Tải bản đầy đủ (.docx) (113 trang)

Huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới tại huyện cẩm khê, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG TRÍ THỨC

HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC CỘNG ĐỒNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG
HUYỆN CẨM KHÊ, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG TRÍ THỨC

HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC CỘNG ĐỒNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG
HUYỆN CẨM KHÊ, TỈNH PHÚ THỌ
Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Đinh Ngọc Lan
2. TS. Nguyễn Văn Thái

THÁI NGUYÊN - 2018


i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực, hoàn toàn chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Hoàng Trí Thức


4

LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành tôi xin gửi lời cảm ơn tới PGS. TS.
Đinh Ngọc Lan và TS. Nguyễn Văn Thái người đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Kinh tế
Nông nghiệp, các Thầy Cô thuộc phòng Đào tạo trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn UBND huyện Cẩm Khê; UBND các xã: Sai Nga,
Đồng Lương, Hương Lung huyện Cẩm Khê và các hộ gia đình ở 3 xã trên đã
cung cấp thông tin và số liệu thực tế cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè và người
thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu đề tài.
Thái Nguyên, ngày 26 tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn

Hoàng Trí Thức



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................... ii
MỤC LỤC........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU.............................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................ ix
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài...................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài.........................................................................................3
3. Ý nghĩa của đề tài..........................................................................................3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.............................................................4
1.1. Tổng quan một số lý luận về huy động nguồn lực cộng đồng....................4
1.1.1. Cộng đồng và nguồn lực cộng đồng........................................................4
1.1.2. Huy động nguồn lực cộng đồng trong phát triển nông thôn....................5
1.1.3. Sự tham gia của cộng đồng trong phát triển nông thôn...........................7
1.1.4.Cơ chế chính sách huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng NTM. 8
1.2. Một số cơ chế chính sách huy động sự tham gia của cộng đồng ở Việt Nam.
10
1.2.1. Quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp
tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng........................................ 11
1.2.2. Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng..........................................................12
1.2.3. Quy chế dân chủ cơ sở.................................................................................... 12
1.2.4. Cơ chế huy động sự tham gia của cộng đồng trong chương trình thí điểm xây
dựng NTM thời kỳ CNH-HĐH....................................................................... 14
1.2.5. Cơ chế huy động cộng đồng trong chương trình MTQG xây dựng NTM..........15
1.3. Nội dung chủ yếu về chương trình xây dựng nông thôn mới...................17
1.3.1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới..................................................... 17



1.3.2. Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội......................................................... 18
1.3.3. Phát triển kinh tế, tổ chức sản xuất và nâng cao thu nhập.....................19
1.3.4. Phát triển Văn hoá - Xã hội - Môi trường..............................................20
1.3.5. Củng cố và xây dựng hệ thống chính trị xã hội vững mạnh..................21
1.3.6. Các tiêu chí để xây dựng mô hình nông thôn mới.................................22
1.4. Một số bài học kinh nghiệm trên Thế giới và trong nước........................ 23
1.4.1. Bài học quốc tế...................................................................................... 23
1.4.2. Bài học trong nước................................................................................ 27
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU.. 31 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................... 31
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................31
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 31
2.2. Nội dung nghiên cứu................................................................................ 31
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 32
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin.............................................................32
2.3.2. Phương pháp phân tích.......................................................................... 33
2.3.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích thông tin, viết báo cáo......................33
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN......................... 35
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Cẩm Khê............................... 35
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường.......................................35
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội...................................................................... 40
3.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới huyện Cẩm Khê...................................... 48
3.2.1. Kết quả 3 năm thực hiện Chương trình xây dựng NTM của huyện................48
3.2.2. Đánh giá chung................................................................................................50
3.2.3. Kết quả huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới của huyện Cẩm Khê
51
3.3. Tình hình huy động nguồn lực cộng đồng xây dựng NTM ở 3 xã nghiên
cứu 55

3.3.1. Khái quát chung 3 xã nghiên cứu.................................................................... 55


3.3.2. Đánh giá chung tình hình huy động nguồn lực từ cộng đồng tại 3 xã nghiên
cứu

56

3.4. Tình hình huy động nguồn lực cộng đồng cho chương trình xây dựng NTM
của từng xã nghiên cứu....................................................................................67
3.4.1. Huy động nguồn lực ở xã Hương Lung.................................................67
3.4.2. Huy động nguồn lực ở xã Sai Nga.........................................................70
3.4.3. Huy động nguồn lực ở xã Đồng Lương.................................................75
3.5. Một số nguyên nhân dẫn đến việc huy động nguồn lực cộng đồng cho chương
trình xây dựng NTM còn khó khăn................................................................. 78
3.5.1. Nhóm nguyên nhân chủ quan................................................................ 78
3.5.2. Nhóm nguyên nhân khách quan............................................................ 79
3.6. Những giải pháp để huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng
nông thôn mới tại huyện Cẩm Khê..................................................................80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................85


88

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt


Nghĩa

BCĐ

:

Ban chỉ đạo

BQL

:

Ban quản lí

CNH-HĐH

:

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CSHT

:

Cơ sở hạ tầng

HTX

:


Hợp tác xã

KT-XH

:

Kinh tế xã hội

MTQG

:

Mục tiêu quốc gia

NN&PTNT

:

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NTM

:

Nông thôn mới

PTNT

:


Phát triển nông thôn

TTCN

:

Tiểu thủ công nghiệp

UBND

:

Ủy ban nhân dân

VHXH

:

Văn hoá - Xã hội

VSMT

:

Vệ sinh môi trường

XĐGN

:


Xóa đói giảm nghèo


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1:

Tình hình sử dụng đất huyện Cẩm Khê năm 2016...................39

Bảng 3.2:

Cơ cấu kinh tế huyện Cẩm Khê................................................ 40

Bảng 3.3:

Cơ cấu giá trị sản lượng nông nghiệp trên địa bàn huyện
Cẩm Khê................................................................................... 40

Bảng 3.4:

Diện tích các loại cây trồng trên địa bàn huyện Cẩm Khê........41

Bảng 3.5:

Số lượng gia súc, gia cầm huyện Cẩm Khê.............................. 43

Bảng 3.6:

Dân số trung bình phân theo giới tính và phân theo
thành thị, nông thôn.................................................................. 45


Bảng 3.7:

Kết cấu hạ tầng, dịch vụ của các xã, thị trấn trên địa bàn huyện 46

Bảng 3.8:

Tổng hợp kết quả rà soát các tiêu chí NTM huyện Cẩm
Khê tính đến tháng 12/2016.....................................................50

Bảng 3.9:

Kết quả huy động nguồn lực cộng đồng xây dựng NTM
huyện Cẩm Khê 2015 và 2016..................................................52

Bảng 3.10:

Một số thông tin 3 xã nghiên cứu thời điểm cuối năm 2016......56

Bảng 3.11:

Sự hiểu biết của người dân về chương trình xây dựng NTM.....56

Bảng 3.12:

Đánh giá của cán bộ và người dân về việc triển khai xây
dựng NTM tại địa phương........................................................ 58

Bảng 3.13:


Những công việc người dân tham gia vào xây dựng
nông thôn mới tại địa phương mình..........................................59

Bảng 3.14:

Ý kiến của cán bộ xã, thôn về khó khăn trong huy động
nguồn lực đóng góp bằng tiền (n = 30).....................................60

Bảng 3.15:

Ý kiến đánh giá của cán bộ xã, thôn về sự tham gia của
cộng đồng trong xây dựng NTM (n = 30).................................61

Bảng 3.16:

Tổng hợp giá trị đóng góp của người dân cho xây dựng
NTM ở 3 xã nghiên cứu (tính đến hết tháng 12/2016).............62

Bảng 3.17:

Tổng hợp giá trị đóng góp của doanh nghiệp, HTX cho xây
dựng NTM ở 3 xã nghiên cứu (tính đến hết tháng 12/2016)......63


viii

Bảng 3.18:

Ý kiến của các hộ dân về việc huy động nguồn lực cho
chương trình xây dựng NTM (n = 135).................................... 65


Bảng 3.19:

Nguồn vốn cho xây dựng NTM tại xã Hương Lung tính
đến tháng 12/2016.....................................................................68

Bảng 3.20:

Một số đóng góp của nhân dân xã Hương Lung trong
xây dựng NTM..........................................................................70

Bảng 3.21:

Nguồn vốn cho xây dựng NTM tại xã Sai Nga tính đến
tháng 12/2016............................................................................72

Bảng 3.22:

Đóng góp của nhân dân xã Sai Nga vào các công trình,
hoạt động xây dựng NTM (tính đến hết tháng 12/2016)..........74

Bảng 3.23:

Nguồn vốn xây dựng NTM tại xã Đồng Lương đến
tháng 12/2016............................................................................76


11
2
2


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang

Hình 2.1: Khung phân
tích của đề tài..............................
34
Hình 3.1: Biểu đồ
diện tích các loại cây
trồng của huyện Cẩm
Khê
42
Hình 3.2: Biểu đồ cơ
cấu vốn đầu tư xây
dựng NTM của huyện
Cẩm

Khê năm
2015 và
2016..........................
53
Hình 3.3: Biểu đồ cơ
cấu vốn đầu tư xây
dựng NTM của tỉnh
Phú Thọ

năm 2015
và 2016......................
53
Hình 3.4: Biểu đồ giá

trị vốn góp của người
dân cho xây dựng
NTM

của 3 xã
nghiên cứu
tính đến
tháng
12/2016.....................
63
Hình 3.5: Biểu đồ cơ
cấu vốn đầu tư xây
dựng NTM xã Hương
Lung


1
3
năm 20115 và 2016........................................................................

