Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

SKKN Một số biện pháp chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin trong trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.71 KB, 21 trang )

A. PHẦN MỞ ĐẦU
Trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay, việc vận dụng công nghệ vào các lĩnh
vực trong đời sống ngày càng rộng rãi và không còn xa lạ nữa, ngành giáo dục nói
chung và giáo dục mầm non nói riêng cũng đã từng bước tiếp cận với công nghệ hiện
đại. Việc ứng dụng tin học vào giảng dạy là rất cần thiết và được khuyến khích rất
nhiều. Đặc biệt sử dụng tin học vào tổ chức các hoạt động cho trẻ mầm non sẽ tạo ra
những điều mới lạ kích thích sự tò mò của trẻ.
1. Lý do chọn đề tài.
Giai đoạn lứa tuổi mầm non trẻ phát triển mạnh mẽ về thể chất, trí tuệ, tinh thần, trẻ
ham hiểu biết thích tìm tòi mọi thứ xung quanh. Dưới sự hướng dẫn của cô giáo trẻ sẽ
lĩnh hội được kiến thức được chính xác, đầy đủ hơn. Chính vì vậy mà hình thức tổ chức
các hoạt động cho trẻ càng phong phú, hấp dẫn, càng gây hứng thú thu hút trẻ, trẻ càng
dễ tiếp thu dễ nhớ, lâu quên, nhẹ nhàng lĩnh hội kiến thức.
Với những hình thức cho trẻ hoạt động như: Cô hát cho trẻ nghe, trẻ bắt chước
cô…. Đã trở nên quá quen thuộc đối với trẻ, làm trẻ nhàm chán nên hiệu quả giờ học
không cao. Cần phải có những điều mới lạ để thu hút sự tập trung chú ý của trẻ.
Từ năm học 2007-2008, Bộ giáo dục – đào tạo đã xác định nhiệm vụ trọng tâm của
ngành giáo dục là: “Đẩy mạnh công nghệ thông tin đưa vào chương trình, giáo án điện
tử, bài soạn có ứng dụng phầm mềm”. Và cho đến những năm học tiếp theo chúng ta
vẫn luôn xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm, cần thiết và phải chú trọng đầu tư để phát
triển hơn nữa.
Việc ứng dụng phần mềm tin học vào tổ chức một số hoạt động cho trẻ mầm non
nhằm tạo một môi trường lớp học thân thiện mới lạ, phong phú, bắt mắt thu hút trẻ, kích
thích trẻ tích cực hoạt động ham học hỏi, tìm tòi khám phá để trẻ phát triển toàn diện tạo
cơ sở bước đầu vững chắc cho tương lai của trẻ.
Thực hiện sự chỉ đạo của Sở giáo dục – đào tạo Hà Tĩnh, hướng dẫn của Phòng
giáo dục – đào tạo, trường mầm non chúng tôi trong những năm qua luôn cố gắng tiếp
tục đổi mới hình thức giáo dục cho trẻ mầm non để trẻ được phát triển toàn diện. Đẩy
mạnh đưa công nghệ thông tin vào trong giảng dạy để có nhiều hình thức cho trẻ hoạt
1



động. Nhiệm vụ đặt ra cho mỗi cán bộ, giáo viên và cụ thể với bản thân tôi là luôn phải
tìm tòi, sáng tạo, tự học hỏi bồi dưỡng bản thân về tin học. Từ năm học 2013-2014, khi
được phòng giáo dục phân công về làm cán bộ quản lý tại trường, bản thân đã mạnh dạn
đưa một số kiến thức của mình về tin học vào việc chỉ đạo cán bộ giáo viên soạn giáo
án, sử dụng một số ứng dụng phần mềm vào việc tổ chức các hoạt động cho trẻ ở lớp
cũng như phát huy các phần mềm trong quản lý và giảng dạy tại trường có hiệu quả.
Có thể thấy ứng dụng của công nghệ thông tin trong giáo dục mầm non đã tạo ra
một biến đổi về chất trong hiệu quả giảng dạy của ngành giáo dục mầm non, tạo ra một
môi trường giáo dục mang tính tương tác cao giữa giáo viên và trẻ. Nhưng thực tế ở các
trường mầm non việc ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý và giảng dạy mới chỉ là
những bước đi đầu tiên còn nhiều hạn chế cho nên đạt hiệu quả chưa cao. Chính vì vậy
năm học 2014-2015, tôi tiếp tục nghiên cứu và phát triển thêm đề tài mà mình đã lựa
chọn: “Một số biện pháp chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin trong trường mầm non”
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu:
a. Mục đích nghiên cứu
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng ứng dụng CNTT trong trường
mầm non nơi tôi đang công tác.
- Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ về việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong giáo dục mầm non cho toàn thể đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu lý luận về ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục mầm non
- Điều tra thực trạng việc ứng dụng công nghệ thông tin ở trường mầm non.
- Đưa ra một số biện pháp chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin ở trường mầm
non
3. Đối tượng, thời gian, phương pháp nghiên cứu:
a. Đối tượng nghiên cứu:
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường
- Một số biện pháp chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin trong trường mầm non


2


b. Thời gian nghiên cứu: Do tính chất và điều kiện thực hiện của đề tài, tôi chỉ đi
sâu nghiên cứu 1 số biện pháp chỉ đạo việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo
dục mầm non ở trường mầm non nơi tôi đang công tác.
Thời gian nghiên cứu từ năm học 2013-2014 đến nay.
c. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc và sử dụng các tài liệu, sách báo, tạp chí
giáo dục mầm non, mạng internet có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động của cô và trẻ trong trường mầm
non để nhận biết về khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục mầm non.
- Phương pháp đàm thoại: Đàm thoại với giáo viên và trẻ để tìm hiểu về công nghệ
thông tin và việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục mầm non
- Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm: Nghiên cứu các nội dung và
phương pháp ứng dụng công nghệ thông tin để tìm ra các nội dung và phương pháp ứng
dụng CNTT trong giáo dục mầm non đạt hiệu quả nhất cho thực tiễn.

