Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

ĐÁP ÁN MÔN BÀO CHẾ CỒN RƯỢU THUỐC THI HẾT MÔN ĐAI HỌC THÀNH ĐÔ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.92 KB, 20 trang )

ĐÁP ÁN THI KẾT THÚC HỌC PHẦN KỸ THUẬT BÀO CHẾ CỒN THUỐC, CAO
THUỐC, RƯỢU THUỐC
Câu 1: Anh chị hãy nêu khái niệm chiết xuất, dược liệu trong chiết xuất?
. Khái niệm
- Chiết xuất là quá trình dùng dung môi thích hợp để hoà tan các chất tan có trong dược
liệu, chủ yếu là các hoạt chất có tác dụng điều trị, tách chúng ra khỏi phần không tan của dược
liệu.
- Phần dung môi đã hoà tan chất tan gọi là dịch chiết.
- Phần không tan của dược liệu gọi là bã dược liệu.
- Chất có tác dụng điều trị trong dược liệu (alcaloid, glycosid, vitamin, tinh dầu) được gọi
là hoạt chất.
- Chất không có tác dụng điều trị, gây khó khăn khi bảo quản (đường, tinh bột, pectin,
gôm, chất nhầy, nhựa) gọi là tạp chất.
Dược liệu
Nguyên liệu chính là dược liệu thực vật: lá, hoa, rễ, hạt, vỏ… là các bộ phận có chứa hoạt chất.
Dược liệu động vật: da, xương, sừng, để chế cao động vật.
Dược liệu có thành phần phức tạp nên để chiết xuất đạt hiệu quả cần phải chú ý:
- Màng tế bào có tính chất thẩm tích cho dung môi thấm vào bên trong tế bào, chất tan phân tử
nhỏ khuếch tán qua, giữ lại các phân tử lớn trong tế bào. Nên dược liệu mỏng manh dễ chiết xuất, dược
liệu rắn chắc khó chiết xuất.
- Màng nguyên sinh chất có tính bán thấm chỉ cho dung môi đi vào tế bào. Nên khi nguyên liệu
tươi không chiết xuất được cao chất tan trong tế bào mà phải dùng dược liệu sấy khô. Khi cần chiết
tươi cần phải nhúng cồn để phá vỡ màng nguyên sinh chất.
- Các chất chứa trong tế bào: Gồm các loại hoạt chất: alcaloid, glycosid, Tanin, các vitamin tan
trong nước, tinh dầu, nhựa, chất béo, pectin, gôm, chất nhầy, tinh bột, các chất màu.


Câu 2: Trình bày yêu cầu chất lượng chung của dung môi dùng trong chiết xuất dược liệu?
Phân loại (cho ví dụ) các dung môi ?
Yêu cầu chất lượng dung môi
Phải chọn dung môi có khả năng hoà tan tối đa các chất có tác dụng điều trị và tối thiểu các tạp


chất trong dược liệu:
- Dễ thấm vào dược liệu (dung môi có độ nhớt thấp, sức căng bề mặt nhỏ).
- Hoà tan chọn lọc (nhiều hoạt chất, ít tạp chất).
- Trơ hoá học: không làm biến đổi hoạt chất, khó phân huỷ ở nhiệt độ cao, dễ bảo quản.
- Bay hơi được khi cần cô đặc dịch chiết.
- Không có mùi vị đặc biệt, không gây cháy nổ, rẻ tiền, rễ kiếm
Các nhóm dung môi
- Phân cực: Nước, glycerin, methanol.
- Không phân cực: Dicloethan, cloroform, benzen, hexan.
- Dung môi bán phân cực: ethanol, acetol, propanol.


Câu 3: Trình bày ưu nhược điểm khi dùng nước làm dung môi? Ưu nhược điểm khi dùng
Ethanol làm dung môi?
- Ưu điểm:
+ Rẻ, rễ kiếm, dễ thấm vào dược liệu.
+ Có khả năng hào tan muối alcaloid, 1 số glycosid, đường, chất nhầy, chất màu, pectin,
các acid, các muối vô cơ, enzym.
- Nhược điểm:
+ Dịch chiết nhiều tạp chất, khó bảo quản.
+ Nước có độ sôi cao do vậy khi cô đặc có thể bị thủy phân một số hoạt chất.
+ Ít dùng làm dung môi cho phương pháp nhỏ giọt vì nước làm trương nở dược liệu khô.
Trình bày ưu nhược điểm của dung môi là Ethanol?
- Ưu điểm:
+ Hoà tan được alcaloid, một số glycosid, tinh dầu, nhựa, ít hoà tan tạp chất nên có khả
năng hoà tan chọn lọc.
+ Có thể pha loãng với nước với bất kỳ tỷ lệ nào nên có thể pha loãng thành những nồng
độ khác nhau theo yêu cầu chiết xuất từng dược liệu.
+ Nhiệt độ sôi thấp nên khi cô đặc dịch chiết hoạt chất ít bị phân huỷ.
+ Ethanol cao độ làm đông vón chất nhầy, albumin, gôm, pectin nên được dùng để loại

