Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Giảm nghèo bền vững theo hướng tiếp cận đa chiều trên địa bàn huyện Nậm Nhùn tỉnh Lai Châu (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 100 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

CAO DUY ĐAN

GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
THEO HƯỚNG TIẾP CẬN ĐA CHIỀU TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NẬM NHÙN, TỈNH LAI CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

CAO DUY ĐAN

GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
THEO HƯỚNG TIẾP CẬN ĐA CHIỀU TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NẬM NHÙN, TỈNH LAI CHÂU
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGÔ XUÂN HOÀNG

THÁI NGUYÊN - 2016




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân và không
sao chép các công trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của riêng
mình. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả
trình bày trong luận văn được thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực
chưa từng được ai công bố trước đây. Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về
tính xác thực và nguyên bản của luận văn.
Nậm Nhùn, tháng 11 năm 2016
Tác giả luận văn

Cao Duy Đan


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu
sắc đến TS. Ngô Xuân Hoàng, người đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo, các thầy cô
giáo trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành khóa học.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới UBND huyện Nậm Nhùn, phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Nậm Nhùn, phòng Tài Nguyên - Môi
trường huyện Nậm Nhùn đã tạo điều kiện cho tôi trong việc thu thập số liệu phục
vụ cho đề tài.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến những người thân trong gia đình,
bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ và cung cấp cho tôi những kinh nghiệm quý báu

để tôi có thể hoàn thành luận văn trong thời gian quy định.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Nậm Nhùn, tháng 11 năm 2016
Tác giả luận văn

Cao Duy Đan


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................... vii
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 3
4. Những đóng góp của luận văn .................................................................. 3
5. Bố cục của luận văn .................................................................................. 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG THEO HƯỚNG TIẾP CẬN ĐA CHIỀU ........................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo bền vững theo hướng tiếp cận đa chiều .. 5
1.1.1. Lý luận chung về nghèo đa chiều và chuẩn nghèo đa chiều tại Việt Nam5
1.1.2. Lý luận chung về giảm nghèo bền vững ............................................. 9
1.2. Cơ sở thực tiễn về giảm nghèo bền vững............................................. 16
1.2.1. Chủ trương chính sách về giảm nghèo bền vững.............................. 16
1.2.2. Kinh nghiệm giảm nghèo bền vững của một số địa phương và bài học
kinh nghiệm với huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu ..................................... 18

Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................... 25
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................. 25
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 25
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ................................................. 25
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ........................................................ 26
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu................................................................. 26
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin ...................................................... 27
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................... 28


iv
Chương 3. THỰC TRẠNG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG THEO
HƯỚNG TIẾP CẬN ĐA CHIỀU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NẬM
NHÙN TỈNH LAI CHÂU ......................................................................... 30
3.1. Khái quát về huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu.................................... 30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 30
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội .................................................................... 34
3.2. Thực trạng giảm nghèo bền vững theo hướng tiếp cận đa chiều trên địa
bàn huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu giai đoạn 2013-2015 ....................... 40
3.2.1. Kết quả thực hiện các chương trình, chính sách giảm nghèo bền vững
trên địa bàn huyện Nậm Nhùn giai đoạn 2013-2015 .................................. 41
3.2.2. Kết quả thực hiện giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Nậm Nhùn
giai đoạn 2013 - 2015 .................................................................................. 52
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Nậm
Nhùn tỉnh Lai Châu ..................................................................................... 54
3.3.1. Cơ chế chính sách của nhà nước, của địa phương ............................ 54
3.3.2. Sự phối hợp của các ban ngành, các tổ chức chính trị xã hội ........... 56
3.3.3. Nguồn lực xóa đói giảm nghèo ......................................................... 56
3.3.4. Ý thức vươn lên thoát nghèo ............................................................. 57
3.4. Đánh giá thực trạng giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Nậm Nhùn,

tỉnh Lai Châu ............................................................................................... 58
3.4.1. Những kết quả đạt được .................................................................... 58
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế .................................... 59
3.5. Kết quả điều tra hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều trên địa bàn huyện
Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu ........................................................................... 61
3.5.1. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều ....................................... 62
3.5.2. Nguyên nhân dẫn đến nghèo đa chiều trên địa bàn huyện Nậm Nhù67


v
Chương 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG THEO
HƯỚNG TIẾP CẬN ĐA CHIỀU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NẬM
NHÙN TỈNH LAI CHÂU ......................................................................... 69
4.1. Quan điểm và mục tiêu giảm nghèo bền vững theo hướng tiếp cận đa
chiều của huyện Nậm Nhùn đến năm 2020................................................ 69
4.1.1. Quan điểm chỉ đạo giảm nghèo bền vững theo hướng tiếp cận đa chiều
của huyện Nậm Nhùn đến năm 2020 .......................................................... 69
4.1.2. Mục tiêu giảm nghèo bền vững theo hướng tiếp cận đa chiều của
huyện Nậm Nhùn đến năm 2020................................................................. 69
4.2. Một số giải pháp giảm nghèo bền vững theo hướng tiếp cận đa chiều trên
địa bàn huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu.................................................... 71
4.2.1. Nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng và người dân về công tác
giảm nghèo bền vững .................................................................................. 71
4.2.2. Triển khai có hiệu quả các chính sách hỗ trợ nhằm tăng thu nhập cho hộ
nghèo, nhất là hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn........... 72
4.2.3. Hỗ trợ người nghèo thiếu hụt 05 nhu cầu xã hội cơ bản theo đề án
nghèo đa chiều của Thủ tướng Chính phủ .................................................. 74
4.2.4. Đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu ..................................... 76
4.2.5. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa các nguồn lực thực hiện giảm nghèo
bền vững ...................................................................................................... 77