3


B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lý luận
Xuất phát từ các văn bản chỉ đạo của Đảng và nhà nước nhất là chỉ thị 58-CT/UW
của Bộ Chính Trị ngày 07 tháng 10 năm 2000 về việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT phục
vụ sự nghiệp Công nghiệp hóa và Hiện đại hóa đã chỉ rõ trọng tâm của ngành giáo dục
là đào tạo nguồn nhân lực về CNTT và đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác giáo
dục và đào tạo, đây là nhiệm vụ mà Thủ tướng Chính phủ đã giao cho ngành giáo dục
giai đoạn 2001 – 2005 thông qua quyết định số 81/2001/QĐ-TTg.
Hiện nay, nhiều trường mầm non đã trang bị phòng máy, phòng đa năng, nối mạng

Internet một số trường còn trang bị thêm thiết bị ghi âm, chụp hình, quay phim…, và
một số thiết bị khác, tạo cơ sở hạ tầng CNTT cho giáo viên sử dụng vào quá trình dạy
học của mình. Chính vì thế cũng mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương
pháp và hình thức dạy học.
Do sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông mà mọi người đều có
trong tay nhiều công cụ hỗ trợ cho quá trình dạy học nói chung và phần mềm dạy học
nói riêng. Nhờ có sử dụng các phần mềm dạy học này mà trẻ mầm non hứng thú tham
gia bài học hơn trong môi trường học tập sinh động và mới mẻ. Nhờ có máy tính điện tử
mà việc thiết kế giáo án và giảng dạy trên máy tính trở nên thuận tiện hơn, tiết kiệm
được nhiều thời gian hơn so với cách dạy theo phương pháp truyền thống, chỉ cần “bấm
chuột” vài giây sau trên màn hình hiện ra ngay nội dung của bài giảng với những hình
ảnh, âm thanh sống động thu hút được sự chú ý và tạo hứng thú đến với trẻ. Thông qua
giáo án điện tử, giáo viên cũng có nhiều thời gian đặt các câu hỏi gợi mở tạo điều kiện
cho học sinh hoạt động nhiều hơn trong giờ học. Những khả năng mới mẻ và ưu việt
này của công nghệ thông tin và truyền thông đã nhanh chóng làm thay đổi cách sống,
cách làm việc, cách học tập, cách tư duy và quan trọng hơn cả là cách ra quyết định của
con người.
Do đó, mục tiêu cuối cùng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học là
nâng cao một bước cơ bản chất lượng các hoạt động giáo dục cho trẻ, tạo ra một môi

4


trường giáo dục mang tính tương tác cao, trẻ được khuyến khích, tự rèn luyện của bản
thân mình.
2. Cơ sở thực tiễn:
Theo nhận định của một số chuyên gia, thì việc đưa công nghệ thông tin và truyền
thông ứng dụng vào lĩnh vực giáo dục và đào tạo bước đầu đã đạt được những kết quả
khả quan. Tuy nhiên, những gì đã đạt được vẫn còn hết sức khiêm tốn. Khó khăn, vướng
mắc và những thách thức vẫn còn ở phía trước bởi những vấn đề nảy sinh từ thực tiễn.

Chẳng hạn: Tuy máy tính điện tử mang lại rất nhiều thuận lợi cho việc dạy học nhưng
trong một mức độ nào đó, thì công cụ hiện đại này cũng không thể hỗ trợ giáo viên hoàn
toàn trong các bài giảng của họ, nhất là đặc thù của việc tổ chức hoạt động của giáo viên
mầm non là cần có những đồ dùng trực quan để phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của
trẻ. Nó chỉ thực sự hiệu quả đối với một số bài giảng chứ không phải toàn bộ chương
trình do nhiều nguyên nhân. Bên cạnh đó, kiến thức, kỹ năng về công nghệ thông tin ở
một số giáo viên vẫn còn hạn chế, chưa đủ vượt ngưỡng để đam mê và sáng tạo, thậm
chí còn né tránh. Mặc khác, phương pháp dạy học cũ vẫn còn như một lối mòn khó thay
đổi, sự uy quyền, áp đặt vẫn chưa thể xoá được trong một ngày một ngày hai. Việc dạy
học tương tác giữa người - máy, dạy theo nhóm, dạy phương pháp tư duy sáng tạo cho
trẻ, cũng như dạy trẻ cách biết, cách làm, cách chung sống và cách tự khẳng định mình
vẫn còn mới mẻ đối với giáo viên và đòi hỏi giáo viên phải kết hợp hài hòa các phương
pháp dạy học đồng thời phát huy ưu điểm của phương pháp dạy học này làm hạn chế
những nhược điểm của phương pháp dạy học truyền thống. Điều đó làm cho công nghệ
thông tin, dù đã được đưa vào quá trình dạy học, vẫn chưa thể phát huy tính trọn vẹn
tích cực và tính hiệu quả của nó.
Việc sử dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương pháp dạy học chưa được
nghiên cứu kỹ, dẫn đến việc ứng dụng nó không đúng chỗ, không đúng lúc, nhiều khi
lạm dụng nó.
Việc đánh giá một tiết dạy có ứng dụng công nghệ thông tin còn lúng túng, chưa
xác định hướng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Chính sách, cơ chế quản
lý còn nhiều bất cập, chưa tạo được sự đồng bộ trong thực hiện. Các phương tiện, thiết
5


