Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

TÌM HIỂU CÁC DẠNG KIỂM TOÁN MÔI TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.5 KB, 34 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------

TÌM HIỂU CÁC DẠNG
KIỂM TOÁN MÔI TRƯỜNG

Giảng viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:

Hà Nội, 2017


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KIỂM TOÁN MÔI TRƯỜNG...................................4
1.1. Khái niệm kiểm toán môi trường.........................................................................4
1.2. Bản chất, mục tiêu, đối tượng của kiểm toán môi trường.....................................6
1.2.1. Nội dung kiểm toán môi trường....................................................................6
1.2.2. Mục tiêu kiểm toán môi trường.....................................................................7
1.2.3. Đối tượng kiểm toán môi trường...................................................................7
1.2.4. Ý nghĩa, chức năng, lợi ích kiểm toán môi trường........................................8
1.2.4.1. Các lợi ích có được từ kiểm toán môi trường..........................................8
1.2.4.2. Chức năng của kiểm toán môi trường.....................................................9
1.3. Các yếu tố cần thiết của một cuộc kiểm toán môi trường.....................................9
1.4. Phân loại kiểm toán môi trường...........................................................................9
CHƯƠNG 2: CÁC DẠNG KIỂM TOÁN MÔI TRƯỜNG ĐIỂN HÌNH.....................11
2.1. Kiểm toán tuân thủ môi trường..........................................................................11
2.2. Kiểm toán năng lượng........................................................................................15
2.3. Kiểm toán chất thải............................................................................................20
2.4. Kiểm toán đánh giá tác động môi trường...........................................................26


2.5. Kiểm toán vận chuyển........................................................................................28
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN............................................................................................31
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................34

2


MỞ ĐẦU
Việt Nam là một trong những quốc gia đang bị đe dọa nhiều nhất bởi biến đổi
khí hậu toàn cầu. Khi nhiệt độ trái đất tăng lên thì có thể dẫn đến hàng triệu người Việt
Nam sẽ mất nhà và nhiều diện tích đất nông nghiệp ở vùng đồng bằng sông Cửu Long
sẽ bị chìm trong nước biển... Do đó, vấn đề phát triển bền vững và bảo vệ môi trường
được coi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm mà nước ta hiện đang rất quan tâm,
đã ban hành nhiều chính sách quản lý và bảo vệ môi trường, mọi đơn vị, tổ chức, cá
nhân đều phải có trách nhiệm thực hiện tốt để bảo vệ và nâng cao chất lượng môi
trường.
Kiểm toán môi trường được xem là một công cụ sắc bén và có hiệu quả trong hệ
thống quản lý môi trường nội bộ ở các công ty cũng như là một công cụ đắc lực giúp
các nhà quản lý môi trường trong việc ngăn ngừa, giảm thiểu ô nhiễm và các rủi ro môi
trường, đồng thời cải thiện môi trường. Mục tiêu của nó nhằm đánh giá mức độ tuân
thủ các chế độ, chính sách hiện hành về quản lý và bảo vệ môi trường của đơn vị được
kiểm toán, phát hiện được những tồn tại, bất cập trong việc thực hiện các qui định về
bảo vệ môi trường, như tồn tại trong việc lập, phân bổ và giao dự toán; tồn tại trong
việc chấp hành chế độ thu, chi, quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường; tồn tại
trong việc thực hiện kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng... Đồng thời qua kiểm toán cũng chỉ ra những bất cập của các văn bản pháp luật
liên quan đến việc quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường...
Trên cơ sở những tồn tại, bất cập đã phát hiện được, kiểm toán viên sẽ đưa ra
kiến nghị cụ thể đối với các đơn vị được kiểm toán và kiến nghị với các cơ quan quản
lý Nhà nước có liên quan như Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính, Chính phủ

và Quốc hội. Những kiến nghị đó có tác động đáng kể để cải thiện tình hình về quản lý
và bảo vệ môi trường cả trên giác độ về xây dựng và thực hiện chính sách, chế độ phù
hợp, về quản lý và bảo vệ môi trường nói chung, nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường
nói riêng, đảm bảo sự phát triển bền vững của từng đơn vị cũng như toàn bộ nền kinh
tế, và quan trọng hơn, sẽ góp phần tăng cường năng lực quản lý và bảo vệ môi trường
của các cơ quan chức năng.

3


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ KIỂM TOÁN MÔI TRƯỜNG
1.1. Khái niệm kiểm toán môi trường
Kiểm toán môi trường là một khái niệm mới ở nước ta, song thực chất nội dung
của nó đã và đang được thực hiện ở các cơ sở công nghiệp và các công ty dưới nhiều
tên gọi khác nhau như: rà soát môi trường, tổng quan môi trường, kiểm soát môi trường
hay đánh giá tác động môi trường.
Kiểm toán môi trường là một thuật ngữ bắt nguồn từ kiểm toán tài chính nhằm
chỉ khái niệm về phép kiểm chứng các hoạt động tác nghiệp và xác nhận về các số liệu.
Kiểm toán môi trường cho những đánh giá về sự thích hợp của các chương trình quản
lý môi trường nhằm mục đích đảm bảo rằng các chính sách và các thủ tục đã được tuân
theo và tôn trọng triệt để cũng như xác minh giá trị pháp lý hay hiệu lực của các tư
liệu, tài liệu, các báo cáo và các văn bản môi trường.
Kiểm toán môi trường bắt đầu được thực hiện vào những năm 70 của thế kỷ
trước, ở các nước Bắc Mỹ do vấn đề môi trường ngày càng trở nên nghiêm trọng khi
nền công nghiệp và kinh tế ở các nước này phát triển nhanh chóng. Để giải quyết vấn
đề bức xúc này, người ta đã đưa ra những điều luật rất khắt khe buộc các công ty, cơ sở
sản xuất phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về môi trường, như cuối những năm
60, Quốc hội Mỹ đã thông qua nhiều điều luật quan trọng về môi trường như Đạo luật
về Không khí sạch, Đạo luật về nước sạch, các Đạo luật chính sách môi trường quốc