69
Hình 3.6: Biểu đồ cơ cấu vốn đầu tư xây dựng
NTM xã Sai Nga năm
2015 và 2016..................................................................................
73
Hình 3.7: Biểu đồ cơ cấu vốn đầu tư xây dựng
NTM xã Đồng Lương
năm 2015 và 2016..........................................................................
77
Hình 3.8: Biểu đồ so sánh cơ cấu các

nguồn vốn đầu tư cho xây dựng
NTM của xã Hương Lung, xã
Sai Nga xã Đồng Lương và
QĐ 800 năm 2015 và 2016............................................................
77


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới là một trong những nhiệm vụ
hàng đầu nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05 tháng
08 năm 2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X về Nông nghiệp, Nông
dân, Nông thôn. Thực hiện Nghị quyết 26, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết
định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 06 năm 2010 phê duyệt Chương trình mục tiêu
quốc gia (MTQG) về xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020. Đây là một chương
trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng, là
nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, được thực hiện trên phạm vi cả
nước và luôn xác định nông nghiệp, nông thôn và nông dân là vấn đề “có tầm chiến
lược đặc biệt quan trọng” trong quá trình phát triển kinh tế, ổn định chính trị và an
ninh quốc phòng.
Trước giai đoạn 10 năm thực hiện chương trình MTQG xây dựng NTM chúng
ta đã triển khai các hoạt động thử nghiệm thông qua các chương trình thí điểm xây
dựng NTM ở nhiều địa phương. Giai đoạn 2001-2005 là chương trình thí điểm NTM
cấp xã của Ban Kinh tế Trung ương; giai đoạn 2007-2009 là chương trình thí điểm
NTM cấp thôn bản của Bộ NN&PTNT; giai đoạn 2009-2011 là chương trình thí điểm
NTM thời kỳ đẩy nhanh CNH-HĐH do Ban bí thư Trung ương Đảng chỉ đạo. Song
song với các chương trình này, nhiều địa phương cũng triển khai các hoạt động xây
dựng NTM theo những chương trình riêng của tỉnh, thành phố.
Các chương trình thí điểm và chương trình MTQG xây dựng NTM đều thực
hiện nguyên tắc chủ đạo trong triển khai các nội dung xây dựng NTM là phát huy

vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương, các hoạt động cụ thể do chính
cộng đồng nhân dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực
hiện. Nguyên tắc này đã xác định xây dựng NTM là một hoạt động “dựa vào cộng
đồng”, phát huy sự tham gia và đóng góp của cộng đồng là nguồn lực chính để
thực hiện các nội dung xây dựng NTM. Tuy nhiên, theo đánh giá chung từ các
chương trình thí điểm, quá trình thử nghiệm vẫn chưa khơi dậy hiệu quả nguồn lực
từ cộng đồng, người dân chưa tích cực tham gia đóng góp vào các hoạt động xây


1
5
dựng NTM. Nhiều nơi người dân có tâm lý ỷ lại, dựa vào sự hỗ trợ, đầu tư của nhà
nước, từ nguồn vốn cho xây dựng NTM, do đó, chủ yếu từ ngân sách nhà nước
vào tập trung cho xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, thiếu sự tham gia ý kiến của
cộng đồng, thiếu các hoạt động phát huy vai trò cộng đồng trong tổ chức sản xuất,
bảo vệ môi trường, duy trì và phát triển các truyền thống văn hoá tốt đẹp… Ngay
trong báo cáo của BCĐ Trung ương về kết quả giai đoạn đầu triển khai chương
trình MTQG xây dựng NTM, vấn đề tồn tại vẫn là nhận thức của một bộ phận cán
bộ các cấp và người dân về xây dựng NTM còn chưa đúng và chưa đầy đủ, mang
nặng tâm lý thụ động, trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước, chưa phát huy được
vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư.
Có thể thấy, mặc dù xây dựng NTM ở tất cả các tỉnh trên cả nước đều nhấn
mạnh việc phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng nhưng vai trò đó chưa được
phát huy đầy đủ. Chưa có giải pháp cụ thể thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng
trong khi đây chính là nguồn lực đặc biệt quan trọng quyết định sự thành công của
chương trình xây dựng NTM. Nguồn lực cộng đồng không chỉ gồm tiền của, vật
chất, sức lao động mà người dân đóng góp cho các nội dung xây dựng NTM mà
còn là trí tuệ, tinh thần, kiến thức bản địa, sự tham gia ý kiến, sự đồng thuận, mối
quan hệ tương tác bên trong và bên ngoài cộng đồng… Cả nước hiện nay có gần
9.000 xã. Nhu cầu vốn đầu tư cho xây dựng NTM ở mỗi xã là hàng trăm tỷ đồng.

Ngân sách nhà nước không thể đầu tư cho xây dựng NTM tại tất cả các xã trên cả
nước như các chương trình thí điểm. Việc huy động một cách đa dạng các nguồn
vốn ngoài ngân sách đóng vai trò hết sức quan trọng. Trong khi các chính sách
huy động nguồn lực từ doanh nghiệp, ngân hàng cho xây dựng NTM đã được ban
hành thì chính sách huy động nguồn lực từ cộng đồng lại chưa có. Đã có nhiều
kinh nghiệm thành công và thất bại trong huy động nguồn lực cộng đồng từ các
chương trình thí điểm, việc tìm hiểu, tổng kết và đánh giá các bài học kinh nghiệm
trong huy động nguồn lực cộng đồng là rất cần thiết để đề xuất các giải pháp cho
chương trình MTQG xây dựng NTM.
Xuất phát từ lý do trên, tôi tiến hành lựa chọn nghiên cứu đề tài: "Huy
động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Cẩm Khê,
tỉnh Phú Thọ".