bị phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy học bằng phương tiện chiếu projector, …
còn thiếu và chưa đồng bộ và chưa hướng dẫn sử dụng nên chưa thực hiện thường
xuyên. Việc kết nối và sử dụng Internet chưa được thực hiện thường xuyên và có chiều
sâu… Công tác đào tạo, công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chỉ mới
dừng lại ở việc xoá mù tin học nên giáo viên chưa đủ kiến thức, mất nhiều thời gian và

công sức để sử dụng công nghệ thông tin trong lớp học một cách có hiệu quả.
3. Thực trạng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục mầm non ở
trường mầm non
a. Thuận lợi :
- Trường được phòng GD & ĐT quan tâm chỉ đạo về việc phát triển CNTT và ứng
dụng vào các hoạt động dạy, học và quản lý trong nhà trường. Đồng thời, phòng cũng tổ
chức các buổi tập huấn về CNTT dành cho các đối tượng khác nhau như cán bộ quản lý,
kế toán, giáo viên…mỗi khi có những phần mềm mới hoặc là củng cố lại cách sử dụng
những phần mềm cũ.
- Trường đã đạt chuẩn quốc gia mức độ I và có khá nhiều máy tính phục vụ cho
hoạt động quản lý và giảng dạy, các máy tính được kết nối internet, được cài đặt các
phần mềm theo yêu cầu.
- Đa số cán bộ giáo viên trong trường đều trẻ tuổi, nên có ý thức tự học tập nâng
cao trình độ tin học cũng như nhanh nhạy trong việc cập nhật các phần mềm, các kiến
thức mới trong ứng dụng công nghệ thông tin.
b. Khó khăn :
- Các giáo viên trẻ, nhiệt tình, chịu khó nhưng cũng đồng nghĩa với việc thiếu kinh
nghiệm, hay nóng vội nên trong việc ứng dụng CNTT có phần chưa cẩn thận dẫn đến
hiệu quả chưa cao.
- 30% CBGV gia đình không có máy tính, ở trường thời làm việc ở trường từ 10
đến 12 tiếng cho nên việc tự học, tự nghiên cứu về CNTT và các phần mềm, các ứng
dụng cho công tác còn hạn chế.
- Kinh phí nhà trường còn hạn hẹp, chưa đầu tư được phòng máy tính tập trung
cũng như chưa có máy chụp ảnh, quay phim…
6


- Thời gian làm việc của cán bộ, giáo viên mầm non ở trường nhiều nên chưa có
nhiều thời gian để nghiên cứu sâu, kỹ về các phần mềm cũng như ứng dụng của nó.
4. Một số biện pháp chỉ đạo việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục

mầm non ở trường mầm non
Biện pháp 1: Lập kế hoạch đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào giảng dạy
Kế hoạch ứng dụng CNTT trong dạy học của Hiệu trưởng ban hành phải là một
phương án tổng hợp bao gồm các yếu tố: Mục tiêu, thời gian, không gian, nội dung của
các hoạt động, nguồn nhân lực, vật lực, tài chính, phương án tổ chức bộ máy, sắp xếp
cán bộ cho việc triển khai thực hiện.
Phải xác định các mục tiêu, các bước đi cụ thể về ứng dụng CNTT vào dạy học cho
từng giai đoạn, từng học kỳ, từng năm học.
Xây dựng kế hoạch về khai thác và sử dụng kinh phí đầu tư: Không chỉ dừng ở việc
đầu tư trang thiết bị, mà cần chú trọng hơn trong kế hoạch kinh phí cho bảo trì, bảo
dưỡng; mua phần mềm; lắp đặt và khai thác đường truyền Internet, xây dựng cơ sở dữ
liệu điện tử phục vụ dạy học và quản lý...
Xây dựng kế hoạch về con người: Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ
cho đội ngũ hiện nay, có kế hoạch bồi dưỡng chuyên sâu các kỹ năng soạn thảo văn bản
trên máy tính để thiết kế giáo án, sử dụng phần mềm hỗ trợ dạy học, kỹ năng khai thác
và sử dụng thông tin trên mạng, kỹ năng tổ chức dạy học bằng trình chiếu,....
Trong kế hoạch cần chỉ rõ ai chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, chỉ đạo hoạt động,
kiểm tra theo kế hoạch đã đề ra? Hoạt động ứng dụng CNTT vào dạy học có liên quan
chặt chẽ với các hoạt động chuyên môn khác nên công việc này cần giao cụ thể cho Phó
hiệu trưởng hoặc tổ trưởng chuyên môn, hoặc giáo viên có trình độ, kĩ năng về CNTT
và có kinh nghiệm trong chỉ đạo đổi mới dạy học đối với giáo viên.
Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch tạo nguồn nhân lực có chất lượng
Xây dựng kế hoạch cử cán bộ, giáo viên đi học chứng chỉ để nâng cao trình độ
chuyên môn về Tin học, giáo viên không đi học các lớp cấp chứng chỉ thì chỉ cần có kĩ
năng sử dụng, ứng dụng; đồng thời mời các chuyên gia và giáo viên giảng dạy có kinh

7


nghiệm, hướng dẫn trực tiếp, thuyết trình bằng máy chiếu, thảo luận, hỏi đáp, thực hành

tại trường.
Trong năm học 2014-2015, phòng giáo dục đã tổ chức nhiều đợt chuyên đề, tập
huấn các phần mềm khác nhau. Cụ thể, phòng phối hợp với công ty cổ phần đầu tư công
nghệ phần mềm STC tổ chức tập huấn và chuyển giao phần mềm giáo án điện tử cho
giáo viên, tập huấn phần mềm SMAS về quản trị trường học, tập huấn về tạo và quản lý
webside các nhà trường, tập huấn sử dụng phần mềm Kiểm định chất lượng trường mầm
non…Bên cạnh đó là việc củng cố và tiếp tục sử dụng các phần mềm đã triển khai từ
năm học trước như phần mềm Phổ cập giáo dục, phần mềm Buca, Bigtime…