tạp chất.
+ Ethanol có nồng độ lớn hơn hoặc bằng 20% có khả năng ngăn cản nấm mốc, vi khuẩn
phát triển.
+ Làm dung môi thích hợp cho phương pháp ngâm nhỏ giọt.
- Nhược điểm: có tác dụng dược lý riêng, dễ cháy.
Có thể dùng ethanol được acid hoá bằng acid vô cơ, hữu cơ để tăng khả năng chiết xuất.


Câu 4: Trình bày bản chất quá trình chiết xuất?
- Chiết xuất hoạt chất có trong dược liệu bằng dung môi là quá trình di chuyển vật chất
trong hệ hai pha rắn lỏng.
- Chiết xuất là quá trình rất phức tạp xảy ra do hiện tượng hoà tan, khuếch tán, thẩm thấu,
thẩm tích.
- Chiết xuất xảy ra các quá trình: Thâm nhập dung môi vào dược liệu, hoà tan các chất
trong dược liệu, khuếch tán các chất tan. Trong quá trình khuếch tán chất tan có hai loại đó là
khuếch tán phân tử và khuếch tán đối lưu.
+ Khuếch tán phân tử: Xảy ra do chuyển động tự do của các phân tử theo chiều hướng
tạo sự cân bằng nồng độ chất tan có trong dịch chiết.
+ Khuếch tán đối lưu: Xảy ra do sự khuấy trộn thay đổi nhiêt độ tạo nên sự di chuyển của
dịch chiết kéo theo chất tan vào dòng khuếch tán. Trong khuyếch tán đối lưu thì điều kiện thuỷ
động là yếu tố quyết định,
Có 3 giai đoạn chính.
- Giai đoạn 1: Khuếch tán nội là sự di chuyển chất từ trong dược liệu ra lớp dịch chiết
mặt ngoài dược liệu (chủ yếu khuếch tán qua các lỗ xốp màng tế bào và sự khuyếch tán phân
tử).
- Giai đoạn 2: Khuếch tán các chất từ bề mặt dược liệu đến các lớp xa hơn, chủ yếu là
khuyếch tán phân tử, nếu thuỷ động thì dịch chiết không lớn.
- Giai đoạn 3: Khuếch tán đối lưu chuyển chất theo dòng chuyển động của dịch chiết.



Câu 5: Trình bày về phương pháp hầm, hãm, sắc trong dược liệu?
Hầm
- Ngâm dược liệu đã chia nhỏ trong bình kín với dung môi ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ
sôi, cao hơn nhiệt độ phòng giữ ở nhiệt độ đó trong thời gian qui định, thỉnh thoảng khuấy trộn.
Nhiệt độ hầm 50 – 60oC, thời gian hàng giờ.
- Phương pháp áp dụng cho dươc liệu có hoạt chất ít tan ở nhiệt độ thường dễ phân huỷ ở
nhiệt độ cao, dung môi có độ nhớt cao. Dụng cụ là nồi cách thuỷ nhằm đảm bảo nhiệt độ hầm
theo yêu cầu, nếu dung môi bay hơi phải có bộ phận ngưng tụ.
Hãm
- Cho dung môi sôi vào dược liệu đã chia nhỏ trong bình chịu nhiệt để thời gian xác định
(15 – 30 phút), khuấy đều, lắc rồi gạn lọc lấy dịch chiết.
- Phương pháp áp dụng cho dược liệu mỏng manh có hoạt chất dễ tan trong thời gian
ngắn ở nhiệt độ cao.
Sắc
- Là đun sôi đều và nhẹ nhàng dược liệu với dung môi trong thời gian qui định sau đó
gạn lấy dịch chiết, thời gian từ 30 phút đến hàng giờ.
- Áp dụng cho dược liệu rắn chắc, hoạt chất không bị phân huỷ ở nhiệt độ cao.


