Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

THỰC TẾ NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNGTẠI CÔNG TY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.18 KB, 52 trang )


THỰC TẾ NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNGTẠI CÔNG TY
I,Kế toán tiền lương :
1.1. Lao động và phân loại lao động tại công ty TNHH Nam Sơn:
Tổng lao động hiện tại của công ty là 500 công nhân viên được phân làm 2 loại
là lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Do lĩnh vực sản xuất tập trung của
công ty là nghành hàng may mặc nên số lượng là nữ trong công ty chiếm đa số
đến 94% còn lại 4% là nam,
- công ty còn có 1 quy định riêng với các lao động nữ , sau khi ký hợp đồng
lao động chính thức từ 5 tháng trở lên mới được mang thai.
- để bổ nhiệm một ứng cử viên đạt tiêu chuẩn vào làm việc trong công ty,
sẽ có một hợp đồng lao động nêu rõ các điều kiện lao động nêu rõ các
điều khoản về lương, thưởng, điều kiện làm việc và các nghĩa vụ quyền
lợi được chính thức ký kết giữa người lao động và người sử dụng lao
động.
* Công ty sẽ áp dụng 1 trong các loại hợp đồng sau :
- Với những ứng viên tốt nghiệp cao đẳng trở lên, thời gian thử việc 60
ngày.
- Với những ứng viên tốt nghiệp trung cấp trở xuống thời gian thử việc là
30 ngày.
- Hợp đồng lao động có thời hạn (1năm đến 2 năm)
- Hợp đồng không thời hạn
1.2. Những quy định thời gian làm việc, thời gian làm việc của công ty
TNHH Nam Sơn
a , thời gian làm việc :
.Thời gian là việc 8h/ngày, 48h/tuần từ thứ 2 đến thứ 7
Lao động nữ trong các điều kiện sau được nghỉ 60phút mỗi ngày mà vẫn
được trả đủ lương:
1


1
1

- mang thai trên 7 tháng
- nuôi con dưới 12 tháng tuổi
b, thời gian nghỉ ngơi:
mỗi tuần người lao động được nghỉ 1 ngày, 14 ngày phép 1năm. số ngày
phép tăng dần thân niên làm việc cứ 5 năm làm việc tại công ty người lao
động được thêm 1 ngày phép.
Mỗi năm người lao động được hưởng 09 ngày lễ được hưởng nguyên lương.
1.3. Chấm công:
Tất cả các cán bộ công nhân viên vào làm việc tại công ty đều được cấp thẻ
đeo nhân viên và thẻ chấm công(thẻ GPRO). Theo quy định của công ty, tất
cả các cán bộ công nhân viên đến công ty đều phải đeo thẻ nhân viên. Công
ty sử dụng hệ thống chấm công bằng máy, yêu cầu tất cả CB CNV phải dùng
thẻ GPRO của mình để dập thẻ khi đến và khi về , người lao động đập thẻ
theo hướng dẫn
- đối với khối đi theo sản xuất:( chỉ áp dụng đối với người lao động làm
thêm đến 18h)


- Đối với
khối hành
chính:
Giờ bắt
đầu
Gìơ ăn trưa Sau giờ
ăn trưa
Hết ca
8h 12h 12h30 17h

Tất cả cán bộ công nhân viên trong công tycân phải được theo dõi theo
dõi chấm công qua hệ thống GPRO.
Các hình thức trả lương và các chế độ lương tại công ty:
Hiện nay công ty đang áp dụng 2 hình thức trả lương là:
2

Giờ
bắt đầu
Giờ
ăn tra
Sau giờ
ăn tra
Hết ca Tăng ca
7h30
11h
(px1)
11h30
(px1)
16h 18h
7h30
12h
(px2)
12h30
(px20
16h 18h
2
2

