582
Lợi nhuận gộp
1,428
1,795
1,627
1,732
1,750
1,740
1,735
Doanh thu hoạt động tài chính
175
104
104
104
104
104
104
Chi phí tài chính
275
182
195
185
166
116
70
Phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên doanh, liên kết
719
774
802
834
851
878
894
95
114
102
103
104
105
106
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
241
253
266
279
293
308
323
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
1,712
2,124
1,970
2,103
2,142
2,194
2,234
Lợi nhuận trước thuế
1,721
2,137
1,983
2,116
2,155
2,207
2,247
Lợi nhuận sau thuế
1,523
1,859
1,706
1,799
1,832
1,876
1,910
Lợi nhuận sau thuế của cổ đông công ty mẹ
1,377
1,685
1,649
1,741
1,773
1,815
1,847
146
174
57
58
59
61
62
Lợi nhuận sau thuế của cổ đông không kiểm soát
Nguồn: REE, MBS dự phóng
Chúng tôi đưa ra quan điểm KHẢ QUAN đối với cổ phiếu REE với giá mục tiêu 44,600 đồng/cổ
phiếu dựa trên các yếu tố chính sau đây:
Đóng góp khả quan từ danh mục đầu tư ngành điện, nước.
Chúng tôi dự kiến lợi nhuận PPC duy trì tốt sau khi tái cơ cấu khoản vay dài hạn. Nhóm thủy điện
sẽ tiếp tục một năm tương đối thuận lợi. Đồng thời 2018, kết quả kinh doanh hợp nhất của REE
sẽ có thêm lợi nhuận từ CTCP thủy điện miền Trung (CHP – công suất 170 MW, LNST 2018 dự
phóng 373 tỷ đồng, REE tăng tỷ lệ sở hữu từ 14% lên 20% trong 6T cuối 2017). Từ 2019, chúng
tôi dự phóng hiệu suất hoạt động của các nhà máy thủy điện hiện hữu sẽ về mức bình quân các
năm. Tuy nhiên, lợi nhuận từ danh mục thủy điện vẫn ở mức cao khi dự án Thượng Kon
9
CTCP Cơ Điện Lạnh (REE)
21/03/2018
Tum của VSH đi vào hoạt động từ Q3/2019 (công suất 220 MW) theo hiệu suất hoạt động
giả định năm đầu đạt 30% và tăng lên 64% vào các năm tiếp theo.
Bên cạnh hai nhóm chính là nhiệt điện và thủy điện, từ 2018 REE sẽ ghi nhận kết quả kinh doanh
nhỏ của nhóm năng lượng tái tạo bao gồm CTCP Phong điện Thuận Bình (công suất 24 MW, hoạt
động từ tháng 9/2016, số giờ vận hành bình quân giả định 2,800 giờ/năm, REE sở hữu 25% trong
6T đầu 2017) và dự án điện mặt trời Cư Jut của CHP (công suất 50 MW, vận hành từ tháng
5/2019).
Chúng tôi dự kiến tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế từ danh mục nước của REE sẽ đạt 43%
trong 2018 dựa trên (i) việc đầu tư liên kết CTCP Đầu tư nước sạch Sông Đà và (ii) nhà máy Tân
Hiệp II hoạt động ở công suất cao từ 2019.
Tăng trưởng lợi nhuận mảng cho thuê văn phòng từ việc khai thác tòa nhà Etown
Central và E.town 5. Chúng tôi giả định Etown Central đạt tỷ lệ lấp đầy 85% cho năm 2018 và
tăng lên 97% từ 2019 với giá chào thuê 25 USD/m2/tháng (chưa VAT) và E.town 5 đạt tỷ lệ lấp
đầy 35% cho năm 2019 và tăng lên 97% từ 2020 với giá chào thuê 17 USD/m2/tháng (chưa VAT).
