Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

De cuong dia 9 ki 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.86 KB, 18 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP ĐỊA 9 KÌ II
I. ĐÔNG NAM BỘ
Câu 1
Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển kinh
tế ở Đông Nam Bộ?
Trả lời
a/ Các thế mạnh về tự nhiên dể phát triển kinh tế của Đông Nam Bộ:
- Vị trí địa lý:
+ Là vùng kinh tế năng động, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
+ Tiếp giáp với Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ, ĐBSCL là những vùng giàu nông, lâm,
thủy sản. Phía Tây giáp Cam-pu-chia với nhiều cửa khẩu quan trọng. Phía Đông giáp vùng biển
giàu tiềm năng
* Đất liền
+ Địa hình:
- Địa hình đất liền tương đối bằng phẳng,
-> Mặt bằng xây dựng tốt, thuận lợi cho giao thông
+ Đất trồng, khí hậu, nguồn nước
- Có diện tích lớn đất ba dan (chiếm 40% diện tích của vùng) và đất xam, phân bố tập trung thành
vùng lớn trên địa hình tương đối bằng phẳng
- Khí hậu cận xích đạo, thời tiết ít biến động, ít thiên tai
- Nguồn sinh thủy tốt .
-> Thích hợp phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả nhiệt đới trên quy mô lớn
+ Sông ngòi
- Có các mỏ dầu, khí ở vùng thềm lục dịa, sét xây dựng và cao lanh ỗ Đồng Nai, Bình Dương
- Tiềm năng thủy điện lớn của hệ thống sông Đồng Nai
+ Lâm sản, thủy sản:
- Diện tích rừng tuy không lớn nhưng là nguồn cung cấp nguyên liệu giấy cho Liên hiệp giấy
Đồng Nai, gỗ củi cho dân dụng. Rừng ngập mặn ven biển có ý nghĩa lớn về phòng hộ, du lịch
* Biển
- Biển ấm quanh năm
- Hải sản phong phú


- Gần các ngư trường Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu, Cà Mau - Kiên Giang
- Gần đường hàng hải quốc tế :
- Thềm lục địa rộng và nông có nhiều khoáng sản dầu khí
- Bờ biển có nhiều cửa sông, bãi tắm, rừng ngập mặn
=> Phát triển tổng hợp kinh tế biển
+ Khai thác dầu khí ở thềm lục địa, -> Có điều kiện phát triển công nghiệp khai thác, lọc hóa dầu,
công nghiệp điện lực


+ Đánh bắt hải sản
+ Phát triển giao thông vận tải biển
+ Du lịch biển và các dịch vụ khác
* Tài nguyên du lịch khá đa dạng:
- Vườn quốc gia Cát Tiên (Đồng Nai), vườn quốc gia Côn Đảo (Bà Rịa - Vũng Tàu), khu dự trữ
sinh quyển Cần Giờ (TP Hồ Chí Minh), nước khoáng Bình Châu, các bãi tắm Vũng Tàu, Long
Hại (Bà Rịa - Vũng Tàu)
-> Có điều kiện phát triển du lịch sinh thái, du lịch biển - đảo
b/ Các hạn chế
+ Trên đất liền nghèo khoáng sản
+ Diện tích rừng tự nhiên thấp
+ Mùa khô kéo dài 4 - 5 tháng, thường xảy ra thiếu nước cho sinh hoạt dân cư, cho sản xuất công
nghiệp và nông nghiệp, xâm nhập mặn ở vùng ven biển
+ Nạn triều cường gây nhiều trở ngại cho sản xuất, sinh hoạt dân cư ở các vùng thấp của Thành
phố Hồ Chí Minh
+ Môi trường tự nhiên ở nhiều nơi bị ô nhiễm do tốc độ công nghiệp hóa nhanh, chưa xử lí tốt
các nguồn chất thải
Câu 2: Vì sao phải bảo vệ và phát triển rừng đầu nguồn, hạn chế ô nhiễm nước của các
dòng sông ở Đông Nam Bộ ?
+ Phải bảo vệ và phát triển rừng đầu nguồn ở Đông Nam Bộ vì:
- Phần lớn diện tích Đông Nam Bộ là đồng bằng cao và đồi thấp, khí hậu cận xích đạo với mùa

