Tải bản đầy đủ (.docx) (286 trang)

kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương công ty cp than núi béo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 286 trang )

Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại học Mỏ - Địa chất

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
Lao động của con người là một trong ba yếu tố quan trọng quyết định sự tồn
tại của quá trình sản xuất. Lao động giữ vai trò chủ chốt trong việc tạo ra của cải vật
chất và tinh thần cho xã hội. Lao động có năng suất, có chất lượng và đạt hiệu quả
cao là nhân tố đảm bảo sự phồn vinh của mọi quốc gia. Người lao động chỉ phát
huy hết khả năng của mình khi sức lao động mà họ bỏ ra được đền bù xứng đáng.
Đó là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để người lao động
có thể tái sản xuất sức lao động đồng thời có thể tích lũy được gọi là tiền lương.
Tiền lương là một bộ phận của sản phẩm xã hội, là nguồn khởi đầu của quá
trình tái sản xuất tạo ra sản phẩm hàng hóa. Vì vậy, việc hạch toán phân bổ chính
xác tiền lương vào giá thành sản phẩm, tính đủ và thanh toán kịp thời tiền lương cho
người lao động sẽ góp phần hoàn thành kế hoạch sản xuất, hạ giá thành sản phẩm,
tăng năng suất lao động, tăng tích lũy và đồng thời cải thiện đời sống người lao
động. Gắn chặt với tiền lương là các khoản trích theo lương bao gồm bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan
tâm của toàn xã hội đối với người lao động. Chính sách tiền lương được vận dụng
linh hoạt ở mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào tính chất của công việc. Vì vậy, việc
xây dựng một cơ chế trả lương phù hợp, hạch toán đủ và thanh toán kịp thời có một
ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế cũng như về mặt chính trị đối với người lao động.
Nhận thức tầm quan trọng của công tác tiền lương và các khoản trích theo
lương trong công tác kế toán của các doanh nghiệp, trong thời gian thực tập tại công
ty Cổ phần than Núi Béo – Vinacomin em đã lựa chọn đề tài: “Tổ chức công tác kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần than Núi Béo Vinacomin”
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung của đề tài gồm 3 chương:


1

1
Sv: Trần Thị Hoài Thương

Kế toán D – K57


Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Chương 1: Tình hình chung và các điều kiện sản xuất kinh doanh chủ
yếu tại Công ty cổ phần than Núi Béo - Vinacomin.
Chương 2: Phân tích tài chính và tình hình sử dụng lao động tiền lương
tại Công ty cổ phần than Núi Béo - Vinacomin năm 2015.
Chương 3: Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty cổ phần than Núi Béo - Vinacomin.
Do còn hạn chế về thời gian thực tập cũng như kiến thức bản thân, luận văn
không tránh khỏi những sai sót. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý, hướng dẫn
của các thầy cô để luận văn của tác giả được hoàn thiện hơn.
Để làm được đề tài này, tác giả xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tâm,
nhiệt tình của các thầy cô giáo, đặc biệt là GV.ThS. Vũ Ngọc Thịnh cùng với sự
quan tâm giúp đỡ của các anh (chị) trong phòng kế toán của Công ty cổ phần than
Núi Béo – Vinacomin.
Hà Nội, ngày 15 tháng 06 năm 2016
Sinh viên :

Trần Thị Hoài Thương


2

2
Sv: Trần Thị Hoài Thương

Kế toán D – K57


Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại học Mỏ - Địa chất

CHƯƠNG 1:
TÌNH HÌNH CHUNG VÀ ĐIỀU KIỆN SẢN
XUẤT CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
THAN NÚI BÉO – VINACOMIN

3

3
Sv: Trần Thị Hoài Thương

Kế toán D – K57


Đồ án tốt nghiệp

-

Trường Đại học Mỏ - Địa chất


1.1. Qúa trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần than Núi Béo –
Vinacomin
Ngành than là một ngành công nghiệp quan trọng cung cấp năng lượng cho
các ngành kinh tế quốc dân, đồng thời than là một sản phẩm xuất khẩu có giá trị
kinh tế cao mang lại ngoại tệ cho đất nước. Quảng Ninh là khu công nghiệp sản
xuất than lớn nhất cả nước, tập trung nhiều mỏ lớn khai thác lộ thiên và hầm lò.
Công ty cổ phần than Núi Béo là một trong những công ty khai thác mỏ hàng đầu
của Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam.
Tên công ty viết bằng tiếng Việt: Công ty cổ phần than Núi Béo – Vinacomin
Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: Vinacomin - Nuibeo Coal Joint Stock
Company.
Tên viết tắt: VNBC
Mã chứng khoán: NBC
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 5700101700 cấp lần thứ 11 ngày 30
tháng 09 năm 2015.
Địa chỉ trụ sở chính: số 799, phường Bạch Đằng, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng
Ninh, Việt Nam.
Điện thoại: 033 3825220
Fax: 033 3625270
Email:
Website: www.nuibeo.com.vn
Mã số thuế: 5700101700
Vốn điều lệ: 369.991.240.000 đồng (Ba trăm sáu mươi chín tỷ chín trăm chín mươi
mốt triệu hai trăm bốn mươi nghìn đồng).
Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng
Tổng số cổ phần: 36.999.124
Người đại diện theo pháp luật: Giám đốc – Ông Ngô Thế Phiệt
Cơ cấu sở hữu:
Cổ đông

Tỷ lệ
Sở hữu Nhà nước

52,90%

Sở hữu nước ngoài

5,33%

Sở hữu khác

41,77%

4

4
Sv: Trần Thị Hoài Thương

Kế toán D – K57


Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Thành phần cổ đông lớn:
Cổ đông lớn
Tỷ lệ
Tập đoàn Công nghiệp than – Khoáng sản Việt Nam (TKV)
52,90%

Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh
23,62%
Vietnam Investment Ltd
4,29%
Asia Value Investment Ltd
1,18%
* Quá trình hình thành và phát triển của công ty được ghi nhận qua các mốc
thời gian sau:
- Năm 1987 bắt đầu khởi công xây dựng Mỏ (các công trình xây dựng cơ bản
ban đầu).
- Tháng 8 – 1988, Bộ Mỏ và Than có quyết định số 1019 – NL – TCCB – LĐ
ngày 24-8-1988 thành lập Mỏ than Núi Béo trực thuộc công ty than Hòn Gai. Đây
là công trình được hợp tác hữu nghị giữa Liên Xô (cũ) và Việt Nam do Liên Xô
thiết kế và tự xây dựng. Mỏ được chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng duyệt luận chứng
kinh tế kỹ thuật theo Quyết định số 214-CT ngày 3/7/1985. Tổng trữ lượng công
nghiệp trong ranh giới khai trường lộ thiên 31,9 triệu tấn, tổng khối lượng đất bóc
145,6 triệu m3 đất đá, công suất thiết kế 1,2 triệu tấn/năm, với hai công trường sản
xuất chính là:
+ Công trường vỉa 14 Hà Lầm công suất 300.000 tấn/năm
+ Công trường vỉa 11 Hà Tu công suất 900.000 tấn/năm
- Năm 1996 Mỏ than Núi Béo độc lập trực thuộc Tổng công ty than Việt Nam
theo Nghị định số 27/CP ngày 06/05/1996 của Chính phủ; Quyết định số 2603/QĐ –
TCCB ngày 17/09/1996 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp; Quyết định số 886TVN/HĐQT ngày 27/05/1996 của HĐQTTVN.
- Tháng 10 năm 2001 Theo quyết định số 405/QĐ – HĐQT của Hội đồng quản
trị TVN, mỏ than Núi Béo đổi tên thành Công ty than Núi Béo .
- Ngày 30/11/2005 Bộ Công nghiệp có Quyết định số 3936/QĐ-BCN v/v phê
duyệt phương án và đến ngày 01 tháng 04 năm 2006 Công ty than Núi Béo chính
thức chuyển thành Công ty cổ phần Than Núi Béo nay là Công ty cổ phần than Núi
Béo – Vinacomin. Công ty được Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 22 03000 575 ngày 01 tháng 04 năm 2006 với