Tiếp tục duy trì vị thế tốt trong lĩnh vực M&E với doanh thu bình quân 2,700 tỷ/năm
và tỷ suất lợi nhuận sau thuế 12%/năm dựa trên nhu cầu mở rộng cơ sở hạ tầng, đặc biệt
là các hệ thống sân bay và sự phục hồi của thị trường BĐS.
Giai đoạn 2018 – 2023, chúng tôi dự phóng tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế của cổ
đông công ty mẹ bình quân đạt 5%/năm, tương ứng 1,847 tỷ đồng vào năm 2023 chủ yếu
dựa trên nguồn doanh thu và lợi nhuận ổn định của mảng M&E, khả năng phát triển của hoạt động
cho thuê văn phòng và danh mục đầu tư ngành điện, nước. Kết quả dự phóng trên chưa bao gồm:
Các khoảng dự phòng/hoàn nhập đầu tư tài chính dài hạn (2017 dự phòng 135 tỷ).
PPC, QTP nhận thanh toán khoản chênh lệch tỷ giá 2016.
Doanh thu, lợi nhuận từ mảng kinh doanh BĐS của công ty con VIID từ 2019.
Ghi nhận các dự án khác của SGR.
Các dự án đang ở bước nghiên cứu như dự án Đầu tư xây dựng Hệ thống cấp nước chuỗi đô thị
Sơn Tây - Hòa Lạc - Xuân Mai - Miếu Môn - Hà Nội - Hà Đông, giai đoạn II, nâng công suất lên
600,000 m3/ngày của VCW.
Kết quả dự phóng hiện tại dựa trên cơ cấu danh mục hiện hữu, chưa tính đến khả năng thanh hoán
các đơn vị, công ty con, công ty liên kết và danh mục tài chính. Chúng tôi cho rằng trong trường hợp
REE điều chỉnh danh mục, công ty sẽ thu về giá trị hợp lý tương xứng với khả năng sinh lời và chi phí
đầu tư đã thực hiện.
Theo quan điểm của công ty, kế hoạch LNST 2018 của REE mang tính thận trọng và công
ty kỳ vọng mức vượt 10% - 15% so với con số dự kiến trình ĐHCĐ 29/03/2018. Trong đó,
lợi nhuận ròng có thể cao hơn kế hoạch ở các mảng M&E, BĐS và điện nước. REE đưa ra kế hoạch
doanh thu tăng trưởng 14% đạt 5,695 tỷ, tuy nhiên LNST chỉ tương đương thực hiện 2017. REE đặt
mục tiêu duy trì tốc độ tăng trưởng lợi nhuận bình quân 15%/năm trong 5 năm tới với định
hướng tiếp tục mở rộng danh mục đầu tư, tỷ lệ nắm giữ tối thiểu 20%/công ty, duy trì danh mục nước
và gia tăng sở hữu danh mục điện. Chính sách cổ tức 16%/năm.
10
CTCP Cơ Điện Lạnh (REE)
21/03/2018
Biểu 13: Cơ cấu LNST hợp nhất REE dự phóng 2018 - 2023 (tỷ đồng)
REE M&E
Reetech
Cho thuê văn phòng
BĐS
2020F
2021F
Điện
Nước
Khác
2,000
1,800
1,600
1,400
1,200
1,000
800
600
400
200
2018F
2019F
2022F
2023F
Nguồn: REE, MBS dự phóng
Giá trị hợp lý của cổ phiếu REE được xác định ở mức 44,600 đồng/cổ phiếu dựa trên
phương pháp định giá từng phần:
Đối với các lĩnh vực đóng góp vào kết quả kinh doanh hợp nhất (M&E, Reetech,
cho thuê văn phòng) và danh mục đầu tư ngành điện, nước có bản chất hoạt động
mang tính ổn định cao với nguồn thu và cổ tức tương đối đều đặn, chúng tôi áp dụng phương
pháp FCFE. Trong đó, (i) dòng tiền thuần dự kiến giảm mạnh vào năm 2022 khi đến hạn
thanh toán nợ gốc trái phiếu gần 1,000 tỷ đồng và sẽ cải thiện trở lại từ 2023. Chúng tôi lưu
ý REE có cam kết mua lại trái phiếu trước hạn (250 trái phiếu/năm kể từ năm thứ 2 sau ngày
phát hành). Tuy nhiên, dựa trên dòng tiền hoạt động kinh doanh khá ổn định, dự phóng
bình quân 1,000 tỷ/năm, chúng tôi cho rằng REE có khả năng cân đối nguồn vốn trong
trường hợp trái chủ (VCB, VCBF) yêu cầu công ty mua lại trái phiếu trước hạn. (ii) Suất chiết
khấu được áp dụng ở mức Re 13% và tốc độ tăng trưởng dài hạn của công ty ở mức
4%.
