Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước tại thành phố yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 99 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀNG MINH THẮNG

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀNG MINH THẮNG

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ YÊN BÁI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ YẾN

THÁI NGUYÊN - 2018



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu nêu trong đề cương luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Tác giả Luận văn

Hoàng Minh Thắng


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, quan tâm, giúp đỡ quý báu của các thầy giáo,cô
giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc,
tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất tới:
- Ban Giám hiệu nhà trường, phòng Đào tạo và các thầy, cô giáo của
trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận
văn tốt nghiệp.
- TS. Nguyễn Thị Yến - người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình
và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
- Bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã luôn quan tâm, chia sẻ, động viên
tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Thái Nguyên, ngày tháng 2 năm 2018
Tác giả Luận văn

Hoàng Minh Thắng



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................. 3
4. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 3
5. Bố cục của luận văn ....................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4
1.1.1. Một số khái niệm ..................................................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm của quản lý chi ngân sách nhà nước ....................................... 9
1.1.3. Nội dung của quản lý chi ngân sách nhà nước ..................................... 10
1.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước ............ 19
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà nước của các địa
phương và bài học cho thành phố Yên Bái ..................................................... 22
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý chi NSNN của một số địa phương ..................... 22
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra về quản lý chi ngân sách cho thành
phố Yên Bái tỉnh Yên Bái ............................................................................... 24


iv
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 26

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 26
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 26
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 26
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 28
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 28
2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả chi NSNN ............................................. 29
2.3.2. Các chỉ tiêu để đánh giá công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ...... 29
Chương 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC Ở THÀNH PHỐ YÊN BÁI ....................................... 31
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thành phố Yên Bái ........ 31
3.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên............................................................. 31
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 32
3.1.3. Những khó khăn, thuận lợi về điều kiện tự nhiên, KT - XH trong
công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở thành phố Yên Bái ..................... 37
3.2. Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước tại thành phố Yên Bái ........ 38
3.2.1. Thực trạng chi ngân sách nhà nước tại thành phố Yên Bái giai
đoạn 2014-2016 ............................................................................................... 38
3.2.2. Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách thành phố Yên Bái............ 43
3.2.3. Thực trạng đánh giá về quản lý chi ngân sách nhà nước tại thành
phố Yên Bái ..................................................................................................... 56
3.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước thành
phố Yên Bái ..................................................................................................... 61
3.3. Đánh giá chung về quản lý chi ngân sách Nhà nước thành phố Yên Bái........ 63
3.3.1. Những kết quả đạt được trong quản lý chi ngân sách nhà nước
thành phố Yên Bái ........................................................................................... 63
3.3.2. Những tồn tại, hạn chế trong quản lý chi ngân sách nhà nước
thành phố Yên Bái ........................................................................................... 65
3.3.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế trong quản lý chi ngân sách nhà
nước thành phố Yên Bái.................................................................................. 70



v
Chương 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ YÊN BÁI............................................ 73
4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu quản lý chi ngân sách nhà nước
của thành phố .................................................................................................. 73
4.1.1. Quan điểm ............................................................................................. 73
4.1.2. Định hướng............................................................................................ 73
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước cấp thành phố
ở Yên Bái giai đoạn 2018 - 2020 định hướng 2030 ........................................ 74
4.2.1. Giải pháp đổi mới quản lý chi thường xuyên ....................................... 74
4.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi đầu tư phát triển ................... 74
4.2.3. Củng cố tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ
quản lý tài chính ngân sách ............................................................................. 75
4.2.4. Nâng cao chất lượng công tác kiểm soát chi ngân sách của kho
bạc Nhà nước thành phố.................................................................................. 76
4.2.5. Tăng cường công tác công tác thanh tra tài chính, kịp thời phát
hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm ............................................... 77
4.2.6. Tăng cường sự lãnh đạo của Thành ủy và sự điều hành của
Uỷ ban nhân dân thành phố Yên Bái đối với quản lý chi ngân sách
nhà nước ......................................................................................................... 77
4.2.7. Thực hiện nghiêm túc việc công khai tài chính các cấp ....................... 78
4.2.8. Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan tài chính, thuế,
kho bạc và các cơ quan liên quan trong công tác quản lý ngân sách .............. 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 82
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 84


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ĐTXDCB

: Đầu tư xây dựng cơ bản

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KBNN

: Kho bạc nhà nước

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

NSĐP

: Ngân sách địa phương

NSNN

: Ngân sách nhà nước

NSTW

: Ngân sách trung ương


QLNN

: Quản lý nhà nước

UBND

: Ủy ban nhân dân


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1:

Tổng hợp chi NSNN thành phố Yên Bái giai đoạn 2014-2016 ........ 39

Bảng 3.2:

Chi đầu tư phát triển giai đoạn 2014- 2016 thành phố Yên Bái ...... 40

Bảng 3.3:

Chi thường xuyên giai đoạn 2014 - 2016 thành phố Yên Bái .... 42

Bảng 3.4:

Dự toán chi ngân sách giai đoạn 2014 - 2016 thành phố
Yên Bái ....................................................................................... 49

Bảng 3.5:


Chấp hành chi NSNN cấp thành phố Yên Bái giai đoạn
2014-2016 ................................................................................... 50

Bảng 3.6:

Mức độ lập báo cáo quyết toán của các đơn vị hưởng ngân
sách nhà nước TP Yên Bái .......................................................... 51

Bảng 3.7:

Tình hình nộp báo cáo quyết toán của các đơn vị hưởng
ngân sách nhà nước TP Yên Bái ................................................. 52

Bảng 3.8:

Chất lượng các báo cáo quyết toán của các đơn vị hưởng
ngân sách nhà nước TP Yên Bái ................................................. 53

Bảng 3.9:

Tình hình bị từ chối thanh toán chi NSNN qua kiểm soát tại
KBNN thành phố Yên Bái giai đoạn 2014 - 2016 ...................... 55

Bảng 3.10: Đánh giá Công tác lập dự toán chi ngân sách nhà nước ............. 56
Bảng 3.11: Đánh giá Công tác chấp hành chi ngân sách nhà nước tại
thành phố Yên Bái....................................................................... 57
Bảng 3.12: Đánh giá công tác quyết toán chi ngân sách nhà nước tại
thành phố Yên Bái....................................................................... 58
Bảng 3.13: Đánh giá về công tác thanh tra, kiểm tra quản lý chi ngân
sách nhà nước tại thành phố Yên Bái ......................................... 59

Bảng 3.14: Đánh giá công tác xử lý vi phạm trong quản lý ngân sách tại
thành phố Yên Bái....................................................................... 60
Sơ đồ 1.1: Hệ thống ngân sách Nhà nước Việt Nam ........................................ 5


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách Nhà nước ra đời cùng với sự xuất hiện của Nhà nước. Nhà
nước bằng quyền lực chính trị và xuất phát từ nhu cầu về tài chính để đảm bảo
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình đã đặt ra những khoản thu, chi của
Ngân sách Nhà nước. Với đặc điểm là nguồn tài chính công, nếu NSNN (Ngân
sách nhà nước) không được quản lý tốt sẽ dẫn đến tình trạng thất thoát, lãng phí
và kém hiệu quả, từ đó kéo theo những ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế vĩ mô,
gây mất ổn định chính trị, xã hội. Theo quy định của Luật NSNN năm 2015
(Quốc hội , 2015), hệ thống NSNN ở nước ta được chia thành ngân sách trung
ương và ngân sách địa phương, trong đó NSĐP (ngân sách địa phương) bao
gồm: ngân sách cấp thành phố, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã. Theo
cách phân chia này thì NSĐP chiếm tỷ trọng lớn trong NSNN, vì vậy NSĐP
giữ một vai trò đặc biệt quan trọng đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội của
mỗi địa phương nói riêng và cả nước nói chung.
Tuy nhiên việc bố trí nguồn vốn NSNN cho các lĩnh vực chi ở địa
phương hiện nay vẫn còn dàn trải, hiệu quả đầu tư còn thấp; việc quản lý, sử
dụng ngân sách còn nhiều thất thoát, lãng phí, tỷ trọng chi ngân sách cho một
số lĩnh vực lớn nhưng hiệu quả mang lại chưa tương xứng với nguồn lực bỏ
ra; chi tiêu trong quản lý hành chính còn nhiều bất hợp lý. Vì vậy, nghiên cứu
để tăng cường và hoàn thiện quản lý chi NSNN ở địa phương, đảm bảo tuân
thủ đúng chế độ, định mức và đạt được hiệu quả sử dụng nguồn vốn, khắc
phục tình trạng chi vượt dự toán, hoặc chi không đúng thẩm quyền, sai quy
định của Luật NSNN đang là yêu cầu cấp thiết đối với hầu hết các địa phương

trên toàn quốc (Phùng Văn Hùng, 2006).


2
Thành phố Yên Bái tỉnh Yên Bái là thành phố đô thị loại III. Điều kiện tự
nhiên của thành phố Yên Bái còn nhiều khó khăn, kết cấu hạ tầng đang phát
triển, trình độ dân trí thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, đời sống vật chất và tinh thần của
người dân còn nhiều thiếu thốn, có tư tưởng chông chờ vào chính sách của nhà
nước . Vì vậy việc quản lý chi NSNN ở thành phố Yên Bái có nhiều phức tạp và
khó khăn, mặt khác số thu ngân sách trên địa bàn thấp, chỉ đáp ứng được khoảng
10% dự toán chi NSĐP hàng năm, chủ yếu nhận bổ sung cân đối và bổ sung có
mục tiêu từ NSTW (ngân sách trung ương) (UBND thành phố Yên Bái, 2006).
Trong khi đó nhu cầu chi rất lớn so với yêu cầu về nguồn lực để phát triển, yêu
cầu về kết cấu hạ tầng, bảo đảm an ninh chính trị và an sinh xã hội trên địa bàn.
Làm thế nào để góp phần khắc phục những vấn đề còn tồn tại, hạn chế
trong công tác quản lý chi ngân sách nhà nước của thành phố Yên Bái. Xuất phát
từ lý do đó, tôi chọn đề tài: “Tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước
thành phố Yên Bái” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN thành phố Yên Bái giai đoạn 2014
- 2016. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi ngân
sách nhà nước thành phố Yên Bái giai đoạn 2018 - 2020 định hướng 2030.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chi NSNN và quản
lý chi NSNN
- Phân tích, đánh giá thực trạng chi NSNN và quản lý chi NSNN TP
Yên Bái giai đoạn 2014-2016
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN, chỉ ra những
kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại, hạn chế