mức vốn điều lệ 60.000.000.000 đồng (sáu mươi tỷ đồng chẵn). Ngày 01/04/2006
Công ty than Núi Béo chính thức chuyển thành Công ty cổ phần than Núi Béo –
Vinacomin.
Hiện nay, công ty cổ phần than Núi Béo – Vinacomin là một doanh nghiệp
hạch toán độc lập, là công ty con của tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt
5

5
Sv: Trần Thị Hoài Thương

Kế toán D – K57


Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Nam, có tư cách pháp nhân đầy đủ theo pháp luật Việt Nam, có con dấu riêng, mở
tài khoản tại các ngân hàng trong nước và quốc tế.
* Công ty có tốc độ phát triển sản xuất kinh doanh ngày càng tăng nhanh, các
chỉ tiêu chính thực hiện trong những năm gần đây qua bảng sau:

m
200
2
200
3
200
4
200

5
200
6

Bốc xúc đất đá

1,27 triệu tấn

14,5 triệu m3

gần 2 triệu tấn

TDT trên 590 tỷ đồng

2,5 trđ/ng/th

trên 20 triệu m3

3 triệu tấn

TDT trên 800 tỷ đồng

3 trđ/ng/th

trên 21 triệu m3

3,8 triệu tấn

TDT trên 1.100 tỷ đồng


4,2 triệu tấn

TDT trên 1.800 tỷ đồng

trên 3,8 triệu tấn

TDT trên 1.400 tye đồng

trên 5,5 triệu tấn

TDT trên 1.800 tỷ đồng

trên 5,3 triệu tấn

TDT đạt 1.9000 tỷ đồng

6,5 trđ/ng/th

5,15 triệu tấn

TDT đạt 2.200 tỷ đồng

trên 8 trđ/ng/th

m3
trên 17 triệu m3

200

trên 21,7 triệu


9

m3

201

trên 21,5 triệu

0

m3

1

quân

trên 9,7 triệu m3

7

201

DT bán than đạt 160 tỷ

Thu nhập bình

trên 800 nghìn tấn

trên 18,5 triệu


8

thác

Doanh thu

5,7 triệu m3

200

200

Sản lượng than khai

21,5 triệu m3

đồng
DT bán than trên 300 tỷ
đồng

dần 1,6 trđ/ng/th

trên 2,5 trđ/ng/th

* Trải qua gần 24 năm xây dựng và phát triển, được sự giúp đỡ và tạo điều
kiện của Chính phủ, Bộ Công nghiệp, tỉnh Quảng Ninh và Tập đoàn công nghiệp
Than – Khoáng sản Việt Nam, với sự cố gắng của cán bộ công nhân viên, Công ty
luôn nỗ lực hết mình để cung cấp cho thị trường những sản phầm tốt nhất, khẳng
định tên tuổi và uy tín trong và ngoài nước. Nhờ những đóng góp đó, Công ty đã

được trao tặng nhiều giải thưởng cao quý như:
- Nhà nước phong tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động trong thời kỳ đổi mới”
- 01 Huân chương lao động hạng nhất
- 02 Huân chương lao động hạng nhì
6

6
Sv: Trần Thị Hoài Thương

Kế toán D – K57


Đồ án tốt nghiệp

-

Trường Đại học Mỏ - Địa chất

- 15 Huân chương lao động hạng ba
- 03 lần được Chính phủ tặng Cờ thi đua (2001, 2006, 2009) và nhiều tập thể,
cá nhân được Thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen.
- Cờ và bằng khen của Tổng LĐLĐ Việt Nam, Bộ Công thương, Bộ Công an,
Bộ LĐTB&XH, Bộ Tài chính, UBND tỉnh Quảng Ninh, Tập đoàn Công nghiệp
Than-Khoáng sản Việt Nam.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của Công ty Cổ phần
than Núi Béo - Vinacomin
1.2.1. Chức năng của Công ty
Công ty cổ phần than Núi Béo - TKV là doanh nghiệp sản xuất than cho các
ngành công nghiệp khác như điện, xi măng, phục vụ nhu cầu tiêu dùng của thị
trường trong nước và xuất khẩu.

1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty
Nhiệm vụ chính của công ty cổ phần Than Núi Béo – TKV là sản xuất kinh
doanh than theo phương pháp khai thác lộ thiên. Là công ty con của Tập đoàn Công
nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam, Công ty phải thực hiện những nhiệm vụ do Tập
đoàn giao cho như: Quản lý tài nguyên, khai thác và tiêu thụ than. Ngoài ra Công ty
phải tuân thủ các chính sách chế độ pháp luật của nhà nước.
Quản lý và sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả, tạo công ăn việc làm và thu
nhập ổn định cho người lao động, tăng lợi tức cho cổ đông, đóng góp cho Ngân
sách nhà nước và phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh.
Bảo vệ và cải tạo môi trường làm việc, nơi khai thác của Công ty, đảm bảo
môi trường sinh thái và các điều kiện làm việc an toàn cho người lao động theo quy
định của Nhà nước. Quản lý khu vực khai thác, tránh thất thoát tài nguyên quốc gia.
1.2.3. Ngành, nghề kinh doanh của Công ty
Công ty cổ phần than Núi Béo – TKV hiện đang kinh doanh 44 ngành nghề
được quy định trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:
Khai thác và thu gom than non (0520)
Xây dựng công trình công ích (4220)
Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác (4290)
Sản xuất các cấu kiện kim loại (2511)
Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ khác (4530)
Khai thác và thu gom than cứng (0510)
Gia công cơ khí; xử lý tráng phủ kim loại (2592)
Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét (0810)
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai thác mỏ và quặng khác (0990)
7

7
Sv: Trần Thị Hoài Thương

Kế toán D – K57



Đồ án tốt nghiệp

-

Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Vận tải hàng hóa bằng đường bộ (4933)
Sửa chữa máy móc, thiết bị (3312)
Khai thác quặng sắt (0710)
Khai thác và thu gom than bùn (0892)
Xây dựng nhà các loại (4100)
Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ (4210)
Hoàn thiện công trình xây dựng (4330)
Vận tải hàng hóa đường sắt (4912)
Vận tải hành khách đường bộ trong nội thành, ngoại thành (trừ vận tải bằng xe
buýt) (4931)
Vận tải hàng hóa đường thủy nội địa (5022)
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường sắt và đường bộ (5221)
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải (5229)
Rèn, dập, ép và cán kim loại; luyện bột kim loại (2591)
Sản xuất dao kéo, dụng cụ cầm tay và đồ kim loại thông dụng (2593)
Sản xuất khai thác mỏ và xây dựng (2824)
Sửa chữa các sản phẩm kim loại đúc sẵn (3311)
Sửa chữa thiết bị điện (3314)
Sửa chữa thiết bị điện tử và quang học (3313)
Sửa chữa và bảo dưỡng phương tiện vận tải (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động
cơ khác) (3315)
Sửa chữa thiết bị khác (3319)