khô kéo dài 4 — 5 tháng, diện tích rừng đầu nguồn trong các năm gần đây suy giảm. Nếu không
bảo vệ và phát triển rừng đầu nguồn sẽ dẫn tới:
• Nguồn nước ngầm giảm sút, gây trở ngại cho sản xuất nông nghiệp vào mùa khô và cho sinh
hoạt dân cư
• Chế độ nước các sông Bé, sông Sài Gòn ... sẽ thất thường, ảnh hưởng đến sự hoạt động của các
nhà máy thủy điện (Cần Đơn,Thác Mơ, Trị An), đến nguồn cung cấp nước cho công nghiệp, cho
sinh hoạt và việc nuôi trồng thủy sản. Mùa khô, xâm nhập mặn sẽ diễn ra mạnh hơn, mùa mưa
các vùng thấp sẽ bị ngập sâu hơn
- Bảo vệ và phát triển rừng đầu nguồn sẽ duy trì nguồn sinh thủy của vùng, góp phần bảo vệ môi
trường tự nhiên của Đông Nam Bộ
+ Phải hạn chế ô nhiễm nước của các dòng sông ở Đông Nam Bộ vì:
- Đông Nam Bộ là vùng có tốc độ công nghiệp hóa, đô thị hóa diễn ra mạnh, tập trung nhiều khu
công nghiệp, tành trạng ô nhiễm nguồn nước sông do các chất thải có xu hướng tăng trong các
năm qua, tác dộng tiêu cực đến sản xuất (nông nghiệp, công nghiệp, nghề cá), sinh hoạt dân cư và
du lịch
Câu 3: Vì sao Đông Nam Bộ có sức thu hút mạnh mẽ đối với lao động cả nước?
Đông Nam Bộ là vùng có sức thu hút mạnh mẽ đôi với lao động cả nước vì hiện nay:
+ Đông Nam Bộ là vùng có cơ cấu kinh tế chuyên dịch mạnh theo hướng công nghiệp hóa, cơ
cấu ngành nghề rất đa dạng


+Đông Nam Bộ là vùng có chỉ tiêu phát triển dân cư lao động cao :
- tỉ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm thấp hơn cả nước
- tỉ lệ dân biết chữ cao hơn cả nước
- thu nhập bình quân đầu người cao hơn cả nước
+ Do sức ép của dân số thất nghiệp ,thiếu việc làm của các vùng cao nên dân cư đã đổ về
Đông Nam Bộ tìm việc làm cao
+Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế lớn của cả nước,các hoạt động dịch vụ rất phát
triển và đa dạng nên cần nhiều lao động
+Đông Nam Bộ là nơi có sức hút mạnh mẽ vốn đầu tư của nước ngoài

+ Là vùng tập trung nhiều khu công nghiệp, nhiều hoạt động dịch vụ và thu hút mạnh đầu tư của
nước ngoài, nhu cầu về lao động rất lớn, nhất là lao động có chuyên môn kĩ thuật, có tay nghề
giỏi
+ Nhiều địa phương trong vùng có những chính sách ưu đãi thu hút lao động, đặc biệt là lao động
có chuyên môn kĩ thuật cao.
Câu 4: Tình hình sản xuất công nghiệp ở Đông Nam Bộ?
+ Trước khi đất nước thống nhất:
- Chỉ có một số ngành sản xuất hàng tiêu dùng và chế biến lương thực, thực phẩm. Sản xuất phụ
thuộc nước ngoài.
- Phân bố chủ yếu ở Sài Gòn - Chợ Lớn.
+ Từ sau khi đất nước thống nhất:
- Sản xuất công nghiệp có tốc độ tăng trưởng nhanh, chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu kinh tế
của vùng, hiện nay chiếm hơn 1/2 giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước
- Cơ cấu ngành công nghiệp đa dạng,cân đối: bao gồm công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ và
chế biến lương thực, thực phẩm.
- Đã hình thành và phát triển nhanh nhiều ngành công nghiệp hiện đại như:hóa dầu khí, điện tử,
công nghệ thông tin, chế tạo máy, hóa dược....
- Tập trung nhiều khu công nghiệp nhất nước
- Phân bố : Các trung tâm công nghiệp lớn của vùng là Thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hoà, Vũng
Tàu. Là các trung tâm công nghiệp lớn của vùng
+ TP Hồ Chí Minh chiếm khoảng 50% giá trị sản xuất công nghiệp toàn vùng.
+ Bà Rịa- Vũng Tàu là trung tâm công nghiệp khai thác dầu khí.
Câu 5: Đông Nam Bộ có những điều kiện thuận lợi gì để phát triển ngành công nghiệp của
vùng?
- Có vị trí thuận lợi, là đầu mối giao thông đường thủy, đường bộ, đường hàng không
- Có điều kiện tự nhiên thuận lợi , tài nguyên thiên nhiên phong phú
+ Địa hình đất liền tương đối bằng phẳng, bờ biển có nhiều cửa sông, bãi tắm, rừng ngập mặn,
thềm lục địa rộng và thỏai
-> Mặt bằng xây dựng tốt, thuận lợi cho giao thông, cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp, có điều
kiện phát triển các ngành kinh tế biển