Đối với danh mục đầu tư vào SGR, chúng tôi áp dụng phương pháp P/E, so sánh SGR
với các doanh nghiệp cùng ngành có quy mô vốn hóa nhỏ. Theo đó, P/E kỳ vọng ở mức
9.4x và EPS 2018 theo kế hoạch công ty đạt 6,343 đồng/CP SGR. Dựa trên tỷ lệ sở
hữu của REE ~ 29% SGR, giá trị đầu tư SGR/1 CP REE ước đạt 2,201 đồng/CP.
Bảng 7: Kết quả định giá REE
Đồng/CP REE
Các lĩnh vực kinh doanh hợp nhất & danh mục điện, nước
42,400
Giá trị đầu tư SGR thuộc REE/CP
2,201
Giá mục tiêu
44,600
Nguồn: REE, MBS dự phóng
Bảng 8: Giá trị đầu tư REE vào SGR
Công ty
Vốn hóa (tỷ đồng)
NPAT (tỷ đồng)
P/E
EPS (VND)
THD
1,159
131
9
1,604
VRC
1,050
79
13
1,572
CEO
1,621
178
9
1,150
DRH
892
71
13
1,446
HDC
622
80
8
1,781
IDV
493
81
6
5,012
NDN
440
88
5
2,229
HLD
294
58
5
2,890
Bình quân
SGR (EPS dự phóng 2018)
11
CTCP Cơ Điện Lạnh (REE)
9.4
1,243
251
5.0
6,343
21/03/2018
Giá mục tiêu SGR
59,694
Giá trị đầu tư SGR thuộc REE
682
Giá trị đầu tư SGR thuộc REE/CP
2,201
Nguồn: MBS dự phóng
Rủi ro
Chúng tôi cho rằng rủi ro nội tại của REE tương đối thấp với các mảng hoạt động cũng
như chiến lược kinh doanh mang tính thận trọng. Rủi ro của công ty phụ thuộc nhiều vào yếu
tố khách quan: (i) Điều kiện thời tiết có tác động lớn đến nhóm thủy điện, theo đó, lợi nhuận ghi
nhận của REE cũng chịu ảnh hưởng đáng kể. (ii) Lĩnh vực cơ điện M&E đi theo xu hướng chung của
thị trường BĐS và cơ sở hạ tầng.
Kết quả kinh doanh 2012 - 2017
Doanh thu thuần ổn định ở mức 2,500 tỷ/năm giai đoạn 2012 – 2015 và tăng trưởng
mạnh 37% - 38% từ 2016 nhờ các yếu tố sau:
Hoạt động M&E phát triển mạnh từ các công trình lớn.
Hợp nhất kết quả kinh doanh của CTCP phát triển điện nông thôn Trà Vinh (DTV) từ 2016
(sản lượng điện phân phối 199 triệu kWh, doanh thu thuần 346 tỷ 2016) và doanh thu TBC
tăng 54% đạt 372 tỷ trong 2017.
Ghi nhận thêm doanh thu từ hoạt động kinh doanh BĐS như dự án Khu đô thị Ngọc Bảo
Viên – Quảng Ngãi (VIID).