gia,…Và một công cụ sắc bén, có hiệu quả được tìm ra để đánh giá mức độ tuân thủ
của các công ty và cơ sở sản xuất này, đó là kiểm toán môi trường. Do sự phức tạp và
mở rộng của các vấn đề môi trường, khái niệm KTMT ngày càng được mở rộng hơn,
liên quan đến nhiều khía cạnh khác hơn là chỉ tập trung vào sự tuân thủ pháp luật và
các quy định về môi trường như là nhằm đáp ứng sự tăng cường pháp luật về môi
trường, là cơ sở để đưa ra những hình phạt thích đáng.
Năm 1998, Viện thương mại Quốc tế ICC (International Chamber of
Commerce) đã đưa ra khái niệm ban đầu về KTMT như sau: “KTMT là một công cụ
quản lý bao gồm sự ghi chép một cách khách quan, công khai các tổ chức môi trường,
sự vận hành các thiết bị, cơ sở vật chất với mục đích quản lý môi trường bằng cách trợ

4


giúp quản lý, kiểm soát các hoạt động và đánh giá sự tuân thủ các chính sách của công
ty bao gồm sự tuân thủ theo các tiêu chuẩn môi trường”.
Theo Trịnh Thị Thanh và Nguyễn Thị Vân Hà năm 2003 thì KTMT được hiểu
một cách khách quan: “Tổng hợp các hoạt động điều tra, theo dõi có hệ thống theo chu
kỳ và đánh giá một cách khách quan đối với công tác tổ chức quản lý môi trường, quá
trình vận hành công nghệ sản xuất, hiện trạng vận hành của trang thiết bị,…với mục
đích kiểm soát các hoạt động và đánh giá sự tuân thủ của 9 các đơn vị, các nguồn tạo ra
chất thải đối với những chính sách của nhà nước về môi trường”.
Còn theo Cục BVMT năm 2003 thì KTMT: “Công cụ quản lý bao gồm một quá
trình đánh giá có tính hệ thống, định kỳ và khách quan được văn bản hóa về việc làm
thế nào để thực hiện tổ chức môi trường, quản lý môi trường và trang thiết bị môi
trường hoạt động tốt”.
Định nghĩa Kiểm toán môi trường của ISO, năm 1995, Tổ chức tiêu chuẩn Quốc
tế ban hành bộ tiêu chuẩn ISO 14000 về hệ thống quản lý môi trường, trong 3 đó có
định nghĩa về KTMT (được nêu trong phần 9 thuộc tiêu chuẩn ISO 14010) như sau:
Kiểm toán môi trường là một quá trình thẩm tra có hệ thống và được ghi thành văn bản

bao gồm thu thập và đánh giá một cách khách quan các bằng chứng nhằm xác định
xem những hoạt động, sự kiện, điều kiện của hệ thống quản lý liên quan đến môi
trường hay các thông tin về những vấn đề đó có phù hợp với các tiêu chuẩn kiểm toán
hay không và thông tin những kết quả của quá trình này cho khách hàng. Đây là một
định nghĩa đầy đủ và cụ thể nhất về kiểm toán môi trường. Từ đây ta có thể hiểu một
cách tổng quát nhất kiểm toán môi trường là:
- Quá trình kiểm tra có hệ thống và được ghi chép thành văn bản.
- Khách quan.
- Thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán.
- Xác định các vấn đề được xem xét có phù hợp với tiêu chuẩn kiểm toán hay
không.
- Thông tin kết quả kiểm toán cho khách hàng.

5


1.2. Bản chất, mục tiêu, đối tượng của kiểm toán môi trường
1.2.1. Nội dung kiểm toán môi trường
Từ các định nghĩa về KTMT đã được đưa ra ở phần trên, có thể đưa nội dung
chính của KTMT là:


Một cuộc rà soát có hệ thống, liên quan tới việc phân tích, kiểm tra, xác

nhận các thủ tục và thực tiễn hoạt động BVMT của doanh nghiệp, nhà máy nhằm đưa
ra kết luận xem các cơ sở đó có tuân thủ theo những quy định, các chính sách môi
trường của nhà nước hay không? Và có được chấp nhận về mặt môi trường hay không?

Nghiên cứu, kiểm tra kỹ các tài liệu, số liệu, các báo cáo môi trường của
các công ty, nhà máy trong một khoảng thời gian nhằm tìm kiếm những sai sót, vi

phạm trong các hoạt động BVMT của các cơ sở đó. Từ đó đi đến kết luận xem các cơ
sở sản xuất này đã đạt được các mục tiêu BVMT đề ra hay chưa, đồng thời cũng đưa ra
các biện pháp cải thiện một cách hợp lý, hiệu quả.

Thu thập các thông tin của một cuộc kiểm toán được thông qua quá trình
phỏngvấn các cán bộ chủ chốt, cán bộ công nhân viên của nhà máy, hoặc thông qua các
bảng câu hỏi kiểm toán thực hiện trực tiếp tại hiện trường,…Từ đó để có thể đánh giá
một cách chính xác nhất hoạt động BVMT và sự tuân thủ các chính sách, pháp luật môi
trường của các cơ sở sản xuất.

Thiết lập các báo cáo kiểm toán và thông tin kết quả kiểm toán cho khách
hàng và cơ sở bị kiểm toán.
Với các nội dung chính như trên thì một cuộc KTMT sẽ tập trung vào các khía
cạnh cụ thể như trong bảng dưới đây:
Các khía cạnh

Mục tiêu
Sự tuân thủ
Đánh giá xem có tuân thủ các quy định
và tiêu chuẩn hay không?
Chương trình quan trắc
Đánh giá sự thiết kế và hiệu quả của hệ
thống quan trắc.
Dự báo tác động
Kiểm tra độ chính xác của các phương
pháp dự báo và kết quả dự báo.
Sự vận hành các trang thiết bị của nhà Có đạt các tiêu chuẩn kỹ thuật hay
máy
không?
Rủi ro và thảm họa môi trường

Kiểm soát vấn đề này ở vị trí đặc biệt của
hệ thống quản lý.
6


Rủi ro và các khoản nợ
Sản phẩm và thị trường
Các chuẩn mực
Các chương trình quản lý
Cơ cấu quản lý
Các thủ tục cho việc lập kế hoạch

Có thể phát sinh từ các áp lực môi
trường.
Đánh giá xem các sản phẩm đó có thân
thiện với môi trường hay không?
Rà soát, đánh giá hiện trạng môi trường.
Có hiệu quả và phù hợp hay không?
Có phù hợp và hiệu quả hay không?
Có hợp lý hay không?