- lương thời gian
- lương sản phẩm

- lương theo từng bộ phận và tay nghề
là công ty chuyên sản xuất gia công các mặt hàng may mặc nên các hình thức trả
lương có quy định riêng cho các bộ phận và theo tay nghề.
• Các mức lương cơ bản với công nhân trực tiếp sản xuất :
A, đối với công nhân may :
Công nhân may chính thức ký hợp đồng có tay nghề :
- lương cơ bản là 720,000 đồng /tháng
- đối với thợ phụ trên chuyền và công nhân có tay nghề B lương cơ bản là
650,000 đồng /tháng
- đối với công nhân thử việc trên chuyền may : lương cơ bản là
500,000đồng /tháng
B, đối với công nhân nhà cắt nhà và hoàn thiện:
đối với công nhân có tay nghề cao chính thức ký hơp đồng:
- thợ cắt, là và công nhân đóng thùng : lương cơ bản 630,000 đồng/ tháng
- các công nhân khác lương cơ bản là :580,000 đồng/tháng
đối với công nhân có tay nghề thấp chính thức ký hợp đồng :
- thợ cắt, là và công nhân đóng thùng: lương cơ bản 610,000 đồng /tháng
- các công nhân khác : lương cơ bản là 560,000 đồng /tháng
c, đối với công nhân thử việc :
- thợ cắt ,là và công nhân đóng thùng : lương cơ bản là 590,000 đồng /tháng
Các công nhân khác : lương cơ bản 540,000 đồng /tháng
• Cách tính lương với công nhân sản xuất trực tiếp :
Lương thực nhận = lương thời gian + năng suất công nghiệp + lương
ngoài giờ + thưởng ngày công + thưởng năng suất + bù lương đặc
biệt(nếu có) -BHXH (6%).
Lương thời gian:
3

3
3


- Nếu số ngày nghỉ > 15 ngày/tháng thì lương thời gian được tính theo công
thức sau:
lương thời gian = lương cơ bản/25.4 x Số ngày làm việc trong tháng
- Nếu số ngày nghỉ <=15 ngày/tháng thì lương thời gian được tính theo
công thức sau:
Lương thời gian = lương cơ bản-(lương cơ bản/25.4 x số ngày nghỉ + số ngày
chờ việc)
Năng suất công nghiệp (NSCN):
NSCN = tổng lương sản phẩm (tính đến18h) – tổng lương thời gian (bao gồm
cả thời gian làm việc chính thức và thời gian làm thêm đến 18h):
Lương thời gian tính NSCN = lương cơ bản /25.4/8 x tổng số h làm ( cả
chính và làm thêm đến 18h)
Nếu lương sản phẩm <= lương thời gian thì NSCN = 0.
ví dụ: chị Nguyễn Thi Nhàn trong tháng 2 năm 2008 đạt tổng lương sản
phẩm (bao gồm cả làm thêm đến 18h) là 1,200,000 đồng:
lương thời gian( bao gồm cả làm thêm đến 18h) là 650,000
 năng suất công nghiệp của công nhân may là :
12,00,000 – 650,000 = 550,000 (đồng)
Lương sản phẩm :
Căn cứ vào số lượng sản phẩm làm ra trong ngày của công nhân phòng kế toán
dựa vào đơn giá của sản phẩm và ngày công của công nhân tính lương:
Tiền lương sản phẩm = Đg x Q
Trong đó :
- Đg : đơn giá
- Q : số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành
ví dụ : PX2 ngày 2 tháng 3 năm 2008 chị Nguyễn Thị Nhàn bên bộ phận may
đã hoàn thiện công đoạn may chắp sườn là 550 chiếc với đơn giá 80đồng /
chiếc .
 áp dụng công thức tính trên ta có

4

4
4

Tiền lương sản phẩm ngày2/2/2008 = 550x 80 = 44,000 đ
- như vậy hàng ngày sau khi làm việc mỗi công nhân có thể biết được số
tiền mà mình làm được trong ngày. cuối tháng trưởng mỗi bộ phận chỉ
việc cộng tất cả số tiền làm việc hàng ngày của nhân viên tổ mình rồi gửi
về phòng kế toán lương tính lương và trả cho công nhân viên.
1.4, phương pháp tính lương ngoài giờ và thưởng ngày công:
• lương ngoài giờ đựơc tính theo quy định của nhà nước cụ thể như
sau:
- làm thêm giờ vào ngày thường : lương thời gian giờ làm thêm bằng 1.5
lần giờ thường.
- Làm thêm ngày chủ nhật: lương thời gian giờ làm thêm bằng 2 lần giờ
thường .
- Làm ngày lễ : lương thời gian giờ làm thêm bằng 3 lần giờ thường :
• Thưởng ngày công:
- không nghỉ ngày nào trong tháng :
- 1 lần đến muộn về sớm so với quy định , thưởng 70.0000đ
- 2 lần đến muộn về sớm so với quy địng , thưởng 50.0000đ
- 3 lần đến muộn về sớm so với quy định , thưởng 30.0000đ
• Thưởng năng suất :
+, điều kiện xét thưởng cho công nhân làm công đoạn mức AA:
1. % năng suất đạt : >= 45%
2. % AQL đạt >= 95%
3. Không nghỉ quá 1 ngày trên tháng .
4. Tiền thưởng số tiền thưởng tương ứng với % năng suất x hệ số
theo năng xuất đạt được.

