ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐỖ PHI HÙNG
GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC
CỘNG ĐỒNG TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN HẠ HÒA,
TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐỖ PHI HÙNG
GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC
CỘNG ĐỒNG TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN HẠ HÒA,
TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Đình Hoà
THÁI NGUYÊN - 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ luận văn nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn
Đỗ Phi Hùng
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời
cảm ơn đến TS Bùi Đình Hòa người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đến Quý Thầy giáo, Cô giáo Khoa Kinh tế và
PTNT, phòng Đào tạo - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp
giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin bày tỏ sự cảm ơn đến Huyện Ủy, UBND huyện Hạ Hòa,
các phòng ban chức năng của huyện Hạ Hòa; UBND các xã thuộc huyện Hạ
Hòa; các hộ nông dân đã cung cấp số liệu thực tế và thông tin cần thiết để tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn thể gia đình,
người thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu thực hiện
đề tài.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn
Đỗ Phi Hùng
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ........................................................................... viii
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài...................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 4
1.1. Tổng quan một số lý luận về huy động nguồn lực cộng đồng ................... 4
1.1.1. Cộng đồng và nguồn lực cộng đồng ....................................................... 4
1.1.2. Huy động nguồn lực cộng đồng trong phát triển nông thôn ................... 5
1.1.3. Sự tham gia của cộng đồng trong phát triển nông thôn .......................... 7
1.1.4. Cơ chế chính sách huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng NTM ..... 8
1.2. Một số cơ chế chính sách huy động sự tham gia của cộng đồng ở
Việt Nam .................................................................................................. 10
1.3. Một số bài học kinh nghiệm trên Thế giới và trong nước ....................... 11
1.3.1. Bài học quốc tế ...................................................................................... 11
1.3.2. Bài học trong nước ................................................................................ 21
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..... 33
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 33
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 33
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 33
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 33
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 33
iv
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 33
2.3.2. Phương pháp phân tích .......................................................................... 34
2.3.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích thông tin, viết báo cáo .................... 35
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 36
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Hạ Hòa ................................. 36
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 36
3.1.2. Đặc điểm KT - XH ................................................................................ 38
3.2. Thực trạng xây dựng NTM huyện Hạ Hòa giai đoạn 2011 - 2015 .......... 40
3.2.1. Công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức .......................................... 40
3.2.2. Kết quả đổi mới, đa dạng hóa các hình thức tổ chức sản xuất, đẩy
nhanh tốc độ tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao
động trong nông nghiệp, nông thôn ...................................................... 40
3.2.3. Kết quả công tác xây dựng, thực hiện quy hoạch; huy động nguồn
lực, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn ................................... 42
3.2.4. Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển văn hóa - xã hội, bảo vệ môi
trường, nâng cao chất lượng đời sống của dân cư nông thôn ............... 44
3.2.5. Kết quả thực hiện thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh trật tự nông thôn...... 45
3.2.6. Kết quả thực hiện công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị ........ 45
3.2.7. Kết quả thực hiện phong trào thi đua "Toàn dân tham gia xây dựng
nông thôn mới"...................................................................................... 46
3.2.8. Kết quả thực hiện các tiêu chí ............................................................... 48
3.3. Thực trạng huy động nguồn lực xây dựng NTM của huyện Hạ Hòa ...... 55
3.3.1. Kết quả huy động nguồn lực xây dựng NTM của huyện Hạ Hòa ........ 55
3.3.2. Kết quả khảo sát cán bộ và người dân về huy động nguồn lực cho
chương trình xây dựng NTM của 3 xã nghiên cứu ............................... 59
3.4. Một số nguyên nhân dẫn đến việc huy động vốn từ cộng đồng cho
chương trình xây dựng NTM còn khó khăn ......................................... 66
3.5. Những giải pháp để huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng
NTM tại huyện Hạ Hòa......................................................................... 68
v
3.5.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng xây dựng nông thôn mới huyện
Hạ Hòa đến năm 2020 ........................................................................... 68
3.5.2. Giải pháp ............................................................................................... 69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 81
PHỤ LỤC ............................................................................................................