4.2.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết ................ 79
4.3. Kiến nghị .............................................................................................. 79
4.3.1. Đối với Trung ương .......................................................................... 79
4.3.2. Đối với tỉnh Lai Châu........................................................................ 80
4.3.3. Đối với huyện Nậm Nhùn ................................................................. 80
4.3.4. Đối với các xã, thị trấn ...................................................................... 80
4.3.5 Đối với các hộ nghèo ......................................................................... 81
KẾT LUẬN ................................................................................................ 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 83
PHỤ LỤC ................................................................................................... 85


vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

HĐND

Hội đồng nhân dân

KTXH

Kinh tế xã hội

MTQG

Mục tiêu quốc gia


NXLĐ

Năng xuất lao động

TT-TH

Truyền thanh - truyền hình

UBND

Ủy ban nhân dân

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1:

Chuẩn nghèo của Việt Nam qua các thời kỳ .......................... 6

Bảng 1.2.

Chuẩn nghèo của Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020 ............... 7

Bảng 3.1.


Nguồn vốn thực hiện nghị quyết 30a trên địa bàn huyện Nậm
Nhùn ...................................................................................... 41

Bảng 3.2.

Nguồn vốn thực hiện chương trình 135 trên địa bàn huyện
Nậm Nhùn ............................................................................. 43

Bảng 3.3.

Kết quả công tác dạy nghề cho người nghèo trên địa bàn
huyệnNậm Nhùn ................................................................... 44

Bảng 3.4.

Kết quả cho vay vốn tín dụng ưu đãi cho người nghèo trên địa
bàn huyện Nậm Nhùn ........................................................... 45

Bảng 3.5.

Kết quả hoạt động khuyến nông, khuyến lâm trên địa bàn
huyện Nậm Nhùn .................................................................. 46

Bảng 3.6.

Kết quả hỗ trợ về y tế cho người nghèo trên địa bàn huyện Nậm
Nhùn...................................................................................... 48

Bảng 3.7.


Kết quả hoạt động hỗ trợ về giáo dục, đào tạo cho người nghèo
trên địa bàn huyện Nậm Nhùn .............................................. 49

Bảng 3.8.

Tình hình giảm nghèo huyện Nậm Nhùn giai đoạn 2013 - 2015 53

Bảng 3.9.

Tỷ lệ hộ nghèo huyện Nậm Nhùn chia theo đơn vị hành
chính...................................................................................... 54

Bảng 3.10. Kết quả khảo sát hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập ................ 62
Bảng 3.11. Phân tích mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản ......... 64
Bảng 3.12. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều trên địa bàn huyện
Nậm Nhùn ............................................................................. 66


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đói nghèo là một vấn đề mang tính toàn cầu, luôn tồn tại trong sự phát
triển chung của toàn xã hội, nó tồn tại phổ biến trên toàn thế giới. Ngay cả
những nước phát triển cao, vẫn còn một bộ phận dân cư sống dưới mức nghèo
khổ, tạo ra một thách thức lớn cho sự phát triển của nhân loại. Do đó, xóa đói
giảm nghèo là chiến lược quan trọng của nhiều quốc gia.
Ở nước ta, thành tựu của công cuộc giảm nghèo trong những năm qua đã
được cộng đồng thế giới ghi nhận, tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh từ 59% năm 1993
(theo chuẩn nghèo cũ) xuống còn hơn 6,0% vào năm 2015 (theo chuẩn nghèo

giai đoạn 2011 - 2015). Việt Nam từ một trong những nước nghèo nhất trên thế
giới, đã trở thành quốc gia có thu nhập trung bình thấp. Tuy nhiên, bên cạnh
những thành tựu đạt được, kết quả giảm nghèo của Việt Nam còn thiếu tính bền
vững. Trong Nghị quyết 80/NQ-CP của Chính phủ ngày 19/05/2011 đã khẳng
định: kết quả giảm nghèo chưa thực sự bền vững, các hộ đã thoát nghèo nhưng
mức thu nhập nằm sát chuẩn nghèo còn lớn, tỉ lệ hộ tái nghèo còn cao. Sự chênh
lệch giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư vẫn còn khá lớn, đời sống người
nghèo còn nhiều khó khăn, nhất là ở khu vực miền núi, vùng cao, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số. Mặt khác, trong thực tế vẫn tồn tại nguy cơ các hộ thoát nghèo
có thể vẫn trở lại tái nghèo khi chuẩn nghèo thay đổi và nguy cơ nghèo tương
đối xuất hiện nhiều trong đời sống dân cư.
Huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu được chia tách và thành lập theo Nghị
quyết số 71/NQ - CP ngày 02/11/2012 của Chính phủ gồm 11 đơn vị hành chính
cấp xã, với diện tích tự nhiên 138.808,4 ha, dân số 26.700 người, có 11 dân tộc
sinh sống, trong đó tỷ lệ dân tộc thiểu số trên 95%. Sau ba năm đi vào hoạt
động với sự vào cuộc quyết liệt của các cấp ủy Đảng, chính quyền từ huyện đến
cơ sở từ đó đã huy động được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và
mọi nguồn lực cho mục tiêu giảm nghèo. Kết quả là tỷ lệ hộ nghèo đã giảm từ