2. Mục tiêu của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động nguồn lực cộng đồng trong
xây dựng NTM
- Đánh giá việc huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới tại
huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ; tìm hiểu một số bài học kinh nghiệm trong nước
và quốc tế.
- Phân tích thực trạng huy động nguồn lực cộng đồng trong chương trình xây dựng
NTM trên địa bàn huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất các giải pháp huy động nguồn lực cộng đồng cho chương trình xây dựng
NTM ở huyện Cẩm Khê nói riêng và tỉnh Phú Thọ nói chung.
3. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tư liệu tốt cho chính quyền địa phương,
các cấp, các ngành của huyện Cẩm Khê nói riêng và tỉnh Phú Thọ nói chung sử
dụng cho việc thực hiện xây dựng chương trình nông thôn mới tại các xã trên địa
bàn tỉnh và là cơ sở cho các nhà hoạch định chính sách xem xét trong việc điều
chỉnh, bổ sung cơ chế chính sách trong việc huy động nguồn lực cộng đồng trong

xây dựng nông thôn mới tại các xã trong cả nước.


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan một số lý luận về huy động nguồn lực cộng đồng
1.1.1. Cộng đồng và nguồn lực cộng đồng
1.1.1.1. Cộng đồng
Trong đời sống xã hội, khái niệm cộng đồng (community) có nhiều tuyến
nghĩa khác nhau, đồng thời cộng đồng cũng là đối tượng nghiên cứu của nhiều
ngành khoa học như: Xã hội học, Dân tộc học, Y học... Khái niệm cộng đồng
thường dùng để chỉ nhiều đối tượng có những đặc điểm tương đối khác nhau về
quy mô và đặc tính xã hội. Ý nghĩa rộng nhất của cộng đồng là tập hợp người với
các liên minh rộng lớn như toàn thế giới (cộng đồng thế giới), một châu lục (cộng
đồng Châu Á, cộng đồng Châu Âu....), một khu vực (cộng đồng Asean), cộng
đồng còn được áp dụng để chỉ một kiểu xã hội, căn cứ vào những đặc tính tương
đồng về sắc tộc, chủng tộc hay tôn giáo (cộng đồng người Do Thái, cộng đồng
người da đen tại Hoa Kỳ....). Nhỏ hơn nữa, cộng đồng được dùng khi gọi tên các
đơn vị như làng/ bản, xã, huyện... những người chung về lý tưởng xã hội, lứa tuổi,
giới tính, thân phận xã hội...[11]
Ở Việt Nam, đã có nhiều tài liệu đưa ra khái niệm “cộng đồng”. Từ điển
tiếng Việt giải thích: “Cộng đồng là toàn thể những người sống thành một xã hội,
nói chung có những điểm giống nhau, gắn bó thành một khối” [19]. Hiểu một cách
đơn giản, cộng đồng là một nhóm người có cùng những đặc điểm chung, ví dụ: đặc
quyền, đặc lợi, sống với nhau, cùng chia sẻ tài nguyên và lợi ích chung,... Nói cách
khác, cộng đồng là một nhóm người cùng sống với nhau trong một khu vực nhất
định, có chung đặc điểm về tâm lý, tác động qua lại và sử dụng tài nguyên vốn có
để đạt mục đích chung.
1.1.1.2. Nguồn lực cộng đồng
Được hiểu một cách khái quát nhất, nguồn lực từ cộng đồng là tất cả các

nguồn lực thực tế trong cộng đồng giúp người dân tạo dựng cuộc sống cho chính họ
(Gord Cunningham, 2006). Nguồn lực cộng đồng được khái niệm một cách toàn
vẹn bao gồm các thành phần sau: [7]


18
1
8
- Các nguồn tài nguyên thiên nhiên (natural capitals): là các nguồn tài nguyên thiên
nhiên tồn tại trong cộng đồng. Ví dụ: đất sản xuất, tài nguyên rừng, thuỷ sản…
- Các nguồn tài sản vật chất (physical capitals): là các công trình được xây dựng
phục vụ trực tiếp hay gián tiếp cho đời sống nhân dân tại cộng đồng (và các cộng
đồng lân cận). Ví dụ: cơ sở hạ tầng (điện, đường, trường, trạm).
- Các nguồn tài sản về con người (human capitals): gồm các kỹ năng (skills), kiến
thức (knowledge) và năng lực (talent) của các thành viên trong cộng đồng.
- Các nguồn tài sản xã hội (social capitals): mối quan hệ giữa các thành viên
trong cộng đồng, ví dụ như niềm tin (trust).
- Các nguồn tài sản tài chính (financial capitals): là các nguồn lực kinh tế tồn tại
trong cộng đồng như hệ thống ngân hàng đang hoạt động trong vùng, khả năng
kinh tế của các thành viên trong cộng đồng.
1.1.2. Huy động nguồn lực cộng đồng trong phát triển nông thôn
1.1.2.1. Vai trò của cộng đồng trong phát triển nông thôn:
Cộng đồng đóng vai trò quan trọng trong phát triển nông thôn, là cơ sở cho
phát triển nông thôn bền vững vì:
- Họ biết rõ nhất những khó khăn và nhu cầu của mình.
- Họ quản lý nguồn tài nguyên như đất đai, nhà xưởng, sản phẩm địa phương mà quá
trình phát triển phải dựa vào đó.
- Kỹ năng, truyền thống, kiến thức và năng lực của họ là tiềm năng chính để phát
triển.
- Sự cam kết của họ là sống còn (nếu như họ không ủng hộ một kế hoạch nào, kế