Câu 6: Trình bày các giai đoạn ngâm nhỏ giọt?


Chuẩn bị dược liệu

- Dược liệu có độ mịn nhất định đạt tiêu chuẩn không quá thô và quá mịn. Thông thường
dược liệu nằm trong cỡ rây 180 – 355, hoặc 250 – 710.


Làm ẩm dược liệu


- Dược liệu sau khi phân chia cần làm ẩm bằng dung môi chiết xuất, đậy kín, để yên một
thời gian cho dược liệu trương nở hoàn toàn rồi cho vào bình ngấm kiệt.
- Thời gian để dược liệu trương nở hoàn toàn là khoảng 2 – 3h lượng dung môi làm ẩm
tuỳ khả năng thấm ẩm của dược liệu với dung môi cần dùng. Sau đó rây qua cỡ rây to hơn để
dược liệu tơi đều.


Cho dược liệu vào bình ngấm kiệt

- Cần lót lớp bông thấm nước lên trên ống thoát dịch chiết (tránh làm tắc ống và bột lẫn
vào dịch chiết) sau đó đặt giấy lọc đã cắt vừa vặn đáy bình hoặc đặt vải gạc, tấm kim loại đục
lỗ. Cho từ từ bột dược liệu đã làm ẩm vào bình vừa cho vừa san đều nén nhẹ các lớp dược liệu
cho dược liệu 2/3 thể tích bình, đặt giấy lọc đè lên trên tránh xáo trộn dược liệu khi đổ dung
môi.


Đổ dung môi vào bình và ngâm lạnh

- Mở khoá thoát dịch chiết và đổ dung môi tới khi có vài giọt dịch chiết chảy ra, đóng
khoá lại. Đổ tiếp dung môi ngập dược liệu 3- 4 cm. Ngâm lạnh trong thời gian xác định
(khoảng 24h).


Rút dịch chiết

- Hết thời gian ngâm lạnh mở khoá cho dịch chiết chảy từng giọt vào bình hứng. Thường
xuyên thêm dung môi để ngập dược liệu khoảng 2 – 3cm, tốc độ rút dịch chiết phụ thuộc lượng
dược liệu trong bình ngấm kiệt



Câu 7: Trình bày nguyên tắc, cách tiến hành và ưu nhược điểm của phương pháp ngấm
kiệt phân đoạn (tái ngấm kiệt)?
• Nguyên tắc
- Dược liệu được chia làm nhiều phần, dịch chiết đậm đặc thu được lúc đầu của mỗi lần
chiết được để riêng. Dịch chiết loãng của phần dược liệu trước dùng làm dung môi chiết dược
liệu mới ở phần sau.
• Tiến hành
- Chia dược liệu thành các phần không đều nhau và nhỏ dần.
VD- Chiết 500g dược liệu thì lấy ra 200ml dịch chiết đầu để riêng. Dịch chiết loãng sau
đem chiết 300g dược liệu và lấy ra 300ml dịch chiết đầu để riêng. Dịch chiết loãng đem chiết
với 200g dược liệu còn lại thu được 500ml dịch chiết. Tổng số dịch chiết là 1000ml chiết được
từ 1000g dược liệu.

Hình : Sơ đồ ngấm kiệt phân đoạn
• Ưu điểm: Tốn ít dung môi, thu được dich chiết đậm đặc là cao lỏng 1:1 không cần cô
đặc, thích hợp điều chế cao lỏng với hoạt chất dễ hỏng do nhiệt.
• Nhược điểm: Không chiết kiệt hoạt chất nên chỉ dùng để chiết các dược liệu rẻ tiền.


Câu 8: Kể tên các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất và chất lượng dịch chiết?
Trình bày ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian chiết xuất ?
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất và chất lượng dịch chiết?
Độ mịn dược liệu
Tỷ lệ dược liệu và dung môi
Độ pH
Chênh lệch nồng độ và điều kiện thuỷ động
Nhiệt độ
Thời gian chiết xuất
Chất diện hoạt
ảnh hưởng của nhiệt độ

