Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Quản lý giảm nghèo tiếp cận đa chiều trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ THỊ THANH GIANG

QUẢN LÝ GIẢM NGHÈO TIẾP CẬN ĐA CHIỀU
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ THỊ THANH GIANG

QUẢN LÝ GIẢM NGHÈO TIẾP CẬN ĐA CHIỀU
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. MAI NGỌC CƯỜNG

THÁI NGUYÊN - 2018



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân
tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn GS.TS. Mai Ngọc Cường.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu được nêu trong luận văn là trung
thực và chưa từng công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Ngày

tháng 01 năm 2018
Tác giả luận văn

Lê Thị Thanh Giang


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp
đỡ và động viên từ các thầy cô giáo, các ban ngành cùng toàn thể cán bộ nơi
tôi chọn làm địa bàn nghiên cứu, gia đình và bạn bè.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo và Ban
giám hiệu nhà trường Đại học kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái
Nguyên đã truyền đạt cho tôi những kiến thức cơ bản và tạo điều kiện giúp
đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo GS.TS. Mai
Ngọc Cường., người đã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo
tận tình cho tôi hoàn thành quá trình nghiên cứu đề tài này.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Chủ tịch huyện Võ Nhai,
các phòng ban, cán bộ công nhân viên huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên

đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận và thu thập những thông tin cần
thiết cho đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những người
đã động viên và giúp đỡ tôi về tinh thần, vật chất trong suốt quá trình học
tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng 01 năm 2018

Tác giả luận văn

Lê Thị Thanh Giang


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. ii
MỤC LỤC ...................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................... viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ.................................................. x
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài.................................................... 1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu ......................................................... 3
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu................................................................... 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 6
5. Đóng góp của luận văn ................................................................................ 7
6. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 7

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
GIẢM NGHÈO TIẾP CẬN ĐA CHIỀU..................................................... 8
1.1. Những vấn đề chung về nghèo tiếp cận đa chiều..................................... 8
1.1.1. Khái niệm về nghèo và chuẩn nghèo ở Việt Nam ................................ 8
1.1.2. Giảm nghèo tiếp cận đa chiều ............................................................. 11
1.2. Bản chất, nội dung, tác động và nhân tố ảnh hưởng đến quản lý
giảm nghèo tiếp cận đa chiều ........................................................................ 15
1.2.1. Bản chất quản lý giảm nghèo tiếp cận đa chiều .................................. 15
1.2.2. Nội dung quản lý giảm nghèo đa chiều .............................................. 17
1.2.3. Tác động của quản lý giảm nghèo tiếp cận đa chiều .......................... 20
1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý giảm nghèo tiếp cận đa chiều .......... 23
1.3. Kinh nghiệm quản lý giảm nghèo tiếp cận đa chiều tại một số địa
phương trong cả nước và bài học cho huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ... 27
1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước ............................... 27
1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ....... 30


iv
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................... 32
2.1. Câu hỏi nghiên cứu và khung phân tích của luận văn ........................... 32
2.1.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................. 32
2.1.2. Khung phân tích của luận văn ............................................................. 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 33
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .......................................................... 33
2.2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu .................................................. 35
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................ 36
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................... 37
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu lượng hóa giảm nghèo tiếp cận đa chiều ..................... 37
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu định tính phản ánh mức độ thực hiện công tác
quản lý giảm nghèo tiếp cận đa chiều ........................................................... 40

Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGHÈO TIẾP CẬN ĐA
CHIỀU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÕ NHAI TỈNH THÁI NGUYÊN ......41
3.1. Thực trạng nghèo tiếp cận đa chiều trên địa bàn huyện Võ Nhai
tỉnh Thái Nguyên ........................................................................................... 41
3.1.1. Khái quát về huyện Võ Nhai ............................................................... 41
3.1.2. Thực trạng nghèo và nghèo tiếp cận đa chiều trên địa bàn huyện
Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên ............................................................................ 49
3.2. Phân tích thực trạng công tác quản lý giảm nghèo tiếp cận đa
chiều trên địa bàn huyện Võ Nhai giai đoạn 2014-2016 ............................ 51
3.2.1. Khái quát công tác quản lý giảm nghèo tiếp cận đa chiều trên
địa bàn huyện Võ Nhai giai đoạn 2014-2016 .............................................. 51
3.2.2. Tác động của công tác giảm nghèo tiếp cận đa chiều trên địa bàn
huyện Võ Nhai hiện nay................................................................................ 67
3.2.3. Những hạn chế chủ yếu của quản lý giảm nghèo tiếp cận đa chiều
trên địa bàn huyện Võ Nhai .......................................................................... 69


v
3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý giảm nghèo tiếp cận
đa chiều trên địa bàn huyện Võ Nhai ............................................................ 73
3.3.1. Nhân tố cơ chế chính sách của nhà nước và địa phương về giảm
nghèo tiếp cận đa chiều ................................................................................. 73
3.3.2. Nhân tố bộ máy tổ chức, công tác phối hợp và đội ngũ cán bộ
thực hiện công tác quản lý ............................................................................ 75
3.3.3. Nhân tố năng lực phấn đấu vươn lên của hộ nghèo và cận nghèo
theo tiếp cận đa chiều .................................................................................... 77
3.4. Đánh giá chung về quản lý giảm nghèo tiếp cận đa chiều trên địa
bàn huyện Võ Nhai........................................................................................ 80
3.4.1. Những mặt đạt được ............................................................................ 80
3.4.2. Những mặt hạn chế ............................................................................. 81