Bảo dưỡng sửa chữa ô tô và xe có động cơ khác (4520)
Bảo dưỡng và sửa chữa mô tô, xe máy (4542)
Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông (4652)
Hoạt đông dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường thủy (5222)
Sản xuất đồ uống không cồn, nước khoáng (1104)
Phá dỡ (4311)
Chuẩn bị mặt bằng (4312)
Dịch vụ lưu trú ngắn ngày (5510)
Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động (5610)
Cho thuê thiết bị thể thao, vui chơi giải trí (7721)
Điều hành tua du lịch (7912)
Giáo dục thể thao và giải trí (8551)
Giáo dục văn hóa nghệ thuật (8552)
Hoạt động của các cơ sở thể thao (9311)
8

8
Sv: Trần Thị Hoài Thương

Kế toán D – K57


Đồ án tốt nghiệp

-

Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Hoạt động vui chơi giải trí khác chưa được phân vào đâu (9329)
1.3.Công nghệ sản xuất của Công ty Cổ phần than Núi Béo – Vinacomin

1.3.1. Hệ thống mở vỉa
Hệ thống mở vỉa bằng hệ thống hào dốc, đường chữ chi. Theo đặc điểm kiến
tạo Vỉa 11 và Vỉa 14 có chiều dày từ 27,44m đến 32,86 m, chiều dày nằm ngang từ
50m (khu tây vỉa 11) đến 250m (khu Đông vỉa 11) và uốn lượn gần như nằm ngang
(Vỉa 14). Các vỉa có 9 đến 11 lớp đá kẹp. Từ các đặc điểm trên, hào mở vỉa khai
thác đặt trong vỉa than có chiều rộng B = 20 đến 30m, nhưng mở vỉa vào các lớp
than, hoặc các lớp đá kẹp chiều dài nằm ngang phải lớn hơn chiều rộng hào vỉa. Khi
hoàn thành chu kỳ phát triển bờ công tác đến vách vỉa, tiếp tục mở vỉa vào vách vỉa
để khai thác than từ vách qua trụ và xúc chọn lọc các lớp đá kẹp và than có chiều
dày ≥ 0,5m.
1.3.2. Hệ thống khai thác
Vỉa 11:
Đây là vỉa có cấu tạo dạng lòng máng nên sử dụng hệ thống khai thác khấu
theo lớp đứng dọc, hai bờ mỏ với đới công tác thay đổi - công trình mở mỏ bắt đầu
từ hai cánh của vỉa phát triển vào giữa, phương phát triển của hướng công tác vuông
góc với đường phương của vỉa.
Vỉa 14:
Là vỉa dốc nghiêng nên sử dụng hệ thống khai thác khấu theo lớp đứng dọc
một bờ công tác với phương phát triển của tuyến công tác vuông góc với đường
phương của vỉa.
Các thông số của hệ thống khai thác như sau:
- Chiều cao tầng đất đá
: 15m
- Chiều cao tầng than
: 7,5m
- Góc dốc sườn tầng
: 65 đến 700
- Chiều rộng mặt tầng công tác min : 15 đến 35m.
- Chiều rộng đường vận chuyển
: 15 đến 20m.

0
- Góc dốc bờ công tác
: 20 đến 3000 .
1.3.3. Công nghệ khai thác
a. Công nghệ sản xuất chính
* Khâu bóc đất đá bao gồm:
- Công tác khoan lỗ mìn được thực hiện bằng ba loại máy khoan như: 02 máy
khoan CBIII-250, đường kính lỗ khoan từ 249-269mm; 01 máy khoan thủy lực
Rock-L8, đường kính lỗ khoan 167mm; 01 máy khoan thủy lực DM45E đường kính
lỗ khoan 230mm.
9

9
Sv: Trần Thị Hoài Thương

Kế toán D – K57


Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại học Mỏ - Địa chất

- Công tác nổ mìn do xí nghiệp hóa chất mỏ Quảng Ninh đảm nhận.
- Công tác bốc xúc đất đá được thực hiện bằng các loại máy xúc như: máy xúc
gầu thuận ЭΚΓ 5A có dung tích gầu xúc 5m 3; máy xúc thủy lực gầu thuận CAT
5090 có dung tích gầu 5,7m3; máy xúc thủy lực ngầu ngược (E = 2,8-5m 3); máy cày
xới D10.
* Khâu khai thác than:
Công ty áp dụng hệ thống khai thác lộ thiên theo lớp đứng bằng máy xúc, vận
tải bằng ô tô. Dùng máy xúc thủy lực gầu ngược Volvo EC 240 có dung tích gầu từ

1,4m3 và máy xúc thủy lực gầu ngược CAT 365B, Hitachi EX 750 có dung tích gầu
3,5m3 để xúc than từ vỉa lên xe ô tô có trọng tải từ 15 đến 32 tấn để vận chuyển về
kho của Công ty. Khai thác tận thu than chất lượng cao bằng lao động thủ công với
sản lượng 120.000 – 150.000 tấn/năm.
* Khâu chế biến than:
Than được sàng bằng các hệ thống sàng khô có công suất từ 150 đến 300
tấn/giờ, than được sàng và phân theo các chủng loại riêng theo chất lượng để bán
cho khách hàng.
* Khâu vận tải:
- Công tác vận chuyển đất đá được thực hiện bằng các loại xe như: x exe CAT
773E trọng tải 58 tấn; xe Volvo A40D trọng tải 37 tấn; xe Volvo A35D khung mềm,
xe FM 12 khung cứng.
- Công tác vận chuyển than dùng các loại xe như: xe Baenlaz trọng tải từ 30
đến 42 tấn, xe Kazmat, Huydai.
* Khâu tiêu thụ than:
Công ty có hai hướng tiêu thụ chính là:
- Bán cho Công ty tuyển than Hòn Gai (Nhà máy tuyển than Nam Cầu Trắng).
- Bán trực tiếp cho khách hàng tại kho cảng của Công ty: Các loại than Cám
phục vụ các nhà máy điện, nhà máy xi măng, xuất khẩu và nhu cầu sử dụng.
* Khâu thải đất đá: Đất đá được bốc xúc từ gương tầng vận chuyển đến bãi
thải bằng ô tô.
b. Các khâu sản xuất phụ trợ
- Xây dựng các đường xá các tuyến vận tải cố định hay tạm thời phục vụ cho
sản xuất.
- Sửa chữa các thiết bị cơ điện, thiết bị vận tải.
- Bơm thoát nước, cấp nước tưới đường.
- Cung cấp điện phục vụ sản xuất và nhu cầu chiếu sáng.
- San gạt bãi thải làm đường xá.
10