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Nghĩa
Từ viết tắt
BCĐ
Ban chỉ đạo
BQL
Ban quản lí
CN - TTCN
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
CNH - HĐH
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CSHT
Cơ sở hạ tầng
HTX
Hợp tác xã
KH
Kế hoạch
KT - XH
Kinh tế xã hội
MTQG
Mục tiêu quốc gia
NN&PTNT
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NTM
Nông thôn mới
OVOP
One Village, one Product
PTNT
Phát triển nông thôn
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
UBND
Ủy ban nhân dân
VHXH
Văn hoá – Xã hội
VSMT
Vệ sinh môi trường
XĐGN
Xóa đói giảm nghèo
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất của huyện Hạ Hòa năm 2016 ..................... 37
Bảng 3.2. Tình hình dân số huyện Hạ hòa năm 2016 phân theo thành thị,
nông thôn và giới tính ..................................................................... 39
Bảng 3.3. Kết quả thực hiện các tiêu chí: (Tính đến 31/12/2015) .................. 48
Bảng 3.4. Kết quả huy động nguồn lực xây dựng NTM huyện Hạ Hòa
đến hết năm 2016 ............................................................................ 57
Bảng 3.5. Kết quả huy động nguồn lực từ cộng đồng cho xây dựng NTM
huyện Hạ Hòa đến hết năm 2016 .................................................... 59
Bảng 3.6. Sự hiểu biết của người dân về chương trình xây dựng NTM ......... 59
Bảng 3.7. Những công việc người dân tham gia vào xây dựng NTM tại
địa phương mình (n=135) ............................................................... 60
Bảng 3.8. Ý kiến đánh giá của cán bộ xã, thôn về sự tham gia của cộng
đồng trong xây dựng NTM (n = 18) ............................................... 61
Bảng 3.9. Ý kiến của các hộ dân về việc huy động nguồn lực cho
chương trình xây dựng NTM .......................................................... 62
Bảng 3.10. Ý kiến của cán bộ xã, thôn về khó khăn trong huy động
nguồn lực đóng góp bằng tiền và đất đai (n =18) ........................... 63
Bảng 3.11. Ý kiến của các hộ dân về việc huy động nguồn lực cho
chương trình xây dựng NTM .......................................................... 64
Bảng 3.12. Tình hình nợ đọng các công trình xây dựng NTM tại Hạ Hòa .... 65
viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. So sánh số tiêu chí bình quân trên xã của Hạ Hòa với cả
nước và tỉnh Phú Thọ.............................................................. 51
Biểu đồ 3.2. So sánh tỷ lệ xã đạt chuẩn của Hạ Hòa với cả nước và tỉnh
Phú Thọ ................................................................................... 51
Biểu đồ 3.3. So sánh cơ cấu huy động nguồn lực cho chương trình của
huyện Hạ Hòa với bình quân trung cả nước ........................... 58
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Xây dựng nông thôn mới (NTM) là một trong những nhiệm vụ hàng
đầu nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05 tháng
08 năm 2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn. Thực hiện Nghị quyết 26, Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 06 năm 2010 phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) về xây dựng NTM giai đoạn 20102020 và đến năm 2016 chính phủ ban hành quyết định số 1600/QĐ-TTg phê
duyệt chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020.Đây là một
chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc
phòng, là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, được thực hiện
trên phạm vi cả nước.
Trong quá trình triển khai thực hiện chương trình các địa phương đều
nhấn mạnh việc phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng nhưng vai trò đó chưa
được phát huy đầy đủ.Chưa có giải pháp cụ thể thúc đẩy sự tham gia của cộng
đồng trong khi đây chính là nguồn lực đặc biệt quan trọng quyết định sự thành
công của chương trình xây dựng NTM.
Hạ Hòa là một huyện miền núi của tỉnh Phú Thọ, mặc dù còn nhiều khó
khăn nhưng huyện đã đạt được nhiều thành tích trong quá trình thực hiện
chương trình. Sau 5 năm thực hiện chương trình, sản xuất nông lâm nghiệp,
thủy sản có bước tiến mới về chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi và áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật; năng suất, chất lượng sản phẩm được nâng cao, góp
phần đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn. Kinh tế nông thôn chuyển dịch
theo hướng tích cực, tỷ lệ hộ nghèo giảm, kết cấu hạ tầng nông thôn tiếp tục
được củng cố, đầu tư xây dựng; diện mạo nông thôn từng bước thay đổi; an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tiếp tục được giữ vững, đời sống nhân dân
ngày càng được cải thiện.
2
Mặc dù vậy, trong quá trình thực hiện chương trình đã bộc lộ một số
tồn tại như: Nhận thức của một bộ phận cán bộ và nhân dân về quan điểm,
mục tiêu, giải pháp và lộ trình XDNTM chưa đầy đủ; còn xuất hiện tư tưởng
“trông chờ”, “ỷ lại” vào nhà nước. Hoạt động của Ban chỉ đạo, Ban quản lý
chương trình, ban phát triển thôn còn hạn chế, còn mang tính chung chung,
chưa có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng trách nhiệm của các thành viên
trong các tổ chức; do vậy chưa khơi dậy được sức mạnh tổng hợp của cả hệ
thống chính trị và từng người dân trong xây dựng NTM; Công tác tuyên
truyền, phổ biến; công khai các nội dung có vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước
hạn chế, chưa sâu rộng nên người dân chưa hiểu rõ. Quy hoạch ở một số xã
còn bất cập, nhất là quy hoạch về hệ thống đường GTNT, hệ thống kênh
mương nội đồng còn chưa sát và đúng với thực trạng của xã; Công tác xã hội
hoá nguồn lực còn chưa chủ động, nhất là việc vận động con, em xa quê và
chính người dân trên địa bàn. Công tác kiểm tra, giám sát quá trình triển khai
các nội dung, kết quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ của các tổ chức, cơ quan chưa
được quan tâm thực hiện một cách thường xuyên... Để góp phần đẩy nhanh
tiến độ xây dựng NTM trên địa bàn huyện Hạ Hòa tôi lựa chọn đề tài:"Giải
pháp huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng NTM tại huyện Hạ
Hòa, tỉnh Phú Thọ" để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng việc huy động nguồn lực cộng đồng trong xây
dựng NTM và đề xuất các giải pháp huy động nguồn lực cộng đồng cho xây
dựng NTM trên huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ đến năm 2020.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội huyện Hạ Hòa.