3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ................................................................... 85
Chương 4. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG
CƯỜNG QUẢN LÝ GIẢM NGHÈO TIẾP CẬN ĐA CHIỀU
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÕ NHAI TỈNH THÁI NGUYÊN ............... 88
4.1. Phương hướng tăng cường quản lý giảm nghèo tiếp cận đa chiều tại
huyện Võ Nhai .............................................................................................. 88
4.1.1. Bối cảnh phát triển của huyện Võ Nhai những năm tới...................... 88
4.1.2. Các chỉ tiêu phấn đấu giảm nghèo tiếp cận đa chiều tại huyện
Võ Nhai ......................................................................................................... 89
4.1.3. Phương hướng tăng cường quản lý giảm nghèo tiếp cận đa chiều
trên địa bàn huyện Võ Nhai .......................................................................... 90
4.2. Một số giải pháp chủ yếu tăng cường quản lý giảm nghèo tiếp cận
đa chiều tại huyện Võ Nhai ........................................................................... 92
4.2.1. Giải pháp hoàn thiện cơ chế chính sách của nhà nước và địa
phương về giảm nghèo tiếp cận đa chiều ...................................................... 92
4.2.2. Giải pháp tăng cường năng lực bộ máy tổ chức, công tác phối
hợp và đội ngũ cán bộ thực hiện công tác quản lý ........................................ 94


vi
4.2.3. Giải pháp nâng cao năng lực phấn đấu vươn lên của hộ nghèo và
cận nghèo theo tiếp cận đa chiều................................................................... 96
4.3. Đề xuất, kiến nghị .................................................................................. 97
4.3.1. Kiến nghị với nhà nước cấp Trung ương ............................................ 97
4.3.2. Đối với cấp tỉnh tại Thái Nguyên ........................................................ 97
4.3.3. Đối với huyện Võ Nhai ....................................................................... 98
KẾT LUẬN .................................................................................................. 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 101
PHỤ LỤC ................................................................................................... 103



vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BHYT

:

Bảo hiểm y tế

GQVL

:

Giải quyết việc làm

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

LĐTB&XH

:

Lao động thương binh và xã hội

NN&PTNT


:

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NTM

:

Nông thôn mới

TB

:

Thương binh

UBND

:

Ủy ban nhân dân

XĐGN

:

Xóa đói giảm nghèo

XH


:

Xã hội

UN

:

Liên Hiệp Quốc (United Nations)


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1:

Chuẩn nghèo của Việt Nam được xác định qua các thời kỳ ....... 9

Bảng 2.1:

Cách thức cho điểm 10 chỉ tiêu đo lường nghèo đa chiều ........ 38

Bảng 3.1:

Dân số trung bình huyện Võ Nhai giai đoạn 2013-2016 ........... 45

Bảng 3.2:

Giá trị sản xuất và cơ cấu ngành kinh tế huyện Võ Nhai giai
đoạn 2013-2016 (Theo giá so sánh năm 2010) ......................... 48


Bảng 3.3.

Đánh giá về thực tế đạt được trong công tác giảm nghèo tiếp
cận đa chiều trên địa bàn huyện Võ Nhai .................................. 50

Bảng 3.4.

Kế hoạch thực hiện công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện
Võ Nhai giai đoạn năm 2014-2016............................................ 53

Bảng 3.5.

Đánh giá công tác xây dựng chiến lược, lập kế hoạch giảm
nghèo của huyện Võ Nhai ......................................................... 54

Bảng 3.6.

Thu nhập của hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện Võ Nhai ..... 57

Bảng 3.7.

Tình hình phổ cập trung học cơ sở của hộ cận nghèo và hộ
nghèo trên địa bàn huyện Võ Nhai ............................................ 57

Bảng 3.8.

Tình hình phổ cập tiểu học của hộ cận nghèo và hộ nghèo
trên địa bàn huyện Võ Nhai ....................................................... 58

Bảng 3.9.


Tình hình tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh của hộ nghèo,
hộ cận nghèo trên địa bàn huyện Võ Nhai ................................ 59

Bảng 3.10. Tình hình cấp thẻ Bảo hiểm y tế của hộ nghèo, hộ cận nghèo
trên địa bàn huyện Võ Nhai ....................................................... 60
Bảng 3.11. Tình hình nhà ở của hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn
huyện Võ Nhai ........................................................................... 60
Bảng 3.12. Diện tích nhà ở bình quân đầu người của hộ nghèo và hộ
cận nghèo trên địa bàn huyện Võ Nhai ..................................... 61
Bảng 3.13. Tình hình tiếp cận nguồn nước hợp vệ sinh của hộ nghèo, hộ
cận nghèo trên địa bàn huyện Võ Nhai ..................................... 62


ix
Bảng 3.14. Tình hình sử dụng hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh của hộ cận
nghèo, hộ nghèo trên địa bàn huyện Võ Nhai ........................... 62
Bảng 3.15. Tình hình sử dụng thuê bao điện thoại của hộ nghèo, hộ cận
nghèo trên địa bàn huyện Võ Nhai ............................................ 63
Bảng 3.16. Tình hình sử dụng internet của hộ nghèo, hộ cận nghèo trên
địa bàn huyện Võ Nhai .............................................................. 64
Bảng 3.17.