+ Khí hậu cận xích đạo, thời tiết ít biến động =>
+ Khoáng sản: Dầu khí trừ lượng lớn-> Có điều kiện phát triển công nghiệp khai thác, lọc hóa
dầu, công nghiệp điện lực
+ Hải sản phong phú, đa dạng -> Đánh bắt hải sản-> Phát triển công nghiệp chế biến
- Có nguồn nguyên liệu từ nông nghiệp phong phú-> cung cấp nguyên liệu cho ngành công
nghiệp chế biến phát triển . Ví dụ: cao su, cà phê
- Nguồn lao động dồi dào, lành nghề , có trình độ khoa học kĩ thuật, năng động
-Có thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng lớn
- Là vùng có cơ cấu ngành đa dạng và hoàn chỉnh nhất trong cả nước
- Có cơ sở vật chất , cơ sở hạ tầng phát triển nhất
Ví dụ: Hệ thống ngân hàng , thông tin liên lạc , bưu chính phân bố rộng rãi ở nhiều tỉnh, đặc biệt
tp Hồ Chí Minh
- Có nguồn vốn đầu tư nước ngoài lớn nhất trong cả nước
Câu 6:
Nhờ những điều kiện thuận lợi nào mà Đông Nam Bộ trở thành vùng sản xuất cây công
nghiệp lớn của cả nước?
* Điều kiện về tự nhiên thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp:
- Địa hình tương đối bằng phẳng , dạng địa hình bình nguyên lượn sóng, đồng bằng bằng phẳng
liền kề -> Thuận lợi trồng cây công nghiệp trên qui mô lớn
- Đất đai: Đất ba dan, đất xám trên nền phù sa cổ
- Khí hậu : cần xích đạo -> Thích hợp trồng cây công nghiệp nhiệ đới: Cây cao su, cà phê, hồ
tiêu….
- Vùng có hệ thống sông ngòi: Sông Đồng Nai ; cung cấp nước tưới tiêu cho cây công nghiệp
* Điều kiện thuận lợi về kinh tế - xã hội:
- Là vùng có lịch sử trồng cây công nghiệp
- Dân cư nguồn lao động dồi dào, người lao động có kinh nghiệm trồng cây công nghiệp
- Cơ sở vật chất kĩ thuật: hoàn thiện và ổn định nhất cả nước; nhiều nhà máy chế biến các sản
phẩm của cây công nghiệp…

- Thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng lớn
- Nhà nước ưu tiên phát triển đầu tư trồng cây công nghiệp; mở rộng diện tích, qui hoạch trên qui
mô lớn, …..
Câu 7: Tại sao cây Cao su được trồng nhiều nhất ở Đông Nam Bộ?
( Những điều kiện thuận lợi để phát triển cây cao su? )
* Vùng có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển cây Cao su