hoạch đó sẽ không thực hiện được).
- Hơn thế nữa, một cộng đồng càng phát triển và năng động, thì càng có khả năng
thu hút người dân ở lại, và giữ họ không di chuyển đi nơi khác.[24]
1.1.2.2. Phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng
Theo các phân tích ở trên thì vai trò của cộng đồng trong phát triển nông
thôn được xác định là rất quan trọng. Các nguồn lực cộng đồng có thể huy động cho
phát triển nông thôn cũng rất đa dạng. Chính vì thế, những năm vừa qua, cách tiếp
cận phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng được thực hiện phổ biến ở nhiều
chương trình, dự án phát triển nông thôn trên thế giới.


Phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng (Community-Based Rural Development
- CBRD) là phương pháp tiếp cận dựa vào cộng đồng để phát triển các lĩnh vực khác
nhau ở khu vực nông thôn. Phương pháp tiếp cận phát triển nông thôn dựa vào cộng
đồng được nhiều chương trình/dự án sử dụng phổ biến. Mỗi chương trình/dự án có
mục tiêu riêng, có thể là nhằm tăng cường vai trò của phụ nữ trong cộng đồng, phát
triển hệ thống dịch vụ chăm sóc sức khoẻ nhân dân, quản lý nguồn tài nguyên rừng,
cải thiện chất lượng cơ sở hạ tầng ở khu vực nông thôn…
Chính vì thế, có rất nhiều quan niệm khác nhau về phát triển nông thôn dựa
vào cộng đồng. Tuy nhiên, có một điểm chính vẫn còn đang có nhiều tranh luận, đó
là cách hiểu như thế nào là “dựa vào cộng đồng” (community-based). Có ý kiến cho
rằng, ở các nước đang phát triển, vấn đề phát triển nông thôn là rất quan trọng do
phần lớn dân cư sống ở khu vực nông thôn và hoạt động chính là sản xuất nông
nghiệp, vì thế rất nhiều tổ chức khác nhau áp dụng các biện pháp phát triển cộng
đồng khác nhau đã được thực hiện tại các quốc gia này. Hầu hết những nỗ lực hỗ trợ
phát triển này được tạo ra từ phía bên ngoài cộng đồng (nhà nước, tổ chức phi chính
phủ, cơ quan nghiên cứu - phát triển) chứ bản thân cộng đồng không tự tổ chức phát
triển. Điều này tạo đặt ra vấn đề là “sự tham gia” hay “dựa vào cộng đồng” nằm ở
đâu? Nhiều câu hỏi cũng được đặt ra về sự bền vững của những tác động phát triển
này cũng như câu hỏi về việc cộng đồng có được tăng cường sức mạnh để tự ra

quyết định của mình hay không (Wikipedia, 2010).
Cũng có nhiều câu trả lời cho những tranh luận trên, trong đó đáng chú ý là
khái niệm phát triển nông thôn dựa vào nội lực cộng đồng (Asset-Based Community
Development - ABCD) do Jody Kretzmann và John McKnight (1993) đưa ra. Đây là
một cách tiếp cận phát triển cộng đồng đề cao việc sử dụng những kỹ năng và sức
mạnh đã và đang hiện hữu ngay trong cộng đồng nông thôn hơn là việc lôi kéo,
trông chờ vào sự trợ giúp từ bên ngoài. Cụm từ “dựa vào cộng đồng” ở đây đề cập
đến tính chủ động, tự phát triển, trong đó khuyến khích các thành viên trong cộng
đồng tạo ra sự tiến triển cho chính bản thân họ (capacity-driven), đối lập với cách
tiếp cận truyền thống là dựa theo nhu cầu (needs-driven) mà đã khiến cho cộng
đồng phụ thuộc vào các hỗ trợ bên ngoài [21].