Tình hình trang bị tài sản phục vụ tiếp cận thông tin của hộ
nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện Võ Nhai ..................... 65

Bảng 3.18. Đánh giá của cán bộ quản lý về công tác thanh tra, .................. 67
kiểm tra thực hiện các chính sách giảm nghèo ............................................... 67
Bảng 3.19. Đánh giá tác động của công tác giảm nghèo tiếp cận đa
chiều trên địa bàn huyện Võ Nhai ............................................. 68

Bảng 3.20. Đánh giá tác động của công tác xây dựng kế hoạch giảm
nghèo tiếp cận đa chiều trên địa bàn huyện Võ Nhai ................ 70
Bảng 3.21. Đánh giá tác động của công tác tổ chức triển khai thực hiện
kế hoạch giảm nghèo tiếp cận đa chiều trên địa bàn huyện
Võ Nhai ...................................................................................... 71
Bảng 3.22. Đánh giá tác động của công tác kiểm tra, giám sát và đánh
giá thực hiện kế hoạch giảm nghèo tiếp cận đa chiều trên địa
bàn huyện Võ Nhai .................................................................... 72
Bảng 3.23. Đánh giá hiệu quả của cơ chế chính sách của nhà nước và
địa phương trong quản lý giảm nghèo tiếp cận đa chiều trên
địa bàn huyện Võ Nhai .............................................................. 75
Bảng 3.24. Đánh giá hiệu quả của bộ máy tổ chức, công tác phối hợp và
đội ngũ cán bộ thực hiện trong quản lý giảm nghèo tiếp cận
đa chiều trên địa bàn huyện Võ Nhai ........................................ 77
Bảng 3.25. Đánh giá năng lực phấn đấu vươn lên của hộ nghèo và cận
nghèo trong quản lý giảm nghèo tiếp cận đa chiều trên địa
bàn huyện Võ Nhai .................................................................... 79


x
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Các nhóm đất chính của huyện Võ Nhai ................................. 43
Biểu đồ 3.2: Giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Võ Nhai giai đoạn
2013-2016 ................................................................................ 48
Hình 3.1:

Bản đồ hành chính huyện Võ Nhai.......................................... 41

Sơ đồ 2.1.


Sơ đồ khung phân tích của luận văn ........................................ 32

Sơ đồ 3.1.

Cơ cấu tổ chức Ban chỉ đạo XĐGN - GQVL huyện Võ Nhai 55


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Khái niệm giảm nghèo đa chiều được Liên hợp quốc đề cập chính thức
trong tuyên bố vào tháng 6 năm 2008: “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để
tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ
ăn, đủ mặc, không được đi học, không được đi khám, không có đất đai để
trồng trọt hoặc không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp
cận tín dụng. Nghèo cũng có nghĩa là không an toàn, không có quyền, và bị
loại trừ của các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Nghèo có nghĩa là dễ bị
bạo hành, phải sống ngoài lề xã hội hoặc trong các điều kiện rủi ro, không
được tiếp cận nước sạch và công trình vệ sinh an toàn” (Tuyên bố Liên hợp
quốc, 6/2008, được lãnh đạo của tất cả các tổ chức UN thông qua). Theo đó,
nghèo được đo lường không chỉ bằng nhóm tiêu chí thu nhập mà bằng cả
nhóm tiêu chí phi thu nhập bao gồm khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế, giáo
dục, nhà ở, nước sạch, vệ sinh môi trường và thông tin. Cho đến nay, trên thế
giới đã có trên 32 quốc gia tiếp cận phương pháp nghèo đa chiều thay cho
phương pháp tiếp cận nghèo đơn chiều. Có thể nói, phương pháp tiếp cận
giảm nghèo đa chiều là cuộc đổi thay lớn trong quan điểm về công tác giảm
nghèo. Đối với Việt Nam, khái niệm nghèo đa chiều được đề cập chính thức
trong đường lối, chủ trương của Đảng từ năm 2013 tại Nghị quyết số 15NQ/TW Hội nghị lần thứ 5 của Ban Chấp hành Trung ương khoá XI về chính
sách xã hội giai đoạn 2012-2020. Nghị quyết này đã đề ra nhiệm vụ bảo đảm
an sinh xã hội, chú trọng đến việc làm, bảo hiểm xã hội, trợ giúp xã hội cho

những đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc ít người,
bảo đảm mức tối thiểu về thu nhập và một số dịch vụ xã hội cơ bản như khám
chữa bệnh, học hành, nhà ở, nước sạch, thông tin, truyền thông.