Bảng 1: Một số khía cạnh chính trong nội dung của KTMT
1.2.2. Mục tiêu kiểm toán môi trường
Theo ngôn ngữ quản lý môi trường thì mục tiêu của kiểm toán môi trường bao
gồm:
 Tổ chức và giải trình các số liệu quan trắc môi trường nhằm xác lập một biên
bản về các thay đổi liên quan đến sự thực hiện một dự án hoạt động của một tổ chức.
 Kiểm chứng xem các thông số môi trường được quan trắc có phù hợp với các
yêu cầu qui phạm hiện hành, với các chính sách và các tiêu chuẩn nội bộ và với các
giới hạn về chỉ tiêu chất lượng môi trường đã được xác lập hay không.

 So sánh những tác động được dự kiến của dự án với các tác động thực tế nhằm
mục đích đánh giá tính chính xác của các dự báo này.
 Đánh giá tính hiệu quả của các hệ thống quản lý môi trường, các hoạt động tác
nghiệp và các thủ tục.
 Xác định mức độ và quy mô của bất cứ yêu cầu sửa chữa nào hay biện pháp
điều chỉnh nào trong trường hợp không bắt buộc hoặc trong trường hợp các mục tiêu về
môi trường của tổ chức không được thực hiện.
1.2.3. Đối tượng kiểm toán môi trường
Đối tượng chính và thường gặp nhất của KTMT chính là các cơ sở sản xuất
công nghiệp hoặc các công ty vừa sản xuất vừa kinh doanh. Ngày nay KTMT đã mở
rộng và bao trùm lên nhiều lĩnh vực khác nhau như bệnh viện, trường đại học, tài
nguyên thiên nhiên, các cơ quan ban hành chính sách,…

7


Quá trình kiểm toán có thể được thực hiện đối với toàn bộ quy trình hoạt động
hoặc chỉ đối với một giai đoạn nào đó của quy trình sản xuất.
1.2.4. Ý nghĩa, chức năng, lợi ích kiểm toán môi trường
1.2.4.1. Các lợi ích có được từ kiểm toán môi trường
1) Lợi ích đầu tiên có thể dễ dàng nhận thấy được là bảo vệ môi trường, giúp đảm
bảo sự tuân thủ các điểu luật về môi trường, đảm bảo tuân thủ hiệu quả đầu tư, tuân
theo những chính sách của cơ sở. Hiện nay nhiều công ty đã thiết lập các tiêu chuẩn và
hướng dẫn về môi trường nội bộ. Những tiêu chuẩn và những hướng dẫn này có đang
được áp dụng rất rộng rãi có thể mở rộng ra thành các luật và những quy định của địa
phương đó.
2) Kiểm toán môi trường có thể có nhiều lợi ích kết hợp khác như là nâng cao
trình độ quản lý và nhận thức cũng như trách nhiệm của công nhân về vấn đề môi
trường, do vậy đem lại sự quản lý tổng thể môi trường tốt hơn.
3) Kiểm toán môi trường tạo điều kiện cho một cuộc thẩm tra độc lập nhằm xem

xét các hoạt động kinh tế hay các chính sách hiện tại có tuân thủ luật môi trường hiện
tại và tượng lai hay không?
4) Hỗ trợ trong việc trao đổi thông tin giữa các cơ sở sản xuất (chẳng hạn cùng sản
xuất một sản phẩm nhưng nhà máy này đạt được tiêu chuẩn quy định về môi trường
trong khi đó nhà máy khác thì chưa đạt được, thông qua kết quả kiểm toán có thể tìm ra
những thiếu sót của cơ sở).
5) Đánh giá các chương trình đào tạo và giúp đào tạo cán bộ.
6) Có được thông tin đầy đủ về hiện trạng môi trường của cơ sở. Các kết quả kiểm
toán có thể cung cấp thông tin, cơ sở dữ liệu trong các trường hợp cấp cứu và ứng cứu
kịp thời.
7) Chỉ ra được các vấn đề sai sót, nơi quản lý yếu kém không có hiệu quả, từ đó đề
ra các biện pháp chấn chỉnh có hiệu quả, bảo đảm hiệu suất công nghệ, giảm chất thải.
8) Ngăn ngừa và tránh các nguy cơ rủi ro về môi trường ngắn hạn cũng như dài
hạn.
9) Tạo hình ảnh đẹp cho công ty, củng cố quan hệ với các cơ quan hữu quan.
Tương ứng với từng trường hợp cụ thể mà kiểm toán môi trường có những lợi ích
khác nhau ngoài những lợi ích chung nói trên.

8


1.2.4.2. Chức năng của kiểm toán môi trường
 Kiểm toán môi trường được xem là cơ sở cho việc quản lý (ví dụ giúp nhận diện
sớm các vấn đề môi trường có thể xảy ra).
 Là một công cụ trong vấn đề quy hoạch.
 Là một nguồn thông tin (ví dụ đối với việc buôn bán bất đông sản và các công ty
tiếp quản các bất động sản này).
 Được xem là một tài liệu “cơ bản” cho việc buôn bán bảo hiểm (ví dụ như để
kiểm soát rủi ro, nguy hiểm).
 Được xem là một công cụ để đào tạo toàn bộ cán bộ công nhân viên của cơ sở

(ví dụ là công cụ trong lĩnh vực môi trường, trong đào tạo cán bộ công nhân viên).
 Là công cụ trao đổi thông tin với bên ngoài (ví dụ đối với công chúng, đối với
các nhà chức trách).
Mục tiêu rộng lớn của kiểm toán môi trường là cung cấp chỉ thị cho việc quản lý
tốt các bộ phận, hệ thống, thiết bị môi trường tại các bộ phận đang làm việc.
1.3. Các yếu tố cần thiết của một cuộc kiểm toán môi trường









Lời cam kết đầy đủ của cấp quản lý.
Tính khách quan của đội kiểm toán.
Năng lực chuyên môn.
Sự hợp tác của nhân viên cơ sở bị kiểm toán.
Các thủ tục có hệ thống và được định nghĩa rõ ràng.
Bản báo cáo kiểm toán.
Đảm bảo chất lượng.
Hoạt động sau kiểm toán.