- Địa hình tương đối bằng phẳng , dạng địa hình bình nguyên lượn sóng, đồng bằng bằng phẳng
liền kề -> Thuận lợi trồng cây Cao su trên qui mô lớn
- Đất đai: Đất ba dan, đất xám trên nền phù sa cổ
- Khí hậu : cần xích đạo -> Thích hợp trồng cây công nghiệp nhiệ đới: Cây cao
- Vùng có hệ thống sông ngòi: Sông Đồng Nai ; cung cấp nước tưới tiêu cho cây Cao su
* Cây Cao su có lịch sử phát triển ở vùng rất sớm và được qui hoạch trồng với diện tích lớn
- Vùng đã xây dựng được một số cơ sở vật chất tương đối ổn định để phát triển cây cao su
- Dân cư nguồn lao động dồi dào, người lao động có kinh nghiệm trồng cây Cao su
- Sản phẩm được thị trường ưa chuộng, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động, đem lại
hiệu quả kinh tế cao vừa góp phần bảo vệ môi trường
Câu 8: Tình hình phát triển nông nghiệp của vùng Đông Nam Bộ?
- Đông Nam Bộ là vùng trồng cây công nghiệp quan trọng của cả nước.
- Cây công nghiệp lâu năm:
+ Cao su: Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai
+ CÀ phê: Đồng Nai, Bình Phước, Bà Rịa- Vũng Tàu
+ Hồ tiêu: Bình Phước, Bà Rịa- Vũng Tàu, Đồng Nai
+ Điều: Bình Phước, Đồng Nai, Bình Dương
- Cây công nghiệp hàng năm (lạc, đậu tương, mía, thuốc lá,...) và cây ăn quả (sầu riêng, xoài, mít
tố nữ, vú sữa,...) cũng là các thế mạnh nông nghiệp của vùng.
- Ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm được chú trọng theo hướng áp dụng phương pháp chăn nuôi
công nghiệp.
- Nghề nuôi trồng thủy sản nước mặn, nước lợ và đánh bắt thuỷ sản trên các ngư trường đem lại

những nguồn lợi lớn.
Câu 9: Đông Nam Bộ có những điều kiện thuận lợi gì để phát triển các ngành dịch vụ?
Đông Nam Bộ có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển các ngành dịch vụ
+ Vị trí địa lí - điều kiện tự nhiên:
* Vị trí địa lí:
- Cầu nối giữa Đồng bằng sông Cửu Long - Tây Nguyên và Duyên hải miền Trung, giữa đất liền
của phần nam bán đảo Đông Dươngvới Biển Đông.
- Ở vị trí trung chuyển của nhiều tuyến đường không quốc tế, gần các tuyến đường biển quốc tế,
trên tuyến đường Xuyên A.
- Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
* Điều kiện tự nhiên:
- Bờ biển và hệ thống sông có nhiều địa điểm thích hợp để xây dựng cảng biển.
- Tài nguyên du lịch tự nhiên khá đa dạng, gồm các vườn quốc gia (Cát Tiên, Côn Đảo, Bù Gia
Mập), khu dự trữ sinh quyển cần Giờ, bãi tắm Vũng Tàu, Long Hải, suối khoáng Bình Châu.
- Thời tiết ổn định ít xảy ra thiên tai


* Điều kiện kinh tế - xã hội:
- Là vùng kinh tế năng động, cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh theo hướng công nghiệp hóa, nhu
cầu về dịch vụ sản xuất rất lớn.
- Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật phát triển tương đối đồng bộ, có Thành phô" Hồ Chí
Minh: đầu mối giao thông lớn hàng đầu của cả nước, có thể đi đến nhiều thành phố trong và
ngoài nước bằng nhiều loại hình giao thông.
- Là địa bàn thu hút mạnh đầu tư của nước ngoài tập trung nhiều khu, cụm công nghiệp, nhiều
trang trại nông nghiệp.
- Số dân đông, mức sống tương đối cao so mặt bằng cả-nước. Có các thành phố đông dân, nổi bật
là Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố đông dân nhất nước.
- Tài nguyên du lịch nhân văn khá phong phú (nhà tù Côn Đảo, địa đạo Củ Chi, Bến Nhà Rồng,
các lễ hội, đình, chùa, chợ ...)
Câu 10: Vì sao vùng Đông Nam Bộ thu hút vốn đầu tư nước ngoài lớn nhất nước ta?