2
Tháng 9 năm 2015, tại Hội nghị Thượng đỉnh Liên hợp quốc thông
qua Chương trình nghị sự 2030 về Phát triển bền vững, Việt Nam cam kết
xóa bỏ tình trạng nghèo dưới mọi hình thức, không để bất cứ ai bị bỏ lại phía
sau. Để thực hiện cam kết trước cộng đồng quốc tế, trên cơ sở chủ trương,
đường lối của Đảng, Chính phủ Việt Nam đã chủ động đổi mới phương pháp
tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều, áp dụng cho giai đoạn
2016 - 2020. Trong bối cảnh đó, công tác giảm nghèo đặt ra nhiều thách
thức, đòi hỏi cần có những đổi mới mạnh mẽ về tư duy, về chính sách cũng
như về phương pháp tổ chức thực hiện. Chính vì vậy mới đây, Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 và
quyết định số 1722/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia
Giảm nghèo bền vững và ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều cho giai
đoạn 2016-2020.
Võ Nhai là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên, trải qua quá
trình xây dựng và phát triển, Võ Nhai đã có những chuyển biến tích cực, vươn
lên đạt được nhiều thành tựu quan trọng trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế phát
triển mạnh, bộ mặt đô thị có nhiều đổi thay, đời sống của nhân dân ngày càng
được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người tăng nhanh. Đến cuối năm 2015,
toàn huyện Võ Nhai còn 35,85% hộ nghèo. Tuy tỷ lệ hộ nghèo còn cao nhưng
công tác xóa đói giảm nghèo đã đạt được những kết quả nhất định. Để đảm bảo
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội từ nay đến năm 2020 vươn tới nền kinh tế công
nghiệp thì vấn đề giảm nghèo cần được ưu tiên thực hiện lên hàng đầu.
Những năm qua, chính quyền địa phương đã có nhiều biện pháp nhằm
tăng cường công tác quản lý giảm nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều, nhưng

đây là hướng tiếp cận giảm nghèo mới, còn nhiều vấn đề chưa rõ về lý luận nên
còn nhiều khó khăn, bỡ ngỡ trong thực tiễn triển khai thực hiện. Vì thế, đề tài
nghiên cứu “Quản lý giảm nghèo tiếp cận đa chiều trên địa bàn huyện Võ
Nhai tỉnh Thái Nguyên” là có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp bách.


3
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu
Trong quá trình tìm hiểu thực tế và tra cứu tại các thư viện, tạp chí, các
trang website cho thấy đã có nhiều đề tài, công trình và bài viết nghiên cứu
liên quan đến giảm nghèo đa chiều và bền vững dưới nhiều góc độ khác nhau.
Các công trình nghiên cứu đề cập tới nhiều khía cạnh của hiện tượng đói,
nghèo trong các quốc gia, khu vực, địa phương khác nhau. Có thể nhắc đến
một số công trình tiêu biểu:
- Thực tiễn diễn ra trên thế giới: Theo kết quả nghiên cứu của Benedito
Cunguara và Kei Kajisa tại tỉnh Zambezia và Sofala của Mô - zăm - bích,
năm 2002 và 2005, các yếu tố: hộ có nguồn thu nhập phi nông nghiệp; chủ
hộ có số năm đi học cao hơn hẳn so với các hộ nghèo, quy mô diện tích đất
mà hộ nắm giữ và chấp nhận tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất là
những hộ thoát nghèo hoặc những hộ có điều kiện như trên là những hộ
thuộc nhóm không phải là hộ nghèo. Những hộ có cơ cấu thu nhập từ hoạt
động phi nông nghiệp càng lớn, càng có khả năng thoát nghèo. Kết quả này
là phù hợp với nghiên cứu thực tế tại vùng cận Sahara - Châu Phi, cái đó
nhấn mạnh tầm quan trọng của thu nhập phi nông nghiệp trong việc giảm
nghèo (Reardon và cộng sự, 2007).
Các kết quả được trình bày từ nghiên cứu thực địa tại 35 ngôi làng ở
bang Rajasthan, Ấn Độ giữa tháng 5 và tháng 8 năm 2002 của Anirudh
Krishna, Đại học Duke, Durham, NC, USA cho thấy: thứ nhất, sự đa dạng hóa
nguồn thu nhập lại là nguyên nhân quan trọng nhất giúp hộ nông dân thoát
nghèo trong khu vực này. Thứ hai, ba nguyên nhân chủ yếu: sức khỏe, nợ nần,

và chi phí giao tế xã hội - kết hợp lại chiếm đến 85% trong tất cả trường hợp bị
rơi vào cảnh nghèo. Thứ ba, phương pháp nghiên cứu: Phương pháp này dựa
nhiều vào các phương pháp đánh giá nghèo mang tính cùng tham gia trước đây,
bao gồm Chamber (1997), Narayan và các tác giả khác (2000a), Narayan,
Chambers, Shah, và Petesh (2000b), và Salmen (1987). Một quan niệm đa