trong quản lý chi NSNN thành phố Yên Bái.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chi NSNN
thành phố Yên Bái giai đoạn 2018-2020 định hướng 2030.


3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý chi NSNN thành phố Yên Bái.
- Phạm vi nghiên cứu, giới hạn nghiên cứu
Về nội dung: Đề tài chỉ tập trung vào nghiên cứu thực trạng quản lý chi
NSNN đối với hai khoản chi chủ yếu là chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển.
Về không gian: Đề tài được nghiên cứu quản lý chi NSNN tại thành
phố Yên Bái.
Về thời gian: Đề tài sử dụng tài liệu thứ cấp giai đoạn 2014 - 2016 và
số liệu sơ cấp được điều tra năm 2017.
4. Đóng góp của luận văn
Thứ nhất, khái quát hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chi
NSNN và quản lý chi NSNN.
Thứ hai, rút ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
trong quản lý chi NSNN thành phố Yên Bái giai đoạn 2014-2016.
Thứ ba, đề xuất các nhóm giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường công
tác quản lý chi NSNN phù hợp với điều kiện của thành phố Yên Bái giai đoạn
2018-2020 định hướng 2030.
Thứ tư, kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo
cho những người quan tâm, những nhà quản lý về công tác quản lý chi NSNN
cấp thành phố.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 4 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà nước.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước thành phố Yên Bái
Chương 4: Giải pháp tăng cường công tác quản lý chi ngân sách nhà
nước thành phố Yên Bái giai đoạn 2018 - 2020 tầm nhìn 2030.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong
một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước (Luật
ngân sách, 2015)
NSNN biểu hiện ra ngoài là một bản dự toán thu, chi bằng tiền của Nhà
nước trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm. Nhưng về
bản chất, đằng sau những con số thu, chi đó là mối quan hệ kinh tế về lợi ích
giữa Nhà nước với các chủ thể khác trong nền kinh tế như: doanh nghiệp, hộ
gia đình, cá nhân trong và ngoài nước. Mối quan hệ này được phát sinh gắn
liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ NSNN, đòi hỏi các chủ
thể quản lý NSNN phải giải quyết một cách hài hòa mối quan hệ về lợi ích
giữa Nhà nước với các chủ thể trong nền kinh tế. Bởi vì đối tượng phân phối
để tạo lập nguồn thu cho NSNN là giá trị của cải xã hội; mục đích phân phối,
sử dụng nguồn vốn NSNN là đáp ứng các nhu cầu gắn liền với việc thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước trong từng thời gian cụ thể.
Hệ thống NSNN nói chung gồm NSTW và NSĐP, tùy theo điều kiện
kinh tế - chính trị và mô hình tổ chức chính quyền của từng quốc gia mà hệ

thống NSNN có thể độc lập hay lồng ghép. Đối với Việt Nam hệ thống
NSNN mang tính lồng ghép và NSTW giữ vai trò chủ đạo.
1.1.1.2. Ngân sách nhà nước cấp thành phố
Luật NSNN số 01/2002/QH11 ban hành ngày 16/12/2002, có hiệu lực
thi hành từ năm ngân sách 2004 (Quốc hội, 2014). Theo tinh thần của luật
NSNN, hệ thống NSNN gồm ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương
theo sơ đồ 1.1:


5

NS Đảng cộng sản Việt
Nam, QH,CP, Tòa án,
Viện KSNDTC

NS tỉnh, thành phố trực
thuộc TW

NGẤN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG

NGẤN SÁCH TRUNG ƯƠNG

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Sơ đồ 1.1: Hệ thống ngân sách Nhà nước Việt Nam
NSTW bao gồm các đơn vị dự toán của cấp này. Mỗi bộ, mỗi cơ quan
trung ương là một đơn vị dự toán của NSTW.
NSTW cung ứng cung ứng nguồn tài chính cho các nhiệm vụ, mục tiêu
chung cho cả nước trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội,
quốc phòng, an ninh, đối ngoại và hỗ trợ chuyển giao nguồn tài chính cho

ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
NSĐP là tên chung để chỉ ngân sách của các cấp chính quyền địa
phương phù hợp với địa giới hành chính các cấp. Ngân sách xã, phường, thị
trấn vừa là một cấp ngân sách, vừa là một bộ phận cấu thành ngân sách cấp
huyện và quận. Ngân sách huyện, quận vừa là một cấp ngân sách, vừa là một
bộ phận cấu thành của ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Như vậy, ngân sách nhà nước cấp thành phố là một cấp ngân sách thực
hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ của NSNN trên phạm vi địa bàn thành phố.
Ngân sách thành phố mang bản chất của NSNN, đó là mối quan hệ giữa
chính quyền Nhà nước cấp thành phố với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn
thành phố trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ ngân sách của
thành phố. Trên cơ sở đó mà đáp ứng các nhu cầu chi nhằm thực hiện các


6
chức năng, nhiệm vụ của chính quyền nhà nước cấp thành phố. Mối quan hệ
đó được điều chỉnh, điều tiết sao cho phù hợp với bản chất Nhà nước XHCN.
Đó là Nhà nước của dân, do dân và vì dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam.
* Vai trò ngân sách nhà nước cấp thành phố
Một là, NSNN cấp thành phố là công cụ huy động nguồn tài chính để
đảo bảo thực hiện chức năng nhà nước ở địa phương
Sự hoạt động của chính quyền địa phương trong các lĩnh vực chính trị,
kinh tế, xã hội luôn đòi hỏi phải có quỹ tài chính tập trung để phục vụ nhu cầu
chi tiêu cho những mục đích xác định, quỹ tài chính tập trung đó chính là ngân
sách huyện. Mặc dù không lớn như ngân sách Trung ương, nhưng ngân sách
huyện đã thể hiện vai trò nhất định trong việc thực hiện chức năng Nhà nước tại
địa phương. Trong các chức năng của Nhà nước, chức năng đảm bảo quốc
phòng - an ninh đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Đây là công cụ quyền lực của
Nhà nước nhằm bảo vệ ý chí của Nhà nước, tạo môi trường chính trị bền vững,

an toàn để huyện phát triển về mọi mặt trong cả mặt kinh tế lẫn xã hội.
Hai là, NSNN cấp thành phố là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã
hội tại địa phương
Vai trò này xuất hiện trước nhu cầu cần khắc phục những khuyết điểm
của kinh tế thị trường, giúp cho nền kinh tế phát triển cân đối và hợp lý. Nhà
nước thực hiện vai trò này trong hoạt động thu chi NSNN, cụ thể trong các
lĩnh vực kinh tế, xã hội như sau:
- Về mặt kinh tế: NSNN cấp thành phố có vai trò rất quan trọng trong
việc định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất
kinh doanh và chống độc quyền. Thông qua các khoản chi kinh tế và chi cho
các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế; đồng thời chính quyền cấp thành phố
có thể tạo điều kiện và hướng nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp vào
những lĩnh vực, những ngành có tỷ suất lợi nhuận cao, ưu tiên những ngành
mũi nhọn có khả năng cạnh tranh trên thị trường.


7
- Về mặt xã hội: Đầu tư của NSNN để thực hiện các chính sách xã hội:
Giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, chi đảm bảo xã hội nhằm giúp đời
sống của nhân dân ngày càng được nâng cao hơn. Việc đầu tư này nhằm khắc
phục và bù đắp khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường như thất nghiệp, phân
hóa giàu nghèo, ô nhiễm môi trường....
1.1.1.3. Khái niệm chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN là hình thức cơ bản nhất của chi tiêu công, đó là quá trình Nhà
nước phân phối và sử dụng quỹ NSNN theo dự toán đã được cấp có thẩm quyền
quyết định, nhằm duy trì hoạt động của bộ máy nhà nước và đảm bảo thực hiện
các chức năng của Nhà nước theo những nguyên tắc luật định trong mỗi thời kỳ,
mỗi giai đoạn cụ thể. Quá trình phân phối là quá trình phân bổ, cấp phát kinh phí
từ NSNN cho các đơn vị sử dụng ngân sách. Quá trình sử dụng là quá trình trực
tiếp chi dùng kinh phí được NSNN cấp để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ

của nhà nước đối với từng cơ quan, đơn vị (Lê Đình Thăng, 2008).
Mục đích của chi NSNN là thực hiện chức năng và nhiệm vụ của nhà
nước. Chi NSNN là nội dung của chấp hành NSNN nên thuộc trách nhiệm và
quyền hạn của hệ thống cơ quan chấp hành và hành chính nhà nước các cấp.
Căn cứ để thực hiện chi NSNN là dự toán ngân sách hàng năm, quy định của
pháp luật và định mức, tiêu chuẩn chi ngân sách. Nếu hoạt động thu NSNN là
nhằm thu hút các nguồn vốn tiền tệ để hình thành nên quỹ NSNN thì chi
NSNN là chu trình phân phối, sử dụng các nguồn vốn tiền tệ đã được tập
trung vào NSNN. Do hoạt động thu NSNN vừa là tiền đề, vừa là cơ sở thực
hiện hoạt động chi NSNN nên phạm vi và quy mô của hoạt động chi NSNN
phụ thuộc phần lớn vào kết quả của hoạt động thu NSNN.
Quá trình chi NSNN là sự phối hợp giữa hai quá trình phân phối và sử
dụng quỹ NSNN. Quá trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN
để hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng. Quá trình sử dụng là
quá trình trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ ngân sách không trải qua
việc hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng.