- Tăng nhiệt độ khi chiết xuất sẽ làm giảm độ nhớt dung môi tạo ra sự khuếch tán đối lưu
liên tục, tăng độ tan và tăng tốc độ khuếch tán vào dung môi cho nên làm tăng hiệu suất chiết
xuất.
- Nhược điểm:
+ Làm phá hủy một số hoạt chất như tinh dầu, vitamin...
+ Tăng độ tan của 1 số tạp chất (gôm, chất nhày..) do đó dịch chiết có nhiều tạp khó lọc,
khó bảo quản.
+ Không an toàn với một số dung môi bay hơi, dễ cháy nổ.
- Tuỳ theo thành phần hoá học dược liệu, bản chất của dung môi mà chọn nhiệt độ chiết
xuất thích hợp.
Ảnh hưởng của thời gian chiết xuất
- Thời gian chiết xuất thích hợp không nên kéo dài làm cho tạp chất khuếch tán vào dịch
chiết.
- Thời gian chiết xuất phụ thuộc vào dược liệu, dung môi, nhiệt độ và phương pháp chiết.
Dung môi là ethanol có thể ngâm lạnh kéo dài vài ngày đến hàng tháng nhưng với dung môi là
nước thời gian chiết xuất ngắn hơn vì dễ nhiễm khuẩn, nhiễm nấm.


Câu 9: Trình bày công thức pha cồn từ cồn cao độ và nước cất, công thức pha cồn từ cồn
cao độ và cồn thấp độ?
•Pha loãng Ethanol cao độ với nước để thu được Ethanol thấp độ theo công thức.

Trong đó x: khối lượng hoặc thể tích của ethanol cao độ cần lấy
p: Khối lượng hoặc thể tích của ethanol cần pha
a: độ cồn theo khối lượng hoặc thể tích của ethanol cao độ
b: độ cồn theo khối lượng hoặc theo thể tích của ethanol cần pha
Lấy lượng X Ethanol cao độ đã tính sau đó thêm nước cất vừa đủ thể tích hoặc khối
lượng qui định.
•Pha Ethanol cao độ với Ethanol thấp độ để được Ethanol trung gian theo công thức.


Trong đó: x là khối lượng hoặc thể tích ethanol cần lấy
P là khối lượng hoặc thể tích ethanol có độ cồn trung gian
a là độ cồn theo khối lượng hoặc theo thể tích của ethanol cao độ
b là độ cồn theo khối lượng hoặc theo thể tích của ethanol trung gian
c: độ cồn theo khối lượng hoặc theo thể tích của ethanol thấp độ.
Lấy lượng Ethanol cao độ đã tính thêm Ethanol thấp độ để đạt khối lượng (thể tích)
Ethanol trung gian cần có.


Câu 10: Trình bày cách loại tạp chất, cô đặc và sấy khô trong điều chế cao thuốc?
Loại tạp chất
- Tạp chất tan trong nước: gôm, chất nhầy, pectin, tinh bột, tanin. Chúng ta loại tạp chất
này bằng cách.
+ Dùng nhiệt: cô nhỏ lửa đến khi còn ½ - ¼ thể tích ban đầu để lắng trong 2 - 3 ngày
trong chỗ mát sau đó gạn, lọc.
+ Dùng cồn 90o: cô dịch chiết còn ½ - ¼ thể tích ban đầu sau đó cho đồng thể tích
Ethanol 90o khuấy trộn đều, để lắng qua đêm, lọc.
- Dùng bột talc: áp dụng cho tạp chất khó tan, khó tách lớp. Cho bột talc vào dịch chiết
khuấy trộn kỹ để yên, lọc lấy dịch trong.
Cô đặc, sấy khô
- Cô đặc: khi cô không được gây phân huỷ họat chất trong dịch chiết nên phải cô trong
thời gian ngắn và ở nhiệt độ thấp, cô dịch chiết loãng trước đặc sau.
+ Cô ở áp suất thường: cách hay dùng nhất là cô cách thuỷ, khi cô phải khuấy trộn
thường xuyên, có thể dùng quạt thông gió khi cô.
+ Cô ở áp suất giảm: thiết bị cô có bộ phận tạo chân không, chú ý nếu dịch chiết sủi bọt
thêm bơ cacao, parafin, chống tạo bọt.
- Sấy khô: cô cao lỏng, cao mềm thành cao khô có độ ẩm dưới 5%.
+ Sấy dưới áp suất giảm, nhiệt độ thường dưới 50 oC sấy nhanh, đảm bảo hoạt chất. Khi
sấy dịch chiết cô đặc được trải thành lớp mỏng trên khay thép inox hoặc sắt tráng men.
+ Sấy trên trống quay tạo màng mỏng: dịch chiết bám trên trống quay

Ngoài ra còn có thể sấy khô bằng phun sấy và phương pháp đông khô.