4
chiều của nghèo nhận ra rằng thiếu thốn là đa dạng và không chỉ giới hạn cho
những cân nhắc thu nhập Narayan và Petesch (2007) lập luận có sở cứ rằng
"thiếu tiền chỉ là một trong rất nhiều bất lợi của nghèo và là một trong rất nhiều
trở ngại để thoát khỏi một cuộc sống bần cùng hóa" . Hiện tại, có hơn 91 quốc
gia có đánh giá và đo lường nghèo theo hướng tiếp cận nghèo đa chiều.
Ở nước ta đã có nhiều nghiên cứu về xóa đói giảm nghèo. Dưới đây là
một số công trình sau:
- Trần Thị Thái Minh Đánh giá nghèo đa chiều của các hộ gia đình
Việt Nam, Luận văn thạc sĩ kinh tế, năm 2014, tác giả đã nêu lên những kết
quả đạt được trong công tác xóa đói giảm nghèo của Việt Nam trong những
năm qua, tuy nhiên khi tiếp cận nghèo đa chiều thì Việt nam còn có khoảng
cách so với chuẩn mực quốc tế, do xuất phát từ đo lường nghèo đói chủ yếu
dựa vào thu nhập mà chưa tính đến các đối tượng khác tuy thu nhập trên
chuẩn nghèo nhưng vẫn không tiếp cận được một số nhu cầu thiết yếu về y tế,
giáo dục, nước sạch..., và mức độ nghèo phẩn ánh chưa chính xác nếu chỉ dựa
vào đo lường nghèo đói dựa vào thu nhập; Đề tài đã nghiên cứu nghèo theo
hai phương pháp tiếp cận tiền tệ và đa chiều. Xác định được các nhóm chỉ
tiêu, các chiều mà các hộ nghèo trên cả nước (khu vực, vùng, các nhóm dân
tộc) thiếu hụt nhiều nhất, xác định sơ bộ ảnh hưởng của mức giới hạn thiếu
hụt lên đối tượng nghèo trong phương pháp đa chiều, xác định được nhóm đối
tượng hộ nghèo cần được sự quan tâm hỗ trợ của nhà nước. từ đó đề xuất một
số kiến nghị chính sách về chương trình xóa đói giảm nghèo.

- Ngô Trung Kiên Giải pháp giảm nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, Luận văn thạc sĩ kinh tế, năm 2016, đề tài đã hệ
thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về nghèo, nghèo đa chiều, giảm
nghèo đa chiều; Phân tích, đánh giá thực trạng và nguyên nhân chủ yếu dẫn
đến nghèo và giảm nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều tại tỉnh Bắc Kạn; Đề
xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện giảm nghèo theo hướng tiếp
cận đa chiều cho tỉnh Bắc Kạn hiện nay và giai đoạn 2016 - 2020.


5
- Chuẩn nghèo đa chiều vừa là khó khăn, thách thức; vừa là cơ hội cho
công tác xóa đói giảm nghèo bền vững (đăng trên báo Đảng Cộng sản,
12/2016) bài viết đã tổng hợp một số kết quả đạt được trong công tác xóa đói
giảm nghèo, nêu lên tiêu chuẩn nghèo đa chiều và xác định những khó khăn,
thách thức trong quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo đa chiều. Bên
cạnh những thách thức, bài viết cũng đã chỉ ra rằng việc chuyển đổi phương
pháp đo lường nghèo theo cách tiếp cận đa chiều sẽ tạo điều kiện để nhận
dạng đối tượng nghèo chính xác, cụ thể hơn, tăng cường tiếp cận các dịch vụ
xã hội cơ bản của người dân để có giải pháp hỗ trợ phù hợp hơn với nhu cầu
và đặc tính của hộ nghèo, hộ cận nghèo, từ đó tạo cơ hội để các địa phương
trong cả nước thực hiện bền vững hơn các chính sách giảm nghèo. Nhìn một
cách tổng quan, việc xác định nghèo theo chuẩn đa chiều sẽ tạo ra thêm nhiều
thách thức mới cho công tác xóa đói giảm nghèo, nhưng đó cũng là những cơ
hội để ngành chuyên môn nhìn nhận đúng bản chất, nguyên nhân dẫn đến đói
nghèo, từ đó có thêm nhiều giải pháp và cách tiếp cận để thúc đẩy công tác
xóa đói giảm nghèo một cách thực chất và bền vững.
- Nâng cao năng lực cán bộ làm công tác giảm nghèo (đăng trên Báo
Vĩnh Phúc, 02/2017), bài viết đã nêu lên những kết quả đạt được trong công
tác xóa đói giảm nghèo giai đoạn 2011-2015 của tỉnh Vĩnh Phúc, một số hạn
chế, bất cập trong công tác giảm nghèo như: Một số địa phương còn tư tưởng

trông chờ, ỷ lại vào sự trợ giúp của Nhà nước, chưa chủ động, tích cực tìm
biện pháp, phương pháp giúp đỡ cụ thể, thiết thực trợ giúp các đối tượng chủ
động vươn lên. Công tác tuyên truyền, quản lý, giám sát thực hiện chương
trình, chính sách giảm nghèo còn hạn chế. Một số công trình phục vụ lợi ích
của cộng đồng không được quản lý, bảo quản tốt dẫn tới công trình xuống
cấp, hiệu quả sử dụng thấp…Một trong những nguyên nhân chính dẫn tới
những tồn tại, bất cập trên là do đội ngũ cán bộ làm công công tác giảm nghèo