8
Phạm vi của chi NSNN rất rộng và đa dạng, bao trùm mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội, có liên quan một cách trực tiếp hoặc gián tiếp tới mọi đối
tượng xuất phát từ vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nước trong việc phát triển
chính trị - kinh tế - văn hóa - xã hội của quốc gia
1.1.1.4. Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước
Quản lý chi NSNN là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
sử dụng các phương pháp và công cụ chuyên ngành để tác động đến quá trình
chi ngân sách nhằm đảm bảo các khoản chi NSNN được thực hiện theo đúng
chế độ chính sách đã được Nhà nước quy định, phục vụ tốt nhất việc thực
hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong từng thời kỳ (Phùng Văn
Hùng, 2006)..

Ở nước ta, quản lý chi NSNN được phân quyền cho hai cơ quan quản
lý chính là cơ quan tài chính công là Bộ Tài chính và Kho bạc nhà nước. Bộ
Tài chính có nhiệm vụ quản lý quá trình phân bổ ngân sách theo đúng mục
đích và chế độ đã được Nhà nước quy định. Kho bạc nhà nước giám sát quá
trình sử dụng thực tế ngân sách nhằm đảm bảo việc sử dụng ngân sách theo
đúng chế độ hiện hành.
Quản lý chi NSNN được phân chia theo hai tuyến: Trung ương và địa
phương. Ở Trung ương thì Bộ Tài chính là đầu mối quản lý chi NSTW. Ở địa
phương thì Sở Tài chính là đầu mối quản lý chi NSĐP có phân cấp ở mức độ
nhất định cho các Phòng tài chính cấp huyện, thành phố và ban tài chính xã.
Như vậy thực chất của quản lý chi NSNN là giám sát quá trình xác định
các nhiệm vụ cần chi NSNN, đảm bảo mối quan hệ hợp lý giữa các khoản chi
cho các nhiệm vụ đó và giám sát quá trình sử dụng thực tế NSNN. Để làm tốt
công việc này, cơ quan quản lý tài chính công thực hiện có hệ thống các biện
pháp và công cụ đặc thù như: mục lục NSNN, định mức, chế độ chi NSNN,
dự toán NSNN, quyết toán NSNN…


9
Mục tiêu của quản lý chi NSNN là đảm bảo việc sử dụng ngân sách tiết
kiệm, hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của thực tế, đúng chính sách, chế độ của
Nhà nước, tạo tiền đề vật chất để Nhà nước thực hiện tốt các chức năng nhiệm
vụ của mình trong từng thời kỳ nhất định.
1.1.2. Đặc điểm của quản lý chi ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Đơn vị quản lý chi ngân sách là các cơ quan nhà nước và thực hiện
quản lý chi trên cơ sở các quy định hiện hành của Pháp Luật
Đơn vị quản lý chi ngân sách được tổ chức chặt chẽ từ Trung ương đến
địa phương và là cơ sở để trực tiếp quản lý và điều hành các mặt hoạt động
của đời sống xã hội. Ở cấp Trung ương, quản lý chi NSNN được thực hiện
bởi hệ thống cơ quan quản lý nhà nước Trung ương như Chính Phủ; Bộ và

các cơ quan ngang Bộ... Ở cấp địa phương, việc quản lý chi ngân sách được
thực hiện bởi UBND các cấp, các sở, phòng, ban của địa phương.
Việc quản lý chi ngân sách của các cơ quan quản lý nhà nước các cấp
được thực hiện trên cơ sở quy định hiện hành của Pháp luật nhằm đảm bảo
tính khách quan, minh bạch, chuẩn hóa. Đây là điểm khác biệt quan trọng
giữa quản lý chi ngân sách nhà nước và quản lý tài chính của các chủ thể
không phải là Nhà nước (Học viện tài chính, 2010).
1.1.2.2. Quản lý chi ngân sách nhà nước vừa mang tính chất chính trị, vừa
mang tính quản trị tài chính công
Tính chất chính trị thể hiện ở chỗ quản lý chi NSNN hướng tới các mục
tiêu chính trị như phân bổ hợp lý ngân sách giữa các tầng lớp dân cư, giữa các
lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế đã được cấp có thẩm quyền phê chuẩn. Nếu
quản lý chi NSNN không hiệu quả thì các chính sách, các mục tiêu phân bổ ngân
sách của Nhà nước sẽ sai lạc, làm chệch hướng tác động chính trị của nhà nước,
tạo cơ hội cho các nhóm đối lập tuyên truyền làm giảm uy tín của Nhà nước.
Hơn nữa, cơ quan quản lý chi NSNN có thể sử dụng các phương pháp quản lý
hành chính để buộc các chủ thể sử dụng ngân sách phải tuân thủ. Khi cần thiết,