10
Sv: Trần Thị Hoài Thương

Kế toán D – K57


Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Ngoài ra còn một số bộ phận khác như: Bộ phận văn hoá, phúc lợi, y tế, môi trường.
1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty Cổ phần than Núi Béo – Vinacomin
a. Trang bị kỹ thuật
Công ty Cổ phần Than Núi Béo - Vinacomin là một trong những đơn vị khai
thác lộ thiên lớn ở nước ta hiện nay nên có rất nhiều máy móc, thiết bị. TSCĐ là
máy móc thiết bị, phương tiện vận tải chiếm tỷ trọng lớn trong Tổng giá trị TSCĐ
(Máy móc thiết bị chiếm 36%, Phương tiện vận tải chiếm 54%). Các loại máy móc
thiết bị kỹ thuật chủ yếu của Công ty được tập hợp trong bảng 1-1.
Ngoài những máy móc, thiết bị trình bày trong bảng, Công ty còn rất nhiều
loại máy móc, thiết bị khác phục vụ cho quá trình sản xuất và khai thác cũng như
các công việc khác như thiết bị truyền dẫn, xe tải, ô tô... Với các máy móc, thiết bị
chuyên dùng trong ngành mỏ như trên thì Công ty Cổ phần than Núi Béo có thể chủ
động trong quá trình khai thác.
Nhìn chung, Công ty đã cố gắng trang bị tương đối đầy đủ máy móc thiết bị
cho sản xuất chính và phụ trợ làm cho dây chuyền sản xuất hoạt động liên tục được
đồng bộ. Điều đó tạo điều kiện để sử dụng vốn cố định tốt nhất đem lại hiệu quả
kinh tế cao nhất. Đồng thời, Công ty đã cố gắng nâng cao trình độ sử dụng máy móc
thiết bị. Hầu hết các máy móc thiết bị đã huy động đưa vào sản xuất, điều đó cho
thấy việc tận dụng máy móc thiết bị vào sản xuất là rất tốt.
b. Một số vật tư chủ yếu phục vụ quá trình sản xuất

Công ty có rất nhiều loại vật tư kỹ thuật với tính chất sử dụng, số lượng và
chủng loại khác nhau. Tuy nhiên, mỗi loại vật tư đều có thể phân loại theo các tiêu
thức nhằm đáp ứng được nhu cầu vật tư dùng thường xuyên hoặc không thường
xuyên, dễ kiếm, loại vật tư đắt - rẻ, loại vật tư có thể hay không thể thay thế…Với
cách phân loại vật tư theo các tiêu thức khác nhau, doanh nghiệp có thể dễ dàng
cung ứng kịp thời cũng như theo dõi tình hình sử dụng, dự trữ vật tư trong doanh
nghiệp. Qua nghiên cứu tình hình mua sắm vật tư, thiết bị, phụ tùng thay thế năm
2015 của Công ty Cổ phần Than Núi Béo - Vinacomin cho thấy loại vật tư dùng cho
định mức gồm:
 Vật liệu :
- Phụ tùng thay thế máy khoan điện : Gồm mũi khoan Φ246, mũi khoan mới, mũi
khoan phục hồi, cáp khoan Φ 28,5; cáp điện cao su, ty khoan xoay cầu.
- Máy khoan thủy lực gồm : Mũi khoan, ty khoan.
- Máy xúc EKG : Gồm răng gầu, cáp xúc Φ 39,5; cáp cần Φ 31, cáp mở đáy gầu Φ
11,5; Cáp điện cao su.
11

11
Sv: Trần Thị Hoài Thương

Kế toán D – K57


Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Khoan nổ
Bốc xúc than nguyên
khai


Bốc xúc đất

Vận chuyển đất

Vận chuyển than
nguyên khai

Đổ thải

Kho than

Gia công chế biến than

Than sơ tuyển
Than sơ tuyển

Vận chuyển giao Nhà
máy tuyển than Nam
Cầu Trằng

Than sạch

Vận chuyển tiêu thụ

Vận chuyển tiêu thụ
Giao Nhà máy
tuyển than Nam
Cầu Trắng


Cảng mỏ

Tiêu thụ
Hình 1-1: Sơ đồ công nghệ sản xuất và tiêu thụ than của Công ty cổ phần
than Núi Béo – TKV
BẢNG TỔNG HỢP MÁY MÓC THIẾT BỊ CỦA CÔNG TY NĂM 2015
Bảng 1-1:
12

12
Sv: Trần Thị Hoài Thương

Kế toán D – K57


Đồ án tốt nghiệp

S
t
t

Tên máy móc, thiết bị

1 Máy gạt xích D85EX số 21
xúc thủy lực gầu
2 Máy
ngược Volvo EC460 số 4
3 Máy xúc PC 1250 số 3
4 Máy toàn đạc điện tử
5 Lò nung thí nghiệm

6 Lò đốt mẫu than
7 Tủ sấy mẫu than
8 Đồng hồ đo điện năng
gạt lốp Volvo G7 80B
9 Máy
số 1
1 Máy gạt Komatsu D85A0 21 số 6
1 Máy gạt bánh lốp CAT
1 14M số 04
1 Tủ biến tần 45KW-380V
2 số 2
1 Cụm sàng 4
3
1 Máy tháo lắp Larang số 1
4
1 Máy nén khí ABAC 24
5
1 Súng tháo lắp bulong 11
6
1 Pa lăng cầu quay 3 tần số 2
7
1 Máy cắt master 25
8
1 Máy ủi bánh xích D85EX
9 số 26
2 Máy khoan xoay cầu thủy
0 lực số 3

Trường Đại học Mỏ - Địa chất



tài
sản
TS00
2
TS00
5
TS00
009
ts000
028
ts000
35
ts000
40
ts000
41
ts000
42
ts000
61
ts000
65
ts000
67
ts000
85
ts000
99
ts001

47
ts001
63
ts001
64
ts001
66
ts001
72
ts002
66
ts002
69

Ngày
ghi
tăng
16/07/2
008
02/05/2
008
21/10/2
011
25/02/2
011
18/10/2
011
28/12/2
012
28/12/2

012
29/12/2
012
01/07/2
003
01/09/1
993
30/09/2
011
05/12/2
008
01/05/2
000
09/12/2
008
22/12/2
011
22/12/2
011
02/11/2
011
31/12/2
011
16/07/2
009
25/10/2
009

Tháng
khấu

hao

Tháng
còn lại

Khấu hao
năm 2015

Nguyên
giá

30,5

18

28

16

58,8

47

306.764.57
2
154.116.10
2
5.704.666.2
72


25,9

14

10.636.096

33,6

22

14.474.463

59,9

48

43.634.296

59,9

48

20.610.456

59,9

48

19.750.416


0

0

0

34,6

23

69

57

469.646.41
7
1.866.035.9
52

35,1

23

8.945.943

22,5

22

180.839.78

5

35,2

23

58.003.838

34,4

22

10.604.410

34,4

22

10.292.640

34,1

22

47.158.069

36

24


16.425.065

56

44

60,2

48

1.027.763.4
72
3.662.336.6
88

4.577.3
87.507
3.751.0
86.947
20.360.
671.382
336.600
.000
90.522.
319
127.900
.000
61.830.
000
59.250.