Câu 11: Anh chị hãy trình bày công thức, vai trò thành phần và kỹ thuật điều chế cồn cánh
kiến trắng từ 200 g Cánh kiến trắng?
•Công thức:
Cánh kiến trắng tán mịn
Ethanol 90o

: 200g
Vđ 1000 ml

•Vai trò thành phần:
- Cánh kiến trắng chứa các acid cinamic, acid benzoic…các este, tinh dầu, vanilin, tạp
chất chính là nhựa.
- Ethanol 90o là dung môi thích hợp để hoà tan hoạt chất.
• Tiến hành: ngâm cánh kiến trắng mịn với 1000ml cồn 90o trong bình nút kín 10 ngày
thỉnh thoảng lắc. Gạn lấy dịch chiết, để lắng 24h, lọc rồi thêm cồn 90 o vừa đủ 1000ml. Cồn có
màu vàng nâu, mùi thơm vanilin, có phản ứng acid, có tủa trắng đục như sữa khi thêm nước. Tỷ
trọng ở 25oC là 0,865 – 0,875. Tỷ lệ cặn 8 – 10%.
Cồn dùng phối hợp trong các siro và potio chữa ho.


Câu 12: Anh (chị) hãy phân tích ảnh hưởng của 3 yếu tố độ mịn dược liệu, tỷ lệ dung
môi, độ pH đến hiệu suất và chất lượng dịch chiết?
Độ mịn dược liệu
Dược liệu được chia nhỏ thích hợp tuỳ theo tính chất của dược liệu:
- Hoa, lá, thân thảo thường làm thành bột thô (qua rây 2000/355).
- Rễ cây phân chia thành bột nửa thô (qua rây 750/250).
- Thân gỗ phân chia thành bột nửa mịn (qua rây 355/180).

- Dược liệu chứa alcaloid, glycosid làm thành bột mịn (qua rây 180).
- Dược liệu chứa nhiều gôm, chất nhầy, pectin nếu dùng dung môi nước, cồn pha loãng
không nên phân chia nhỏ để hạn chế tạp chất bị chiết theo.
Tỷ lệ dược liệu và dung môi
- Tùy tính chất dược liệu, mục đích, phương pháp chiết xuất, tỷ lệ dược liệu và dung môi
được lựa chọn thích hợp.
- Dược liệu không đắt tiền, không cần chiết kiệt, lượng dịch chiết thu được gấp 5 lần
lượng dược liệu (điều chế cồn thuốc).
- Dược liệu độc, quí hiếm, cần chiết kiệt hoặc để điều chế cao thuốc thì lượng dung môi
cần dùng gấp 10 lần lượng dược liệu.
Độ pH
- Dung môi chiết xuất dùng cho mỗi loại dược liệu cần acid hóa bằng một loại acid thích
hợp tạo muối dễ tan, hoặc kiềm hoá.
Ví dụ: Chiết flavanoid trong cam thảo cần kiềm hoá bằng NH4OH tạo muối amoni dễ tan.


Câu 13: Anh chị hãy trình bày cách lựa chọn dung môi trong điều chế cồn thuốc, ngâm lạnh
và ngâm ngấm kiệt trong chiết xuất dược liệu?
Dung môi điều chế cồn thuốc
- Điều chế cồn thuốc dùng dung môi Ethanol, Ethanol phải đạt các tiêu chuẩn DĐVN III.
Khả năng hoà tan của Ethanol thay đổi theo nồng độ nên tuỳ theo thành phần dược liệu chọn
dung môi thích hợp.
Ethanol 30 – 60o dùng cho dược liệu hoạt chất dễ tan trong nước.
Ethanol 70o dùng cho dược liệu chứa alcaloid, glycosid.
Ethanol 80 – 90o dùng cho dược liệu chứa tinh dầu, nhựa thơm.
Ethanol 90 – 95 o dùng cho dược liệu có hoạt chất dễ thuỷ phân.
- Khi điều chế cồn thuốc dùng Ethanol có nồng độ khác nhau nên phải xác định hàm
lượng và pha Ethanol có nồng độ cần thiết.
Ngâm phân đoạn
- Quá trình ngâm nhiều lần mỗi lần dùng 1 phần dung môi, cho hiệu suất chiết cao hơn.