Đông Nam Bộ thu hút mạnh đầu tư nước ngoài do:
+ Vị trí địa lí thuận lợi giao lưu với các vùng trong nước, với nước ngoài bằng nhiều loại hình
giao thông, đặc biệt là giao thông đường biển qua cụm cảng Sài Gòn, Cát Lái - Hiệp Phước và
các cảng Vùng Tàu, Thị Vải.
+ Điều kiện địa chất, khí hậu nhìn chung ổn định, mặt bằng xây dựng tốt.
+ Có trữ lượng dầu khí khá lớn ở vùng thềm lục địa-> mở rộng khai thác và lọc hóa dầu…
+ Có nguồn nguyên liệu cây công nghiệp phong phú, kề liền với các vùng nguyên liệu (nông sản,
thủy sản, lâm sản) và thị trường quan trọng (Đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên,
Campuchia).
+ Số dân đông, năng động, tập trung nhiều lao động có tay nghề, có chuyên môn kĩ thuật.
+ Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật phát triển tương đối đồng bộ.
+ Có chính sách thu hút đầu tư nước ngoài thoáng.
+ Có TP Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế lớn nhất cả nước
- Là vùng kinh tế phát triển năng động, tất cả các tỉnh điều năm trong vùng kinh tế trọng điểm
phía nam.
Câu 11: Nêu vai trò của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam?
- Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam gồm 8 tỉnh, thành phố: TP. HCM, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng
Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Long An và Tiền Giang
( Mới thêm Tiền Giang)
* Vai trò:
Có vai trò quan trọng trong vấn đề phát triển kinh tế chung của cả nước:
+ Tổng GDP vùng chiếm 35,1 %
+ GDP trong CN-XD chiếm 56, 6%
+ Giá trị xuất khẩu chiếm 60,3 %
Câu 12: Đông Nam Bộ có những thuận lợi gì về dân cư, xã hội đối với phát triển kinh tế?
- đông dân, lực lượng lao động dồi dào, nhất là lao động lành nghề, thị trường tiêu thụ lớn


- là khu vực có sức hút mạnh mẽ đối với lao động cả nước
- người dân năng động, thích ứng nhanh với cơ chế thị trường

- thu nhập bình quân đầu người, tỉ lệ dân số đô thị cao hơn so với cả nước
- Có nhiều di tích lịch sử và văn hóa để phát triển du lịch như Địa đạo Củ Chi, nhà tù Côn Đảo,
bến Nhà Rồng, Dinh Thống Nhất…
Câu 13: tại sao tuyến du lịch từ TP. HCM đến Đà Lạt, Nha Trang, Vũng Tàu quanh năm
hoạt động nhộn nhịp?
- TP. HCM là thành phố lớn nhất của cả nước. nơi có nhiều khách sạn, nhà hàng và 2 đầu mối
giao thông quan trọng cho du lịch là cảng Sài Gòn và sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất
- các thành phố này có dn số đông, thu nhập cao, có cơ sở hạ tầng du lịch rất phát triển (khách
sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí…), nhiều bãi biển đẹp, quanh năm nắng ấm… nên lượng du
khách qua lại giữa các thành phố đông
Câu 14: vì sao vùng ĐNB có điều kiện phát triển mạnh kinh tế biển?
- biển ấm, ngư trường rộng lớn, nguồn hải sản phong phú, thuận lợi để phát triển ngành đánh bắt
hải sản
- gần đường hàng hải quốc tế thuận lợi để phát triển giao thông, dịch vụ và du lịch biển
- thềm lục địa rộng, nông, giàu tiềm năng dầu khí thuận lợi để phát triển ngành khai thác dầu khí
Câu 15: nêu đặc điểm dân cư – xã hội vùng ĐNB?
- là vùng đông dân thứ 2 sau ĐBSH , mật độ dân số cao ( 434 người/ km2)
-> lực lượng lao động dồi dào, nhất là lao động lành nghề
- người dân năng động, sáng tạo trong phát triển kinh tế - xã hội
- thị trường tiêu thụ và sức mua lớn
- tỉ lệ dân đô thị cao nhất cả nước, TP. HCM là đô thị lớn nhất cả nước
- thu nhập bình quân theo đầu người cao nhất cả nước
- có nhiều di tích lịch sử văn hóa (bến Nhà Rồng, Địa đạo Củ Chi, nhà tù Côn Đảo…) có ý nghĩa
lớn để phát triển du lịch
II. VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Câu 1: Vì sao giao thông vận tải thủy diễn ra sôi động ở Đồng bằng sông Cửu Long?