6
của tỉnh còn hạn chế. Định hướng cho mục tiêu giảm nghèo đa chiều trong
giai đoạn 2016 - 2020 giúp nhận dạng đối tượng nghèo một cách chính xác,
cụ thể hơn, đảm bảo công bằng trong thực hiện chính sách, tăng cường tiếp
cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân, tăng tính hiệu quả của chính
sách hỗ trợ, hạn chế tình trạng trông chờ, ỷ lại của đối tượng thụ hưởng.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng quản lý giảm nghèo tiếp cận
đa chiều, trên địa bàn huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014-2016,
luận văn sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý giảm nghèo
tiếp cận đa chiều trên địa bàn huyện Võ Nhai trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về quản lý giảm nghèo
tiếp cận đa chiều.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý giảm nghèo tiếp cận đa chiều
trên trên địa bàn huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014-2016,chỉ ra
những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong
quản lý giảm nghèo tiếp cận đa chiều trên địa bàn huyện Võ Nhai tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2014-2016.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý giảm

nghèo tiếp cận đa chiều trên địa bàn huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên trong
thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu là quản lý giảm nghèo tiếp cận đa chiều
liên quan đến công tác xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện và
kiểm tra giám sát thực hiện quản lý giảm nghèo tiếp cận đa chiều trên địa bàn
huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên.


7
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên.
- Về thời gian: luận văn sử dụng số liệu thứ cấp trong giai đoạn 2014 2016, số liệu điều tra năm 2017.
- Về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý giảm
nghèo tiếp cận đa chiều trên địa bàn huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên trong
giai đoạn 2014-2016.
5. Đóng góp của luận văn
Về lý luận, góp phần làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và thực tiễn về
quản lý giảm nghèo tiếp cận đa chiều liên quan đến công tác xây dựng kế
hoạch, tổ chức triển khai thực hiện, công tác kiểm tra giám sát thực hiện và
các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý giảm nghèo tiếp cận đa chiều
Về thực tiễn, từ thực thực trạng quản lý giảm nghèo tiếp cận đa chiều,
những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế hiện nay ở huyện Võ Nhai
tỉnh Thái Nguyên, luận văn đề xuất phương hướng và giải pháp tăng cường
quản lý giảm nghèo tiếp cận đa chiều trên địa bàn thời gian tới.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý giảm nghèo tiếp
cận đa chiều

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý giảm nghèo tiếp cận đa chiều trên địa
bàn huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên
Chương 4: Phương hướng và giải pháp chủ yếu tăng cường quản lý
giảm nghèo tiếp cận đa chiều trên địa bàn huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên


8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ GIẢM NGHÈO
TIẾP CẬN ĐA CHIỀU
1.1. Những vấn đề chung về nghèo tiếp cận đa chiều
1.1.1. Khái niệm về nghèo và chuẩn nghèo ở Việt Nam
1.1.1.1. Khái niệm về nghèo
Khái niệm về nghèo ở Việt Nam tương đồng với những khái niệm về
đói nghèo được thừa nhận rộng rãi trên thế giới. Hiện nay, Việt Nam đã thừa
nhận khái niệm chung về nghèo tại Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu
Á - Thái Bình Dương do Ủy ban kinh tế xã hội châu Á và Thái Bình Dương
(ESCAP: United Nations Economic and Social Commision for Asia and
Pacific) tổ chức tại Băng Cốc, Thái Lan tháng 9/1993: “Nghèo là tình trạng
một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn các nhu cầu cơ bản của
con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ
phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa phương”.
Thực tế cho thấy có sự không thống nhất về quan điểm, khái niệm và
đối với từng quốc gia khác nhau sẽ có chuẩn mực đánh giá khác nhau. Vì thế,
trên cơ sở thống nhất chung về mặt định tính, mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh
thổ, mỗi địa phương cần phải xác định thước đo mức nghèo đói của quốc gia,
lãnh thổ, địa phương mình.
1.1.1.2. Chuẩn nghèo tại Việt Nam
Xác định nghèo là một công việc khó khăn vì nó gắn với từng thời

điểm, từng quốc gia và được xem xét ở nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau. Ở
nước ta, khi có chủ trương xóa đói giảm nghèo, các cơ quan trong nước và
quốc tế đã đưa ra những chuẩn mực để xác định tình hình nghèo đói.
Từ năm 2015 trở về trước, Việt Nam chủ yếu xác định chuẩn nghèo theo
chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu người theo tháng hoặc theo năm. Chỉ tiêu này
được tính bằng giá trị hoặc bằng hiện vật quy đổi, thường lấy lương thực quy
thóc để đánh giá. Ngoài ra còn một số chỉ tiêu chế độ dinh dưỡng (calo/người),


9
mức chi nhà ở, chi ăn mặc, chi tư liệu sản xuất, điều kiện học tập, điều kiện chữa
bệnh, đi lại. Các tiêu chí đánh giá nghèo khác như chỉ số phát triển con người
(HDI), Chỉ số hành tinh hạnh phúc (HPI) cũng đã được sử dụng, nhưng chủ yếu
là sử dụng trong các công trình nghiên cứu kinh tế xã hội hoặc tính toán trên
phạm vi quốc gia để xác định mức độ phát triển trong so sánh với các nước khác
trên thế giới. Tại Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan
được Chính phủ giao nhiệm vụ chủ trì thực hiện việc điều tra, khảo sát các chỉ
tiêu kinh tế - xã hội, nghiên cứu và đề xuất với Chính phủ, căn cứ vào đề xuất đó
Chính phủ công bố mức chuẩn nghèo cho từng giai đoạn cụ thể.
Bảng 1.1: Chuẩn nghèo của Việt Nam được xác định qua các thời kỳ
Giai đoạn
1. Giai đoạn 1993-1994
- Vùng nông thôn
- Vùng thành thị
2. Giai đoạn 1995-1997
- Vùng nông thôn miền núi, hải đảo
- Vùng nông thôn đồng bằng, trung du
- Vùng thành thị
3. Giai đoạn 1998-2000
- Vùng nông thôn miền núi, hải đảo