1.4. Phân loại kiểm toán môi trường
Hiện nay, KTMT đang ngày càng phát triển và mở rộng cho nhiều loại đối
tượng và khía cạnh môi trường khác nhau dẫn đến có nhiều loại, dạng KTMT. Có rất
nhiều cách để phân loại KTMT, dưới đây là 3 cách phân loại phổ biến nhất: phân loại
theo chủ thể kiểm toán; mục đích kiểm toán; đối tượng và mục tiêu kiểm toán.
Phân loại theo chủ đề kiểm toán:

1)
2)
3)

Kiểm toán nội bộ.
Kiểm toán từ bên ngoài.
Kiểm toán nhà nước về môi trường.

Phân loại theo mục đích kiểm toán:

9


1)
2)
3)

Kiểm toán pháp lý.
Kiểm toán tổ chức.
Kiểm toán kỹ thuật.

Phân loại theo đối tượng và mục tiêu kiểm toán:
1)
2)
3)
4)
5)
6)
7)
8)


Kiểm toán hệ thống quản lý môi trường.
Kiểm toán chất thải.
Kiểm toán năng lượng.
Kiểm toán đánh giá tác động môi trường.
Kiểm toán tuân thủ.
Kiểm toán vận chuyển.
Kiểm toán nguồn thải.
Kiểm toán các cơ hội phòng ngừa ô nhiễm.

10


CHƯƠNG 2
CÁC DẠNG KIỂM TOÁN MÔI TRƯỜNG ĐIỂN HÌNH
2.1. Kiểm toán tuân thủ môi trường
Khái niệm:
Kiểm toán tuân thủ là một cuộc điều tra hiện trạng tuân thủ các quy định về môi
trường của một cơ sở. Quá trình này là một cuộc đánh giá có hệ thống, được tư liệu hoá
tập trung vào các quá trình, thủ tục hành chính, hoạt động hiện tại của cơ sở.
Mục tiêu:
Đánh giá sự tuân thủ qui định về môi trường và các tiêu chuẩn thi hành khách
quan bắt buộc khác.
-

Các luật và quy định cấp quốc gia.

Ví dụ: Các quy định trong Luật bảo vệ môi trường 2014 số 55/2014/QH13.
Nghị định số 155/2016/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

Các chỉ tiêu do ngân hàng thế giới, Ngân hàng phát triển châu Á, hoặc cơ
quan tài chính khác quy định.
-

Các tiêu chuẩn do ngành công nghiệp tự quy định.

Nội dung cơ bản:
Đó là các hoạt động, các giao dịch tài chính hoặc các thông tin liên quan
đến môi trường cần đề cập.
-

Là những báo cáo tác động môi trường của các cơ sở đang hoạt động.

Có lắp đặt các hệ thống xử lý chất thải của cơ sở đang hoạt động mà thải
ra ra môi trường hay không.
Nội dung của một cuộc kiểm toán có thể tổng quát hoặc cụ thể, mang
tính định lượng để so sánh với luật hoặc các chỉ số môi trường.

11


Hình thức thực hiện:
-

Kiểm toán nội bộ:

Kiểm toán nội bộ được đảm trách bởi chính tổ chức đó. Hay nói một cách khác
là một tổ chức tự đánh giá các hoạt động và việc thi hành các quy định về môi trường
của mình, nhằm mục đích tự rút ra các bài học kinh nghiệm về công tác quản lý môi
trường của cơ sở, khắc phục các nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm môi trường và các

rủi ro môi trường, cải thiện hệ thống quản lý môi trường của cơ sở để nâng cao hiệu
quả sản xuất cũng như chất lượng môi trường.
Các cuộc kiểm nội bộ thường được chính cơ sở tiến hành định kỳ nhưng cũng
có thể được thực hiện bất thường để đáp ứng được những thay đổi đáng kể trong hệ
thống quản lý môi trường, các hoạt động, sản phẩm và dịch vụ của cơ sở.
-

Kiểm toán tử bên ngoài:

Kiểm toán từ bên ngoài được đảm nhiệm bởi những tổ chức khác độc lập với tổ
chức bị kiểm toán. Thuật ngữ “kiểm toán từ bên ngoài” ở đây được sử dụng bao gồm
các hoạt động như đánh giá sự tuân thủ các tiêu chuẩn.
Các cuộc kiểm toán từ bên ngoài có thể được thực hiện với nhiều lý do đa dạng
khác nhau bao gồm:
1) Đánh giá sự thích hợp của hệ thống quản lý môi trường của một cơ quan theo
một tiêu chuẩn, ví dụ như Tiêu chuẩn Quốc tế ISO 14000, để thừa nhận chứng chỉ đã
được cấp cho cơ quan đó là hợp lý.
2) Đánh giá độ tin cậy của một tổ chức có mong muốn thiết lập hay tiếp tục thiết
lập những hợp đồng kinh tế với khác hàng. Chẳng hạn một công ty đánh giá sự cung
cấp nguyên vật liệu thô từ một đối tác liên doanh hay kiểm toán một nhà thầu xử lý
chất thải cho công ty đó.
3) Kiểm tra xem hệ thống quản lý môi trường và các hoạt động thực tế của nó
có đạt hay không đạt các yêu cầu hiệu chình đặc biệt đã đưa ra trong các cuộc kiểm
toán trước đó.