1.1.3. Sự tham gia của cộng đồng trong phát triển nông thôn
Trong phát triển nông thôn có sự tham gia của nhiều tác nhân khác nhau.
Những năm gần đây khái niệm phát triển nông thôn có sự tham gia được sử dụng
phổ biến trên thế giới (participatory rural development). Hai tác giả Cohen và
Uphoff (1979) cho rằng: “liên quan đến phát triển nông thôn, sự tham gia bao gồm
sự liên quan của người dân vào quá trình ra quyết định, vào việc thực hiện các
chương trình, sự chia sẻ lợi ích có được từ chương trình phát triển, và/hoặc các cố
gắng để đánh giá những chương trình như vậy”.
Các lĩnh vực tham gia thay đổi tuỳ theo mục tiêu của người nghiên cứu.
Tuy nhiên, việc ra quyết định luôn được xem là lĩnh vực quyết định nhất cho bất
kỳ mục tiêu nào và không được bỏ qua. Cohen và Uphoff (1979) đã đưa ra khung
phân tích để giám sát vai trò của sự tham gia trong các dự án và chương trình phát
triển. Họ thấy có 4 lĩnh vực tham gia: (1) ra quyết định; (2) thực hiện; (3) hưởng
lợi; (4) đánh giá.
Trong khi đó, Finsterbusch và Wiclin (1987) nhận thấy dự án có 3 pha và 5
hình thức tham gia là: (1) lập kế hoạch (nguyên gốc và thiết kế); (2) thực hiện (thực
hiện và thiết kế lại); (3) bảo dưỡng.

Khung phân tích Cohen và Uphoff có mục tiêu tham gia và khung phân
tích Finsterbusch và Wiclin có mục tiêu dự án, nhưng chúng tương hợp để phù
hợp với thực tế.
Trong nghiên cứu sự tham gia của địa phương về các hoạt động phát triển ở
nông thôn Thái Lan, Pong Quan (1992) quan sát thấy tham gia bao gồm: đóng góp,
hưởng lợi, liên quan đến ra quyết định và đánh giá.
Khi áp dụng vào thực tế, sự tham gia dường như thể hiện ở nhiều dạng
khác nhau. Sự tham gia là một khái niệm khó nắm bắt mà sự phân biệt giữa các
dạng khác nhau là không dễ dàng. Tuy nhiên trong bản tóm tắt của các dự án
phát triển của các quốc gia và các tổ chức phi chính phủ, Oakley (1987) có gợi ý
rằng ba dạng khác nhau của sự tham gia trong thực tế là: đóng góp, tổ chức và
trao quyền.


- Tham gia đóng góp: theo cách hiểu này, sự tham gia nhấn mạnh đến sự tự
nguyện hay các dạng khác của sự đóng góp của người dân nông thôn để quyết
định trước các chương trình và dự án. Ví dụ như các dự án về y tế, cấp nước, lâm
nghiệp, cơ sở hạ tầng và bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên chủ yếu nhằm
vào sự đóng góp của người dân nông thôn trong sự tham gia và thực sự là cơ sở
để thành công.
- Tham gia tổ chức: đã có các cuộc tranh luận rất lâu về phạm vi của lý thuyết
và thực tế phát triển rằng sự tổ chức là công cụ cơ bản của sự tham gia. Rất ít
người tranh luận về luận điểm này nhưng sẽ không đồng ý về bản chất và phát
triển của sự tổ chức. Sự phân biệt giữa nguồn gốc của dạng tổ chức mà sẽ dùng
như là phương tiện cho sự tham gia, hoặc các tổ chức này được giới thiệu và
hình thành bên ngoài như HTX, Hội nông dân… hay các tổ chức này xuất
hiện và tự cơ cấu mình như là kết quả của quá trình có sự tham gia. Cán bộ
phát triển nhìn nhận có nhu cầu lớn về hỗ trợ hình thành các tổ chức thích hợp
của người nông dân, tuy vậy chỉ khuyến khích để người dân nông thôn tự quyết
định bản chất và cấu trúc của tổ chức.

- Tham gia trao quyền: khái niệm về sự tham gia như là sự áp dụng trao quyền
cho người dân đã được ủng hộ rộng rãi hơn trong những năm gần đây. Tuy nhiên,
đó là một khái niệm khó định nghĩa và gây ra nhiều cách giải thích khác nhau.
Một số coi trao quyền là sự phát triển các kỹ năng và khả năng giúp người dân
nông thôn quản lý tốt hơn, có tiếng nói và đàm phán với hệ thống tổ chức, dịch vụ
phát triển hiện có, một số khác lại coi đó là cơ bản và cần thiết liên quan đến cho
phép người dân quyết định và tự thực hiện những việc mà họ cho rằng cần thiết cho
sự phát triển của mình.
1.1.4. Cơ chế chính sách huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng NTM
1.1.4.1. Cơ chế, chính sách phát triển nông thôn
Cơ chế được hiểu là cách thức mà theo đó một quá trình được thực hiện [23].
Ở Việt Nam, từ “cơ chế” được dùng rộng rãi trong lĩnh vực quản lý từ khoảng
những năm 70 của thế kỷ trước, khi chúng ta bắt đầu chú ý nghiên cứu về quản lý
và cải tiến quản lý kinh tế, với nghĩa như là những quy định về quản lý. Trong cuốn