Thầy giáo Trịnh Hồng Mạnh triển khai buổi tập huấn
Đồng thời tại trường tôi cũng mở các đợt chuyên đề để củng cố, bổ sung những
kiến thức còn thiếu sót của cán bộ giáo viên, cùng hỗ trợ cho nhau, người giỏi giúp
người còn yếu, phân công kèm cặp, giúp đỡ nhau trong việc sử dụng máy tính cũng như
cập nhật các phần mềm…Từ khi về trường tôi đã tiến hành kiểm tra khảo sát khả năng
sử dụng và ứng dụng công nghệ thông tin của giáo viên, ngay sau đó tôi đã tổ chức một
buổi chuyên đề “Hướng dẫn kỹ năng soạn thảo văn bản và Sử dụng phần mềm giáo dục
8


” dành cho toàn thể cán bộ giáo viên trong trường. Ngoài ra, những lúc có thời gian rảnh
rổi tôi đến tận từng lớp, từng máy của giáo viên để hướng dẫn, chỉnh sửa trực tiếp để
các đồng chí nắm bắt tốt hơn và kịp thời hơn. Năm học 2014-2015, tiếp tục các chuyên
đề của phòng giáo dục tổ chức, bộ phận chuyên môn dưới dự chủ trì của hiệu trưởng đã
tổ chức hai chuyên đề liên quan đến ứng dụng tin học là “Hướng dẫn sử dụng phần
mềm giáo án điện tử” và chuyên đề “Tham gia vào trang Webside của trường có hiệu
quả” cho toàn thể cán bộ giáo viên và nhân viên trong trường.

Cử cán bộ giáo viên tham gia chuyên đề tại Phòng GD

Hằng năm, luân phiên tổ chức bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng sử dụng CNTT cho

giáo viên cốt cán để sử dụng được máy vi tính, phần mềm ứng dụng vào giảng dạy, công
tác.
Từ những giáo viên mạng lưới này sẽ tự bồi dưỡng cho những giáo viên khác trong
trường về những kiến thức cơ bản của tin học để có khả năng sử dụng tốt máy vi tính
trong công tác “Học thầy không tày học bạn”.
Qua kinh nghiệm cho thấy một cách học tập nhanh nhất của Tin học đó là học tập
kinh nghiệm, qua “truyền tay” và chỉ bảo trực tiếp qua máy tính ngay từ tổ, nhóm
chuyên môn.
9


Bồi dưỡng kiến thức về tin học cho cán bộ lãnh đạo, giáo viên và nhân viên có đủ
trình độ để sử dụng, khai thác tốt các thiết bị CNTT trong quản lý nhà trường. Tin học
hóa trong công tác quản lý nhân sự, sổ điểm, trao đổi thông tin trong trường qua email,

Thực hiện việc bồi dưỡng ngắn ngày, trực tiếp cho giáo viên có những kiến thức và
kỹ năng cần thiết để ứng dụng các thiết bị và phần mềm nhằm đổi mới nội dung giảng
dạy, đổi mới phương pháp, đổi mới đánh giá, vận dụng phương tiện CNTT vào tự học,
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
Nhà trường tổ chức những cuộc phát động phong trào thi đua học tập, bồi dưỡng,
ứng dụng CNTT trong hoạt động của toàn trường đặc biệt trong các kỳ hội giảng, kỷ
niệm ngày 20/11, 8/3, ... để phát động phong trào sử dụng, ứng dụng, học tập lẫn nhau
về kiến thức CNTT.
Thành lập ban CNTT trong nhà trường do Hiệu trưởng hoặc ủy quyền cho Phó hiệu
trưởng làm trưởng ban để theo dõi, giúp đỡ các cán bộ, giáo viên, tích hợp và triển khai
các hoạt động về ứng dụng CNTT trong nhà trường, coi tiêu chí ứng dụng CNTT là một
tiêu chí thi đua trong nhà trường.
Kết nối mạng Internet đưa máy tính, mạng máy tính, máy chiếu về các tổ, nhóm
chuyên môn để các cán bộ, giáo viên tranh thủ, truy cập lấy thông tin phục vụ công việc
của mình cho 2 tổ chuyên môn.

Kết quả về trình độ và kỹ năng của CBGV: 80% CBGV có chứng chỉ và đang tham
gia học lớp Tin học văn phòng; 100% CBGV và nhân viên của trường đều mạnh dạn
soạn bài trên máy vi tính, tìm kiếm thông tin qua mạng internet, sử dụng các phần mềm
liên quan để ứng dụng vào lĩnh vực công tác của mình như phần mềm Kidsmart,
Happykids,…Ngoài ra còn có một số giáo viên nhanh nhạy download và sử dụng các
phần mềm của những đơn vị khác như phần mềm giáo dục kỹ năng sống, phần mềm kể
chuyện…
Biện pháp 3: Đầu tư mua sắm máy tính và các trang thiết bị cần thiết phục vụ
nhu cầu ứng dụng CNTT trong trường học:

10


Máy tính và thiết bị tin học là điều kiện cơ bản, không thể thiếu khi ứng dụng
CNTT, đòi hỏi phải đầu tư kịp thời, tương đối đầy đủ và hiện đại, tạo điều kiện tốt nhất
cho CBGV có thể thực hiện nhiệm vụ của mình. Trường tôi, trong vài năm trở lại đây
cũng đã có sự đầu tư kinh phí trong việc mua sắm máy tính, máy in, kết nối internet…
cho văn phòng và các lớp để phục vụ các hoạt động giảng dạy và học tập.
Hàng năm Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch cụ thể tham mưu và duyệt với phòng
GD&ĐT và UBND huyện ra quyết định cho phép mua bổ sung thêm trang thiết bị, máy
tính cho nhà trường.
Tiết kiệm các khoản chi tiêu trong năm từ ngân sách, các khoản thu nhập phúc lợi
của tập thể để mua sắm, bổ sung thêm trang thiết bị, máy tính, mạng máy tính phục vụ
cho giảng dạy và ứng dụng CNTT.
Tích cực làm tốt công tác xã hội hóa để huy động nhân dân, cộng đồng, cha mẹ học
sinh, các nhà hảo tâm tài trợ đóng góp cho nhà trường để trang bị thêm cơ sở vật chất,
máy tính và mạng máy tính cho nhà trường.
Việc trang bị cơ sở vật chất phải có kế hoạch, lộ trình từng bước, từng giai đoạn,
từng mảng công việc cụ thể theo hướng hiện đại hóa được đến đâu là đảm bảo hoạt
động tốt đến đó không dàn trải, mỗi công việc một ít.

Đồng thời phải vào sổ tài sản của cơ quan, bàn giao cho cán bộ phụ trách cụ thể, có
chế độ bảo quản, bảo trì bảo dưỡng thường xuyên để các thiết bị luôn luôn hoạt động
tốt. Có kế hoạch khai thác, sử dụng các thiết bị đúng mục đích, hiệu quả.
Trong năm học 2014-2015, trường chúng tôi đã được Sở giáo dục đào tạo cấp cho
một bộ máy tính, máy chiếu và bộ đĩa Kidsmart, Kidspix, UBND Huyện hỗ trợ 1 bộ
máy tính, nhà trường mua sắm thêm 1 bộ máy tính và một màn hình ti vi 40inch, hiện
nay chúng tôi có được một số máy tính và thiết bị như sau:
Tổng số máy trong toàn trường: 10, trong đó 4 máy sử dụng trong công tác quản lý
và 6 máy phục vụ tại lớp, 1 ti vi vừa phục vụ giảng dạy vừa phục vụ hội lễ; 1 bộ máy
chiếu projector:
- Có 5 máy được kết nối internet và có thiết bị Wifi phát trong toàn trường

11


- Có 4 máy được cài đặt phần mềm Kismart phục vụ cho 2 lớp mẫu giáo lớn và hai
lớp mẫu giáo Nhỡ.
- 1 máy được cài đặt phần mềm Permit, quản lý nhân sự
- 1 máy được cài đặt phần mềm Bigtime dành cho kế toán
- Số cán bộ, giáo viên, nhân viên ứng dụng CNTT trong công tác 18/20, đạt tỷ lệ
90%.
Với việc sử dụng số lượng máy và phần mềm như vậy, việc quản lý chất lượng
chăm sóc giáo dục cũng như tài chính trong trường tốt hơn hẳn. Việc thông tin, báo cáo
với cấp trên nhanh nhạy, kịp thời và hiệu quả.
Biện pháp 4: Xây dựng kho tư liệu điện tử, khai thác tư liệu phục vụ việc ứng
dụng CNTT:
Bên cạnh đội ngũ, máy móc thiết bị, thì kho “tư liệu điện tử” là nội dung không thể
thiếu trong quá trình ứng dụng CNTT. Thiết kế một bài giảng điện tử hoặc ứng dụng
CNTT trong các hoạt động giáo dục đòi hỏi tư liệu rất phong phú, phái có quá trình tìm
kiếm hoặc tạo dựng rất công phu. Vì vậy nhà trường đã chung sức xây dựng kho tư liệu

dưới nhiều hình thức: Tổng hợp các tài liệu của trường vào một file theo từng lĩnh vực,
sưu tầm thêm tài liệu của trường bạn vào một file, tìm kiếm các tài liệu trên mạng có
những đồng chí vững về chuyên môn sẽ phối hợp chỉnh sửa thành tư liệu riêng cho
mình.
Ngoài ra, Ban giám hiệu, bộ phận chuyên môn còn hướng dẫn mỗi CBGV đều có
“kho tư liệu” riêng của bản thân mình, của lớp mình tại máy tính của lớp hay lớp bên
cạnh được sắp xếp, phân loại hợp lý để dễ tìm, dễ sử dụng.
Ngoài ra, CBGV đã tích cực khai thác tư liệu trên các trang web của ngành, Trang
Violet của các trường khác và của cá nhân CBGV trong toàn ngành để tạo thêm tư liệu
phong phú trong việc thiết kế bài giảng điện tử hoặc ứng dụng CNTT trong các hoạt
động giáo dục.
Đặc biệt, trong năm học 2014-2015 với việc hình thành trang Web riêng của
trường, chúng tôi đã chuyển kho tư liệu từ chỗ nằm lẻ tẻ các máy cá nhân thành kho tư
liệu chung trên trang webside để bất kì cán bộ giáo viên nào, ở đâu đều có thể sử dụng
12


kho tư liệu này. Đồng thời, đây cũng là địa chỉ để chúng tôi quảng bá về trường của
mình với bạn bè đồng nghiệp và phụ huynh gần xa.
Biện pháp 5: Tổ chức ứng dụng trong công tác quản lý và dạy học:
a) Ứng dụng trong công tác quản lý:
Tuỳ theo nội dung công việc, nhà trường đã sử dựng các phần mềm theo sự chỉ đạo của ngành
cấp trên. Ngoài ra, trường cũng chủ động mua hoặc tìm kiếm, xây dựng các phần mềm đưa vào sử
dụng mang lại hiệu quả thiết thực trong công tác quản lý chỉ đạo. Có thể nói, với việc ứng dụng các
phần mềm này đã giúp cho công tác quản lý chỉ đạo và tổ chức các hoạt động dạy – học có những bước
chuyển biến nhất định. Cụ thể, những năm qua, chúng tôi đã sử dụng tốt các phần mềm sau:

Loại phần mềm
Ứng dụng
Hiệu quả sử dụng

1- Phần mềm kế toán (Big- Dùng trong công tác quản lí tài
Tốt
chính – tài sản
time)
Các trò chơi trí tuệ dùng cho trẻ
2- Phần mềm Kismart
3- Phần mềm phổ cập
Của Bộ Giáo dục &Đào tạo.
4- Phần mềm quản lý chất
Của Bộ Giáo dục &Đào tạo.
lượng trường mầm non
5- Phần mềm quản lý nhân sự
Của Bộ Giáo dục &Đào tạo.
trường mầm non (Permit)
6- Các phần mềm tải trên
Tải miển phí trên mạng Internet.
mạng
7- Phần mềm quản trị hệ
Của Vietel tài trợ
thống trường học – Smas
8 – Phần mềm giáo án điện tử Mua của công ty STC
Miền con của trang Web Phòng
9- Quản lý Webside trường
Giáo dục

Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt

Tốt
Tốt
Tốt

Đặc biệt trong năm học này có thêm hai phần mềm được đưa vào sử dụng trong
nhà trường, đó là phần mềm giáo án điện tử và phần mềm Smas . Cùng với việc đưa
trang Web của trường đi vào sử dụng có hiệu quả.
Xây dựng các hệ thống tin học hoá quản lý hành chính, phục vụ trực tiếp công tác
quản lý, thống kê, báo cáo. đồng thời xây dựng hoàn chỉnh và thống nhất áp dụng các
chương trình ứng dụng phục vụ quản lý, điều hành (gửi và nhận email, gửi nhận văn bản
điện tử, quản lý cán bộ-công chức, quản lý tài chính,…)
13


Phần mềm giáo viên download trên mạng để ứng dụng

b) Ứng dụng trong công tác giảng dạy và tổ chức các hoạt động giáo dục:
Cán bộ Giáo viên của trường đã sử dụng máy tính và các phần mềm hỗ trợ dạy học
nên trong những năm qua đã ứng dụng nhiều trên các lĩnh vực: Soạn giảng bằng giáo án
điện tử, tổ chức các hoạt động: ngoại khoá, hội thi, hội diễn, các buổi tập huấn... đem lại
hiệu quả công tác cao.
Để kiểm tra khả năng, trình độ của giáo viên trong việc ứng dụng giáo án điện tử,
mỗi lần thao giảng chào mừng các ngày lễ lớn, bộ phận chuyên môn lại chỉ đạo khuyến
khích các tiết dạy ứng dụng CNTT có hiệu quả, chấm điểm ưu tiên và coi việc đánh giá
nhận xét các tiết dạy này là một lần để cán bộ giáo viên học tập thêm về khả năng soạn
giáo án điện tử và sử dụng các thiết bị dạy học.
Thêm vào đó, hiệu phó chuyên môn và tổ trưởng chuyên môn được giao nhiệm vụ
lên kế hoạch hoạt động tại các lớp cho phần mềm Kidsmart, Happy Kids…theo cả năm,
từng tháng, từng tuần…và có kiểm tra đánh giá tại các lớp về độ chuyên cần, chất lượng
sử dụng…Đặc biệt chúng tôi cũng thường xuyên tổ chức các cuộc thi cho giáo viên và

cho trẻ trong việc sử dụng phần mềm như: thi thiết kế giáo án ứng dụng phần mềm
Kidsmart, thi giáo án tạo hình ứng dụng phần mềm Kids Pix, thi ứng dụng phần mềm
Happy Kids trong hoạt động làm quen văn học và chữ viết…
14


Giáo viên ứng dụng CNTT trong giờ thao giảng

Tổ chức các hoạt động nhằm kích thích sự đam mê học tập tin học cho CB,GV và
khuyến khích việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện kế hoạch “đẩy mạnh ứng dụng CNTT…”
Phát động phong trào thi đua thực hiện ứng dụng CNTT với các nội dung thi đua cụ
thể, thiết thực; cuối tháng, năm có đánh giá, khen thưởng:
Thi đua bộ giáo án điện tử hay, đẹp…
Thi đua giảng dạy bằng bài giảng điện tử đạt chất lượng tốt.
c) Hướng dẫn giáo viên trong việc ứng dụng công nghệ thông tin, thiết kế bài dạy:
* Giáo viên phải là người có kế hoạch bài dạy phù hợp:
Trong khi xây dựng ý tưởng, thiết kế bài dạy chúng tôi thường tập trung tổ nhóm
để cùng trao đổi và thiết kế bài dạy dựa vào đó tính đến khả năng của học sinh, kiến
thức trọng tâm để sử dụng các thiết bị hỗ trợ tiết dạy cũng như các nội dung ứng dụng
công nghệ sao cho tiết dạy hẫp dẫn được trẻ và đạt được hiệu quả cao.
*Sưu tầm tranh ảnh, hình ảnh sinh động để đưa vào bài dạy.
Nếu chỉ dừng ở mức độ tranh ảnh với những hình ảnh mờ nhạt, hình ảnh chết
thiếu sinh động, không có nhiều tác dụng tình huống thì sự hứng thú của trẻ và sự tiếp
thu kiến thức ở trẻ sẽ không cao vì vậy chúng tôi đã cùng nhau tìm tòi và sưu tầm tranh
ảnh , những hình ảnh động gần gũi thực tế với trẻ gây cho trẻ sự hứng thú hơn. Nhờ đó
15


mà các em sẽ nắm bài học lâu hơn, tiếp thu bài một cách nhẹ nhàng trẻ học mà chơi chơi
mà học .