000
4.714.6
66.513
4.082.5
19.049
7.618.8
77.070
77.320.
060
1.957.1
64.018
496.748
.668
59.854.
305
58.145.
800
280.400
.000
82.100.
000
5.127.7
76.283
18.292.
726.384

13

13
Sv: Trần Thị Hoài Thương


Kế toán D – K57


Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại học Mỏ - Địa chất

-

Máy xúc thủy lực : Gồm răng gầu, bình điện.
Xăm lốp ô tô chuyên dùng : gồm lốp 1800-33 CAT, lốp 1800-33HD-6, lốp 1800-25
HD và Benlaz, Lốp 2100-33 Benlaz, xăm lốp cho xe trung xa 1200-20, 1100-20,
900-20, xăm lốp cho xe phục vụ khác, xăm lốp xe gạt 1600-24, bình điện xe ô tô
gồm 2 loại : 12V-182ah, 12V-140ah.
- Xe gạt : Gồm bình điện, góc lưỡi gạt, xích gạt (xích mới, xích phục hồi).
- Hệ thống băng tải, sàng và một số thiết bị khác như máy sàng, máy bơm…
 Nhiên liệu :
Ga doan, xăng : Ga doan dùng cho vận chuyển đất đá,
vận chuyển than (xe CAT769C, 769D, Xe HD320-3,5, Xe HD 320-6, Xe Benlaz
7458D7, 540,7526, xe trung xa Vận chuyển nước, kéo, phục vụ cho sản xuất khác,
dùng cho xe gạt, dùng cho máy xúc gầu). Ngoài ra còn có dầu nhờn, mỡ máy…
 Loại vật tư không có định mức :
- Vật liệu phụ khác (Kim loại đen, kim loại màu, vật liệu xây dựng…).
- Phụ tùng sửa chữa không có mức (Hàng xúc, Hàng khoan, Hàng gạt, Hàng ô tô,
Băng chuyền, phụ tùng khác).
- 1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần than Núi Béo –
Vinacomin
- 1.5.1. Sơ đồ bộ máy quản lý Công ty
Bộ máy quản lý của Công ty hiện nay được xây dựng theo

mô hình trực tuyến – chức năng, nhằm mục đích giảm bớt tình hình tập trung quá
mức, tránh chồng chéo, trùng lặp, được tổ chức theo hai cấp:
- - Cấp Công ty gồm:
+ Ban kiểm soát;
+ Hội đồng quản trị;
+ Ban Giám đốc;
+ Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ.
- - Cấp Công trường phân xưởng: Gồm Quản đốc và các Phó Quản đốc (tùy
theo quy mô từng phân xưởng), giúp việc cho Quản đốc là các đốc công, nhân viên
kỹ thuật và nhân viên kinh tế phân xưởng. Hiện nay, Công ty có tất cả 16 công
trường, phân xưởng sản xuất.
-

14

14
Sv: Trần Thị Hoài Thương

Kế toán D – K57


Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại học Mỏ - Địa chất

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ

-

HĐQT CÔNG TY


-

GIÁM ĐỐC CÔNG TY

BAN KIỂM SOÁT

PGĐ CƠ ĐIỆN-VẬN
TẢI
-

P. CĐ-VT

PGĐ DỰ ÁN HẦM LÒ

P. KTTH

PGĐ KINH TẾ

PGĐ KỸ THUẬT

PGĐ SẢN XUẤT

Văn Phòng

P. Trắc Địa

P. ĐKSX

P. BVQS


CT. XD-KTT

P. An Toàn

CT. ĐBắc

P. Kế Hoạch
P. Vật Tư

P. NVTH

P. TPK
P. TCLĐ

PX. VT
1,2,3, ,5,6

P. Kế Toán
PX. SC Ô tô

P. KCM

Trạm Y Tế
P. ĐT-MT

CT. Vỉa 14

P. KCS


CT. CBT

PX.PVĐS

PX. SC MM

PX. PVVHTT

PX.TM-TN

Hình 1-1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý cấp Công ty

CT. CGLĐ
15

15
Sv: Trần Thị Hoài Thương

CT. Vỉa 11

Kế toán D – K57


Đồ án tốt nghiệp

-

Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Quản đốc

Phó Quản đốc

- Bộ phận kỹ thuật

Bộ phận kinh tế

-

Trưởng ca

Trưởng ca

Tổ sản xuất
-

Tổ sản xuất

Tổ sản xuất

Tổ sản xuất

- Hình 1-2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý cấp Phân xưởng
- 1.5.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong cơ cấu tổ chức
- Bộ máy điều hành của Công ty Cổ phần Than Núi Béo được biên chế như sau :
- a. Ban giám đốc
- - Giám đốc: Là người được HĐQT cử ra để thay mặt điều hành Công ty và
chịu trách nhiệm trước Nhà nước và pháp luật về mọi hoạt động của Công ty. Quyết
định, tổ chức điều hành hoạt động của Công ty: Giá mua, bán sản phẩm, xây dựng
kế hoạch chiến lược dài hạn và phương án sản xuất kinh doanh hàng năm. Báo cáo
HĐQT Công ty về việc bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Phó Giám đốc, Kế toán

trưởng và chịu sự giám sát trực tiếp của Hội đồng Quản trị.
- - Phó Giám đốc Cơ điện – Vận tải: Phụ trách chỉ huy điều hành, giám sát các
hoạt động cung ứng vật tư, quản lý các thiết bị khai thác - vận tải theo hệ thống,
phục vụ nhu cầu sản xuất.
- - Phó Giám đốc Dự án hầm lò: Phụ trách chỉ huy, điều hành các hoạt động
của dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác hầm lò mỏ than Núi Béo.
- - Phó Giám đốc Kinh tế: Phụ trách điều hành, giám sát các hoạt động nghiệp
vụ kinh tế, chăm lo đời sống, văn hóa – thể thao, y tế, chế độ chính sách đối với
người lao động, công tác bảo vệ thanh tra.
- - Phó Giám đốc Kỹ thuật: Phụ trách chỉ huy điều hành, giám sát các hoạt
động mang tính kỹ thuật, công nghệ khai thác, chất lượng sản phẩm, công tác an
toàn bảo hộ lao động và công tác bảo vệ quân sự tại Công ty.
16

16
Sv: Trần Thị Hoài Thương

Kế toán D – K57


Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại học Mỏ - Địa chất

- - Phó Giám đốc sản xuất: Phụ trách điều hành, chỉ huy hoạt động sản xuất
của các đơn vị xản xuất trên khai trường.
- b. Ban kiểm soát: Có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát hoạt động của Hội đồng
quản trị và Ban Giám đốc Công ty.
- c. Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ của Công ty
- - Phòng Cơ điện – Vận tải (CĐ-VT): Có chức năng tham mưu, giúp việc cho