“Ba bàn tay: thị trường, nhà nước và cộng đồng - ứng dụng cho Việt Nam”, tiến sỹ
Đặng Kim Sơn nói đến cơ chế như là “một công cụ, phương pháp, giải pháp để đạt
mục tiêu điều chỉnh quan hệ xã hội của các tác nhân trong xã hội”.
Ngày nay, từ “cơ chế” thường đi đôi với từ “chính sách”, thể hiện những
biện pháp của nhà nước để tác động tới xã hội (thông qua pháp luật, thông qua các
công cụ tiền tệ, các công cụ quản lý hành chính khác, các công cụ kinh tế). Chính
sách chính là động lực được nhà nước hỗ trợ, cho phép hoặc cấm đoán.
Như vậy, “cơ chế, chính sách” nhấn mạnh đến nguyên tắc, cách làm, luật chơi
và các quan hệ ứng xử giữa các tác nhân. “Cơ chế, chính sách” được thiết lập bởi các
quy định chính thức (quy tắc, luật pháp, hiến pháp) hoặc không chính thức (quy tắc
ứng xử, các hành vi đạo đức tự áp đặt) với các đặc tính buộc phải tuân thủ theo.
Đối với phát triển nông thôn, nói đến “cơ chế, chính sách” cần quan tâm đến
vai trò của Chính phủ và các tổ chức liên quan trong phát triển nông thôn. Trong tài
liệu “Chương trình Phát triển nông thôn” của Chính phủ xuất bản năm 1996 có đề

cập: (i) Phát triển nông thôn là một công tác phức tạp, nó đòi hỏi sự đóng góp của
toàn dân, của tất cả các tổ chức cũng như sự hỗ trợ của nhà nước; (ii) Phát triển
nông thôn có sự hợp tác giữa Chính phủ và nhân dân; (iii) Phát triển nông thôn là
công việc của chính người dân nông thôn với sự giúp đỡ tích cực của Chính phủ.
Vai trò của Chính phủ trong phát triển nông thôn là vai trò lãnh đạo. Chính
phủ tổ chức, chỉ đạo và phối hợp hành động của hàng loạt các cơ quan, tổ chức và
các lợi ích, những người đóng góp cho quá trình phát triển nông thôn to lớn này.
Việc xây dựng cơ chế chính sách cho xây dựng NTM cũng chính là một vai trò của
Chính phủ. [11]
1.1.4.2. Nguồn lực cộng đồng trong xây dựng NTM
Trong cuốn “Sổ tay hướng dẫn xây dựng NTM cấp xã” do Bộ NN&PTNT
xuất bản tháng 8 năm 2010, “nguồn lực cộng đồng” trong xây dựng NTM gồm:
- Công sức, tiền của do người dân và cộng đồng tự bỏ ra để chỉnh trang nơi ở của gia
đình mình như: xây dựng, nâng cấp nhà ở; xây dựng đủ 3 công trình vệ sinh; cải
tạo, bố trí lại các công trình phục vụ khu chăn nuôi hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn
NTM; cải tạo lại vườn ao để có thu nhập và cảnh quan đẹp; sửa sang cổng ngõ,
tường rào đẹp đẽ, khang trang,…


- Đầu tư cho sản xuất ngoài đồng ruộng hoặc cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp,
dịch vụ để có thu nhập cao.
- Đóng góp xây dựng các công trình công cộng của làng, xã như: đường giao thông
thôn, xóm; kiên cố hoá kênh mương; vệ sinh công cộng…
Theo giải thích trong cuốn sổ tay này thì “nguồn lực” hay “nội lực” của cộng
đồng chính là những đóng góp bằng tiền và công sức của người dân và cộng đồng.
Cách hiểu này chưa thật đầy đủ vì ngoài đóng góp bằng tiền và công sức, người dân
và cộng đồng còn có thể đóng góp cho xây dựng NTM bằng các nguồn lực khác
như: đất đai, các tài sản khác (nguyên vật liệu, cây cối, hoa màu, công trình), trí tuệ,
năng lực, sự tham gia ý kiến hoặc các mối quan hệ xã hội mà người dân có được để
tạo ra sự phát triển chung cho cộng đồng [3]

1.1.4.3. Cơ chế chính sách huy động nguồn lực cộng đồng tham gia xây dựng NTM
Căn cứ các lý luận và định nghĩa phân tích ở trên, trong phạm vi đề tài này,
cơ chế chính sách huy động nguồn lực cộng đồng tham gia xây dựng NTM là những
cơ chế phát huy sự tham gia (tham gia đóng góp, tham gia trao quyền, tham gia tổ
chức…), trên quan điểm tiếp cận dựa vào nội lực cộng đồng, để phát huy vai trò chủ
thể và sức mạnh của cộng đồng, phục vụ cho các lợi ích chung của cộng đồng,
hướng tới đạt mục tiêu xây dựng thành công mô hình NTM.
1.2. Một số cơ chế chính sách huy động sự tham gia của cộng đồng ở Việt Nam
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Nước phải lấy dân làm gốc. Gốc
có vững, cây mới bền; Xây lầu thắng lợi trên nền nhân dân”. Người cũng rất tâm
đắc với câu nói: “Dễ trăm lần không dân cũng chịu; Khó vạn lần dân liệu cũng
xong”. Lời dạy của Bác khẳng định sức mạnh to lớn của nhân dân không chỉ
trong bảo vệ tổ quốc, mà còn trong công cuộc xây dựng đất nước theo con đường
xã hội chủ nghĩa.
Xác định vai trò quan trọng của nhân dân, Đảng và Nhà nước đã có nhiều
chủ trương, chính sách với phương châm chủ đạo: “của dân, do dân, vì dân”, “dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, “nhà nước và nhân dân cùng làm”, “lấy dân
làm gốc”… [12]