2
42,8% năm 2013 xuống còn 26,6% vào cuối năm 2015 (theo chuẩn nghèo giai
đoạn 2011 - 2015), bình quân mỗi năm tỷ lệ hộ nghèo giảm 5,4%/năm. Những
thành tích trong giảm nghèo của huyện Nậm Nhùn là rất đáng ghi nhận. Tuy
nhiên, một số xã có tỷ lệ hộ nghèo cao hơn nhiều so với mặt bằng chung của
huyện như: xã Nậm Pì có tỷ lệ hộ nghèo chiếm 58,5%; xã Nậm Chà có tỷ lệ hộ
nghèo chiếm 49,1%; xã Trung Chải tỷ lệ hộ nghèo chiếm 46,6%; xã Hua Bum
tỷ lệ hộ nghèo chiếm 46,3%. Trên địa bàn nhiều xã, tình trạng hộ tái nghèo vẫn
còn và xuất hiện các hộ nghèo mới. Bên cạnh đó, theo báo cáo kết quả điều tra
nghèo đa chiều trên địa bàn huyện Nậm Nhùn tháng 12 năm 2015 thì tỷ lệ hộ

nghèo theo tiêu chí nghèo đa chiều trên địa bàn huyện chiếm tới 45,86%. Để
nhằm từng bước giải quyết vấn đề giảm nghèo và nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển trên địa bàn huyện Nậm Nhùn, phấn
đấu từng bước ổn định đời sống các hộ nghèo, tạo điều kiện cho các hộ vươn lên
thoát nghèo và không bị tái nghèo, các cấp uỷ, chính quyền địa phương, các tổ
chức đoàn thể chính trị xã hội đã quyết tâm thực hiện công cuộc giảm nghèo với
hàng loạt các chương trình được thực hiện đồng bộ.
Tuy nhiên, làm thế nào để thực hiện giảm nghèo và giảm nghèo bền vững
theo hướng tiếp cận đa chiều trên địa bàn huyện Nậm Nhùn là vấn đề rất đáng
được quan tâm. Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Giảm nghèo
bền vững theo hướng tiếp cận đa chiều trên địa bàn huyện Nậm Nhùn - tỉnh
Lai Châu” làm đề tài luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng nghèo và giảm nghèo bền vững, phân tích
các chính sách giảm nghèo, các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững
trên địa bàn huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu giai đoạn 2013 - 2015, luận văn
sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả công tác giảm nghèo
bền vững theo hướng tiếp cận đa chiều trên địa bàn huyện Nậm Nhùn trong
thời gian tới.


3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về giảm nghèo bền vững.
- Phân tích, đánh giá thực trạng các chính sách giảm nghèo, kết quả giảm
nghèo, các nguyên nhân dẫn đến nghèo trên địa bàn tại huyện Nậm Nhùn, tỉnh
Lai Châu giai đoạn 2013 - 2015.
- Phân tích những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của
hạn chế trong công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn tại huyện Nậm Nhùn,

tỉnh Lai Châu giai đoạn 2013 - 2015.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm giảm nghèo bền vững theo
hướng tiếp cận đa chiều trên địa bàn tại huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu trong
thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hiện trạng giảm nghèo và các chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện
Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu giai đoạn 2013 - 2015.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Nậm Nhùn, tỉnh
Lai Châu.
- Về thời gian: luận văn sử dụng số liệu thứ cấp trong giai đoạn 20132015, số liệu điều tra của phòng Lao động, Thương binh và Xã hội huyện Nậm
Nhùn tháng 12 năm 2015.
- Về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu hiện trạng giảm nghèo và đánh
giá việc thực hiện các chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Nậm Nhùn,
tỉnh Lai Châu trong giai đoạn 2013 - 2015.
4. Những đóng góp của luận văn
Giảm nghèo nói chung, giảm nghèo bền vững theo hướng tiếp cận đa
chiều nói riêng là một vấn đề được cả xã hội quan tâm và được nhiều nhà khoa
học, nhà hoạch định chính sách đang tập trung nghiên cứu. Luận văn là công
trình đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống về giảm nghèo bền vững theo


4
hướng tiếp cận đa chiều trên địa bàn huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu. Luận
văn là tài liệu tham khảo để phục vụ quá trình hoạch định các chính sách phát
triển kinh tế, xã hội của huyện nói chung, các chính sách về giảm nghèo bền
vững theo hướng tiếp cận đa chiều của huyện nói riêng.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn gồm 4 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo bền vững theo
hướng tiếp cận đa chiều.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng giảm nghèo bền vững theo hướng tiếp cận đa
chiều trên địa bàn huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu.
Chương 4: Một số giải pháp giảm nghèo bền vững theo hướng tiếp cận
đa chiều trên địa bàn huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
THEO HƯỚNG TIẾP CẬN ĐA CHIỀU
1.1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo bền vững theo hướng tiếp cận đa chiều
1.1.1. Lý luận chung về nghèo đa chiều và chuẩn nghèo đa chiều tại Việt Nam
1.1.1.1. Khái niệm về nghèo, nghèo đa chiều
- Khái niệm nghèo
Khái niệm về nghèo ở Việt Nam tương đồng với những khái niệm về đói
nghèo được thừa nhận rộng rãi trên thế giới. Hiện nay, Việt Nam đãthừa nhận
khái niệm chung về nghèo tại Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á - Thái
Bình Dương do Ủy ban kinh tế xã hội châu Á và Thái Bình Dương (ESCAP:
United Nations Economic and Social Commision for Asia and Pacific) tổ chức
tại Băng Cốc, Thái Lan tháng 9/1993: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân
cư không được hưởng và thoả mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những
nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế - xã
hội và phong tục tập quán của địa phương”.
- Khái niệm nghèo đa chiều
Từ năm 2007, Alkire và Foster đã bắt đầu nghiên cứu về một cách thức
đo lường mới về nghèo đói, đơn giản nhưng vẫn đáp ứng tính đa chiều của nghèo
đói. Cách thức đo lường này đã được Chương trình Phát triển của Liên hợp quốc