+ , điều kiện xét thưởng cho công nhân làm đoạn mức BB:
1. % năng suất đạt >= 50%
2. % AQLđạt >= 90%
3. Không nghỉ quá 1ngày / tháng
5

5
5

4. Tiền thưởng : số tiền thưởng tương ứng với % năng suất x hệ số theo
năng suất đạt được.
Hệ số tính cho các mức năng suất đạt được khác nhau như sau :
60% <= NS <= 70% : hệ số 1.1
70% < NS <= 80% : hệ số 1.2
80% < NS <= 90% : hệ số 1.3
90% <NS <=100% : hệ số 1.4
% NS đạt từ 100% trở lên : hệ số 1.5%
II, kế toán chi trả tiền lương
2.1.sơ đồ hình thức sổ kế toán NKC (nhật ký chung) cho phần hành kế toán
“ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương”:
6

6
6

GHI CHÚ: ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu kỉêm tra
Kế toán căn cứ vào sổ theo dõi số lượng lao động của công ty bao gồm
các quýêt định của của cơ quan chủ quản bao gồm các hợp đồng dài hạn, hợp

đồng ngắn hạn được phân theo các tiêu thức khác nhau:
- lao động trực tiếp gồm: công nhân và các bậc thợ tay nghề cao thấp
- lao động gián tiếp gồm: ban lãnh đạo, kế toán , ban kiểm tra chất lượng
sản phẩm …
7

Chứng từ gốc
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương chi tiết
- Bảng phân bổ tiền lương và
BHXH
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH
- Hợp đồng làm khoán
- các chứng từ liên quan
Sổ kế toán chi tiết
Nhật ký chung
Bảng tổng hợp chi tiếtSổ cái TK 334,TK 338
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính
7
7

- Các lao động dài hạn và ngắn hạn do công ty sử dụng hệ thống chấm
công trên máy và sử dụng thẻ (GPRO) cuối tháng kế toán căn cứ vào hệ
thống đối chiếu vào kết quả theo dõi riêng của từng bộ phận, từng phân
xưởng khác nhau được chấm tự động trên máy, sau đó sử dụng các quy
định về tiền lương, thưởng, làm thêm giờ… tính lương. sau đó gửi xuống
xưởng sản xuất trưởng các bộ phận trực tiếp công khai tới các công nhân
trong bộ phận mình cùng biết nếu có thắc mắc gì thì gặp kế toán lương
giải quyết kịp thời sau đó tiếp tục chuyển lên phó giám đốc sản xuất và kế

toán trưởng kiểm tra xác nhận và gửi lại phòng kế toán để tiến hành phát
lương cho công nhân .
đối với công nhân được lấy lương 2 lần trong tháng : cứ mùng 5 hàng tháng thì
lấy lương tạm ứng và ngày 15 thì lấy lương công nhân
Với khối tính lương theo thời gian cứ mùng 10 hàng tháng thì được lấy lương
đối với các đối tượng làm thêm giờ theo quy định giờ đến và giờ tan ca, tất cả
các công nhân đều phải tự giác dập thẻ GPRO khi làm thêm giờ thì các công
nhân viên trước khi về cũng phải dập thẻ . hệ thống sẽ tự động chấm công giờ
làm thêm cho công nhân đúng theo những quy định của công ty.
2.2, chứng từ sử dụng để theo dõi lao động:
Để đáp ứng đầy đủ quyền lợi cho công nhân viên trong công ty và thuận
tiện cho công việc sử dụng thời gian lao động và thời gian thanh toán cho công
nhân viên, các khoản phụ cấp lương, thưởng đồng thời cung cấp các tư liệu cần
thiết cho công việc hạch toán các khoản chi phí của công ty … và 1 số nội dung
khác có liên quan công ty đã sử dụng các mẫu chứng từ cần thiết cho việc hạch
toán .
Bảng báo cáo nhân sự hàng ngày của công ty ( bảng chấm công )
Theo dõi ngày công làm việc thực tế của công nhân những tình trạng như
nghỉ việc , nghỉ ốm, nghỉ phép, nghỉ theo chế độ BHXH… báo cáo nhân sự
hàng ngày là căn cứ để tính trả lương và các chế độ cho từng công nhân viên và
cũng là để quản lý số lương lao động.
8