HĐQT, Giám đốc Công ty trong công tác quản lý sử dụng các thiết bị cơ điện mỏ,
cơ khí ( bao gồm các thiết bị khai thác, các thiết bị sàng tuyển, hệ thống cung cấp
điện năng, các thiết bị điện, các thiết bị bơm nước, các thiết bị có yêu cầu nghiêm
ngặt về an toàn, thiết bị thông tin liên lạc nội bộ, các thiết bị đo lường trọng lượng
than, thiết bị gara, các máy công cụ) và an toàn điện của Công ty. Và có chức năng
tham mưu, giúp việc cho HĐQT, Giám đốc Công ty trong công tác quản lý kỹ thuật,
sử dụng có hiệu quả các thiết bị vận tải trong Công ty.
- - Phòng Vật tư (VT): Có chức năng tham mưu, giúp việc cho HĐQT, Giám
đốc Công ty trong công tác mua sắm, cung ứng, cấp phát vật tư, phụ tùng, thiết bị,
đáp ứng đầy đủ kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty theo quy định
của pháp luật.
- - Phòng Kỹ thuật tổng hợp (KTTH): Có chức năng tham mưu, giúp việc cho
HĐQT, Giám đốc Công ty thực hiện việc quản lý kỹ thuật dự án đầu tư xây dựng
công trình khai thác hầm lò mỏ than Núi Béo.
- - Phòng Nghiệp vụ tổng hợp (NVTH): Có chức năng tham mưu, giúp việc
cho HĐQT, Giám đốc Công ty thực hiện việc quản lý nghiệp vụ dự án đầu tư xây
dựng công trình khai thác hầm lò mỏ than Núi Béo.
- - Văn phòng Công ty (VP): Có chức năng tham mưu, giúp việc HĐQT, Giám
đốc Công ty trong các lĩnh vực quản lý: văn phòng, công nghệ tin học, văn hóa, văn
nghệ, thể dục – thể thao của Công ty.
- - Phòng Tổ chức – Lao động tiền lương (TCLĐ): Có chức năng tham mưu
cho HĐQT, Giám đốc trong lĩnh vực: Công tác tổ chức; công tác quản lý cán bộ,
quản lý lao động; Công tác định mức, tiền lương, thi đua, khen thưởng và phúc lợi
xã hội.
- - Phòng Kế hoạch và Quản trị chi phí (KH): Có chức năng tham mưu, giúp
việc cho HĐQT, Giám đốc Công ty trong lĩnh vực kế hoạch sản xuất kinh doanh;
khoán quản trị chi phí nội bộ; thuê ngoài và làm thuê; tiêu thụ than và sản phẩm
ngòa than; tư vấn vật tư (bao gồm giá vật tư và hàng phục vụ ăn giữa ca, bồi dưỡng
độc hại) và thẩm định dự toán; quyết toán tổng đầu tư TSCĐ và sửa chữa thường
xuyên thuê ngoài; mua bảo hiểm tài sản.

17

17
Sv: Trần Thị Hoài Thương

Kế toán D – K57


Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại học Mỏ - Địa chất

- - Phòng Thanh tra, Pháp chế và Kiểm toán nội bộ (TPK): Có chức năng tham
mưu, giúp việc cho HĐQT, Giám đốc Công ty trong công tác thanh tra, kiểm tra,
đảm bảo quyền giám sát, kiểm tra đối với mọi tổ chức, cá nhân trong Công ty về
việc thực hiện các nội quy, quy chế, chế độ chính sách của Đảng, Nhà nước và của
tập đoàn TKV.
- Thực hiện việc kiểm tra xác định tính đúng đắn, tính hợp pháp của các tài
liệu, số liệu kế toán, báo các quyết toán của Công ty theo quy định của pháp luật.
- Tham mưu, tư vấn cho HĐQT, Giám đốc Công ty về những vấn đề pháp lý
có liên quan đến tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- - Phòng Kế toán, thống kê, tài chính (KT): Có chức năng tham mưu cho
HĐQT, Giám đốc Công ty về công tác kế toán, tài chính, thống kê và việc sử dụng
các nguồn vốn được huy động vào SXKD và các dịch vụ khác theo quy định của
pháp luật.
- - Trạm Y tế (YT): Có chức năng tham mưu, giúp việc cho HĐQT, Giám đốc,
Phòng TCLĐ Công ty trong công tác y tế, chăm sóc sức khỏe cho người lao động
và thực hiện tốt công tác y tế dự phòng, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
- - Phòng Đầu tư – Môi trường (ĐM): Có chức năng tham mưu, giúp việc cho
HĐQT, Giám đốc Công ty tổ chức, quản lý công tác đầu tư, xây dựng và bảo vệ môi

trường của Công ty theo quy định của pháp luật.
- - Phòng Bảo vệ - Quân sự (BVQS): Có chức năng tham mưu, giúp việc cho
HĐQT, Giám đốc Công ty trong công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, bảo vệ an
ninh kinh tế, bảo vệ trật tự, an toàn, tài sản, tài nguyên, ranh giới mỏ theo yêu cầu
sản xuất kinh doanh trong Công ty.
- - Phòng Trắc địa – Địa chất (TĐ): Có chức năng tham mưu, giúp việc cho
HĐQT, Giám đốc Công ty tổ chức, quản lý, hướng dẫn, kiểm tra công tác Trắc địa –
Địa chất để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ bản và phục vụ
đời sống của Công ty.
- - Phòng KCS (KCS): Có chức năng tham mưu, giúp việc cho HĐQT, Giám
đốc Công ty trong công tác quản lý chất lượng sản phẩm từ khâu khai thác đến tiêu
thụ, nghiên cứu đề xuất phương án phát triển công nghệ sàng tuyển để nâng cao
chất lượng sản phẩm trong Công ty.
- - Phòng Kỹ thuật an toàn và BHLĐ (AT): Có chức năng tham mưu, giúp việc
cho HĐQT, Giám đốc Công ty tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát các hoạt động
về công tác an toàn – vệ sinh lao động (AT – VSLĐ) theo đúng quy định của pháp
luật lao động.
18

18
Sv: Trần Thị Hoài Thương

Kế toán D – K57


Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại học Mỏ - Địa chất

- - Phòng Kỹ thuật công nghệ mỏ (KCM): Có chức năng tham mưu, giúp việc

cho HĐQT, Giám đốc Công ty trong công tác kỹ thuật khai thác mỏ lộ thiên, đền
bù, giải phóng mặt bằng, sáng kiến và cải tiến kỹ thuật.
- - Phòng Điều khiển sản xuất: Có chức năng tham mưu, giúp việc cho HĐQT,
Giám đốc Công ty tổ chức điều hành kế hoạch sản xuất kinh doanh trong từng ca,
từng kỳ tác nghiệp đảm bảo cân đối nhịp độ sản xuất giữa máy xúc, xe vận tải, thiết
bị phụ trợ, người lao động.
- 1.6. Tình hình tổ chức sản xuất và lao động của Công ty Cổ phần than
Núi Béo – Vinacomin
- 1.6.1. Tình hình tổ chức sản xuất của Công ty
- Hình thức tổ chức sản xuất của Công ty Cổ phần than Núi Béo – TKV theo
hướng chuyên môn hóa sản xuất.
- - Bộ phận sản xuất chính là các đơn vị trực tiếp tham gia sản xuất, là bộ phận
sản xuất ra sản phẩm chính của Công ty. Hiện nay Công ty có 9 công trường phân
xưởng sản xuất chính, gồm:
- + Công trường Vỉa 11 (CT. V11): Là công trường khai thác, thực hiện các
công đoạn như : khoan, bốc xúc đất đá và khai thác than.
- + Công trường Vỉa 14 (CT. V14): Là công trường khai thác, chế biến, thực
hiện các chức năng nhiệm vụ như bốc xú đất đá, đổ thải đất đá, khai thác và chế
biến than.
- + Công trường Đông Bắc (CT. ĐB): Là công trường khai thác có chức năng
nhiệm vụ như công trường Vỉa 11.
- + Công trường Xây dựng và Khai thác than (CT. XD-KTT): Thực hiện chức
năng của một đơn vị sản xuất phụ. Xây dựng các công trình trong nội bộ Công ty và
có khai thác tận thu các nguồn than trong khai trường.
- + Công trường Chế biến than (CT. CBT): Thực hiện chức năng là một kho
than trung tâm của Công ty. Có nhiệm vụ quản lý nhập xuất than, gia công chế biến
các loại than và chuyển đi tiêu thụ tại Cảng Công ty, Nhà máy tuyển than Nam Cầu
Trắng và các hộ tiêu thụ khác.
- + Phân xưởng Vận tải 1,2,3,5: Thực hiện nhiệm vụ vận chuyển đất đá, vận
chuyển than theo chức năng.