(UNDP) sử dụng để tính toán chỉ số Nghèo đa chiều (MPI) lần đầu tiên được
giới thiệu trong Báo cáo Phát triển con người năm 2010 và được đề xuất áp dụng
thống nhất trên thế giới sau năm 2015 để theo dõi, đánh giá đói nghèo. Hiện nay,
có trên 30 nước trên thế giới đã nghiên cứu chuyển đổi và áp dụng phương pháp
tiếp cận đo lường nghèo đơn chiều dựa vào thu nhập sang đo lường nghèo đa
chiều trong đo lường và giám sát nghèo, xác định đối tượng nghèo, đánh giá và
xây dựng các chính sách giảm nghèo và phát triển xã hội.
Khái niệm nghèo đa chiều được đề cập ở Việt Nam từ năm 2013. Nghèo
đa chiều được hiểu là sự thiếu hụt hoặc không được thỏa mãn các nhu cầu cơ


6
bản của con người. Nghèo đa chiều là tình trạng con người không được đáp
ứng ở mức tối thiểu các nhu cầu cơ bản trong cuộc sống [1].
1.1.1.2. Chuẩn nghèo đa chiều tại Việt Nam
Từ năm 2015 trở về trước, Việt Nam chủ yếu xác định chuẩn nghèo theo
chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu người theo tháng hoặc theo năm. Tại Việt Nam,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan được Chính phủ giao nhiệm
vụ chủ trì thực hiện việc điều tra, khảo sát các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, nghiên
cứu và đề xuất với Chính phủ, căn cứ vào đề xuất đó Chính phủ công bố mức
chuẩn nghèo cho từng giai đoạn cụ thể.
Bảng 1.1: Chuẩn nghèo của Việt Nam qua các thời kỳ
Giai đoạn
1. Giai đoạn 1993-1994
- Vùng nông thôn
- Vùng thành thị

Đơn vị tính

Hộ đói Hộ nghèo

≤ mức
≤ mức
kg gạo/người/tháng
8
15
kg gạo/người/tháng
13
20

2. Giai đoạn 1995-1997
- Vùng nông thôn miền núi, hải đảo
- Vùng nông thôn đồng bằng, trung du
- Vùng thành thị
3. Giai đoạn 1998-2000
- Vùng nông thôn miền núi, hải đảo
- Vùng nông thôn đồng bằng, trung du
- Vùng thành thị

kg gạo/người/tháng
kg gạo/người/tháng
kg gạo/người/tháng

13
13
13

15
20
25


đồng/người/tháng
đồng/người/tháng
đồng/người/tháng

45.000
45.000
45.000

55.000
70.000
90.000

4. Giai đoạn 2001-2005
- Vùng nông thôn miền núi, hải đảo
- Vùng nông thôn đồng bằng, trung du
- Vùng thành thị

đồng/người/tháng
đồng/người/tháng
đồng/người/tháng

80.000
100.000
150.000

5. Giai đoạn 2006-2010
- Vùng nông thôn
- Vùng thành thị

đồng/người/tháng

đồng/người/tháng

200.000
260.000

6. Giai đoạn 2011-2015
- Vùng nông thôn
- Vùng thành thị

đồng/người/tháng
đồng/người/tháng

400.000
500.000

(Nguồn: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)


7
Từ năm 1993 đến năm 2015, Việt Nam đã có 6 lần thay đổi chuẩn nghèo,
các mức chuẩn nghèo của Việt Nam trong 3 giai đoạn đầu: giai đoạn 1993-1994,
giai đoạn 1995-1997 và giai đoạn 1998-2000 nước ta sử dụng mức chuẩn nghèo
theo thu nhập bình quân đầu người trên tháng nhưng được tính quy đổi bằng gạo
(kg/người/tháng). Từ năm 2000 trở đi ở nước ta về cơ bản đã xoá được tình trạng
đói, do đó mức chuẩn nghèo các giai đoạn 2001-2005 và giai đoạn 2006 - 2010
vẫn được tính theo thu nhập bình quân đầu người trên tháng nhưng được tính
bằng giá trị (đồng/người/tháng). Theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ ngày 30/01/2011 đã ban hành tiêu chuẩn nghèo giai đoạn 20112015. Theo đó, mức chuẩn hộ nghèo trong giai đoạn 2011-2015 là hộ có mức
thu nhập bình quân đến 400.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và đến
500.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị. Chuẩn hộ cận nghèo là hộ có

mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng ở khu
vực nông thôn và từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/người/tháng ở khu vực
thành thị.
Gần đây nhất theo quyết định số 59/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng chính
phủ ngày 19 tháng 11 năm 2015 về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều
giai đoạn 2016 - 2020 đã quy định rõ các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều
áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020. Theo đó, các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo
đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 gồm tiêu chí về thu nhập và mức độ
thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản (gồm 5 dịch vụ là y tế, giáo dục, nhà ở,
nước sạch và vệ sinh, thông tin). Chuẩn nghèo cụ thể như sau:
Bảng 1.2. Chuẩn nghèo của Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020
Tiêu chí đánh giá
- Thu nhập
(đồng/người/tháng)
- Chỉ số đo lường mức
độ thiếu hụt tiếp cận
dịch vụ xã hội cơ bản