- Ngâm phân đoạn: Lượng dung môi các lần sau dùng ít hơn các lần trước. Số lần ngâm,
thời gian ngâm phụ thuộc vào dược liệu và dung môi.
Ngâm lạnh
- Ngâm dược liệu trong dung môi ở nhiệt độ phòng. Thường dùng Ethanol - Nước với tỷ
lệ thích hợp. Thỉnh thoảng khuấy trộn, dụng cụ đậy kín và thời gian ngâm kéo dài nhiều ngày.
- Áp dụng cho dược liệu có hoạt chất dễ bị phân huỷ do nhiệt. dược liệu có chất nhựa,
hoặc chất cần chiết có đặc tính chậm hoà tan trong dung môi như cánh kiến trắng, lô hội.


Câu 14: Anh chị hãy nêu giai đoạn hoàn chỉnh chế phẩm và kiểm tra chất lượng, bảo quản
cao thuốc?
Hoàn chỉnh chế phẩm
- Xác định hàm lượng hoạt chất và điều chỉnh hàm lượng.
+ Tỷ lệ hoạt chất không thấp hơn thì cô tiếp hoặc dùng các loại cao có hàm lượng lớn
hơn điều chỉnh.
+ Tỷ lệ hoạt chất cao hơn qui định thì phải pha loãng tới hàm lượng qui định: Cao lỏng
thì thêm dung môi chiết, cao mềm, cao đặc thêm cao có hàm lượng thấp hơn hoặc thêm
glycerin để pha loãng. Cao khô thì thêm tinh bột, lactose, glucose…
+ Cao lỏng để uống có thể thêm Siro đơn, menthol, vanilin.
- Thêm các chất bảo quản chống nấm mốc: Glycerin, a.boric, a.benzoic, nipagin, nipasol.
Kiểm tra chất lượng
Cần kiểm tra những chỉ tiêu sau:
- Cảm quan: thể chất (lỏng, đặc, khô), mùi vị đặc trưng dược liệu.
- Độ tan: một gam cao lỏng tan trong 20mml dung môi dùng chiết xuất.
- Cắn khô: bốc hơi hoặc sấy khô đến khi đạt tiêu chuẩn DĐVN III.
- Định lượng hoạt chất theo chuyên luận.
Bảo quản
Dùng trong chai nút kín, tránh ánh sáng, khô ráo, mát, sạch.



Câu 15: Anh chị hãy trình bày cách tiến hành để điều chế Cao lỏng Canhkina theo công thức
sau?
Thành phần:

- Bột vỏ canhkina mịn

100g

- Acid hydrocloric loãng

200ml

- Ethanol 95o

120ml

- Nước cất



Đáp án
Bột canhkina chứa alcaloid tồn tại dưới dạng muối acid hữu cơ ít tan trong nước.
Dung môi là nước acid hydrocloric loãng để chuyển dạng muối hữu cơ sang dạng muối
vô cơ dễ tan hơn.
- Tiến hành: lấy 130ml acid hoà với 4000ml nước cất để 2h (được dung môi 1). Cho dược
liệu vào bình ngấm kiệt rồi cho dung môi 1 vào ngập dược liệu để 48h, rút dịch chiết (để riêng
600ml dịch chiết đầu) tiếp tục nhỏ giọt với dung dịch 1 và dung dịch 2 (20ml HCl và 800ml
nước cất).
Kết thúc chiết xuất khi một thể tích dịch chiết với 2 thể tích dd Na 2CO3 20% không có
tủa. Cô dịch chiết còn 230ml thêm 600ml dịch chiết đầu và 50ml dd HCl loãng còn lại khuấy

đều thu lấy 1000ml cao lỏng.
Chế phẩm màu đỏ nâu, vị đắng chát, mùi thơm của canhkina, không vẩn đục khi thêm
cồn và nước chứa ít nhất 3,5% alcaloid toàn phần.
Chế phẩm dùng phối hợp trong đơn thuốc kích thích tiêu hóa.