- Đánh giá thực trạng tình xây dựng NTM và huy động nguồn lực từ cộng
đồng cho chương trình xây dựng NTM huyện Hạ Hòa giai đoạn 2011-2016.
3
- Đưa ra một số nguyên nhân,bài học kinh nghiệm cho việc huy động
nguồn lực cộng đồng cho chương trình xây dựng NTM huyện Hạ Hòa.
- Đề xuất một số giải pháp để huy động tốt hơn nguồn lực từ cộng đồng
trong xây dựng NTM tại huyện Hạ Hòa đến năm 2020.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tư liệu khoa học hữu ích cho việc
nghiên cứu, tham khảo trong việc giảng dạy, học tập tại các trường, các viện
nghiên cứu.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tư liệu tốt cho chính quyền địa
phương của huyện Hạ Hòa nói riêng và tỉnh Phú Thọ nói chung sử dụng cho
việc thực hiện xây dựng chương trình NTM tại các xã trên địa bàn tỉnh.
Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng sẽ là cơ sở cho các nhà hoạch định
chính sách, Bộ NN và PTNT, các Bộ, Ngành có liên quan xem xét trong việc
điều chỉnh, bổ sung cơ chế chính sách trong việc huy động nguồn lực cộng
đồng trong xây dựng NTM tại các xã trong cả nước.
4
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan một số lý luận về huy động nguồn lực cộng đồng
1.1.1. Cộng đồng và nguồn lực cộng đồng
1.1.1.1. Cộng đồng
Trong đời sống xã hội, khái niệm cộng đồng có nhiều tuyến nghĩa khác
nhau, đồng thời cộng đồng cũng là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành
khoa học như: xã hội học, dân tộc học, y học... Khái niệm cộng đồng thường
dùng để chỉ nhiều đối tượng có những đặc điểm tương đối khác nhau về quy
mô và đặc tính xã hội
Ở Việt Nam, có nhiều tài liệu đưa ra khái niệm “cộng đồng”. Từ điển
tiếng Việt giải thích: “cộng đồng là toàn thể những người sống thành một xã
hội, nói chung có những điểm giống nhau, gắn bó thành một khối”.Hiểu một
cách đơn giản, cộng đồng là một nhóm người có cùng những đặc điểm chung,
ví dụ: đặc quyền, đặc lợi, sống với nhau, cùng chia sẻ tài nguyên và lợi ích
chung,... Nói cách khác, cộng đồng là một nhóm người cùng sống với nhau
trong một khu vực nhất định, có chung đặc điểm về tâm lý, tác động qua lại
và sử dụng tài nguyên vốn có để đạt mục đích chung.
1.1.1.2. Nguồn lực cộng đồng
Một cách khái quát nhất, nguồn lực từ cộng đồng là tất cả các nguồn
lực thực tế trong cộng đồng giúp người dân tạo dựng cuộc sống cho chính họ
(Gord Cunningham, 2006). Nguồn lực cộng đồng được khái niệm một cách
toàn vẹn bao gồm các thành phần sau:
- Các nguồn tài nguyên thiên nhiên): là các nguồn tài nguyên thiên nhiên
tồn tại trong cộng đồng. Ví dụ: đất sản xuất, tài nguyên rừng, thuỷ sản…
- Các nguồn tài sản vật chất: là các công trình được xây dựng phục vụ
trực tiếp hay gián tiếp cho đời sống nhân dân tại cộng đồng (và các cộng đồng
lân cận). Ví dụ: cơ sở hạ tầng (điện, đường, trường, trạm).
5
- Các nguồn tài sản về con người: gồm các kỹ năng, kiến thức và năng
lực của các thành viên trong cộng đồng.
- Các nguồn tài sản xã hội: mối quan hệ giữa các thành viên trong cộng
đồng, ví dụ như niềm tin.
- Các nguồn tài sản tài chính: là các nguồn lực kinh tế tồn tại trong
cộng đồng như hệ thống ngân hàng đang hoạt động trong vùng, khả năng kinh
tế của các thành viên trong cộng đồng.
1.1.2. Huy động nguồn lực cộng đồng trong phát triển nông thôn
1.1.2.1. Vai trò của cộng đồng trong phát triển nông thôn
Cộng đồng đóng vai trò quan trọng trong phát triển nông thôn, là cơ sở
cho phát triển nông thôn bền vững vì:
- Họ biết rõ nhất những khó khăn và nhu cầu của mình.
- Họ quản lý nguồn tài nguyên như đất đai, nhà xưởng, sản phẩm địa
phương mà quá trình phát triển phải dựa vào đó.
- Kỹ năng, truyền thống, kiến thức và năng lực của họ là tiềm năng
chính để phát triển.
- Sự cam kết của họ là sống còn (nếu như họ không ủng hộ một kế
hoạch nào, kế hoạch đó sẽ không thực hiện được).
- Hơn thế nữa, một cộng đồng càng phát triển và năng động, thì càng có
khả năng thu hút người dân ở lại, và giữ họ không di chuyển đi nơi khác[19]
1.1.2.2. Phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng
Theo các phân tích ở trên thì vai trò của cộng đồng trong phát triển
nông thôn được xác định là rất quan trọng. Các nguồn lực cộng đồng có thể
huy động cho phát triển nông thôn cũng rất đa dạng. Chính vì thế, những năm
vừa qua, cách tiếp cận phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng được thực hiện
phổ biến ở nhiều chương trình, dự án phát triển nông thôn trên thế giới.
Phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng là phương pháp tiếp cận dựa
vào cộng đồng để phát triển các lĩnh vực khác nhau ở khu vực nông thôn.
6
Phương pháp tiếp cận phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng được nhiều
chương trình/dự án sử dụng phổ biến. Mỗi chương trình/dự án có mục tiêu
riêng, có thể là nhằm tăng cường vai trò của phụ nữ trong cộng đồng, phát
triển hệ thống dịch vụ chăm sóc sức khoẻ nhân dân, quản lý nguồn tài nguyên
rừng, cải thiện chất lượng cơ sở hạ tầng ở khu vực nông thôn…
Chính vì thế, có rất nhiều quan niệm khác nhau về phát triển nông thôn
dựa vào cộng đồng. Tuy nhiên, có một điểm chính vẫn còn đang có nhiều tranh
luận, đó là cách hiểu như thế nào là “dựa vào cộng đồng”. Có ý kiến cho rằng,
ở các nước đang phát triển, vấn đề phát triển nông thôn là rất quan trọng do
phần lớn dân cư sống ở khu vực nông thôn và hoạt động chính là sản xuất nông
nghiệp, vì thế rất nhiều tổ chức khác nhau áp dụng các biện pháp phát triển
cộng đồng khác nhau đã được thực hiện tại các quốc gia này. Hầu hết những nỗ
lực hỗ trợ phát triển này được tạo ra từ phía bên ngoài cộng đồng (nhà nước, tổ
chức phi chính phủ, cơ quan nghiên cứu - phát triển) chứ bản thân cộng đồng
không tự tổ chức phát triển. Điều này tạo đặt ra vấn đề là “sự tham gia” hay
“dựa vào cộng đồng” nằm ở đâu? Nhiều câu hỏi cũng được đặt ra về sự bền
vững của những tác động phát triển này cũng như câu hỏi về việc cộng đồng có
được tăng cường sức mạnh để tự ra quyết định của mình hay không.
Cũng có nhiều câu trả lời cho những tranh luận trên, trong đó đáng chú
là khái niệm phát triển nông thôn dựa vào nội lực cộng đồng do Jody
Kretzmann và John McKnight (1993) đưa ra. Đây là một cách tiếp cận phát
triển cộng đồng đề cao việc sử dụng những kỹ năng và sức mạnh đã và đang
hiện hữu ngay trong cộng đồng nông thôn hơn là việc lôi kéo, trông chờ vào
sự trợ giúp từ bên ngoài. Cụm từ “dựa vào cộng đồng” ở đây đề cập đến tính
chủ động, tự phát triển, trong đó khuyến khích các thành viên trong cộng
đồng tạo ra sự tiến triển cho chính bản thân họ (capacity-driven), đối lập với
cách tiếp cận truyền thống là dựa theo nhu cầu (needs-driven) mà đã khiến
cho cộng đồng phụ thuộc vào các hỗ trợ bên ngoài [19].
7
1.1.3. Sự tham gia của cộng đồng trong phát triển nông thôn
Trong phát triển nông thôn có sự tham gia của nhiều tác nhân khác
nhau. Những năm gần đây khái niệm phát triển nông thôn có sự tham gia
được sử dụng phổ biến trên thế giới. Hai tác giả Cohen và Uphoff (1979) cho
rằng: “liên quan đến phát triển nông thôn, sự tham gia bao gồm sự liên quan
của người dân vào quá trình ra quyết định, vào việc thực hiện các chương
trình, sự chia sẻ lợi ích có được từ chương trình phát triển, và/hoặc các cố
gắng để đánh giá những chương trình như vậy”
Các lĩnh vực tham gia thay đổi tuỳ theo mục tiêu của người nghiên cứu.
Tuy nhiên, việc ra quyết định luôn được xem là lĩnh vực quyết định nhất cho
bất kỳ mục tiêu nào và không được bỏ qua. Cohen và Uphoff (1979) đã đưa ra
khung phân tích để giám sát vai trò của sự tham gia trong các dự án và
chương trình phát triển. Họ thấy có 4 lĩnh vực tham gia: (1) ra quyết định; (2)
thực hiện; (3) hưởng lợi; (4) đánh giá.
Trong khi đó, Finsterbusch và Wiclin (1987) nhận thấy dự án có 3 pha
và 5 hình thức tham gia là: (1) lập kế hoạch (nguyên gốc và thiết kế); (2) thực
hiện (thực hiện và thiết kế lại); (3) bảo dưỡng.
Khung phân tích Cohen và Uphoff có mục tiêu tham gia và khung phân
tích Finsterbusch và Wiclin có mục tiêu dự án, nhưng chúng tương hợp để
phù hợp với thực tế.
Trong nghiên cứu sự tham gia của địa phương về các hoạt động phát
triển ở nông thôn Thái Lan, Pong Quan (1992) quan sát thấy tham gia bao
gồm: đóng góp, hưởng lợi, liên quan đến ra quyết định và đánh giá.