12


Phạm vi kiểm toán:
-


Kiểm toán tổng thể.
Kiểm toán đơn.
Kiểm toán theo chuyên đề.

Quy trình của kiểm toán tuân thủ:
Cũng như kiểm toán môi trường nói chung, quy trình của “kiểm toán tuân thủ
môi trường” cũng đều thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: Hoạt động trước cuộc kiểm toán
Bước 2: Hoạt động kiểm toán tại cơ sở
Bước 3: Hoạt động sau cuộc kiểm toán
Tuỳ thuộc vào từng ngành nghề nhưng chủ yếu tuân theo 3 bước trong bảng
dưới đây:

13


Hình 1: Các bước kiểm toán môi trường (ICC 1989)

14


2.2. Kiểm toán năng lượng
Khái niệm:
Kiểm toán năng lượng là quá trình khảo sát và đánh giá thực trạng các hoạt
động các hoạt động tiêu thụ năng lượng nhằm xác định tiêu thụ năng lượng của đơn vị
kinh doanh, dịch vụ, các nhà máy sản xuất hay hộ gia đình, đồng thời tìm ra các lĩnh
vực sử dụng năng lượng lãng phí, đưa ra các cơ hội bảo tồn năng lượng và biện pháp
mang lại hiệu quả tiết kiệm năng lượng.
Các hoạt động chủ yếu của kiểm toán năng lượng bao gồm :



Khảo sát, đo lường, thu thập số liệu về mức sử dụng năng lượng của



Phân tích, tính toán và đánh giá hiệu quả sử dụng năng lượng.



Đánh giá tiềm năng tiết kiệm năng lượng.



Đề xuất giải pháp sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng.



Phân tích hiệu quả đầu tư các hạng mục tiết kiệm năng lượng và xây

CSSX.

dựng các hoạt động, giải pháp hỗ trợ sau kiểm toán.
Đối tượng:
Đối tượng cần kiểm toán năng lượng: doanh nghiệp, công ty, quy trình sản xuất
hay một hệ thống.
Mục đích:


Đánh giá được tình hình sử dụng năng lượng của đơn vị hiện tại . Nhận biết


được những vị trí sử dụng năng lượng đang tiết kiệm, những vị trí sử dụng chưa tốt ,
còn lãng phí năng lượng . Sau đó , từ các phân tích có thể nhận biết được các cơ hội
bảo tồn năng lượng và tiềm năng tiết kiệm chi phí dựa trên thực trạng hoạt động tiêu
thụ năng lượng của đơn vị.


Kiểm toán năng lượng sẽ đưa ra các cơ hội và giải pháp tiết kiệm năng lượng

với mức độ ưu tiên với từng giải pháp, đánh giá được những tác động của các giải pháp
tiết kiệm năng lượng đối với các hoạt động sản xuất , kinh doanh và những tác động tới
môi trường .

15




Giảm chi phí năng lượng và tăng cường nhận thức về tiết kiệm và sử dụng năng

lượng của lãnh đạo và nhân viên trong doanh nghiệp.


Kiểm toán năng lượng giúp xác định được khuynh hướng tiêu thụ năng lượng và

các nguy cơ hiện tại và tiềm ẩn thông qua đánh giá chi tiết các hệ thống, thiết bị khác
nhau như: động cơ, bơm, hệ thống thông gió, máy nén, hệ thống hơi, nhiệt,…

16



Quy trình:
Quy trình kiểm toán năng lượng được chia làm 2 giai đoạn chính : kiểm toán
năng lượng sơ bộ và kiểm toán năng lượng chi tiết.
Khảo sát sơ bộ (liệt kệ quy lượng, xác định mức tiêu thụ. Xác ịnh
bước đầu các công đoạn tiêu hao năng lượng lớn )

Phân tích các dòng năng lượng (xây dựng sơ đồ công nghệ cho
phần trọng tâm kiểm toán, xác định sơ đồ dòng phân bố năng
lượng)

Đề xuất các cơ hội tiết kiệm năng lượng (xác định các cơ hội tiết
kiệm năng lượng, lựa chọn các cơ hội khả thi)

Lựa chọn các cơ hội tiết kiệm năng lượng (đánh giá khả thi về kỹ
thuật, kinh tế và môi trường; lựa chọn các giải pháp thực hiện)

Thực hiện các giải pháp đã chọn ( thực hiện các giải pháp tiết
kiệm năng lượng; đo đạc và đánh giá kết quả )

Lập báo cáo kiểm toán năng lượng ( lập báo cáo chi tiết cho
KTNL; đưa ra gợi ý hay kế hoạch duy trì các giải pháp )
Sơ đồ các bước xây dựng quy trình kiểm toán năng lượng
17


Bước 1: Khảo sát năng lượng sơ bộ:
Kiểm toán năng lượng sơ bộ cho phép các kiểm toán viên có bức tranh tổng quát
về hệ thống tiêu thụ năng lượng của doanh nghiệp. Qua đó nhận dạng các cơ hội và
tiềm năng tiết kiệm năng lượng của đơn vị và xác định các giải pháp ưu tiên. Hoạt

động này có thể phát hiện ít nhất 70% các cơ hội tiết kiệm năng lượng trong hệ thống.
Nội dung của các bước thực hiện kiểm toán sơ bộ :


Khảo sát toàn bộ các dây chuyền công nghệ, các thiết bị cung cấp và tiêu

thụ năng lượng tại doanh nghiệp.


Nhận dạng nguyên lý, quy trình công nghệ của thiết bị, hệ thống.



Thu thập thông tin về sản lượng sản phẩm, năng lượng tiêu thụ và

nguyên vật liệu để tính toán cân bằng năng lượng.


Thu thập hóa đơn tiêu thụ năng lượng thực tế và các yếu tố liên quan đến

việc tiêu thụ năng lượng.


Đánh giá tiềm năng tiết kiệm và sắp xếp thứ tự ưu tiên của các giải pháp.



Nhận dạng các thiết bị, các điểm cần đo số lượng sâu hơn sau này, các vị

trí đặt thiết bị đo lường.