- - Bộ phận phục vụ sản xuất: Làm nhiệm vụ phục vụ thường xuyên cho bộ
phận sản xuất chính như sửa chữa máy móc thiết bị, cung cấp điện, gồm:
- + Phân xưởng Trạm mạng – Bơm thoát nước (PX. TM-TN): Thực hiện chức
năng vận hành trạm và thi công các tuyến điện, vận hành hệ thống bơm thoát nước
phục vụ cho khai thác.
19

19
Sv: Trần Thị Hoài Thương

Kế toán D – K57


Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại học Mỏ - Địa chất

- + Phân xưởng Sửa chữa máy mỏ (PX. MM): Có chức năng bảo dưỡng, sửa
chữa các loại thiết bị mỏ.
- + Phân xưởng Sửa chữa ô tô (PX. SCO): Có chức năng bảo dưỡng, sửa chữa
các loại ô tô vận tải.
- + Công trường Cơ giới và làm đường mỏ (CT. CG – LĐM): Có chức năng là
thi công, bảo dưỡng các tuyến đường vận chuyển, tổ chức phun nước dập bụi các
tuyến đường vận chuyển trong mỏ.
- + Phân xưởng Phục vụ đời sống (PX. PVĐS) và Phân xưởng Phục vụ Văn
hóa thể thao (VHTT): Có chức năng tổ chức, phục vụ, chăm sóc đời sống, văn hóa,
thể thao của công nhân viên Công ty.
- + Phân xưởng Vận tải số 6 (PX. VT6): Là phân xưởng phục vụ, thực hiện
nhiệm đưa đón cán bộ công nhân viên đi làm trong Công ty.
- Các công trường, phân xưởng được tổ chức thành các tổ đội sản xuất chuyên

môn phụ trách một công việc nhất định, trong một lĩnh vực nhất định. Các tổ, đội
chia thành các kíp sản xuất, hoạt động luân phiên trong các sản xuất, đảm bảo quá
trình sản xuất diễn ra nhịp nhàng, liên tục phù hợp với kế hoạch đề ra. Mô hình sản
xuất hiện nay của Công ty áp dụng là mô hình phù hợp với thực tiễn sản xuất và
điều hành sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả.
CT. Vỉa 11CT. Đông Bắc
CT. Vỉa 14
CT. XD&KTT
PX. Vận tải số
PX. Vận tải số
PX. Vận tải số
PX. Vận tải số
1
2
3
5
CÔNG TRƯỜNG CHẾ BIẾN THAN
Tiêu thụ
Hình 1-3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất

20

20
Sv: Trần Thị Hoài Thương

Kế toán D – K57


Đồ án tốt nghiệp


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

-

1.6.2. Tình hình tổ chức lao động của Công ty
Bảng 1-2: Bảng thống kê cơ cấu và số lượng lao động
- Tỷ
- Số lượng
Chỉ tiêu
trọng
(người)
(%)
1. Tổng số
2214
2. Phân theo trình độ:
0,
- Trên đại học
11
50
1
- đại học
423
9,11
3,
- Cao đẳng
84
79
7,
- Trung cấp
170

67
- Công nhân kỹ thuật,
6
1526
LĐPT
8,93
3. Phân theo tính chất công
việc:
8
- Lao động trực tiếp
1702
4.59
1
- Lao động gián tiếp
310
5.41
4. Phân loại theo giới tính
7
- Nam
1563
0,6
2
- Nữ
651
9,4
- Là một đơn vị sản xuất kinh doanh có quy mô lớn nên số lượng cán bộ công
nhân viên nhiều. Trong đó, nếu phân theo trình độ lao động thì số công nhân kỹ
thuật, lao động phổ thông chiếm tỷ trọng cao nhất (68,93%). Điều này phù hợp với
đặc thù kinh doanh của Công ty. Kết cấu lao động của Công ty là tương đối hợp lý.
Có thể thấy trình độ chuyên môn của Công ty tương đối cao: Trình độ trên đại học

và đại học cao đẳng là 518 người (23,40%); trình độ trung cấp là 170 người
21

21
Sv: Trần Thị Hoài Thương

Kế toán D – K57


Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại học Mỏ - Địa chất

(7,67%). Cho thấy tiềm năng lao động của Công ty là khá cao. Công ty cần có kế
hoạch phát triển nguồn nhân lực để đạt năng suất lao động cao hơn. Để thúc đẩy
nâng cao năng suất lao động Công ty đã áp dụng biện pháp khen thưởng như thưởng
sáng kiến kỹ thuật, hoàn thành vượt mức. Ngoài ra Công ty còn thường xuyên tổ
chức phong trào thi đua lập thành tích giũa các đơn vị và cá nhân.
- 1.6.3. Chế độ làm việc của Công ty
Thời giờ làm việc trong ngày và trong tuần áp dụng trong Công ty
Cổ phẩn than Núi Béo – KVT như sau:
- Khối Văn phòng Công ty: Làm việc theo giờ hành chính:
8h/ngày làm việc (có nghỉ 30 phút giữa ca), 40 h/tuần, nghỉ vào ngày thứ bẩy và chủ
nhật. Do tính chất công việc của người lao động đã được giao khoán phải đi làm
ngày thứ bẩy, chủ nhật để hoàn thành công việc thì phải đăng ký trước ngày đi làm
với phòng BVQS và Văn phòng Giám đốc Công ty.
- Phân xưởng Sửa chữa Ô tô, Phân xưởng Máy mỏ, Phân xưởng
Trạm mạng: Làm việc từ 7h30’ đến 15h30’ (có nghỉ 30 phút giữa ca). Tuy nhiên do
tính chất công việc và yêu cầu công việc sản xuất, đơn vị có thể tổ chức giờ làm
việc sớm hơn, hoặc theo chế độ 2 ca, 3 ca, hoặc theo kíp nhưng phải xây dựng