Hộ nghèo
Khu vực nông thôn

700.000

700.000 1.000.000
Thiếu hụt từ 3
chỉ số trở lên

Khu vực thành thị

900.000


900.000 1.300.000
Thiếu hụt từ 3
chỉ số trở lên

(Nguồn: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)


8
- Khu vực nông thôn: hộ nghèo là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống.
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến
1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
- Khu vực thành thị: hộ nghèo là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống.
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến
1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Như vậy, giảm nghèo theo cách tiếp cận truyền thống chỉ dựa vào thu nhập,
trong khi giảm nghèo theo cách tiếp cận đa chiều ngoài dựa vào thu nhập còn dựa
trên mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản gồm 5 dịch vụ là y tế, giáo
dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin.
1.1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến nghèo đói ở Việt Nam
- Nguyên nhân có tính lịch sử
Việt Nam xuất phát từ một nước nông nghiệp lạc hậu, lại phải trải qua nhiều
cuộc chiến tranh lâu dài và gian khổ, bị tàn phá nặng nề, cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ
thuật và nguồn lực của Nhà nước chưa đáp ứng ngay được nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội của các địa phương cũng như việc đảm bảo đầy đủ các nguồn lực để hỗ
trợ người nghèo. Điều này dẫn đến một số vùng, tỉnh, huyện, xã nghèo không tự

tạo ra được những điều kiện cũng như phát huy tiềm năng của mình để phát triển,
do đó làm cho người dân ở địa bàn cũng phải gánh chịu những khó khăn đó và
không thể tự thoát ra khỏi tình trạng nghèo đói.
- Nguyên nhân từ thực tiễn
+ Nhóm nguyên nhân do điều kiện tự nhiên: khí hậu khắc nghiệt, thiên
tai, bão lụt, hạn hán, đất đai cằn cỗi, địa hình phức tạp, giao thông khó khăn đã
và đang kìm hãm sản xuất, từ đó gây ra tình trạng đói nghèo.


9
+ Nhóm các nguyên nhân do chủ quan của người nghèo: thiếu kiến thức
làm ăn, thiếu vốn, đông con, thiếu lao động, không có việc làm, mắc các tệ nạn
xã hội, ốm đau và gặp phải các rủi ro trong cuộc sống.
+ Nhóm các nguyên nhân thuộc về cơ chế chính sách: thiếu hoặc không
đồng bộ các chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các khu vực khó
khăn, chính sách khuyến khích sản xuất, vốn tín dụng, hướng dẫn cách làm ăn
và nguồn lực đầu tư còn hạn chế.
+ Số lượng dân cư sống ở các vùng nông thôn cao 67,0% (năm 2015),
trong khi đó tổng sản phẩm quốc dân ở khu vực nông thôn rất thấp. Bên cạnh
đó, còn có sự chênh lệch lớn về điều kiện kinh tế xã hội giữa các vùng miền,
giữa thành thị và nông thôn, giữa các dân tộc.
+ Môi trường bị phá hoại ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, trong khi
đa số người nghèo lại sống nhờ vào nông nghiệp. Tình trạng lạm dụng sử dụng
hoá chất trong sản xuất nông nghiệp còn khá phổ biến, còn sử dụng các kỹ thuật
canh tác không phù hợp với việc bảo vệ môi trường, thảm thực vật bị phá hoại,
tỉ lệ che phủ rừng bị giảm do tình trạng phá rừng. Những việc làm đó tác động
đến chất lượng của môi trường đất, nước và tài nguyên sinh vật.
1.1.2. Lý luận chung về giảm nghèo bền vững
1.1.2.1. Khái niệm về giảm nghèo bền vững
Giảm nghèo bền vững là một khái niệm mới và trong thời gian gần đây

được đưa vào sử dụng trên các diễn đàn, trên các hội nghị, hội thảo và các chính
sách vĩ mô về công tác xoá đói giảm nghèo. Tuy nhiên, thuật ngữ “giảm nghèo
bền vững” đến nay vẫn chưa được kết luận dưới góc độ là một khoa học từ khái
niệm, nội dung và các yếu tố cấu thành. Do vậy, để tìm hiểu khái niệm về giảm
nghèo bền vững chúng ta có thể tìm hiểu một số quan điểm về giảm nghèo bền
vững như sau:
- Trong Báo cáo phát triển Việt Nam tại Hội nghị tư vấn các nhà tài trợ
Việt Nam được tổ chức năm 2004 tại Hà Nội, tác giả Phạm Ngọc Kiểm cho


10
rằng “Trên giác độ tổng cung xoá đói giảm nghèo sẽ bơm thêm vào luồng cung
hàng hoá và dịch vụ cho xã hội. Điều này được thể hiện là hầu hết các hộ đói
nghèo do thiếu điều kiện để sản xuất. Người ta cần “cái cần câu cá hơn là xâu
cá”. Vì thế, Nhà nước đã cung cấp cho họ “cái cần câu cá” thông qua trợ cấp
vốn xoá đói giảm nghèo để họ sản xuất, kinh doanh”.
- Theo PGS.TS Trần Đình Thiên, Viện trưởng Viện Kinh tế Việt Nam
phát biểu tại Hội thảo “Chiến lược giảm nghèo: đề xuất ý tưởng cho giai đoạn
2011-2020” do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Viện Kinh tế Việt Nam
và Tổ chức Phát triển của Liên Hợp quốc (UNDP) phối hợp tổ chức ngày 28
tháng 12 năm 2009 tại Hà Nội thì “Không thể giúp người nghèo thoát nghèo
bằng cách tặng nhà, tặng phương tiện sống... Đây là cách xóa nghèo nhanh
nhưng chỉ tức thời, không bền vững. Muốn xóa nghèo bền vững, Nhà nước, cơ
quan chức năng cần phải cấp cho người nghèo một phương thức phát triển mới
mà tự họ không thể tiếp cận và duy trì. Bên cạnh đó là sự hỗ trợ, ngăn ngừa,
loại trừ các yếu tố gây rủi ro chứ không chỉ là sự nỗ lực khắc phục hậu quả sau
rủi ro. Đặc biệt, sự hỗ trợ giảm nghèo này phải được xác lập trên nguyên tắc ưu
tiên cho các vùng có khả năng, điều kiện thoát nghèo nhanh và có thể lan tỏa
sang các vùng lân cận”.
Từ các quan điểm trên về giảm nghèo bền vững, theo tác giả thì:“Giảm