Khi áp dụng vào thực tế, sự tham gia dường như thể hiện ở nhiều dạng
khác nhau. Sự tham gia là một khái niệm khó nắm bắt mà sự phân biệt giữa
các dạng khác nhau là không dễ dàng. Tuy nhiên trong bản tóm tắt của các dự
án phát triển của các quốc gia và các tổ chức phi chính phủ, Oakley (1987) có
gợi ý rằng ba dạng khác nhau của sự tham gia trong thực tế là: đóng góp, tổ
chức và trao quyền.
8
- Tham gia đóng góp: theo cách hiểu này, sự tham gia nhấn mạnh đến
sự tự nguyện hay các dạng khác của sự đóng góp của người dân nông thôn để
quyết định trước các chương trình và dự án. Ví dụ như các dự án về y tế, cấp
nước, lâm nghiệp, cơ sở hạ tầng và bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên
chủ yếu nhằm vào sự đóng góp của người dân nông thôn trong sự tham gia và
thực sự là cơ sở để thành công.
- Tham gia tổ chức: đã có các cuộc tranh luận rất lâu về phạm vi của lý
thuyết và thực tế phát triển rằng sự tổ chức là công cụ cơ bản của sự tham gia.
Rất ít người tranh luận về luận điểm này nhưng sẽ không đồng ý về bản chất
và phát triển của sự tổ chức. Sự phân biệt giữa nguồn gốc của dạng tổ chức
mà sẽ dùng như là phương tiện cho sự tham gia, hoặc các tổ chức này được
giới thiệu và hình thành bên ngoài như HTX, Hội nông dân… hay các tổ chức
này xuất hiện và tự cơ cấu mình như là kết quả của quá trình có sự tham gia.
Cán bộ phát triển nhìn nhận có nhu cầu lớn về hỗ trợ hình thành các tổ chức
thích hợp của người nông dân, tuy vậy chỉ khuyến khích để người dân nông
thôn tự quyết định bản chất và cấu trúc của tổ chức.
- Tham gia trao quyền: khái niệm về sự tham gia như là sự áp dụng trao
quyền cho người dân đã được ủng hộ rộng rãi hơn trong những năm gần đây.
Tuy nhiên, đó là một khái niệm khó định nghĩa và gây ra nhiều cách giải thích
khác nhau. Một số coi trao quyền là sự phát triển các kỹ năng và khả năng
giúp người dân nông thôn quản lý tốt hơn, có tiếng nói và đàm phán với hệ
thống tổ chức, dịch vụ phát triển hiện có, một số khác lại coi đó là cơ bản và
cần thiết liên quan đến cho phép người dân quyết định và tự thực hiện những
việc mà họ cho rằng cần thiết cho sự phát triển của mình[19]
1.1.4. Cơ chế chính sách huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng NTM
1.1.4.1. Cơ chế, chính sách phát triển nông thôn
Cơ chế được hiểu là cách thức mà theo đó một quá trình được thực
hiện. Ở Việt Nam, từ “cơ chế” được dùng rộng rãi trong lĩnh vực quản lý từ
9
khoảng những năm 70 của thế kỷ trước, khi chúng ta bắt đầu chú ý nghiên
cứu về quản lý và cải tiến quản lý kinh tế, với nghĩa như là những quy định về
quản lý. Ngày nay, từ “cơ chế” thường đi đôi với từ “chính sách”, thể hiện
những biện pháp của nhà nước để tác động tới xã hội (thông qua pháp luật,
thông qua các công cụ tiền tệ, các công cụ quản lý hành chính khác, các công
cụ kinh tế). Chính sách chính là động lực được nhà nước hỗ trợ, cho phép
hoặc cấm đoán.
Như vậy, “cơ chế, chính sách” nhấn mạnh đến nguyên tắc, cách làm,
luật chơi và các quan hệ ứng xử giữa các tác nhân. “Cơ chế, chính sách” được
thiết lập bởi các quy định chính thức (quy tắc, luật pháp, hiến pháp) hoặc
không chính thức (quy tắc ứng xử, các hành vi đạo đức tự áp đặt) với các đặc
tính buộc phải tuân thủ theo.
Vai trò của Chính phủ trong phát triển nông thôn là vai trò lãnh đạo.
Chính phủ tổ chức, chỉ đạo và phối hợp hành động của hàng loạt các cơ quan,
tổ chức và các lợi ích, những người đóng góp cho quá trình phát triển nông
thôn to lớn này. Việc xây dựng cơ chế chính sách cho xây dựng NTM cũng
chính là một vai trò của Chính phủ.
1.1.4.2. Nguồn lực cộng đồng trong xây dựng NTM
Trong cuốn “Sổ tay hướng dẫn xây dựng NTM cấp xã” do Bộ
NN&PTNT xuất bản tháng 8 năm 2010, “nguồn lực cộng đồng” trong xây
dựng NTM gồm:
- Công sức, tiền của do người dân và cộng đồng tự bỏ ra để chỉnh trang
nơi ở của gia đình mình như: xây dựng, nâng cấp nhà ở; xây dựng đủ 3 công
trình vệ sinh; cải tạo, bố trí lại các công trình phục vụ khu chăn nuôi hợp vệ
sinh theo tiêu chuẩn NTM; cải tạo lại vườn ao để có thu nhập và cảnh quan
đẹp; sửa sang cổng ngõ, tường rào đẹp đẽ, khang trang,…
- Đầu tư cho sản xuất ngoài đồng ruộng hoặc cơ sở sản xuất tiểu thủ
công nghiệp, dịch vụ để có thu nhập cao.