Bước 2: Kiểm toán năng lượng chi tiết:
Sau khi kiểm toán năng lượng sơ bộ, tiếp theo cần phân tích, đánh giá kĩ thuật
các phương án tiết kiệm năng lượng (căn cứ vào đánh giá từ kiểm toán năng lượng sơ
bộ). Xem xét các vị trí, thiết bị cần đo đạc, tính toán chi tiết để thấy rõ cách thức, hiệu
quả thực hiện các giải pháp tiết kiệm năng lượng có thể áp dụng tại đơn vị. Phân tích
hiệu quả kinh tế, kỹ thuật, lợi ích môi trường từng giải pháp.
Nội dung các bước kiểm toán năng lượng chi tiết cần như sau:


Thu thập, kiểm tra số liệu quá khứ về vận hành, năng suất, tiêu thụ năng

lượng và chi phí năng lượng.


Khảo sát, đo lường, thử nghiệm, theo dõi hoạt động của thiết bị, đo lường

tại chỗ.

18




Nhận diện các hệ thống tiêu thụ năng lượng từ kiểm toán năng lượng sơ

bộ như hệ thống: chiếu sáng, động cơ, nhiệt, HVAC,…


Xây dựng chi tiết các giải pháp và phương án thực hiện.




Ước lượng mức tiết kiệm và đầu tư các giải pháp.



Phân tích phương án để lựa chọn phương án tốt nhất cho cả 3 mặt: Kỹ

thuật, kinh tế và tác động môi trường.


Lập kế hoạch duy trì, giám sát các giải pháp kiểm toán.

Đặc điểm:

Kiểm toán năng lượng không chỉ thực hiện 1 lần mà phải thực hiện liên
tục hay theo định kỳ.

Kiểm toán năng lượng là nền tảng cho một chương trình quản lý năng
lượng hiệu quả và lâu dài. Kiểm toán năng lượng không chỉ chấm dứt với báo cáo kiểm
toán môi trường, nó là một quá trình tiếp diễn liên tục nhàm đánh giá hiệu quả sử dụng
năng lượng, đánh giá xem năng lượng nào đang được sử dụng? Sử dụng ở đâu? Tại sao
được sử dụng? Sử dụng nó như thế nào và với chi phí bao nhiêu?
Kết luận:
- Kiểm toán năng lượng là một công cụ hữu ích nhằm kiểm soát việc tiêu thụ và
giảm chi phí năng lượng thông qua việc bảo tồn. Nó không chỉ mang lại lợi ích cho
doanh nghiệp mà còn tiết kiệm tài nguyên quốc gia, giảm khai thác tài nguyên, giảm
được những tác động xấu tới môi trường, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng và
phát triển kinh tế xã hội một cách bền vững.
- Đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, hoạt động kiểm toán năng lượng

còn khá mới mẻ nên cần được nâng cao nhận thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả, kiến thức về kiểm toán năng lượng, các cán bộ kỹ thuật cần được nâng cao
trình độ theo kịp thời đại. Đồng thời các cơ quan chức năng cần xây dựng mô hình
kiểm toán năng lượng chặt chẽ từ cơ sở, phù hợp với đặc điểm các doanh nghiệp Việt
Nam, làm nền tảng vững chắc để hoạt động kiểm toán năng lượng được áp dụng vào
thực tiễn theo chiều sâu và hiệu quả hơn.

19


2.3. Kiểm toán chất thải
Khái niệm:
Kiểm toán chất thải là công cụ quản lý môi trường nhằm giảm thiểu và ngăn
ngừa ô nhiễm ngay từ quá trình sản xuất tại cơ sở công nghiệp. Kiểm toán chất thải
bao gồm việc rà soát, kiểm tra các quá trình sản xuất, xác định nguồn thải và khối
lượng chất thải, tính toán cân bằng vật chất, xác định các vấn đề trong vận hành sản
xuất, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu phát sinh chất thải ra môi trường. Có
thể nói, Kiểm toán chất thải là một lĩnh vực chuyên sâu của kiểm toán môi trường được
tiêu chuẩn hóa bằng ISO 14010 và ISO 14011:1996.
Mục đích:
- Cung cấp các thông tin về công nghệ sản xuất, các nguyên vật liệu sử dụng,
các sản phẩm và các dạng chất thải.
- Xác định nguồn thải và các chất thải phát sinh.
- Xác định các bộ phận kém hiệu quả trong dây truyền sản xuất như: Quản lý
kém, hiệu suất sử dụng nguyên liệ, năng lượng thấp,thải nhiều chất thải gây ô nhiễm
môi trường thông qua tính toán cân bằng vật chất.
- Đề ra các chiến lược quản lý và giải pháp giảm thiểu chất thải.
Phạm vi:
- Quy trình kiểm toán chất thải có thể áp dụng trên những quy mô khác nhau.
- Kiểm toán chất thải trên quy mô rộng lớn như việc kiểm toán chất thải của một

vùng, một thành phố hay một khu công nghiệp.
Trong quy mô rộng lớn như vậy thì quá trình kiểm toán phải xác định được tất
cả nguồn thải chính cũng như phải tính toán cũng như ước lượng được lượng chất thải
phát sinh trên phạm vi đó.
- Kiểm toán chất thải cũng có thể được âp dụng trên quy mô nhỏ hơn như là
khiểm toán chất thải của một khu dân cư, trường học, bệnh viện và phổ biến nhất là
kiểm toán chất thải của một nhà máy hoặc một doanh nghiệp cụ thể.