- Do mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt. Là loại hình giao thông tốt nhất vào mùa lũ ở
Đồng bằng sông Cửu Long

Câu 2: Chứng minh rằng Đồng bằng sông Cửu Long là vùng sản xuất lương thực, thực
phẩm lớn nhất nước ta?
- Diện tích lúa chiếm 51%, sản lượng lúa chiếm 51% của cả nước. Lúa được trồng ở tất cả các
tỉnh trong đồng bằng
- Bình quân lương thực đầu người của vùng đạt 1066,3kg/người, gấp 2,3 lần cả nước, năm 2002
- Là vùng trồng cây ăn quả lớn nhất cả nước với nhiều loại hoa quả nhiệt đới: xoài, dừa, cam,
bưởi…
- Tổng sản lượng thủy sản của vùng chiếm hơn 50% của cả nước. Nghề nuôi tôm, cá xuất khẩu,
nghề chăn nuôi vịt đang được phát triển mạnh
Câu 3: Ý nghĩa của việc cải tạo đất phèn, đất mặn ở Đồng bằng Sông Cửu Long?
+ Ý nghĩa của việc cải tạo đất phèn, đất mặn ở Đồng bằng sông Cửu Long:
- Hai loại đất phèn, đất mặn chiếm diện tích lớn (khỏang 60 % diện tích tự nhiên của Đồng bằng
sông Cửu Long), với mức độ phèn, mặn khác nhau. Hai loại đất này có giá trị trong sản xuất
nông nghiệp với điều kiện phải được cải tạo.
- Đẩy mạnh cải tạo hai loại đất trên sẽ làm tăng hiệu quả sử dụng đất, góp phần tích cực vào việc
phát triển kinh tế - xã hội, chẳng những ở Đồng bằng sông Cửu Long mà còn cho cả nước (tăng
sản lượng lương thực, thực phẩm, góp phần phân bố dân cư và xóa đói, giảm nghèo, tạo thêm
nguồn hàng xuất khẩu )n
+ Các biện pháp cải tạo:
- Phát triển thủy lợi để thau chua, rửa mặn.
- Sử dụng các loại phân bón thích hợp để cải tạo đất.
- Lựa chọn cơ cấu cây trồng, vật nuôi thích hợp.
- Bảo vệ tốt các diện tích rừng ngập mặn (ven biển) và rừng tràm (vùng trũng phèn).
Câu 4: Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên vùng đồng bằng sông Cửu Long có
những thuận lợi và khó khăn gì trong việc phát triển kinh tế-xã hội của vùng?
- Đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta, diện tích tương đối rộng 40.000 km 2->Địa hình thấp và
bằng phẳng.
- Đất: gần 4 triệu ha ,đất phù sa ngọt: 1,2 triệu; đất phèn, đất mặn: 2,5 triệu ha,...
- Rừng: rừng ngập mặn ven biển và trên bán đảo Cà Mau chiếm diện tích lớn.
- Khí hậu: nóng ẩm quanh năm, lượng mưa dồi dào.