GÓI CÂU HỎI 4 ĐIỂM
Câu 1.Tính độ cồn thực của 1000 ml cồn có độ cồn biểu kiến là 48 0 đo được ở nhiệt độ phòng
300C?
Để chuyển từ độ cồn biểu kiến sang độ cồn thực ta làm như sau:
+ Nếu độ cồn biểu kiến nhỏ hơn 56o ta áp dụng công thức:
X = C ± 0,4t
Trong đó: X là độ cồn thực.
C là độ cồn biểu kiến.
t là chênh lệch nhiệt độ lúc đo và 15 oC( nhiệt độ nhỏ hơn 150C trị số 0,4 mang
dấu + ; khi nhiệt độ lơn hơn 150C trị số 0,4 mang dấu -)
X = 480-0.4x15
X=420
ĐÁP ÁN : Độ cồn thực bằng 420


Câu 2: Tính thể tích cồn 900 cần lấy để pha 5000 ml cồn 45 ?
Pha loãng Ethanol cao độ với nước để thu được Ethanol thấp độ theo công thức.

Trong đó x: khối lượng hoặc thể tích của ethanol cao độ cần lấy
p: Khối lượng hoặc thể tích của ethanol cần pha
a: độ cồn theo khối lượng hoặc thể tích của ethanol cao độ
b: độ cồn theo khối lượng hoặc theo thể tích của ethanol cần pha
Thay vào ta được:
X= 5000.45/90= 2500 ml

Lấy lượng 2500 ml Ethanol 900 đã tính sau đó thêm nước cất vừa đủ 5000 ml thể tích


Câu 3: Tính thể tích cồn 900 và 300 cồn cần lấy để pha 5000 ml cồn 450?
Áp dụng công thức pha Ethanol cao độ với Ethanol thấp độ để được Ethanol trung gian theo
công thức.

Trong đó: x là khối lượng hoặc thể tích ethanol cần lấy
P là khối lượng hoặc thể tích ethanol có độ cồn trung gian
a là độ cồn theo khối lượng hoặc theo thể tích của ethanol cao độ
b là độ cồn theo khối lượng hoặc theo thể tích của ethanol trung gian
c: độ cồn theo khối lượng hoặc theo thể tích của ethanol thấp độ.
Thay vào ta được X= 5000* (45-30)/(90-30)=5000*15/60=1250 ml
Lấy 1250 ml Ethanol 900 đã tính thêm Ethanol 300 để đạt 5000 ml Ethanol 450


Câu 4: Pha 5000 ml cồn 47,50 từ cồn 900 nhưng khi kiểm tra độ cồn thực chỉ được 450. Anh chị
hãy áp dụng công thức thích hợp để có thể điều chỉnh cồn đạt theo yêu cầu?
Cồn pha được thấp hơn so với yêu cầu, ta phải thêm cồn 900 để điều chỉnh
Giả sử ta cần lấy V1 thể tích cồn 900 vào 5000 ml cồn 450 vừa pha để được (5000+ V1 ) thể tích
cồn 47,50 . Áp dụng công thức pha cồn cao độ với cồn thấp độ để được cồn trung gian

Trong đó: x là khối lượng hoặc thể tích ethanol cần lấy
P là khối lượng hoặc thể tích ethanol có độ cồn trung gian
a là độ cồn theo khối lượng hoặc theo thể tích của ethanol cao độ
b là độ cồn theo khối lượng hoặc theo thể tích của ethanol trung gian
c: độ cồn theo khối lượng hoặc theo thể tích của ethanol thấp độ.
Thay vào ta được
V1= (5000+ V1 ) (47,5- 45)/(90-45)
45V1=12500+2.5V1

V1=294,118ml


Câu 5: Pha 5000 ml cồn 47,50 từ cồn 900 và 300 nhưng khi kiểm tra độ cồn thực lại được 500.
Anh chị hãy áp dụng công thức thích hợp để có thể điều chỉnh cồn đạt theo yêu cầu?
Cồn pha được cao hơn so với yêu cầu , ta phải pha loãng với nước cất.
ADCT

Trong đó x: khối lượng hoặc thể tích của ethanol cao độ cần lấy
p: Khối lượng hoặc thể tích của ethanol cần pha
a: độ cồn theo khối lượng hoặc thể tích của ethanol cao độ
b: độ cồn theo khối lượng hoặc theo thể tích của ethanol cần pha
Hoặc Thêm nước theo CT: V2=C1xV1/C2
V1: Thể tích của cồn vừa pha
C1: Độ cồn thực của cồn vừa pha
C2: Độ còn của cồn cần pha theo yêu cầu
Ta có: V2=5000x50/47,5 = 5.263,158ml
Thể tích nước cần thêm = V2-V1 = 263,158ml



×