nghèo bền vững là việc nhà nước thực hiện các chính sách giảm nghèo nhằm
tạo ra sự chủ động trong việc thoát nghèo bằng chính năng lực của người nghèo
chứ không chỉ trông chờ vào sự hỗ trợ của cộng đồng”.Như vậy, muốn giảm
nghèo bền vững, Nhà nước, cơ quan chức năng trong thực hiện các chương
trình giảm nghèo cần quan tâm đến việc phải cấp cho người nghèo một phương
thức phát triển mới, để họ có thể tiếp cận và duy trì.
1.1.2.2. Nội dung của giảm nghèo bền vững
- Xác định được đối tượng của giảm nghèo bền vững: việc xác định đối
tượng giảm nghèo bền vững là rất quan trọng. Xác định đúng đối tượng giảm


11
nghèo bền vững thì việc ban hành các chính sách để giảm nghèo bền vững sẽ
đạt được hiệu quả đề ra. Nếu xác định sai đối tượng sẽ dẫn đến hỗ trợ sai đối
tượng, các chính sách đề ra để giảm nghèo bền vững không đạt được hiệu quả,
dẫn đến lãng phí nguồn lực của Nhà nước.
- Ban hành các chính sách để giảm nghèo bền vững: sau khi đã xác định
được đối tượng của giảm nghèo bền vững thì nhà nước cần ban hành các chính
sách để hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo vươn lên thoát nghèo bền vững. Các
chính sách hiện nay nhà nước đang triển khai là: Chính sách hỗ trợ về y tế;
Chính sách vay vốn tín dụng ưu đãi; Chính sách dạy nghề; Chính sách khuyến
nông và hỗ trợ phát triển sản xuất cho hộ nghèo; Chính sách hỗ trợ về giáo dục,
đào tạo; Chính sách hỗ trợ về nhà ở cho người nghèo; Chính sách trợ giúp pháp
lý cho người nghèo; Chính sách hỗ trợ tiền điện cho người nghèo; Chính sách
hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo vùng khó khăn theo Quyết định số
102/2009/QĐ-TTg; Dự án hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng các thôn, xã đặc biệt
khó khăn (chương trình 135); Dự án hỗ trợ nâng cao năng lực giảm nghèo,
truyền thông và giám sát, đánh giá chương trình.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách giảm nghèo: Kiểm
tra, giám sát, đánh giá kết quả triển khai thực hiện các chính sách, dự án thuộc

Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, kiểm tra việc thụ hưởng
chính sách giảm nghèo của nhóm đối tượng người nghèo, hộ nghèo. Kiểm tra,
giám sát trực tiếp cơ quan quản lý nhà nước các cấp, người dân để đánh giá
những thuận lợi, khó khăn, tìm giải pháp tháo gỡ để thực hiện tốt hơn công tác
giảm nghèo bền vững.
1.1.2.3. Các thách thức trong giảm nghèo bền vững ở Việt Nam
- Vấn đề tái nghèo và cận nghèo
Mặc dù trong những năm qua, Việt Nam là một trong những quốc gia
thực hiện khá thành công công cuộc giảm nghèo được thế giới ghi nhận và đánh


12
giá cao. Tuy nhiên vấn đề tái nghèo vẫn còn khá phổ biến và tỉ lệ hộ cận nghèo
còn cao. Tại buổi tọa đàm báo chí về chính sách giảm nghèo bền vững nhân ngày
Vì người nghèo do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức ngày 15 tháng
10 năm 2015, khi đánh giá hiệu quả của những chính sách giảm nghèo thời gian
qua, Vụ trưởng, Chánh Văn phòng Quốc gia về giảm nghèo Ngô Trường Thi cho
rằng, thực chất giảm nghèo chưa bền vững, tỷ lệ hộ nghèo giảm, cận nghèo tăng.
Một người thoát nghèo là thoát chuẩn nghèo, chứ không phải thoát nghèo đúng
nghĩa, thành giàu. Tỷ lệ hộ cận nghèo còn khá cao, thường xuyên chiếm bằng
1/2 tỉ lệ hộ nghèo. Bên cạnh đó, tỷ lệ tái nghèo còn cao, hàng năm cứ 3 hộ thoát
nghèo thì lại có 1 hộ trong số đó tái nghèo.
- Xu hướng nghèo tập trung vào đối tượng đồng bào dân tộc thiểu số và
khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa.
Tại “Diễn đàn Phát triển dân tộc thiểu số 2015” do Hội đồng Dân tộc
Quốc hội, Văn phòng Chính phủ và Tổ chức Phát triển Liên hợp quốc (UNDP)
phối hợp tổ chức ngày 9 tháng 12 năm 2015 tại Hà Nội cho biết, vùng dân tộc
và miền núi chiếm gần 3/4 diện tích tự nhiên của Việt Nam, là địa bàn sinh
sống của 54 dân tộc, trong đó có 53 dân tộc thiểu số với trên 13 triệu người,
chiếm 14,28% dân số cả nước. Dân tộc thiểu số có tỷ lệ đói nghèo rất cao, do