8
8

Mỗi bộ phận (phòng ban, tổ, phân xưởng…) phải lập báo cáo nhân sự
hàng tháng, hàng ngày các tổ trưởng căn cứ vào tình hình số lượng lao động của
tổ mình được theo dõi trên hệ thống và tình hình thực tế của tổ mình , bảng báo
cáo nhân sự tương ứng từ cột 1đến 31 theo quy định để chấm công.

Cuối tháng trưởng mỗi bộ phận trong công ty khi đã theo dỗi tình hình
thực tế số lượng lao động của tổ mình, người phụ trách bộ phận có trách nhiệm
phải ký vào bảng báo cáo nhân sự và các chứng từ có liên quan như phiếu nghỉ
ốm, nghỉ phép, BHXH về bộ phận kế toán kiểm tra và đối chiếu 1 lần nữa qua
hệ thống dựa vào những quy định về lương của công ty kế toán tiến hành tính
lương cho công nhân viên.
2.3, Phương pháp chấm công :
Theo quy định các mức lương cơ bản đối với công nhân từng bộ phận,
phòng ban, tay nghề … thời gian làm việc các chế độ lương thưởng “bảng báo
cáo nhân sự” được lưu tại phòng kế toán cùng các chứng từ có liên quan, căn cứ
vào bảng thanh toán lương cho từng bộ phận phòng ban kế toán lập bảng thanh
toán lương cho từng bộ phận, phòng ban ,tay nghề, kế toán lập bảng “phân bổ
tiền lương và BHXH” vào cuối tháng, quý
Kết quả theo dõi báo cáo nhân sự các ký hiệu :
• Lương sản phẩm : 8
• Lương thời gian : +Lương ốm
• nghỉ ốm :Ô
• Lương nghỉ phép: F
• nghỉ thai sản : TS
• nghỉ tự túc : T
2
• nghỉ không lý do :OF
- kế toán chi tiết tiền lương cho người lao động tại công ty:
1. bảng báo cáo nhân sự ( bảng chấm công)
2. bảng thanh toán lương các bộ phận nhân hệ số ( cán bộ tổ )
3. bảng thanh toán lương tháng …tổ …PX ( công nhân)
9

9
9


4. bảng thanh toán lương hành chính.
2.4, kế toán chi tiết tiền lương cho người lao động tại công ty:
để thanh toán tiền lương và các khoản phụ cấp cho công nhân trong công ty
hàng tháng kế toán phải lập bảng thanh toán tiền lương cho từng bộ phận
phòng ban . trên bảng thanh toán lương kế toán thể hiện bao gồm bậc lương
lương thời gian, các khoản phụ cấp, cùng với việc tổng hợp chi tiết các chứng
từ có liên quan phiếu nghỉ ốm, BHXH … bảng thanh toán lương và BHXH
sẽ được làm căn cứ để thanh toán lương và BHXH cho
công nhân viên trong công ty.
- tất cả các ngày nghỉ trên người lao động phải có giấy chứng nhận nghỉ ốm
hưởng BHXH của cơ sơ khám chữa bệnh nơi người lao động đăng ký
khám ban đầu .
- khi người lao động muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao đông thì
phải báo cho người quản ký biết và phảI gửi đơn xin nghỉ việc tới phòng
nhân sự :
10

10
10

Nam sơn co.LTD
PHIẾU CHI
Họ và tên : Lê thị Kiều Anh
địa chỉ : phòng kế toán
Lý do chi : thanh toán tiền BHXH
Số tiền : 200.800
Số tiền viết bằng chữ : hai trăm nghìn t
Mẫu số :02- TT
(Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC)