20


- Ngoài ra, kiểm toán chất thải còn có thể được áp dụng trên quy mô nhỏ hơn
nữa như là việc kiểm toán chất thải của một giai đoạn sản xuất trong quy trình sanr
xuất của một nhà máy hay một cơ sở sản xuất nào đó.
Tóm lại, quy trình kiểm toán chất thải có thể áp dụng một cách phù hợp ở nhiều
quy mô và phạm vi lớn nhỏ khác nhau tùy theo yêu cầu và mục đích kiểm toán.
Quy trình kiểm toán chất thải rắn:
Bước 1: Giai đoạn tiền đánh giá
Giai đoạn tiền đánh giá của kiểm toán chất thải thực chất là giai đoạn lập kế
hoạch và các đoạt động trước kiểm toán trong quy trình kiểm toán môi trường.
Tuy nhiên kiểm toán chất thải là một bộ phận của kiểm toán môi trường nên quy
trình thực hiện có thể được loại bỏ một số khâu không cần thiết để thực hiện một cách
nhanh chóng và hiệu quả hơn.Giai đoạn tiền đánh giá của kiểm toán chất thải bao gồm
các công việc chính sau:
-

Chuẩn bị các điều kiện ban đầu cho cuộc kiểm toán chất thải:

+ Sự chấp thuận của ban quản lý cơ sở sản xuất: Hiện nay kiểm toán chất thải
chưa phải là yêu cầu bắt buộc của các cơ quan quản lý đối với các cơ sở sản xuất, việc

kiểm toán chất thải do cơ sở sản xuất đứng ra tổ chức.Chính vì vậy, một cuộc kiểm
toán chất thải chỉ được bắt đầu khi nhận được sự chấp thuận của ban lãnh đạo cơ sở sản
xuất
+ Chuẩn bị các mục tiêu cụ thể cho kiểm toán chất thải là vô cùng quan trọng .
Bởi chỉ khi xác định rõ mục tiêu kiểm toán thì mới có thể tiến hành lập kế hoạch kiểm
toán và có thể xác định trọng tâm của cộng kiểm toán. Một cuộc kiểm toán chất thải có
thể được tiến hành ở tất cả các giai đoạn sản xuất, hay chỉ tập trung vào một vài công
đoạn đã được chọn lọc trong quá trình sản xuất.
-

Thành lập nhóm kiểm toán:

Số lượng của đội kiểm toán phụ thuộc vào quy mô của cơ sở sản xuất và sự
phức tạp của quy trình sản xuất. Thông thường một đội kiểm toán chất thải ít nhất phải
có 3 thành viên gồm: 1 cán bộ kĩ thuật, một nhân viên sản xuất và một chuyên gia về
môi trường. Đội kiểm toán nên có thành viên của cơ sở sản xuất vì sự tham gia của họ

21


trong từng công đoạn kiểm toán sẽ nâng cao ý thức giảm thiểu của họ đồng thời hỗ trợ
cho cuộc kiểm toán diễn ra nhanh hơn . Đôi khi KTCT cần đến những nguồn lực trợ
giúp khác từ bên ngoài như : Các thiết bị phân tích trong phòng thí nghiệm, các thiết bị
lấy mẫu,…
-

Chuẩn bị các tài liệu liên quan

Các tài liệu liên quan đến một cuộc kiểm toán chất thải có thể bao gồm những
thứ sau:

 Bản đồ vị trí địa lý của cơ sở sản xuất
 Sơ đồ mặt bằng của nhà máy
 Sơ đồ các dây truyền công nghệ sản xuất
 Sơ đồ hệ thống cấp thoát nước
 Danh mục các trang thiết bị nhà máy
 Sổ ghi chép số lượng, loại vận dụng sử dụng
 Sổ ghi chép khối lượng, sản phẩm chính phụ của nhà máy
 Sổ ghi chép lượng , loại phế liệu, chất thải của nhà máy
 Các kết quả quan trắc môt trường và những ý kiến đánh giá
 Hiện trạng sức khỏe của công nhân và dân cư vùng lân cận nhà máy
 Các nguồn thải của cơ sơ sản xuất bên cạnh
 Báo cáo ĐTM của các nhà máy
 Xem xét quy trình và đặc điểm công nghệ sản xuất
Trong giai đoạn này nhóm kiểm toán phải thiết lập được sơ đồ quy trình sản
xuất của nhà máy nhằm xác định các lọa chất thải thải ra từ quá trình sản xuất có liên
quan vật chất đầu vào và đầu ra
 Xác định nguyên liệu và các loại hóa chất sử dụng ( xác định đầu vào)
Các số liệu đầu vào được liệt kê , tổng kết dựa vào lượng tiêu thụ thực tế hàng
năm. Trên cơ sở đó có thể tính toán hệ số tiêu thụ theo sản phẩm. Đặc biệt quan tâm
22


các số liệu trong vòng 3-5 năm gần đây nhất vì nó thể hiện phần nào thực tế quy trình
sản xuất như : tình trạnh vận hành máy, trang thiết bị... Các số liệu trên được thống kê
cho từng đơn vị sản xuất.
Đầu vào của một quy trình hay một công đoạn sản xuất có thể bao gồm: Các
nguyên liệu thô, hóa chất, nước, nhiên liệu. Mỗi loại nguyên liệu đầu vào đều phải
được chi tiết hóa theo từng loại định lượng với các mục đích sử dụng khác nhau.
Bước 2: Giai đoạn xác định và đánh giá nguồn thải



Xác định nguồn thải:

Việc xác định nguồn thải thực chất là quá trình xác định các yếu tố đầu ra của
quá trình sản xuất. Để tính toán được cân bằng vật chất của quá trình sản xuất thì đầu
ra của tất cả các đơn vị và quy trình sản xuất thì đầu ra của quy trình sản xuất bao gồm:
-

Các sản phẩm chính ( thành phẩm đủ chất lượng)

-

Bán thành phẩm ( các sản phẩm phụ)

-

Nước thải, khí thải, chất thải rắn.