Trong quá trình xây dựng bài chúng tôi kết hợp nhiều phần mềm khác nhau để dạy
có âm thanh tự nhiên, quen thuộc, gần gũi với trẻ hàng ngày. Âm thanh là cần thiết
nhưng hình ảnh động cũng cần thiết không kém. Vì vậy dù chỉ là tiết dạy bình thường
chúng tôi cũng phải cùng nhau bàn bạc để đưa ra những hình ảnh động và âm thanh
cùng cách thể hiện phù hợp với nội dung kiến thức của bài giúp cho học sinh tri giác cụ
thể và cuốn hút trẻ vào bài học
Biện pháp 6: Kiểm tra, đánh giá ứng dụng CNTT và bảo quản thiết bị
Căn cứ vào kế hoạch chung của năm học, kế hoạch ứng dụng CNTT vào dạy học
trong các trường mầm non, kế hoạch các công tác kiểm tra chuyên môn, kiểm tra
chuyên đề,... phó hiệu trưởng, giáo viên, nhân viên phụ trách công tác ứng dụng và phát
triển CNTT chủ động đề xuất với Hiệu trưởng nội dung, biện pháp, hình thức tiến hành
kiểm tra các nội dung của hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học theo kế hoạch đã đề
ra.
Để việc kiểm tra đảm bảo mục tiêu cần tổ chức bộ máy và thiết kế các hoạt động
của bộ máy kiểm tra cho phù hợp.
Bộ máy kiểm tra phải là những người vừa thạo kiến thức về CNTT vừa có nghiệp
vụ về công tác kiểm tra để đảm bảo tính khách quan trong quá trình kiểm tra, đồng thời
phát hiện kịp thời những thiếu sót, lệch lạc cũng như những gương tốt điển hình trong
việc thực hiện các hoạt động.
Có nhiều hình thức kiểm tra mà nhà trường đã tiến hành như: Kết hợp với kiểm tra
chuyên đề, kiểm tra toàn diện để kiểm tra hoạt động ứng dụng CNTT của một giáo viên,
một tổ, nhóm chuyên môn;
Kiểm tra một chuyên đề như việc đầu tư và khai thác các thiết bị CNTT đã được
đầu tư vào dạy học, kiểm tra việc xây dựng CSDL, khoa học liệu điện tử dùng chung
của nhà trường.
5. Kết quả đạt được:
* Đội ngũ CBQL, giáo viên và học sinh
16



- 100% CBGV nhận thức đúng đắn việc ứng dụng CNTT trong giáo dục mầm non
và áp dụng vào công tác GDMN tại trường.
- Nâng cao trình độ nghiệp vụ tay nghề trong việc sử dụng công nghệ thông tin cho
đội ngũ giáo viên và CBQL
- 90% CBQL, giáo viên, nhân viên biết sử dụng máy vi tính làm hồ sơ mở và khai
thác mạng intenet.
- 70% cán bộ, giáo viên biết sử dụng (máy chiếu) bài giảng điện tử .
- Có 20 giáo án điện tử được giáo viên sử dụng giảng dạy có hiệu quả trong năm
học.
- 100% giáo viên soạn bài trên máy vi tính
- Một số giáo viên đã biết làm các phần mềm (trò chơi) ứng dụng vào việc dạy trẻ .
- 80% trẻ mẫu giáo được vui học Kidsmart.
- Kế toán ứng dụng phần mềm kế toán tốt trong việc quản lí tài chính của nhà
trường .
* Cơ sở vật chất:
- Tổng số máy tính được sử dụng trong nhà trường: 10 cái
Trong đó :
+ Tổng số máy tính được sử dụng trong công tác quản lý: 04
+ Tổng số máy tính dùng cho giáo viên soạn bài và dạy trẻ : 06
+ Số máy tính được kết nối mạng Intenet : 06
- Tổng số phần mềm được sử dụng tại trường: 08
- Số má
*Tổng kinh phí đã chi cho việc ứng dụng CNTT trong hai năm học
Năm học 2013-2014:
Tổng kinh phí: 35.420.000đ (Ba mươi lăm triệu bốn trăm hai mươi ngàn đồng )
Trong đó: - Ngân sách nhà nước: 30.000.000 đ
- Phụ huynh đóng góp: 5.420.000đ
Năm học 2014-2015:
Tổng kinh phí: 82.400.000 (Tám mươi hai triệu bốn trăm ngàn đồng)
17



Trong đó: - Ngân sách nhà nước: 15.000.000đ
- Ngân sách Sở, Huyện hỗ trợ: 57.000.000đ
- Ngân sách phụ huynh đóng góp: 10.400.000đ
Với những con số cụ thể như trên đã minh chứng cho thấy trong hai năm học vừa
qua, với việc nghiên cứu thực trạng và ứng dụng những biện pháp đưa ra, trường chúng
tôi đã có chuyển biến rõ rệt trong việc ứng dụng CNTT vào quản lý và giảng dạy. Nhìn
cơ sở vật chất sẵn có cũng như kết quả nhà trường thông qua, đông đảo phụ huynh cũng
hết sức phấn khởi và vui mừng, đồng tình và ủng hộ nhà trường trong các hoạt động
phối hợp chăm sóc và giáo dục các cháu. Đây mới chính là mục tiêu lớn nhất của chúng
ta.