- Vùng nông thôn đồng bằng, trung du
- Vùng thành thị
4. Giai đoạn 2001-2005
- Vùng nông thôn miền núi, hải đảo
- Vùng nông thôn đồng bằng, trung du
- Vùng thành thị
5. Giai đoạn 2006-2010
- Vùng nông thôn
- Vùng thành thị
6. Giai đoạn 2011-2015
- Vùng nông thôn
- Vùng thành thị

Đơn vị tính

Hộ đói

≤ mức
kg gạo/người/tháng
8
kg gạo/người/tháng
13

Hộ
nghèo
≤ mức
15
20

kg gạo/người/tháng

kg gạo/người/tháng
kg gạo/người/tháng

13
13
13

15
20
25

đồng/người/tháng
đồng/người/tháng
đồng/người/tháng

45.000
45.000
45.000

55.000
70.000
90.000

đồng/người/tháng
đồng/người/tháng
đồng/người/tháng

80.000
100.000
150.000


đồng/người/tháng
đồng/người/tháng

200.000
260.000

đồng/người/tháng
đồng/người/tháng

400.000
500.000

(Nguồn: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)


10
Từ năm 1993 đến nay Việt Nam đã có 6 lần thay đổi chuẩn nghèo, các
mức chuẩn nghèo của Việt Nam trong 3 giai đoạn đầu: giai đoạn 1993-1994,
giai đoạn 1995-1997 và giai đoạn 1998-2000 nước ta sử dụng mức chuẩn
nghèo theo thu nhập bình quân đầu người trên tháng nhưng được tính quy đổi
bằng gạo (kg/người/tháng). Từ năm 2000 trở đi ở nước ta về cơ bản đã xoá
được tình trạng đói, do đó mức chuẩn nghèo các giai đoạn 2001-2005 và giai
đoạn 2006 - 2010 vẫn được tính theo thu nhập bình quân đầu người trên tháng
nhưng được tính bằng giá trị (đồng/người/tháng). Theo Quyết định số
09/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 30/01/2011 đã ban hành
tiêu chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015. Theo đó, mức chuẩn hộ nghèo trong
giai đoạn 2011-2015 là hộ có mức thu nhập bình quân đến 400.000
đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và đến 500.000 đồng/người/tháng ở
khu vực thành thị. Chuẩn hộ cận nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân từ

401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và từ
501.000 đồng đến 650.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
1.1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến nghèo đói ở Việt Nam
- Nguyên nhân có tính lịch sử
Việt Nam xuất phát từ một nước nông nghiệp lạc hậu, lại phải trải qua
nhiều cuộc chiến tranh lâu dài và gian khổ, bị tàn phá nặng nề, cơ sở vật chất, hạ
tầng kỹ thuật và nguồn lực của Nhà nước chưa đáp ứng ngay được nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của các địa phương cũng như việc đảm bảo đầy đủ các
nguồn lực để hỗ trợ người nghèo. Điều này dẫn đến một số vùng, tỉnh, huyện, xã
nghèo không tự tạo ra được những điều kiện cũng như phát huy tiềm năng của
mình để phát triển, do đó làm cho người dân ở địa bàn cũng phải gánh chịu
những khó khăn đó và không thể tự thoát ra khỏi tình trạng nghèo đói.
- Nguyên nhân từ thực tiễn
+ Nhóm nguyên nhân do điều kiện tự nhiên: khí hậu khắc nghiệt, thiên
tai, bão lụt, hạn hán, đất đai cằn cỗi, địa hình phức tạp, giao thông khó khăn
đã và đang kìm hãm sản xuất, từ đó gây ra tình trạng đói nghèo.


11
+ Nhóm các nguyên nhân do chủ quan của người nghèo: thiếu kiến
thức làm ăn, thiếu vốn, đông con, thiếu lao động, không có việc làm, mắc các
tệ nạn xã hội, ốm đau và gặp phải các rủi ro trong cuộc sống.
+ Nhóm các nguyên nhân thuộc về cơ chế chính sách: thiếu hoặc không
đồng bộ các chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các khu vực khó
khăn, chính sách khuyến khích sản xuất, vốn tín dụng, hướng dẫn cách làm ăn
và nguồn lực đầu tư còn hạn chế.
+ Do Chính phủ thường xuyên điều chỉnh mức chuẩn nghèo cho tiếp
cận với mức chuẩn nghèo thế giới, đối với các nước đang phát triển hiện nay
ở mức là 1USD/người/ngày.
+ Số lượng dân cư sống ở các vùng nông thôn cao 67,0% (năm 2015),