hầu hết ở các vùng sâu, vùng xa, núi cao nên những phúc lợi mà họ được hưởng
rất ít, nhiều nơi còn chưa có điện, chưa phủ sóng điện thoại, chưa có nước sạch,
chưa có đường nông thôn, chưa có trường học, trạm y tế. Mặc dù công tác xóa
đói, giảm nghèo đối với dân tộc thiểu số đã đạt được một số kết quả, nhưng một
thực tế vẫn rất đáng quan tâm là ở các vùng dân tộc thiểu số tỷ lệ hộ nghèo vẫn
chiếm đến 47%, trong khi họ chỉ chiếm chưa đến 15% dân số cả nước. Bên
cạnh đó, nếu xét tỷ lệ nghèo theo vùng thì số hộ nghèo tập trung ở một số vùng
chiếm tỷ lệ cao như khu vực miền núi Đông Bắc, khu vực miền núi Tây Bắc và
khu vực Tây Nguyên.


13
- Khả năng phát sinh hình thức nghèo mới
Trong giai đoạn 2011-2015, nước ta đang sử dụng tiêu chí xét chuẩn nghèo
theo thu nhập bình quân/người/tháng. Trên thực tế hiện nay đã xuất hiện nhiều
hình thức nghèo mới như: nghèo về giáo dục, nghèo về y tế, nghèo về các khía
cạnh của chất lượng cuộc sống. Do đó, theo quyết định số 59/2015/QĐ-TTg của
Thủ tướng chính phủ ngày 19 tháng 11 năm 2015 về việc ban hành chuẩn nghèo
tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016-2020 đã quy định rõ các tiêu chí tiếp cận đo
lường nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020. Theo đó, các tiêu chí
tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 gồm tiêu chí
về thu nhập và mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản (gồm 5 dịch vụ
là y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin). Như vậy, hình thức
nghèo mới trong giai đoạn tới là nghèo đa chiều.
- Hiệu quả giảm nghèo và tiếp cận chuẩn quốc tế
Trong thời gian qua Đảng, Nhà nước và cộng đồng đã quan tâm đầu tư
rất lớn trên nhiều phương diện cho công tác giảm nghèo. Tuy nhiên, mức chuẩn
nghèo của Việt Nam còn thấp so với chuẩn nghèo quốc tế. Bên cạnh đó, các
chương trình, chính sách giảm nghèo của Việt Nam còn rời rạc và bị phân
mảng. Nguyên nhân là do thời gian qua cũng như hiện tại, Việt Nam đang triển

khai quá nhiều chương trình giảm nghèo dẫn đến sự chồng chéo giữa các chính
sách giảm nghèo. Cụ thể, những chính sách giảm nghèo này với tính chất từng
chính sách đơn lẻ là các hợp phần của những chương trình, mục tiêu đơn lẻ
được quản lý bởi các bộ, ngành khác nhau. Vì thế, các chương trình này sẽ tạo
ra một lượng lớn thời gian, tiền bạc cho chi phí giao dịch trong quá trình thực
hiện. Và đây cũng chính là nguyên nhân dẫn đến kết quả mục tiêu không đạt
được như mong đợi.
1.1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững
- Cơ chế chính sách của nhà nước, của địa phương
Để thực hiện giảm nghèo bền vững thì Nhà nước đóng vai trò là nhân tố
quan trọng và quyết định. Nhà nước đóng vai trò chủ đạo từ việc xây dựng chủ
trương, ban hành các chính sách, xây dựng cơ chế điều hành, tạo nguồn vốn và


14
tổ chức thực hiện. Để thực hiện thành công mục tiêu giảm nghèo bền vững, các
chính sách và nguồn lực phải được công khai, minh bạch, hỗ trợ đúng đối tượng
và hiệu quả; chuyển dần từ hình thức hỗ trợ cho không sang hỗ trợ có điều kiện,
hoặc có thu hồi, để người nghèo có ý thức bảo toàn vốn, tránh tư tưởng ỷ lại,
trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước.
Bên cạnh đó, các địa phương cần chủ động thực hiện có hiệu quả các
chính sách giảm nghèo của Nhà nước, chủ động ban hành các chính sách phù
hợp với quy định của Nhà nước và với đặc thù của địa phương mình trong công
tác giảm nghèo bền vững. Trên cơ sở tiềm năng của mỗi địa phương, cần nghiên
cứu ban hành chính sách thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực sản xuất
kinh doanh nông, lâm nghiệp, du lịch, dịch vụ góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, tạo việc làm tại chỗ cho lao động nông thôn các huyện nghèo, xã nghèo.
Khuyến khích hộ nghèo, xã nghèo vươn lên thoát nghèo, thông qua hình thức
tăng thêm nguồn lực đối với những địa bàn thực hiện tốt; cắt giảm các huyện,
xã thực hiện kém hiệu quả, thất thoát lãng phí nguồn vốn đầu tư. Áp dụng cơ

chế quản lý bảo toàn nguồn kinh phí hỗ trợ thực hiện các mô hình giảm nghèo
ở các địa phương để có điều kiện nhân rộng mô hình và tăng trách nhiệm sử
dụng vốn.
- Sự phối hợp của các ban ngành, các tổ chức đoàn thể trong tổ chức
thực hiện giảm nghèo bền vững
Trách nhiệm giảm nghèo bền vững không chỉ riêng là trách nhiệm của
nhà nước hay một tổ chức nào mà là trách nhiệm chung của toàn xã hội. Để
giảm nghèo và giảm nghèo bền vững, vai trò của cộng đồng, doanh nghiệp và
các tổ chức kinh tế - xã hội là nhân tố không thể thiếu, nó được thể hiện bằng
sự chia sẻ nguồn lực, hỗ trợ các hộ nghèo trên các mặt hoạt động như vốn, tạo
thị trường, tạo việc làm, đào tạo lao động hoặc liên doanh liên kết nhằm tạo cơ
hội và thúc đẩy hộ nghèo vươn lên thoát nghèo.