- Sông Mê Công đem lại nguồn lợi lớn. Hệ thống kênh rạch chằng chịt. Vùng nước mặn, nước lợ
cửa sông, ven biển rộng lớn,...
- Nguồn hải sản: cá, tôm và hải sản quý hết sức phong phú. Biển ấm quanh năm, ngư trường
rộng lớn; nhiều đảo và quần đảo, thuận lợi cho khai thác hải sản.
- Khó khăn:
+ Đất nhiễm phèn, mặn chiếm diện tích khá lớn ~ 2,5 tr ha
+ Mùa khô kéo dàiàthiếu nước
+ Lũ lụt hàng năm gây nhiều thiệt hại về nhà cửa
Biện phápà làm nhà nổi trên lọc, xây dựng khu dân cư trên nền đất cao, nhân dân tập kinh
nghiệm sống chung với lũ.
Câu 5. Hãy nêu những đặc điểm chủ yếu về dân cư, xã hội ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tại
sao phải đặt vấn đề phát triển kinh tế đi đôi với nâng cao mặt bằng dân trí và phát triển đô
thị ở đồng bằng này?
Trả lời
Những đặc điểm chủ yếu về dân cư, xã hội ở Đồng bằng sông Cửu Long:
a) Những đặc điểm chủ yếu về dân cư:
- Số dân đông, năm 2006 là hơn 17,4 triệu người (20,7 % dân số cả nước, xếp thứ hai sau vùng
Đồng bằng sông Hồng).
- Mật độ dân số cao, năm 2006 là 429 người/km2 (gấp gần 1,7 lần mật độ dân số của cả nước),
phân bộ dân cư chênh lệch lớn giữa thành thị - nông thôn và giữa các địa phương (khỏang 80%
dân số sống ở nông thôn, mật độ dân số của vùng đất phù sa ngọt cao hơn nhiều các vùng đất
phèn và đất mặn).
- Tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số tương đương với mức trung bình của cả nước, tuổi thọ trung
bình cao hơn tuổi thọ trung bình của cả nước.
- Về thành phần dân tộc, ngoài người Kinh còn có người Khơ - me, người "Chăm, người Hoa.
b) Những đặc điểm chủ yếu về xã hội:
So với mức chung của cả nước
- GDP / người thấp hơn nhưng tỉ lệ hộ nghèo ít hơn

- Trình độ đô thị hóa thấp hơn.
- Mặt bằng dân trí còn thấp, tỉ lệ người lớn biết chữ thấp hơn ở Đồng bằng sông Cửu Long, phải
đặt vấn đề phát triển kinh.
tế đi đôi với nâng cao mặt bằng dân trí và phát triển đô thị vì:
- Đồng bằng sông Cửu Long là vùng giàu tiềm năng nhưng mặt bằng dân trí còn thấp, thiếu lao
động có chuyên môn k! thuật, làm hạn chế việc khai thác các tiềm năng để đẩy mạnh phát triển
kinh tế.
- Tỉ lệ dân đô thị còn thấp cho thấy trình độ công nghiệp hóa ở đồng bằng còn thấp, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa còn chậm


-> Phát triển kinh tế đi đôi với nâng cao mặt bằng’ dân trí và phát triển đô thị sẽ:
- Thu hút mạnh hơn đầu tư của các vùng khác trong nước và của nước ngoài, từ đó phát huy tốt
hơn các thế rnạnh về tự nhiên và lao động của vùng để đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư.
Câu 6: Trình bày đặc điểm, tình hình sản xuất của ngành công nghiệp chế biến lương thực,
thực phẩm ở đồng bằng sông Cửu Long?
Trả lời: - Ngành chế biến lương thực, thực phẩm chiếm tỉ trọng cao nhất trong cơ cấu sản xuất
công nghiệp
- Phát triển mạnh nhờ nguồn nguyên liệu nông sản dồi dào, phong phú
- Các vùng chế biến thuỷ sản đông lạnh, xay xát gạo, đường, mật… phát triển và phân
bố khắp các tỉnh, thành phố, thị xã trong vùng đặc biệt là thành phố Cần Thơ.
Câu 7: Tình hình phát triển ngành dịch vụ đồng bằng sông Cửu Long?
Trả lời:
- Khu vực dịch vụ đồng bằng sông Cửu Long gồm các hoạt động dịch vụ chủ yếu xuất, nhập
khẩu, vận tải thuỷ và du lịch.
- Hoạt động dịch vụ xuất nhập khẩu phát triển mạnh, hàng xuất khẩu chủ lực là gạo ( chiếm
80% sản lượng gạo xuất khẩu của cả nước năm 2002), thuỷ sản đông lạnh và hoa quả
- Giao thông đường thuỷ giữ vai trò quan trọng trong đời sống và hoạt động giao lưu kinh tế.
Câu 8: Nhờ những điều kiện thuận lợi gì mà thành phố Cần Thơ trở thành trọng tâm kinh