10
- Đóng góp xây dựng các công trình công cộng của làng, xã như: đường
giao thông thôn, xóm; kiên cố hoá kênh mương; vệ sinh công cộng…
Theo giải thích trong cuốn sổ tay này thì “nguồn lực” hay “nội lực” của
cộng đồng chính là những đóng góp bằng tiền và công sức của người dân và
cộng đồng. Cách hiểu này chưa thật đầy đủ vì ngoài đóng góp bằng tiền và công
sức, người dân và cộng đồng còn có thể đóng góp cho xây dựng NTM bằng các
nguồn lực khác như: đất đai, các tài sản khác (nguyên vật liệu, cây cối, hoa màu,
công trình), trí tuệ, năng lực, sự tham gia ý kiến hoặc các mối quan hệ xã hội mà
người dân có được để tạo ra sự phát triển chung cho cộng đồng.
1.2. Một số cơ chế chính sách huy động sự tham gia của cộng đồng ở Việt Nam
Sau khi Thủ tướng Chính phủ ra quyết định về chương trình MTQG
xây dựng NTM, Bộ NN&PTNT, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính đã ban
hành Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13
tháng 04 năm 2011 hướng dẫn một số nội dung thực hiện Chương trình
MTQG xây dựng NTM. Nguyên tắc thực hiện cũng xác định phát huy vai trò
chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò
định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, các hoạt động cụ thể do chính
cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để ra quyết định và tổ chức
thực hiện.
- Trong hướng dẫn của Thông tư 26 không chỉ rõ các bước huy động
nguồn lực cộng đồng hay cơ chế khuyến khích sự tham gia của cộng đồng, chỉ
có một số nội dung đề cập đến vai trò tham gia của người dân và cộng đồng là:
- Trong nội dung về nhiệm vụ và quyền hạn của ban quản lý NTM xã
có xác định ban quản lý xã có nhiệm vụ tổ chức và tạo điều kiện cho cộng
đồng tham gia thực hiện, giám sát các hoạt động thực thi các dự án đầu tư trên
địa bàn xã.
- Ở cấp thôn, cộng đồng thôn trực tiếp bầu Ban phát triển thôn. Khi xây
dựng NTM, ban phát triển thôn tổ chức lấy ý kiến của người dân tham gia góp
11
ý vào bản quy hoạch, bản đề án xây dựng NTM của xã; tổ chức vận động
nhân dân tham gia các phong trào thi đua; tự giám sát cộng đồng các công
trình xây dựng cơ bản trên địa bàn thôn.
- Đề án NTM của xã bắt buộc phải được người dân, cộng đồng và các
đối tượng có liên quan tham gia, đóng góp ý kiến.
- Đối với các dự án phát triển hạ tầng KT-XH: chương trình khuyến khích
người dân, cộng đồng tự nguyện hiến đất để xây dựng các công trình hạ tầng
KT-XH trên địa bàn xã. Khi lựa chọn nhà thầu xây dựng CSHT, chương trình
khuyến khích thực hiện hình thức giao cộng đồng dân cư hưởng lợi trực tiếp từ
công trình, nhóm thợ, cá nhân trong xã có đủ năng lực thực hiện xây dựng.
- Về vốn đầu tư cho chương trình, ngoài vốn ngân sách và các nguồn
vốn tín dụng, doanh nghiệp, còn có các khoản đóng góp tự nguyện của nhân
dân trong xã, các khoản huy động từ cộng đồng. Cơ chế huy động vốn xác
định huy động tối đa nguồn lực của địa phương. Tuy nhiên, chương trình
MTQG chưa có thông tư hướng dẫn về cơ chế tài chính (Thông tư 174/TTBTC chỉ mới áp dụng cho 11 xã điểm), nên các địa phương chưa nắm được
cách thức cụ thể trong việc huy động, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán
vốn cho xây dựng NTM.
1.3. Một số bài học kinh nghiệm trên Thế giới và trong nước
1.3.1. Bài học quốc tế
1.3.1.1. Phong trào làng mới ở Hàn Quốc
Cuối thập kỷ 60, sự tăng trưởng bất cân đối trong nền kinh tế Hàn Quốc
lên tới đỉnh điểm. Xã hội Hàn Quốc bị phân chia thành hai khối có đời sống
tinh thần khác hẳn nhau. Trong khi một phần nhỏ dân cư đô thị hăng say học
tập, cố gắng cạnh tranh làm giàu, mong muốn và quyết tâm đổi đời, thì đại bộ
phận nông dân ở nông thôn vẫn sống trong cảnh nghèo nàn, lạc hậu. Người
dân nông thôn Hàn Quốc không được hưởng các khoản đầu tư, hỗ trợ đáng kể
nào của nhà nước và không hề nhận được sự viện trợ nào từ các chương trình,
dự án của nước ngoài.