Việc xác định rõ các sản phẩm chính, phụ là một yếu tố quan trọng để đánh giá
hiệu quả của quy trình sản xuất hoặc một đơn vị sản xuất. Nếu sản phẩm đưpcj đưa ra
ngoài nhà máy để bán thì tổng sản phẩm phải được ghi chép trong hồ sơ của công ty.
Tuy nhiên, nếu sản phẩm lại được sử dụng là bán sản phẩm làm nguyên liệu đầu vào
cho một quy trình hay một đơn vị sản xuất khác thì đầu ra sẽ có thể không lượng hóa
một cách dễ dàng. Tỉ lệ sản xuất phải được tính toán trong một khoảng thời gian nhất
định và việc lượng hóa tất cả các bán sản phẩm phải được đo lường , tính toán kỹ
lưỡng.
Bên cạnh các sản phẩm chính, phụ thì việc quan trọng nhất trong giai đoạn này
là tất cả các chất thải môi trường( khí thải, nước thải, chất thải rắn) cần phải được liệt
kê cho mỗi quy trình hay mỗi đơn vị sản xuất. Các chất thải này có thể là khí thải từ
ống khói, khí thoát ra từ đường ống, thiết bị, nước rửa thiết bị, nước làm lạnh, nước

thải, xỉ than và các loại chất thải khác. Việc liệt kê các thông tin càng chi tiết thì các số
liệu cho từng bộ phận sản xuất càng trở lên rõ ràng và được sử dụng cho việc thiết lập
cân bằng vật chất .

23




Đánh giá nguồn thải: quá trình thiết lập cân bằng vật chất cho toàn bộ quy trình

sản xuất của nhà máy. Như đã đề cập ở trên thì trong một quy trình sản xuất của một
nhà máy bao giờ cũng có các yếu tố đầu vào và đầu ra. Và theo các định luật bảo toàn
thì tổng khối lượng của các yếu tố đầu vào phải bằng tổng khối lượng các chất đầu ra.
Đây chính là cơ sở để thiết lập cân bằng vật chất cho một quy trình sản xuất.
Thông thường trong một số quy trình sản xuất sản phẩm của công đoạn này lại
là nguyên liệu đầu vào của một công đoạn khác tiếp theo. Do đó các số liệu đầu vào và
đầu ra của mỗi công đoạn sản xuất cần phải chỉ ra một cách chi tiết trong sơ đồ công
nghệ sản xuất.
Trong quá trình tính toán cân bằng vật chất của một quy trình sản xuất thì các
yếu tố đầu vào có thể tính toán dễ dàng và đơn giản hơn rất nhiều so với các yếu tố đầu
ra.Bởi để xác định chính xac các yếu tố đầu ra của một quy trình sản xuất đòi hỏi phải
phân tích kỹ lưỡng chi tiết các yếu tố đầu ra của từng công đoạn trong quy trình sản
xuất ấy. Điều quan trọng nhất của KTCT là tìm cách hạn chế nguồn thải phát sinh và
tăng khả năng sử dụng lại cacsnguoonf thải. Khi đánh giá các nguồn thải có thể tiến
hành đánh giá theo nguyên vật liệu, theo sản lượng hay đánh giá theo các tiêu chuẩn
môi trường.
Bước 3: Giai đoạn xây dựng và đánh giá các phương án giảm thiểu chất thải:
Nội dung của các phương pháp giảm thiểu : Xem xét tất ca các nguyên nhân
phát sinh chất thải bao gồm cả những sai sót trong quản lý điều hành sản xuất đến các

nguyên nhân phức tạp khác.Khi tiến hành xây dựng các biện pháp giảm thiểu chất thải
cần thiết phải lấy ý kiến của các chuyên gia tư vấn kỹ thuật môi trường, các nhà chế tạo
và cung cấp thiết bị. Đồng thời tham khảo các biện pháp giảm thiểu của các nhà máy
có công nghệ sản xuất tương tư.
 Đánh giá các phương pháp giảm thiểu chât thải
Mặc dù biện pháp giảm thiểu và xử lý chất thải được thực hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau, tuy nhiên quy trình phân tích đánh giá các biện pháp giảm thiểu/tính
toán chi phí lợi ích đều được thực hiện trên một nguyên tắc. Nội dung đánh giá bao
gồm:
Ảnh hưởng về lượng và mức độ gây ô nhiễm của chất thải.

24


 Đánh giá về môi trường : Ảnh hưởng tới năng lượng tiêu thụ


Đánh giá về kinh tế:
- Khả năng gây ô nhiễm đặc biệt là ô nhiễm thứ cấp do thay đổi độc tính phân

hủy.
- Để đánh giá về mặt kinh tế cần phải tính toán chi phí lợi ích.
-Các tính toán này được so sánh giữa chi phí hiện tại và chi phí theo phương án.
Cần đặc biệt chú ý đến chi phí xây dựng và vận hành.
- Khi tính toán chi phí lợi ích của các phương án giảm thiểu chất thải, việc phân
tích các chi phí giảm thiểu và xử lý chất thải , xác định các lợi ích kinh tế có thể thu
được từ các quá trình giảm thiểu và xử lý chất thải đóng một vai trò và quyết định tới
việc lựa chọn phương án giảm thiểu khả thi và hiệu quả nhất. Các bước cần thiết để
tính toán chi phí sản xuất cho nhà máy:
+ Đánh giá/ tính toán tiềm năng có thể tiết kiệm được trong việc sử dụng

nguồn nhân lực và trong quá trình sản xuất để hạn chế tạo ra chất thải .
+ Đánh giá/ tính toán chi phí đầu tư cần thiết và chi phí trong các biện pháp sử
dụng nguyên vật liệu, nước, năng lượng một cách bền vững .
+ Xác định chi phí cho việc giảm thiểu/xử lý chất thải tại các quá trình hoạt
động khi xác định rõ các hoạt động tạo ra chất thải.
Bước cuối cùng là xem xét tính khả thi
Bước 4: Xây dựng và thực hiện kế hoạch giảm thiểu chất thải:
Việc xây dựng một kế hoạch giảm thiểu chất thải cho một cơ sở sản xuất cần
thiết phải làm các việc sau:
Lên danh sách tất cả các biện pháp giảm thiểu và xử lí chất thải
Xắp xếp các giải pháp giảm thiểu theo thứ tự ưu tiên dựa trên nguyên tắc: ưu
tiên thực hiện trước các phương án/ biện pháp dễ thực hiện, chi phí thấp và cho hiểu
quả ngay.
Với các biện pháp xử lí phức tạp, đòi hỏi vốn đầu tư lớn cần phải lập kế hoạch
một cách chi tiết, cụ thể.
25


×