Bên cạnh xu hướng doanh thu, lợi nhuận sau thuế còn chịu tác động lớn từ danh mục đầu
tư ngành điện. Cụ thể, lợi nhuận sau thuế tăng 49% lên 976 tỷ trong 2013 từ việc đầu tư vào PPC.
Tuy nhiên, lợi nhuận sụt giảm 20% trong 2015 do PPC chịu khoản lỗ tỷ giá 280 tỷ so với lãi tỷ giá lớn
trong 2 năm trước đó. Năm 2017, lợi nhuận REE tăng trưởng mạnh trở lại khi (i) PPC đạt lợi nhuận
sau thuế 836 tỷ (+54% cùng kỳ) và (ii) nhóm thủy điện cải thiện mạnh lợi nhuận sau thuế với tình
hình thời tiết thuận lợi.
Biểu 16: Lợi nhuận sau thuế của cổ đông công ty mẹ
4,995
Biểu 15: Doanh thu thuần 2012 – 2017 (tỷ đồng)
2,643
2,629
2,396
2,413
3,659
1,377
1,094
1,062
853
657
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2012
2014
2015
2016
2017
Nguồn: REE, MBS Research
12
CTCP Cơ Điện Lạnh (REE)
21/03/2018
Thông tin chung
Biểu 17: Quá trình phát triển REE
1977
Biểu 18: Cơ cấu cổ đông 1/3/2018
• Thành lập trên cơ sở doanh nghiệp nhà nước, hoạt động trong mảng
cơ điện lạnh (M&E)
Nhà nước (HFIC)
5%
• Cổ phần hóa
1993
7%
Nguyễn Thị Mai
Thanh
6%
Nguyễn Ngọc Hải
• Phát triển thương hiệu ReeTech
1996
52%
Platinum Victory Pte
Ltd
24%
• Niêm yết cổ phiếu
Apollo Asia Fund Ltd,
2000
6%
Khác
• Khởi công xây dựng E.town 1
2001
2,696
2,446
2012
2,691
2,446
2011
2,637
• Mở rộng đầu tư vào các ngành điện, nước
2010
2013
2014
2015
3,101
Biểu 19: Vốn điều lệ REE 2010 – 2017 (tỷ đồng)
3,101
• Khu văn phòng E.town đạt tổng diện tích cho thuê 80,000 m2
2008
2016
2017
• Tòa nhà REE Tower đạt tổng diện tích cho thuê 20,000 m2
1,863
2011
• CTCP Thủy điện Thác Bà (TBC) trở thành công ty con của REE
2014
2015
• Chuyển đổi trái phiếu phát hành cho Platinum Victory Pte. Ltd. từ
2012 (thành viên của Jardine Cycle & Carriage), nâng tỷ lệ sở hữu lên
23%
• Khởi công xây dựng Etown Central
2016
• Công ty Cổ phần Phát triển điện Nông thôn Trà Vinh (DTV) và Công
ty Cổ phần Hạ tầng và Bất động sản Việt Nam (VIID) trở thành công
ty con của REE.