12
Mùa hè năm 1969, Tổng thống Hàn Quốc Park Chung Hee trong một lần
đi thăm tình hình khắc phục lũ lụt ở tỉnh Pusan đã đặc biệt chú ý đến một ngôi
làng nhỏ. Mặc dù bị thiệt hại nặng nề sau trận lũ lụt, nhưng người dân ở ngôi
làng này đã đoàn kết để tự khắc phục hoàn cảnh, dù không được hỗ trợ gì, song
người dân đã tự vận động cùng nhau sửa sang lại nhà cửa, đường sá. Nhìn hình
ảnh ngôi làng, Tổng thống Park đã nhận ra một điều, nếu cổ vũ tinh thần cần cù,
tự lực, hợp tác của nông dân thì nông thôn có thể tự phát triển được. Trên quan
điểm đó, Tổng thống Park đã phát động PHONG TRÀO LÀNG MỚI (tiếng Hàn
Quốc gọi là Saemaul Undong) trên phạm vi toàn quốc.
Phương thức triển khai chương trình
Tổ chức bộ máy chương trình từ cơ sở lên Trung ương, phối hợp chặt
giữa các Bộ
Bước đầu tiên trong chương trình làng mới ở Hàn Quốc là hình thành
Bộ máy tổ chức, chỉ đạo, quản lý thực hiện chương trình. Cấp quan trọng nhất
là cấp cơ sở, mỗi làng bầu ra "Uỷ ban Phát triển Làng mới" gồm 5-10 người
để vạch kế hoạch và tiến hành dự án phát triển nông thôn. Ngoài ra, ủy ban
còn được thiết lập ở mọi cấp của chính quyền địa phương (cấp tỉnh, cấp
huyện) để cố vấn và hướng dẫn uỷ viên các làng lập và lựa chọn dự án, quyết
định những vấn đề ưu tiên và huy động lao động, vật tư và tiền của. Văn
phòng hành chính địa phương yêu cầu nhân dân bầu ra một lãnh đạo nam và
một nữ cho các dự án Saemaul Undong, hoàn toàn độc lập với xã trưởng là
người đại diện về mặt hành chính.
Ở Trung ương, Chương trình do Tổng thống trực tiếp lãnh đạo. Bộ trưởng
Bộ Nội vụ đứng đầu Uỷ ban Phối hợp Trung ương với 12 điều phối viên là Thứ
trưởng các Bộ Kế hoạch Kinh tế, Ngoại giao, Giáo dục, Nông nghiệp và Thuỷ
sản, Thương mại và Công nghiệp, Xây dựng, Y tế và Các Vấn đề Xã hội, Thông
tin và Văn hóa… Uỷ ban Trung ương đề xuất những chính sách về tiêu chuẩn
nhận đầu tư vốn vay của Chính phủ, hướng dẫn các chương trình tiến hành và
13
tuyên truyền cho phong trào Saemaul Undong. Kiểm điểm chương trình phát
triển nông thôn là nội dung định kỳ các cuộc họp nội các Chính phủ. Nhờ phối
hợp tốt, kiểm tra chặt chẽ từ trên xuống và trực tiếp nghe ý kiến phản ánh của
nhân dân, nên tình trạng quan liêu, tham nhũng và lãng phí được ngăn chặn, vốn
đầu tư của nhà nước được sử dụng có hiệu quả.
Xây dựng đội ngũ lãnh đạo ở nông thôn làm nòng cốt cho chương trình
Yếu tố quan trọng nhất để thực hiện chương trình là tổ chức được đội
ngũ lãnh đạo làng mới. Ở mỗi làng, nhân dân tự bầu ra người làm lãnh đạo
cho phong trào của mình. Tạo điều kiện đảm bảo bình đẳng nam nữ một cách
thực sự, mỗi làng chọn ra một lãnh đạo nam và một lãnh đạo nữ, cả hai làm
việc phối hợp và có quyền lực như nhau. Để những người lãnh đạo Phong
trào ở cấp làng xã thực sự của dân, vì dân, Tổng thống Hàn Quốc chủ trương
để những người lãnh đạo này độc lập với hệ thống hành chính và chính trị ở
nông thôn và không dành cho họ bất kỳ một khoản trợ cấp vật chất nào. Động
lực chính của tinh thần hy sinh cao độ này là sự động viên tinh thần từ phía
Chính phủ cũng như sự kính trọng của nông dân. Bởi không bị phụ thuộc vào
một sức ép chính trị hay ảnh hưởng kinh tế nào, những người lãnh đạo dân cử
chỉ chịu sự phán xét của dân và được dân tin tưởng.
Để đào tạo chính quy đội ngũ quan trọng này, Chính phủ đầu tư ba
trung tâm đào tạo quốc gia được trang bị rất hiện đại và sử dụng rộng rãi
mạng lưới trường nghiệp vụ của các ngành ở địa phương phục vụ công tác tập
huấn ngắn hạn cho nông dân. Chi phí đào tạo do nhà nước đài thọ, các lớp
học được tổ chức ngắn trong 1-2 tuần nhằm trang bị những kiến thức thiết
thực cho cán bộ tùy theo từng giai đoạn của chương trình (xây dựng CSHT,
phát triển ngành nghề, tăng thu nhập cho nông dân...). Các lãnh đạo dự án
làng được đào tạo theo hình thức: (1) giới thiệu các trường hợp nông dân
thành công tiêu biểu; (2) thảo luận nhóm; (3) thăm các làng thành công; (4)
học cách tổ chức cuộc sống mới ở nông thôn.