phương án cụ thể và đăng ký với Giám đốc Công ty để duyệt trước khi triển khai
thực hiện.
- Các đơn vị còn lại (kể cả Phòng BVQS, phòng Điều hành sản
xuất, Phòng KCS): Thực hiện chế dộ làm việc 3 ca, đảo ca nghịch (mỗi tuần đổi ca
một lần): ca 1 từ 7h00’ đến 15h00’ (có nghỉ 30 phút giữa ca); ca 2 từ 15h00’ đến
23h00’ (có nghỉ 30 phút giữa ca); ca 3 từ 23h00’ đến 7h00’ sáng hôm sau (có nghỉ 45 phút
giữa ca).
Đối với các đơn vị sản xuất không thực hiện nghỉ hàng tuần vào
các ngày thứ bẩy và chủ nhật thì bố trí nghỉ luân phiên vào các ngày khác trong
tuần. Trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần, thì thủ
trưởng đơn vị có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân
một tháng ít nhất 04 ngày. Việc áp dụng chế độ làm việc gián đoạn, đảo nghịch ca
đối với công nhân khối sản xuất chính nhằm đảm bảo sức khỏe cho người lao động
góp phần giữ vững và nâng cao năng suất lao động.
Do yêu cầu sản xuất kinh doanh và tình hình thời tiết theo mùa,
lãnh đạo phụ trách các khối có thể đề xuất, báo cáo Giám đốc để quyết định cụ thể
thời gian làm việc bắt đầu các ca làm việc, làm việc thêm giờ (không quá 4h/ngày;
200h/năm, trường hợp đặc biệt không quá 300h/năm và bố trí nghỉ bù trong thời
gian thích hợp để đảm bảo sức khỏe cho người lao động). Trường hợp không bố trí
22

22
Sv: Trần Thị Hoài Thương

Kế toán D – K57


Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại học Mỏ - Địa chất


nghỉ bù đủ số thời gian thì phải trả lương làm thêm giờ theo quy định của Bộ luật
lao động.
Ngoài ra còn có nghỉ tham quan du lịch, lễ tết, truyền thống trong
năm, nghỉ dưỡng sức, nghỉ ốm, nghỉ thai sản, con ốm đối với lao động nữ.
- Chế độ đảo ca chỉ áp dụng cho công nhân trực tiếp:
T
T
T
T
T
T
T
C
T
T
T
T
T
T
C
C

-

-

-

-


-

-

-

-

-

-

-

-

-

C

-

-

-

-

-


-

-

-

-

-

-

-

-

C

-

-

-

-

-

-


-

-

-

-

-

-

-

-

Hình 1-4: Sơ đồ đảo ca của bộ phận sản xuất trực tiếp

-

23

23
Sv: Trần Thị Hoài Thương

Kế toán D – K57


Đồ án tốt nghiệp


-

Trường Đại học Mỏ - Địa chất

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Qua tìm hiểu và phân tích điều kiện sản xuất kinh doanh thực tế của
Công ty Cổ phần than Núi Béo – Vinacomin cũng như những gì Công ty đã đạt
được cho thấy trong năm 2015 Công ty có những thuận lợi và khó khăn sau:
- 1. Thuận lợi
- - Công ty được trang bị hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật đầy đủ, hiện đại, vị
trí giao thông thuận lợi, dây chuyền công nghệ tiên tiến và tương đối khép kín, thiết
bị có công suất lớn, công nghệ hiện đại đảm bảo có năng suất cao.
- - Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý vững vàng, giàu kinh nghiệm trong chỉ
đạo sản xuất, đội ngũ công nhân có trình độ tay nghề cao, được đào tạo đáp ứng đầy
đủ nhiệm vụ yêu cầu được giao. Cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty luôn
đoàn kết – kỷ luật – đồng tâm.
- - Sản phẩm than của Công ty luôn tạo được sự tin cậy của khách hàng lâu
năm và thu hút khách hàng mới. Nhu cầu năng lượng đang tăng mạnh trong những
năm tiếp theo đã tạo điều kiện cho Công ty mở rộng sản xuất.
- - Công ty Cổ phần than Núi Béo – Vinacomin là một trong những đơn vị
khai thác than lộ thiên lớn nhất của Tập đoàn Than – Khoáng sản Việt Nam. Vì vậy
sự lớn mạnh và phát triển của Tập đoàn là tiền đề và cơ hội cho Công ty sản xuất
kinh doanh ổn định và bền vững. Từ đó, đời sống người lao động nói chung và bộ
phận cán bộ nhân viên gián tiếp làm công tác quản lý, điều hành nói riêng không
ngừng được cải thiện.
- - Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ sản xuất, Công ty luôn nhận được sự
quan tâm của lãnh đạo, tạo điều kiện về nhiều mặt của Tập đoàn cùng với sự phối
hợp chặt chẽ, hiệu quả của các đơn vị và ban chính quyền địa phương.

- 2. Khó khăn
- Trong năm 2015, sự suy thoái của kinh tế thế giới đã tác động xấu đến nền
kinh tế nước ta làm cho hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được, tồn kho kéo dài
làm ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và Công ty
Cổ phần Than Núi Béo - Vinacomin nói riêng. Do suy giảm kinh tế, các hộ tiêu thụ
than trong nước đã không lấy than theo hợp đồng đã ký làm cho sản lượng than tiêu
thụ trong nước giảm mạnh. Thị trường xuất khầu do cạnh tranh gay gắt vì cung vượt
cầu cùng với tiêu thụ than thế giới giảm sút nên giá than xuất khẩu giảm mạnh so
với năm 2014 dẫn đến việc tiêu thụ than của Tập đoàn nói chung và của Công ty nói
riêng gặp rất nhiều khó khăn, gây ảnh hưởng lớn đến doanh thu.
24

24
Sv: Trần Thị Hoài Thương

Kế toán D – K57


Đồ án tốt nghiệp

Trường Đại học Mỏ - Địa chất

- Trong khi đó, điều kiện khai thác ngày càng xuống sâu, cung độ vận chuyển
xa, độ cao nâng tải lớn, địa chất phức tạp, năng lực thiết bị của Công ty có thời điểm
còn thiếu, giá cả vật tư, nhiên liệu, điện năng và nhiều mặt hàng tăng cao đã tác
động trực tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh, làm tăng giá thành sản xuất gây
khó khăn cho công tác tổ chức sản xuất.
- Điều kiện địa chất mỏ của Công ty phức tạp nên gây nhiều khó khăn cho
việc làm giàu chất lượng than nguyên khai khai thác. Hiện nay, Công ty đã khai thác
xuống mức

-125m so với mực nước biển nên mùa mưa có ảnh hưởng rất lớn tới
việc khai thác tan. Trữ lượng than của Công ty không còn nhiều.
- Tóm lại, trong bối cảnh tình hình SXKD của Công ty năm 2015 gặp nhiều
khó khăn, các chỉ tiêu chính trong năm giảm đã ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu,
lợi nhuận, song Công ty đã có nhiều giải pháp phù hợp cho từng thời kỳ, vượt qua
khó khăn thách thức, thực hiện hoàn thành một số các chỉ tiêu SXKD chính theo kế
hoạch điều chỉnh của Tập đoàn; bảo toàn vốn SXKD, các mặt quản lý, công tác an
toàn được duy trì; công tác an ninh trật tự, chính trị được giữ vững; điều kiện làm
việc, đời sống vật chất và tính thần của người lao động cơ bản được đảm bảo; các tổ
chức trong hệ thống chính trị của Công ty vững mạnh và phát triển.
-

25

25
Sv: Trần Thị Hoài Thương

Kế toán D – K57


×