trong khi đó tổng sản phẩm quốc dân ở khu vực nông thôn rất thấp. Bên cạnh
đó, còn có sự chênh lệch lớn về điều kiện kinh tế xã hội giữa các vùng miền,
giữa thành thị và nông thôn, giữa các dân tộc.
+ Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển nhưng chưa nhanh và chưa
đảm bảo tính bền vững, tình trạng thất nghiệp có xu hướng gia tăng.
+ Môi trường bị phá hoại ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, trong
khi đa số người nghèo lại sống nhờ vào nông nghiệp. Tình trạng lạm dụng sử
dụng hoá chất trong sản xuất nông nghiệp còn khá phổ biến, còn sử dụng các
kỹ thuật canh tác không phù hợp với việc bảo vệ môi trường, thảm thực vật bị
phá hoại, tỉ lệ che phủ rừng bị giảm do tình trạng phá rừng. Những việc làm
đó tác động đến chất lượng của môi trường đất, nước và tài nguyên sinh vật.
1.1.2. Giảm nghèo tiếp cận đa chiều
1.1.2.1. Khái niệm về nghèo đa chiều
Theo Tổ chức Liên hợp quốc (UN): “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu
để tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có
đủ ăn, đủ mặc, không được đi học, không được khám chữa bệnh, không có đất
đai để trồng trọt hoặc không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không
được tiếp cận tín dụng. Nghèo cũng có nghĩa là không an toàn, không có
quyền, và bị loại trừ, dễ bị bạo hành, phải sống trong các điều kiện rủi ro,
không tiếp cận được nước sạch và công trình vệ sinh”.


12
Vấn đề nghèo đa chiều có thể đo bằng tiêu chí thu nhập và các tiêu chí
phi thu nhập. Sự thiếu hụt cơ hội, đi kèm với tình trạng suy dinh dưỡng, thất
học, bệnh tật, bất hạnh và tuyệt vọng là những nội dung được quan tâm trong
khái niệm nghèo đa chiều. Thiếu đi sự tham gia và tiếng nói về kinh tế, xã hội
hay chính trị sẽ đẩy các cá nhân đến tình trạng bị loại trừ, không được thụ
hưởng các lợi ích phát triển kinh tế - xã hội và do vậy bị tước đi các quyền
con người cơ bản (UN, 2012:5).

Tuy nhiên, chuẩn nghèo đa chiều có thể là một chỉ số không liên quan
đến mức thu nhập mà bao gồm các khía cạnh khác liên quan đến sự thiếu hụt
các dịch vụ xã hội cơ bản (Oxfam và ActionAid, 2010:11). Chỉ số nghèo đa
chiều (Multidimensional Poverty Index) của quốc tế, với ba chiều cạnh chính
là: y-tế, giáo dục và điều kiện sống, hiện là một thước đo quan trọng nhằm bổ
sung cho phương pháp đo lường nghèo truyền thống dựa trên thu nhập.
Các khái niệm trên cho thấy sự thống nhất cao của các quốc gia, các
nhà chính trị và các học giả với quan điểm nghèo là một hiện tượng đa chiều,
cần được chú ý nhìn nhận là sự thiếu hụt hoặc không được thỏa mãn các nhu
cầu cơ bản của con người. Nghèo đa chiều là tình trạng con người không
được đáp ứng ở mức tối thiểu các nhu cầu cơ bản trong cuộc sống.
Khái niệm nghèo đa chiều được đề cập ở Việt Nam từ năm 2013. Đo
lường nghèo đa chiều cần được áp dụng để dựng nên một bức tranh đầy đủ và
toàn diện hơn về thực trạng nghèo ở nước ta.
1.1.2.2. Tiêu chí xác định nghèo tiếp cận đa chiều của Việt Nam
Theo quyết định số 59/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ
ngày 19 tháng 11 năm 2015 về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa
chiều giai đoạn 2016-2020 đã quy định rõ các tiêu chí tiếp cận đo lường
nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020. Theo đó, các tiêu chí tiếp
cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 gồm tiêu
chí về thu nhập và mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản. Chuẩn
nghèo cụ thể như sau:


13
- Khu vực nông thôn: hộ nghèo là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống.
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến
1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

- Khu vực thành thị: hộ nghèo là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống.
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến
1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản gồm 10
chỉ số: tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người
lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân
đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ
viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.
Trên cơ sở 5 chiều cạnh nghèo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
đã xây dựng và đề xuất 10 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt trong nghèo đa
chiều tương ứng là: giáo dục người lớn, giáo dục trẻ em, khám chữa bệnh, bảo
hiểm y tế, nhà ở, nước sạch, hố xí, dịch vụ viễn thông, tài sản phục vụ tiếp
cận thông tin.
Theo tiêu chí mới, một gia đình được coi là hộ nghèo nghiêm trọng nếu
hộ đó thiếu từ 1/2 tổng số nhu cầu cơ bản trở lên; thiếu từ 1/3 - 1/2 tổng số
nhu cầu sống cơ bản; thiếu từ 1/5 - 1/3 tổng số nhu cầu cơ bản. Nội dung của
cách tiếp cận đo lường nghèo đa chiều cần phải xác định được các chiều thiếu
hụt, các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt trong từng chiều, đồng thời bám sát
bộ tiêu chí như đề xuất hiện nay. Đây là một công việc phức tạp, với nhiều
khó khăn thách thức trên thực tế cần được xem xét kỹ lưỡng.


×