10
các cơ quan hành chính còn có thể áp dụng các chế tài pháp lý đối với những chủ
thể có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình sử dụng NSNN (Học viện tài
chính, 2010).
Tính quản trị tài chính công của quản lý chi NSNN thể hiện ở chỗ Nhà
nước có thể sử dụng các công cụ và kỹ thuật quản trị tài chính nói chung. Ở đây
những kỹ thuật quản trị tài chính như dự toán, định mức, kế toán, quyết toán, xử
lý thâm hụt, thặng dư ngân sách theo thời gian … thường được sử dụng.
1.1.2.3. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý chi ngân sách nhà nước khó
được lượng hóa
Nếu hiệu quả quản lý chi ngân sách của khu vực tư có thể được lượng hóa

thông qua tính toán lợi ích và lợi nhuận thì hiệu quả quản lý NSNN khó đánh giá
bằng tiền. Nguyên nhân là do, một mặt, các hoạt động sử dụng ngân sách thường
ít dựa trên cơ chế tự trang trải và có lãi; mặt khác, khó đánh giá bằng tiền kết quả
sử dụng chi ngân sách cho phúc lợi xã hội. Chính vì khó lượng hóa các thước đo
hiệu quả quản lý chi NSNN nên quản lý chi ngân sách dễ sa vào quan liêu, duy ý
chí, sai lầm nhưng chậm bị phát hiện (Lê Bá Anh, 2016).
1.1.2.4. Quản lý chi ngân sách nhà nước là một hoạt động phức tạp, nhạy
cảm, đối mặt thường xuyên với xung đột lợi ích
Tính chất phức tạp của quản lý chi NSNN được thể hiện ở chỗ, đối
tượng của quản lý chi NSNN rất đa dạng, liên quan đến nhiều lĩnh vực của
đời sống xã hội như đầu tư, chuyển giao thu nhập, tài trợ, …. Hơn nữa, các
chủ thể nhận trợ cấp tiền từ ngân sách đều có động cơ muốn nhận được nhiều
hơn, trong khi đó thu ngân sách có hạn nên thường xuyên tồn tại mâu thuẫn
giữa nhu cầu đòi hỏi chi cao của các chủ thể sử dụng NSNN với khả năng đáp
ứng nguồn chi thấp của NSNN (Nguyễn Thị Mai, 2013).
1.1.3. Nội dung của quản lý chi ngân sách nhà nước
Quy trình ngân sách dùng để chỉ toàn bộ hoạt động của một Ngân sách kể
từ khi bắt đầu hình thành cho tới khi kết thúc chuyển sang ngân sách mới. Như
vậy quản lý chi Ngân sách bao gồm 3 khâu nối tiếp nhau là: Lập dự toán NSNN,
chấp hành dự toán chi NSSNN và quyết toán NSNN (Nguyễn Thị Mai, 2013).


11
1.1.3.1. Lập dự toán chi ngân sách nhà nước
Lập dự toán chi NSNN là lập kế hoạch phân bổ nguồn lực cho các nhu
cầu chi tiêu của Nhà nước để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình và
đầu tư phát triển nền kinh tế. Dự toán chi NSNN thể hiện tổng số và chi tiết
các khoản chi trong năm tài chính sắp tới.
Lập dự toán ngân sách là khâu đầu tiên nằm trong chu trình quản lý
ngân sách. Để chu trình quản lý ngân sách thực hiện có hiệu quả, quá trình lập

dự toán ngân sách cần đảm bảo những yêu cầu của Luật NSNN năm 2015.
* Yêu cầu của việc lập dự toán chi ngân sách.
Dự toán chi Ngân sách các cấp chính quyền phải được tổng hợp theo
từng lĩnh vực chi và theo cơ cấu giữa chi thường xuyên, chi đầu tư phát
triển, chi trả nợ.
Dự toán chi ngân sách của các cấp chính quyền, của đơn vị dự toán các
cấp phải lập theo đúng yêu cầu, nội dung, biểu mẫu và thời hạn quy định tại
Thông tư hướng dẫn lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ Tài chính.
Dự toán chi NSNN tại địa phương phải được lập trên cơ sở cân bằng
giữa số thu ngân sách và số chi ngân sách.
* Căn cứ lập dự toán chi NSNN.
Cơ quan làm công tác dự tóan thường phải cân đối ngân sách thông qua
việc ước lượng những khỏan thu và ước lượng những khỏan chi. Việc ước
lượng đòi hỏi phải chính xác, khoa học. Vì vậy mà thông tư số 59 của Bộ Tài
chính có qui định rằng khi lập Dự tóan NSNN, cơ quan có thẩm quyền phải
dựa trên những căn cứ sau đây:
- Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng - an ninh;
chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể của năm kế hoạch và những chỉ tiêu phản ánh quy
mô nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động, điều kiện kinh tế - xã hội và tự nhiên của
từng vùng như: dân số theo vùng lãnh thổ, các chỉ tiêu về kinh tế - xã hội do
cơ quan có thẩm quyền thông báo đối với từng bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, từng địa phương và đơn vị