Ngày 20/03/2006
11

11
11

12

12
CÔNG TY TNHH NAM SƠN
Mẫu số: C66a- HD
Mã đơn vị: 1910004888
DANH SÁCH NGỪƠI LAO ĐỘNG ĐỀ NGHỊ HƯỞNG CHẾ ĐỘ THAI SẢN
Tháng02 quý IV năm 2008
Số tài khoản: 001.1.00.024540.1 tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt
Nam
Tổng số lao động Trong đó nữ:
Tổng quỹ lương trong quý:
STT Họ và tên
Số sổ
BHXH
Tiền l-
ương tính
đóng
BHXH
Thời
gian
đóng
BHXH
Số đơn vị đề nghị

Ghi chú
Số ngày nghỉ
Số tiền
Trong
kỳ
LK từ
ĐN
A B C 1 2 3 4 5 D

1. Khám thai

1
Nguyễn Thị
Hằng 0104028836 484,300 04/2003 2 2 37,300

2
Trần Thị Minh
Yến 0105005547 484,300 08/2003 5 5 93,100

3
Nguyễn Thị
Xuyến 0105061119 484,300 05/2005 2 2 37,300

4
Nguyễn Thị
Dung 0105061200 484,300 06/2005 2 2 37,300

5 Đào Thị Huế 0105061225 484,300 06/2005 1 1 18,600

6

Nguyễn Thị
Huyền 0106035576 484,300 10/2005 2 2 37,300

7
Nguyễn Thị
Toan 0107064679 484,300 10/2006 1 1 18,600

8
Nguyễn Thị
Hoà 0107064692 484,300 01/2007 1 1 18,600

9 Đỗ Thị Quyên 0107064698 484,300 04/2007 1 1 18,600


Cộng (1)

17 17 316,700

Phiê
12
BẢNG BÁO CÁO NHÂN SỰ HÀNG THÁNG CỦA CÔNG TY
Bảng báo cáo nhân sự này dùng để theo dõi số lượng lao động cũng như
ngày đi làm của mỗi công nhân viên trong công ty . hàng tháng bảng báo
cáo nhân sự cũng là căn cứ chính thức để kế toán lương căn cứ vào đó để
tính lương cho công nhân viên .
Do công ty sử dụng hệ thống chấm công tự động bằng thẻ GPRO dựa vào
những báo cáo cụ thể và chi tiết trên máy với những quy định cụ thể của
stt
Họ và
Tên


NV
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
1 Vũ lan Anh 00001
7
2 Phạm thị ánh 00002
5
3 Bùi thị Lan 00139
4 Phan thị Vân 00016
7
5 Vũ Thị Hợp 00030
9
6 đoàn thị Mai 00045
6
7 Hà thị Hồng 11123
4
8 Mai thị Hoà 00076
9
9 Hà thị Thuỷ 00028
7
1
0
Vũ thị Thu 00057
8
Tổng cộng
Tổ trưởng ký:
công ty kế toán tiến hành tính lương cho cán bộ công nhân viên:( bảng
thanh toán lương cụ thể )
B ảng thanh toan lương công nhân tháng 2 năm 2008 (exel) trang 33


Kế toán tiến hành tính lương
Vi dụ: Tên nhân viên : Lưu Thị Tùng mã NV 000036
Vì số ngày nghỉ <= 15 theo quy định.
Ta có lương thời gian =( bậc lương - ( bậc lương /25.4 x ngày không
hưởng lương)
Trong đó : 25.4 =365 - 8 ngày lễ - 52 ( chủ nhật/12 tháng)
= ( 590.000 - (590.000/25.4 x 0.12) = 646.929 đ
Tổng cộng lương = lương thời gian + Năng suất công nghiệp +
thưởng KPI + bù lương làm đêm từ 22h + lương ngoài giờ + thưởng ngày
công
646.929 + 163.659 + 163.659 + 0+ 0 + 128.736
+100.000 = 1.039.325đ
Tương tự các công nhân khác cũng có cách tính lương trên.
Riêng bảng thanh toán này vì trong tháng 2 trong tháng có ngày được
nghỉ tết theo quy định nên:
Ngày hưởng lương (4) = ngày hưởng lương (4’+ 4”)
4’: là ngày thực tế đI làm
4” là ngày nghỉ lễ tết hưởng lương
Bảng thanh toán lương cho cán bộ tổ (ixel) trang 35
Kế toán tiến hành tính lương :
Vi dụ : kế toán tính lương cho công nhân
Nguyễn Thị Tâm . mã nhân viên 000151 bộ phận 11
Luơng thời gian : ( tính theo quy định)
Ta có: Tổng lương = lương thời gian + các khoản phụ cấp khác + bù lương
làm đêm 22h + lương ngoài giờ + thưởng ngày công
= 1.981.134 + 0 + 0 + 0 + 100.000 = 2.081.134 đ