C. KẾT LUẬN
Đổi mới phương pháp dạy học hiện đang là vấn đề cốt tử để nâng cao chất lượng
dạy học. Đó là một trong những mục tiêu quan trọng nhất trong cải cách giáo dục ở
nước ta hiện nay. Tuy nhiên, việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông nhằm
đổi mới nội dung, phương pháp dạy học là một công việc lâu dài, khó khăn đòi hỏi rất
18


nhiều điều kiện về cơ sở vật chất, tài chính và năng lực của đội ngũ giáo viên. Do đó, để
đẩy mạnh việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong dạy học trong thời gian
tới có hiệu quả, không có gì khác hơn, là nhà nước tăng dần mức đầu tư để không ngừng
nâng cao, hoàn thiện và hiện đại hoá thiết bị, công nghệ dạy học; đồng thời hoàn thiện
hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông để mọi trường học đều có thể kết nối vào
mạng Internet. Bên cạnh đó, có sự chỉ đạo đầy đủ, đồng bộ, thống nhất bằng các văn bản
mang tính pháp quy để các trường có cơ sở lập đề án, huy động nguồn vốn đầu tư cho
hoạt động này, góp phần làm thay đổi nội dung, phương pháp, hình thức dạy học và
quản lý giáo dục, tạo nên được sự kết hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội thông qua

mạng, làm cơ sở tiến tới một xã hội học tập.
1. Bài học kinh nghiệm
Qua việc nghiên cứu đề tài, trường đã có nhiều cố gắng trong việc ứng dụng
CNTT trong công tác quản lý và dạy học và bước đầu mang lại hiệu quả thiết thực và
chúng tôi rút ra bài học kinh nghiệm:
- Là người quản lý cần có kế hoạch cụ thể cho mọi công tác trong nhà trường, cũng
như kế hoạch hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong từng năm học.
- Công tác bồi dưỡng CBGV và nhân viên nói chung, đặc biệt là việc bồi dưỡng kỹ
năng sử dụng máy tính và ứng dụng các phần mềm vào lĩnh vực công tác là việc làm
thường xuyên liên tục.
- Bên cạnh đó, việc bồi dưỡng đội ngũ, mua sắm máy móc thiết bị và xây dựng kho
tư liệu, phải tiến hành đồng thời, liên tục. Bởi chỉ lo mua sắm máy móc thiết bị, không
chăm lo bồi dưỡng đội ngũ thì không sử dụng thiết bị, ngược lại bồi dưỡng đội ngũ mà
không có máy móc thì không thể bồi dưỡng được. Đội ngũ được bồi dưỡng tốt sẽ sử
dụng thiết bị đúng kỹ thuật, tăng tuổi thọ thiết bị và hiệu quả công tác. Khi ứng dụng có
hiệu quả, đội ngũ sẽ ham mê học tập…Như vậy mối quan hệ của ba điều kiện để ứng
dụng CNTT là mối quan hệ biện chứng.
- Quá trình ứng dụng là quá trình thực hiện đồng bộ các hoạt động: Vừa bồi dưỡng
đội ngũ, vừa đầu tư mua sắm thiết bị, vừa xây dựngvà tổ chức ứng dụng trên mọi lĩnh
vực quản lý và giảng dạy để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác.
19


- Do vậy các hoạt động trên đều có quan hệ giữa mục đích và phương tiện, nó thúc
đẩy nhau cùng phát triển. Chúng ta không thể chờ đợi có đủ điều kiện mà điều kiện đó
chúng ta phải chủ động tạo dựng nên; khi có điều kiện chúng ta dễ đạt mục đích hơn thì
tự nhiên mọi người sẽ hăng say tạo dựng các điều kiện tốt hơn.
2. Kiến nghị, đề xuất:
Quá trình thực hiện đề tài còn có những khó khăn vướng mắc, chúng tôi một số
kiến nghị như sau:

- Về đội ngũ: Hiện nay biên chế GV tin học để làm nòng cốt cho các trường không
có , một số GV mầm non khả năng tin học không đáp ứng yêu cầu. Trong khi đó trình
độ tin học của CBGV nói chung chưa theo kịp yêu cầu của việc “Đẩy mạnh việc ứng
dụng CNTT”. Đề nghị Phòng GD hè hàng năm cần bồi dưỡng CBQL và GV về kỷ
năng sử dụng máy tính và ứng dụng các phần mềm liên quan mới có thể đáp ứng yêu
cầu như hiện nay.
- Tuyển mới Giáo viên và nhân viên ở các trường nên chăng cần có chính sách ưu
tiên cho những người có trình độ về tin học và ngoại ngữ. Hoặc bổ sung nội dung tin
học vào chương trình đào tạo giáo viên và nhân viên.
- Điều kiện về máy móc, thiết bị: Các trường mầm non hiện nay rất thiếu, mặc dù

nhiều trường đã chủ động mua sắm thêm nhưng do kinh phí còn hạn hẹp, phải mua sắm
dần trong nhiều năm nên máy móc, thiết bị cũ không đồng bộ có nhiều máy đã hư hỏng
nặng hết thời gian sử dụng, tạo nên khó khăn không nhỏ trong việc ứng dụng CNTT. Đề
nghị cấp trên quan tâm hơn đối với các trường mầm non trong việc đầu tư trang thiết bị
để ứng dụng CNTT.
- Phòng GD hàng năm cần tổ chức hội thi về việc ứng dụng CNTT trong quản lí và
dạy học với các nội dung nhiều nội dung phong phú như: Bài giảng điện tử, Phần mềm
ứng dụng…để cán bộ quản lý, giáo viên các trường có sự phấn đấu, cố gắng thi đua học
tập, nâng cao trình độ trong việc ứng dụng công nghệ thông tin./.

20


21



×