12
- Các luật, pháp lệnh thuế, chế độ thu; định mức phân bổ ngân sách;
chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cấp có thẩm quyền quy định;
trường hợp cần sửa đổi, bổ sung các văn bản này thì phải được nghiên cứu
sửa đổi, bổ sung và ban hành trước thời điểm lập dự toán ngân sách nhà nước
hàng năm. Trong đó:

+ Đối với chi đầu tư phát triển, việc lập dự toán phải căn cứ vào những
dự án đầu tư có đủ các điều kiện bố trí vốn theo quy định tại Quy chế quản lý
vốn đầu tư và xây dựng và phù hợp với khả năng ngân sách hàng năm, kế
hoạch tài chính 5 năm; đồng thời ưu tiên bố trí đủ vốn phù hợp với tiến độ
triển khai của các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định
đang thực hiện.
+ Đối với chi thường xuyên, việc lập dự toán phải tuân theo các chính
sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định trong đó:
Đối với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
khác ở trung ương: căn cứ định mức phân bổ chi ngân sách trung ương do
Thủ tướng Chính phủ quyết định, ban hành định mức phân bổ chi ngân
sách cho các đơn vị trực thuộc, bảo đảm đúng về tổng mức và chi tiết theo
từng lĩnh vực.
Đối với các địa phương: Hội đồng nhân dân cấp tỉnh căn cứ định
mức phân bổ chi ngân sách địa phương do Thủ tướng Chính phủ quyết
định, ban hành định mức phân bổ chi ngân sách cho các cơ quan, đơn vị
trực thuộc tỉnh và cấp dưới.
Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách, việc lập dự toán căn cứ vào các chính
sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Đối với các cơ quan hành chính thực hiện chế độ khoán biên chế và
kinh phí quản lý hành chính và các đơn vị sự nghiệp có thu, việc lập dự toán
thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.


13
+ Đối với chi trả nợ, bảo đảm bố trí chi trả đủ các khoản nợ đến hạn (kể
cả nợ gốc và trả lãi) theo đúng nghĩa vụ trả nợ;
+ Đối với vay bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà nước, việc lập dự toán
phải căn cứ vào cân đối ngân sách, khả năng từng nguồn vay, khả năng trả nợ

và mức bội chi ngân sách theo quy định của cấp có thẩm quyền.
- Những quy định về phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, phân cấp quản
lý ngân sách.
- Đối với dự toán ngân sách chính quyền địa phương các cấp, việc lập
dự toán trong kỳ ổn định ngân sách căn cứ vào tỷ lệ phần trăm (%) phân chia
các khoản thu và mức bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên đã được giao; đối
với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, căn cứ vào chế độ phân cấp ngân sách
và dự toán thu, chi ngân sách của từng địa phương.
- Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm sau; Thông tư hướng
dẫn của Bộ Tài chính về việc lập dự toán ngân sách; hướng dẫn của Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh về lập dự toán ngân sách ở các cấp địa phương.
- Số kiểm tra về dự toán ngân sách do cơ quan có thẩm quyền thông báo.
- Tình hình thực hiện dự toán ngân sách một số năm trước và một số
năm gần kề
* Thời gian lập dự toán chi NSNN
Thời gian lập dự toán chi Ngân sách hàng năm được tiến hành vào cuối
quý II đầu quý III của năm báo cáo.
* Trình tự lập dự toán chi NSNN
Dự toán chi NSNN được lập theo trình tự từ trên xuống và từ dưới
lên, cụ thể:
- Trình tự từ trên xuống: Trước ngày 31 tháng 5, Thủ tướng Chính phủ
ban hành Chỉ thị về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự
toán ngân sách năm sau.


14
Căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, trước ngày 10 tháng 6,
Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về yêu cầu, nội dung, thời hạn lập
dự toán ngân sách nhà nước và thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách

với tổng mức và từng lĩnh vực thu, chi ngân sách đối với các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, tổng số thu,
chi và một số lĩnh vực chi quan trọng đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn về yêu
cầu, nội dung, thời hạn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế
hoạch đầu tư phát triển và phối hợp với Bộ Tài chính thông báo số kiểm tra
vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư.
Căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư hướng dẫn, số
kiểm tra về dự toán ngân sách của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và
yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể của cơ quan, địa phương, các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương thông báo số kiểm
tra về dự toán ngân sách nhà nước cho các đơn vị trực thuộc; Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh tổ chức hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự toán ngân
sách cho các đơn vị trực thuộc và Uỷ ban nhân dân cấp huyện; Uỷ ban nhân
dân cấp huyện thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách cho các đơn vị trực
thuộc và Uỷ ban nhân dân cấp xã.
- Trình tự từ dưới lên:
Trên cơ sở văn bản hướng dẫn lập dự toán NSNN của UBND tỉnh, các
đơn vị dự toán và các tổ chức được ngân sách hỗ trợ lập dự toán chi ngân sách
thuộc phạm vi, nhiệm vụ được giao gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp. Cơ
quan quản lý cấp trên trực tiếp xem xét, tổng hợp dự toán chi ngân sách thuộc
phạm vi quản lý gửi cơ quan Tài chính, cơ quan Kế hoạch và đầu tư cùng cấp.
Thời hạn gửi báo cáo trước ngày 15/7 năm trước.