14
Đào tạo cán bộ các cấp, gắn cả nước với phong trào
Nhằm giảm khoảng cách giữa dân thường và quan chức Chính phủ,
thực sự gắn bó cán bộ nhà nước với nhân dân, các quan chức của các phòng,
ban Trung ương được đưa về cùng sống và theo học với nông dân trong
chương trình 1 tuần giành cho lãnh đạo nông thôn ở các trường đào tạo phát
triển nông thôn.
Người lãnh đạo các cấp chính quyền cùng sống chung với lãnh đạo
nông dân tại ký túc xá nhà trường, cùng nhau tham gia thảo luận, bàn bạc tìm
cách xây dựng và lập kế hoạch thực hiện chương trình phát triển nông thôn,
nhờ đó, các quan chức cấp cao hiểu được những vai trò lớn lao của Saemaul
Undong, thông cảm với những khó khăn của người nông dân và tin tưởng tinh
thần của nông dân có thể vượt qua những thách thức của dân tộc. Về phía
mình, lãnh đạo nông dân quen thuộc, gắn bó với người lãnh đạo, nâng cao vị
thế, sự tự tin và hiểu biết của mình.
Chính quyền đặc biệt coi trọng vai trò của các nhà lãnh đạo tôn giáo,
các văn nghệ sỹ và báo chí trong việc giáo dục, tuyên truyền cho toàn xã hội
đang đô thị hóa nhanh, hướng trở về nông thôn, kéo dịch thành thị và nông
thôn lại gần nhau về tư tưởng và hành động. Ngoài các cấp lãnh đạo chính
quyền, từ năm 1974 đến 1978, 2.300 giáo sư, 800 nhà tu hành và lãnh đạo tôn
giáo, khoảng 600 nhà báo, nhà văn đã tham gia khoá đào tạo với các lãnh đạo
làng và trở thành những cổ động viên rất tích cực cho phong trào. Cả nước
nhiệt tình ủng hộ nông thôn vươn lên.
Phát huy dân chủ, đưa nhân dân tham gia vào quá trình ra quyết định
Tước hết, nông dân tự bầu ra người lãnh đạo mà họ tín nhiệm, cả nam
và nữ. Sau đó, mọi hoạt động của Chương trình đều được tiến hành thông qua
các cuộc họp để nông dân tự ra quyết định lựa chọn công trình, phương thức
đóng góp, giải pháp xây dựng, tự chịu trách nhiệm quản lý, giám sát công
trình. Để hình thành tác phong dân chủ và đưa dân vào tham gia quản lý,
15
phong trào tập trung xây dựng các hội trường làng. Các cuộc họp bàn thực
hiện dự án được tổ chức ở hội trường, đây trở thành địa điểm thực hiện quyền
làm chủ của nông dân. Qua hàng loạt các cuộc họp hội đồng, nông dân đã học
các thực hiện dân chủ bằng hành động xây dựng một cộng đồng tốt đẹp hơn.
Hội trường làng rộng ít nhất 300 m2, nằm ở một địa điểm thích hợp cho
việc tập hợp dân làng. Thông thường, những mảnh đất này thường do nông
dân giàu có trong làng sở hữu và xây hội trường để tặng làng. Phần đầu tư
trang bị cửa, ghế, đồ chiếu sáng... do dân làng chia nhau đóng góp, cũng có
một số khoản do người thành phố gửi tặng quê hương.
Trong nhiều năm liền, hàng tháng, Tổng thống định kỳ mời hai lãnh
đạo phong trào ở cấp làng và một số lãnh đạo địa phương của họ đến tham dự
cuộc họp của Hội đồng Chính phủ để báo cáo về thành công, thất bại, khó
khăn và đề xuất của nông dân. Các Bộ trưởng trực tiếp nghe và bàn với dân
dưới sự chủ tọa của Tổng thống để chỉ đạo Chương trình.
Tổng thống, Thủ tướng và các Bộ trưởng thường xuyên đến thăm các
cộng đồng nông thôn hoặc những điểm thực hiện dự án, đặc biệt là trong
những ngày nghỉ, lễ tết. Tất cả các cuộc thăm, làm việc với nông dân đều
không báo trước và không có nghi lễ tốn kém. Trong suốt thời gian cầm
quyền, Tổng thống Hàn Quốc đã đi thăm hầu hết các làng trong cả nước để
động viên và tìm hiểu tình hình phát triển nông thôn, đã mời cơm để trao đổi
với rất nhiều nông dân tiên tiến và lãnh đạo phong trào địa phương. Phát huy
dân chủ cơ sở đã tạo sức mạnh quần chúng ngăn chặn mọi hiện tượng tiêu cực
ở địa phương, tạo động lực cho nhân dân hào hứng, tin tưởng huy động nội
lực vào sự nghiệp chung.
Phát huy tinh thần thi đua, khơi dậy nhiệt tình phong trào
Một trong những mục tiêu tâm lý của phong trào là phá tan thái độ ỷ
lại, tự ti vốn thường có ở nông dân nghèo. Nếu chỉ vì mục tiêu xóa đói giảm
nghèo mà ưu tiên đầu tư cho một số địa phương nghèo, thì có thể xảy ra hiện