Liên quan đến công tác huy động sự tham gia của người dân trong các
hoạt động phát triển nông thôn ở Việt Nam, có một số cơ chế chính sách đáng
chú ý sau đây:
1.2.1. Quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự
nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng
Ngày 16 tháng 04 năm 1999, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
24/1999/NĐ-CP về quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng
góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, thị trấn.
Nghị định xác định rõ một số vấn đề sau:
- Việc huy động các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để đầu tư cơ sở hạ tầng

(CSHT) phải do nhân dân bàn bạc và quyết định trên cơ sở dân chủ, công khai,
quyết định theo đa số.
- Mức độ huy động đóng góp của nhân dân, mức miễn, giảm cho các đối tượng
chính sách xã hội do nhân dân bàn bạc và quyết định căn cứ vào thu nhập bình
quân và khả năng đóng góp của nhân dân trên địa bàn.
- Việc huy động đóng góp tự nguyện của nhân dân, quản lý và sử dụng các khoản
đóng góp đó để xây dựng CSHT của xã được thực hiện theo phương thức nhân
dân bàn và quyết định trực tiếp.
- Các xã thành lập Ban giám sát công trình để giám sát quá trình huy động, quản lý
và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân. Các thành viên của Ban giám sát do
nhân dân bàn và quyết định cử ra trong số đại diện hộ gia đình trong xã.
- Hình thức huy động đóng góp của nhân dân có thể bằng tiền, hiện vật hoặc ngày
công lao động.
- Việc thi công công trình phải ưu tiên sử dụng lao động và lực lượng thi công tại
xã, chỉ mời thầu và tổ chức đấu thầu với lực lượng thi công ngoài địa bàn xã trong
trường hợp công trình đòi hỏi kỹ thuật cao, tính chất phức tạp mà lực lượng
của xã không đảm nhận được.
Có thể thấy, Nghị định 24 đã nêu rõ vai trò của nhân dân khi được vận động
tham gia đóng góp các khoản tự nguyện phục vụ xây dựng CSHT ở địa phương.
Khi đóng góp tiền của, sức lao động, người dân được quyền thảo luận mức đóng
góp, được quản lý các khoản đóng góp của mình và được ưu tiên trực tiếp tham gia
các hoạt động xây dựng CSHT từ nguồn lực mà mình đóng góp [12].


1.2.2. Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng
Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng được ban kèm Quyết định số
80/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 04 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ [8]. Đây là
một hoạt động tự nguyện của dân cư sinh sống trên địa bàn xã nhằm theo dõi, đánh
giá việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư của cơ quan có thẩm quyền quyết
định đầu tư, chủ đầu tư, ban quản lý dự án, các nhà thầu và đơn vị thi công dự án

trong quá trình đầu tư… Một số nét chính là:
- Quyền giám sát đầu tư của cộng đồng là quyền mà người dân sinh sống trên địa
bàn xã được giám sát các dự án đầu tư thông qua Ban giám sát đầu tư của
cộng đồng.
- UBND các cấp có trách nhiệm xem xét, giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền
theo quy định của pháp luật mà cộng đồng yêu cầu.
Ban giám sát của cộng đồng có trách nhiệm yêu cầu chủ đầu tư, các nhà thầu
báo cáo, giải trình, cung cấp thông tin làm rõ những vấn đề mà cộng đồng có ý kiến.
- Chủ đầu tư có trách nhiệm công khai hoá thông tin về quản lý đầu tư theo quy định
của pháp luật, trả lời, giải trình, cung cấp các thông tin khi cộng đồng yêu cầu.
Các quy định được nêu trong quy chế này hiện nay vẫn đang được áp dụng
trong Chương trình MTQG xây dựng NTM. Ở các xã điểm cũng đã hình thành Ban
giám sát của cộng đồng để giám sát các hoạt động đầu tư xây dựng NTM. Quy chế
này nêu rõ vai trò giám sát của cộng đồng và trách nhiệm của các đơn vị liên quan.
Tuy nhiên, quy chế chưa đề cập đến năng lực giám sát của cộng đồng, đặc biệt đối
với các công trình kỹ thuật phức tạp, hoặc thù lao cho cộng đồng khi tham gia giám
sát. Vấn đề đặt ra là liệu cộng đồng có đủ khả năng giám sát không, có được hướng
dẫn, đào tạo để giám sát các hoạt động đầu tư tại địa phương không, và có sẵn sàng
tham gia giám sát mà không có hỗ trợ kinh phí không.
1.2.3. Quy chế dân chủ cơ sở
Nhằm đảm bảo quyền của nhân dân được biết, tham gia ý kiến, quyết định,
thực hiện và giám sát việc thực hiện dân chủ ở cấp xã, ngày 20 tháng 04 năm 2007,
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 về
thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn. Một số nội dung trong thực hiện dân chủ cơ
sở là:


×