15
Cơ quan Tài chính các cấp ở địa phương có trách nhiệm xem xét dự
toán ngân sách của cơ quan, đơn vị cùng cấp, dự toán ngân sách địa phương
cấp dưới; chủ động phối hợp với cơ quan liên quan trong việc tổng hợp, lập
dự toán ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách cấp mình theo

các chỉ tiêu quy định để báo cáo UBND trình HĐND cùng cấp. Trong quá
trình tổng hợp, lập dự toán ngân sách, cơ quan Tài chính các cấp có trách
nhiệm: Làm việc với cơ quan, đơn vị dự toán ngân sách cùng cấp, UBND cấp
dưới trực tiếp để điều chỉnh các điểm xét thấy cần thiết trong dự toán ngân
sách. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét dự
toán chi ngân sách của các đơn vị trực thuộc tỉnh, dự toán chi ngân sách của
các huyện; tổng hợp lập dự toán chi ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh
(gồm dự toán chi ngân sách các huyện và dự toán chi ngân sách cấp tỉnh), dự
toán chi Chương trình mục tiêu quốc gia...báo cáo UBND cấp tỉnh để trình
Thường trực HĐND tỉnh xem xét trước ngày 20/7 năm trước.
Sau khi có ý kiến của Thường trực HĐND cấp tỉnh, UBND tỉnh gửi
báo cáo dự toán ngân sách địa phương đến Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư chậm nhất vào ngày 25/7 năm trước.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương tổng hợp
và lập dự toán chi ngân sách nhà nước, lập phương án phân bổ ngân sách
Trung ương báo cáo Chính phủ để trình Quốc hội thông qua
Để thực thi ngân sách được hiệu quả, vai trò của khâu lập dự toán
là không thể phủ nhận. Một ngân sách dự toán tốt có thể được thực hiện
không tồi nhưng một ngân sách lập dự toán tồi, không thể thực hiện tốt.
Tuy nhiên điều đó không có nghĩa thực hiện ngân sách chỉ đơn thuần là
đảm bảo tuân thủ ngân sách dự kiến ban đầu, mà phải thích ứng với các
thay đổi khách quan trong quá trình thực hiện, đồng thời tính đến hiệu quả
hoạt động.


16
1.1.3.2. Chấp hành dự toán chi NSNN
Chấp hành dự toán chi NSNN là quá trình sử dụng tổng hợp các biện
pháp kinh tế, tài chính và hành chính nhằm đảm bảo các chỉ tiêu đã giao trong
dự toán chi NSNN năm trở thành hiện thực.

Mục tiêu của chấp hành chi NSNN là việc đảm bảo các chỉ tiêu chi
ghi trong kế hoạch ngân sách năm từ khả năng, dự kiến thành hiện thực. Qua
đó góp phần thực hiện các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của Nhà nước.
Đối với công tác quản lý điều hành chi NSNN, chấp hành chi NSNN là
khâu cốt yếu có ý nghĩa quyết định với một chu trình ngân sách. Nếu khâu lập kế
hoạch đạt kết quả tốt thì cơ bản chỉ dừng lại trên giấy tờ, nằm trong dự kiến còn
dự kiến có thành hiện thực hay không lại phụ thuộc vào việc chấp hành. Hơn nữa,
chấp hành chi ngân sách có tốt thì khâu tiếp theo là quyết toán chi ngân sách mới
thực hiện tốt được.
Nội dung chấp hành chi NSNN gồm: Phân bổ và giao dự toán chi
NSNN, tổ chức chi NSNN, kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN.
Phân bổ và giao dự toán chi NSNN.
Căn cứ Nghị quyết của Quốc Hội về dự toán chi ngân sách Nhà nước,
Bộ Tài chính có trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ quyết định giao
nhiệm vụ chi ngân sách cho các Bộ, ngành ở Trung ương và cho các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương trước ngày 20/11 năm trước.
Bộ Tài chính ban hành văn bản hướng dẫn nhiệm vụ chi Ngân sách cho
các Bộ, ngành Trung ương, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương trước ngày 25/11 năm trước.
Trên cơ sở Quyết định của TTCP giao nhiệm vụ chi ngân sách nhà
nước cho tỉnh, Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh trình
HĐND tỉnh quyết định dự toán chi ngân sách, phương án phân bổ ngân sách
tỉnh và mức bổ sung từ ngân sách tỉnh cho ngân sách cấp dưới trước ngày
10/12 năm trước.


×