Bảng thanh toán lương hành chính ( trang 37)
Kế toán tiến hành tính hành chính :

Ví dụ : tính lương cho nhân viên : Trần thị Gấm
Mã nhân viên 0003
Ta có : tổng lương = lương thời gian + các khoản phụ cấp khác + bù lương
làm đêm 22h + lương ngoài giờ + thưởng ngày công
Trong đó : bù lương làm đêm =bậc lương /25.4 /8 x số h làm đêm x 0.3
Lương ngoài giờ = bậc lương /25.4/8 x số h làm ngoài h x 1.5 +
(bậc lương /25.4/8)
Vởy tổng lương của nhân viên trần thị Gấm là:
= 1.200.787 + 0 + 0 + 0 + 0 +0 = 1200.787 đ
Cách tính lương tương tự ta có bảng trên .
Bảng thanh toán lương hành chính áp dụng cho các bộ phân sau:
Vệ sinh , kiểm tra chất lượng ,cơ điện bảo dưỡng, nhân viên làm thẻ thợ phụ
,……
Đối với các công nhân làm việc trong các công ty, khi phòng kỹ thuật nhận
được các đơn đặt hàng tới công ty , sau khi tiến hành kiểm tra và làm mẫu
phòng kỹ thuật sẽ tiến hành giao khoán cho các phân xưởng :
Vì vậy chứng từ để hạch toán kết quả lao động của bộ phận là :
+ hợp đồng giao khoán
+ biên bản nghiêm thu sản phẩm
Cụ thể tháng 3 năm 2008 PXI nhận được biên bản giao khoán hoàn thành
5000 mẫu áo hàng dệt kim đã quy định đơn giá :
đơn giá cắt / 1áo : 381đ
đơn giá là 1 áo : 120đ
đơn giá Hoàn thiện : 209đ
đơn giá may 1 áo : 1372đ
Tổng đơn giá áo : 2082 đ


HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN
(Ngày 2 tháng 2 năm 2008 )

Số : 54
Họ và tên : Anh Nguyễn Mạnh Doan chức vụ : kỹ thuật
Đại diện : bên giao khoán
Họ và tên: Nguyễn thị Thanh Nhàn chức vụ : tổ trưởng sản xuất
Đại diện: bên nhận khoán
Cùng ký kết hợp đồng giao khoán như sau:
I . ĐIỀU KHOẢN CHUNG :
- Phương thức giao khoán : khoán theo sản phẩm
- Điều kiện thực hiện hợp đồng : đúng quy cách , đúng theo thời gian quy
định .
-Thời gian thực hiện hợp đồng : bắt đầu ngày 01/03/2008 đến ngày
25/03/2008
- các điều kiện khác :
II . ĐIỀU KHOẢN CỤ THỂ :
1.Nội dung công việc cụ thể khoán: hoàn thành 500 chiếc áo dệt kim trong
khoảng thời gian trong hợp đồng.
2.Trách nhiệm , quyền lợi và nghĩa vụ của người nhận khoán:
- hoàn thành đúng thời gian , quy cách
3. trách nhiệm quyền lợi của bên giao khoán:
- thanh toán đầy đủ số tiền công khoán cho công nhân ngay sau khi nhận sp
Ngày 2 tháng 2 năm
Bên khoán
(ký, ghi rõ họ tên)
Bên nhận khoán
(ký,ghi rõ họ tên)
Công ty TNHH Nam sơn
Mẫu số : 08- LĐTL
( ban hành theo QĐ số 15 /2006/ QĐ - BTC ngày
20/03/2006 của bộ trưởng BTC)
Sau khi nhận hợp đồng tổ trưởng sản xuất sẽ tiến hành đôn đốc các công

nhân tổ mình hoàn thành công việc . khi nhận sản phẩm hoàn thành thoả
mãn các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng giao khoán công việc . hai
bên sẽ tiến hành lâp 1 biên bản : biên bản nghiệm thu hợp đồng giao khoán .

×