15
Một trong những vai trò quan trọng của doanh nghiệp đối với công cuộc
giảm nghèo là giải quyết đầu ra cho người sản xuất. Theo xu hướng hỗ trợ giảm
nghèo bền vững, các nội dung hỗ trợ trực tiếp (bằng tiền, hiện vật tiêu dùng) đã
giảm dần và được thay thế bằng các hỗ trợ có tác động lâu dài hơn như nâng
cao kiến thức, phát triển sản xuất, tiếp cận thị trường. Trong đó thì vấn đề phát
triển sản xuất và tiếp cận thị trường luôn gắn chặt với nhau. Nếu sản xuất mà
không có đầu ra thì ý nghĩa hỗ trợ giảm nghèo của nó sẽ hầu như biến mất,
thậm chí còn tạo thêm gánh nặng cho người được hỗ trợ. Và ở khâu giải quyết
đầu ra, tiếp cận thị trường, sự hợp tác của các doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng
quan trọng.
- Nguồn lực xóa đói giảm nghèo
Muốn thực hiện thành công công tác giảm nghèo bền vững thì nhất thiết
cần phải có nguồn lực dành cho công tác này. Bên cạnh nguồn ngân sách nhà
nước thì công tác xã hội hóa hoạt động giảm nghèo, đặc biệt là xã hội hóa về
nguồn lực, nhân lực và vật lực ngày càng đóng vai trò quan trọng. Cùng với sự

chia sẻ trách nhiệm xã hội của mọi người dân trong việc trợ giúp người nghèo
thì sự đồng thuận, giúp đỡ của các tổ chức quốc tế, các quốc gia cũng góp phần
không nhỏ trong công cuộc giảm nghèo của Việt Nam.
- Ý thức vươn lên thoát nghèo
Hộ nghèo và người nghèo nói chung vừa là chủ thể và là khách thể của quá
trình giảm nghèo, đòi hỏi bản thân hộ nghèo và cộng đồng người nghèo phải ý
thức được ý nghĩa then chốt, tầm quan trọng cũng như nội dung của việc thoát
nghèo. Từ sự hỗ trợ của Nhà nước, của cộng đồng cần phải có sự chủ động, tính
tích cực của hộ nghèo được thể hiện thông qua ý thức vươn lên tự thoát nghèo của
họ. Nếu không có sự chủ động này thì mọi sự hỗ trợ từ bên ngoài cho giảm nghèo
sẽ không đạt hiệu quả, thậm chí còn có tác dụng tiêu cực đó là tạo ra tư tưởng ỷ
lại, trông chờ vào sự hỗ trợ, thụ động trong vươn lên thoát nghèo.


16
1.2. Cơ sở thực tiễn về giảm nghèo bền vững
1.2.1. Chủ trương chính sách về giảm nghèo bền vững
Xóa đói giảm nghèo là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, điều đó
được khẳng định qua các kỳ Đại hội Đảng toàn quốc và các chính sách cụ thể
hóa của Chính phủ:
- Tại Hội nghị Trung ương lần thứ 5 (khóa VII) đã đề ra chủ trương xóa
đói giảm nghèo trong chiến lược phát triển nông thôn, nông nghiệp và nông
dân cũng như trong chiến lược phát triển chung của xã hội và đã trở thành một
chủ trương chiến lược, nhất quán, liên tục được bổ sung, hoàn thiện qua các kỳ
Đại hội của Đảng.
- Đại hội lần thứ VIII của Đảng một lần nữa nhấn mạnh tầm quan trọng đặc
biệt của công tác xóa đói giảm nghèo, xác định phải nhanh chóng đưa các hộ
nghèo thoát ra khỏi hoàn cảnh túng thiếu và sớm hòa nhập với sự phát triển chung
của đất nước.Ngày 23/7/1998 Chính phủ ban hành Quyết định số 133/1998/QĐTTg, phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Xoá đói Giảm nghèo giai đoạn
1998- 2000trong đó tập trung vào các nội dung: đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng;

sắp xếp lại dân cư; hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành nghề; tín dụng đối với người
nghèo; hỗ trợ về giáo dục; hỗ trợ về y tế; hướng dẫn người nghèo cách làm ăn và
khuyến nông - lâm - ngư; nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác hỗ trợ
xóa đói giảm nghèo và cán bộ ở các xã nghèo; định canh, định cư, di dân, kinh tế
mới; hỗ trợ đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn.Kết quả là đến năm 2000 tỷ lệ
nghèo của cả nước còn 10% theo chuẩn cũ.
- Tại Đại hội IX của Đảng khẳng định:“Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
chương trình xóa đói giảm nghèo. Nâng dần mức sống của các hộ đã thoát
nghèo, tránh tình trạng tái nghèo”.Ngày 04/5/2001, Thủ tướng chính phủ ban
hành Quyết định số 71/2001/QĐ-TTg phê duyệt chương trình mục tiêu quốc
gia giai đoạn 2001-2005, trong đó có “Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo và việc làm”.


×