2010
Nguồn: REE, MBS Research
13
CTCP Cơ Điện Lạnh (REE)
21/03/2018
Tóm tắt và dự phóng báo cáo tài chính
Kết quả kinh doanh (tỷ đồng)
2017
2018F
2019F
Doanh thu thuẩn
4,995
5,721
5,096
Khả năng sinh lời
Giá vốn hàng bán
Chỉ số chính
2017
2018F
2019F
Biên lợi nhuận gộp
29%
31%
32%
Biên EBITDA
39%
43%
46%
28%
29%
32%
3,567
3,925
3,469
1,428
1,795
1,627
Doanh thu hoạt động tài chính
175
104
104
Biên lợi nhuận sau thuế
(của cổ đông công ty mẹ)
Chi phí tài chính
275
182
195
ROE
17%
18%
16%
Phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên doanh, liên kết
719
774
802
ROA
10.7%
11.3%
10.3%
95
114
102
Doanh thu
37%
15%
-11%
Lợi nhuận gộp
21%
26%
-9%
Lợi nhuận gộp
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
241
253
266
1,712
2,124
1,970
9
13
13
Lợi nhuận trước thuế
1,721
2,137
1,983
Lợi nhuận trước thuế
25%
24%
-7%
Lợi nhuận sau thuế
1,523
1,859
1,706
Lợi nhuận sau thuế
(của cổ đông công ty mẹ)
26%
22%
-2%
Lợi nhuận sau thuế của cổ đông công ty mẹ
1,377
1,685
1,649
EPS
18%
21%
-2%
146
174
57
2017
2018F
2019F
Thanh toán hiện hành
1.93
2.02
2.36
Tài sản ngắn hạn
5,651
6,537
6,981
Thanh toán nhanh
1.40
1.56
1.93
I. Tiền & tương đương tiền
2,397
3,167
3,956
Nợ/tài sản
39%
37%
33%
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận khác
Lợi nhuận sau thuế của cổ đông không kiểm soát
Tăng trưởng
Thanh khoản
Bảng cân đối kế toán
II. Đầu tư tài chính ngắn hạn
517
517
517
III. Cac khoản phải thu ngắn hạn
1,131
1,336
1,218
IV. Hàng tồn kho
1,556
1,475
1,257
V. Tài sản ngắn hạn khác
51
42
33
8,643
9,072
9,384
36
36
36
II. Tài sản cố định
492
1,459
1,786
1. Tài sản cố định hữu hình
461
1,430
1,760
32
29
26
510
Tài sản dài hạn
I. Các khoản Phải thu dài hạn
2. Tài sản cố định vô hình
III. Bất động sản đầu tư
624
567
IV. Tài sản dở dang dài hạn
1,128
349
93
V. Đầu tư tài chính dài hạn
6,274
6,573
6,870
VI. Tài sản dài hạn khác
89
89
89
14,294
15,609
16,365
Nợ phải trả
5,601
5,746
5,368
I. Nợ ngắn hạn
2,927
3,244
2,963
2,255
2,505
2,364
672
739
598
2,674
2,502
2,405
Tổng tài sản
1. Các khoản phải trả ngắn hạn
2. Vay & nợ thuê tài chính ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
1. Các khoản phải trả dài hạn
2. Vay & nợ thuê tài chính dài hạn
Vốn chủ sở hửu
365
366
366
2,309
2,136
2,039
8,693
9,863
10,997
1. Vốn điều lệ
3,101
3,101
3,101
2. Thặng dư vốn cổ phần
1,050
1,050
1,050
3. Các khoản lợi nhuận chưa phân phối
3,882
5,052
6,186
1
1
1
659
659
659
14,294
15,609
16,365
4. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
5. Lợi ích cổ đông không kiểm soát
Tổng nguồn vốn
Nợ/vốn chủ sở hữu
Khả năng thanh toán lãi vay
0.64
0.58
0.49
23.06
13.05
11.37
Định giá
Cổ tức
EPS (VND)
BVPS (VND)
16%
16%
16%
4,441
5,378
5,264
28,033
31,805
35,462
Nguồn: REE, MBS Research
14
CTCP Cơ Điện Lạnh (REE)
21/03/2018
Liên hệ: Equity Research
MBS Equity Research
Phạm Thiên Quang – () - Trưởng bộ phận
Nguyễn Thị Huyền Dương – () – Trưởng nhóm khu vực phía Nam
Ngân hàng, chứng khoán
Hàng tiêu dùng
Nguyễn Thị Quế Anh ()
Nguyễn Thị Huyền Dương ()
Bất động sản, Bảo hiểm
Cảng biển, Vật liệu xây dựng
Dương Đức Hiếu()
Nguyễn Bảo Trung()
Hàng không
Dầu khí, Năng lượng
Nguyễn Nam Khoa()
Nguyễn Hoàng Bích Ngọc()
Hệ Thống Khuyến Nghị: Hệ thống khuyến nghị của MBS được xây dựng dựa trên mức chênh lệch của giá mục tiêu 12 tháng và giá cổ phiếu trên thị trường
tại thời điểm đánh giá
Xếp hạng
Khi (giá mục tiêu – giá hiện tại)/giá hiện tại
MUA
>=20%
KHẢ QUAN
Từ 10% đến 20%
PHÙ HỢP THỊ TRƯỜNG
Từ -10% đến +10%
KÉM KHẢ QUAN
Từ -10% đến - 20%
BÁN
<= -20%
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN MB (MBS)
Được thành lập từ tháng 5 năm 2000 bởi Ngân hàng TMCP Quân đội (MB), Công ty CP Chứng khoán MB (MBS) là một trong 5 công ty chứng khoán đầu tiên
tại Việt Nam. Sau nhiều năm không ngừng phát triển, MBS đã trở thành một trong những công ty chứng khoán hàng đầu Việt Nam cung cấp các dịch vụ bao
gồm: môi giới, nghiên cứu và tư vấn đầu tư, nghiệp vụ ngân hàng đầu tư và các nghiệp vụ thị trường vốn.
Mạng lưới chi nhánh và các phòng giao dịch của MBS đã được mở rộng và hoạt động có hiệu quả tại nhiều thành phố trọng điểm như Hà Nội, TP, HCM, Hải
Phòng và các vùng chiến lược khác, Khách hàng của MBS bao gồm các nhà đầu tư cá nhân và tổ chức, các tổ chức tài chính và doanh nghiệp, Là thành viên
Tập đoàn MB bao gồm các công ty thành viên như: Công ty CP Quản lý Quỹ đầu tư MB (MB Capital), Công ty CP Địa ốc MB (MB Land), Công ty Quản lý nợ
và Khai thác tài sản MB (AMC), Công ty CP Việt R.E.M.A.X (VIET R.E.M), Công ty Tài chính TNHH MB Shinsei (MS Finance). MBS có nguồn lực lớn về con
người, tài chính và công nghệ để có thể cung cấp cho Khách hàng các sản phẩm và dịch vụ phù hợp mà rất ít các công ty chứng khoán khác có thể cung cấp.
MBS tự hào được nhìn nhận là:
Công ty môi giới hàng đầu, đứng đầu thị phần môi giới từ năm 2009.
Công ty nghiên cứu có tiếng nói trên thị trường với đội ngũ chuyên gia phân tích có kinh nghiệm, cung cấp các sản phẩm nghiên cứu về kinh tế và thị
trường chứng khoán; và
Nhà cung cấp đáng tin cậy các dịch vụ về nghiệp vụ ngân hàng đầu tư cho các công ty quy mô vừa.
MBS HỘI SỞ
Tòa nhà MB, số 3 Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội
ĐT: + 84 4 3726 2600 - Fax: +84 3726 2601
Webiste: www,mbs,com,vn
Tuyên bố miễn trách nhiệm: Bản quyền năm 2014 thuộc về Công ty CP Chứng khoán MB (MBS), Những thông tin sử dụng trong báo cáo được thu thập
từ những nguồn đáng tin cậy và MBS không chịu trách nhiệm về tính chính xác của chúng, Quan điểm thể hiện trong báo cáo này là của (các) tác giả và
không nhất thiết liên hệ với quan điểm chính thức của MBS, Không một thông tin cũng như ý kiến nào được viết ra nhằm mục đích quảng cáo hay khuyến
nghị mua/bán bất kỳ chứng khoán nào, Báo cáo này không được phép sao chép, tái bản bởi bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào khi chưa được phép của MBS,
15
CTCP Cơ Điện Lạnh (REE)
21/03/2018