tế lớn nhất ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long?
Trả lời:
- Có nhiều khu công nghiệp, cơ sở chế biến nông nghiệp ( nông sản)
- Có cảng Cần Thơ là cảng xuất nhập khẩu quan trọng cảu vùng đồng bằng sông Cửu Long
- Thành phố Cần Thơ cách thành phố Hồ Chí Minh không xa: 200 km về phía Tây Nam: cầu
Mỹ Thuận, cầu sông Hậu nối thành phố Hồ Chí Minh với các tỉnh Tây Nam Bộ, thành phố
công nghiệp, du lịch ( Trà Nóc)
- Trung tâm văn hoá: Đại học Cần Thơ, trung tâm đào tạo nghiên cứu khoa học.
Câu 9: Đồng bằng Sông Cửu Long có những điều kiện thuận lợi gì để trở vùng sản xuất lúa
lớn nhất nước ta?
+ Diện tích tự nhiên gần 4 triệu ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp khỏang 3 triệu ha, chiếm
gần 1/3 diện tích đất nông nghiệp của cả nước.
+ Đất nhìn chung màu mỡ, nhất là dải đất phù sa ngọt dọc theo sông Tiền và sông Hậu, thích hợp


cho việc trồng lúa với quy mô lớn.
+ Khí hậu nóng ẩm quanh năm, thời tiết ít biến động, nguồn nước sông ngòi tương đối dồi dào,
thuận lợi cho việc thâm canh tăng vụ lúa.
+ Nguồn lao động đông, có truyền thống, nhạy bén trong việc tiếp thu kĩ thuật và công nghệ mới
về trồng lúa.
+ Được Nhà nước chú trọng đầu tư cơ sở vật chất kĩ thuật (thủy lợi, trạm, trại giống ...) ,
+ Nhu cầu lớn của thị trường trong nước và xuất khẩu.
Câu 10 : Thế mạnh của một số tài nguyên thiên nhiên đã phát triển kinh tế - xã hội ở đồng
bằng sông Cửu Long?
- Tài nguyên đất : gồm đất phù sa với diện tích lớn với 4 triệu ha. Chủ yếu là đất phù sa được bồi
đắp hàng năm rất màu mỡ thuận lợi cho phát triển nông nghiệp ( 1,2 triệu ha)
+ Đất phèn, đất ngập mặn: (2,5 triệu ha) cải tạo trồng lúa cây ăn quả, nuôi trồng thuỷ sản
- Khí hậu cận xích đạo nóng ẩm quanh năm, nguồn nước dồi dào ( sông Mê Công đem lại nguồn
lợi lớn, kênh rạch ), thích hợp trồng cây nhiệt đới năng xuất cao, xen canh, tăng vụ.
- Nguồn sinh vật phong phú : cả trên cạn lẫn dưới nước : rừng ngập mặn

- Tài nguyên khoáng sản : than hòn, đất sét, đá vôi à vật liệu xây dựng
- Tài nguyên biển : nhiều bãi cá cùng nhiều hải sản quí àngư trường tốt ( lớn ) nhiều đảo, quần
đảoà đánh bắt
- Tiềm năng : du lịch sinh thái: sông nước, sân chim, vườn cây ăn qua
Câu 11: Phát triển mạnh công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm có ý nghĩa như thê
nào đối với sản xuất nông nghiệp ở Đồng bằng sông Cửu Long?
Nông sản chế biến sẽ được bảo quản, lưu kho dài hơn, và khả năng xuất khẩu lớn, và nâng cao
giá trị xuất khẩu hàng nông sản.
- Tiêu thụ nguyên liệu phong phú của nông nghiệp, kích thích nông nghiệp phát triển.
- Góp phần cung cấp nguồn thức ăn cho chăn nuôi, tạo điều kiện để chăn nuôi phát triển.
- Giải quyết đầu ra ổn định cho nông sản, tạo điều kiện đẩy mạnh phát triển nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa và chuyên mòn hóa.
Câu 12:
a. Tại sao đồng bằng sông Cửu Long có thế mạnh phát triển nuôi trồng và đánh bắt thuỷ
sản?
b. Tại sao ĐBSCL có thế mạnh nuôi tôm xuất khẩu?


c.Những khó khăn hiện nay trong phát triển ngành thủy sản ở ĐBSCL? Biện pháp khắc
phục?
TRả lời
a/ Những thế mạnh để phát triển ngành thủy sản ở Đồng bằng sông Cửu Long:
+ Về tự nhiên:
- Giáp vùng biển có ngư trường lớn Cà Mau - Kiên Giang, vùng biển có nhiều bãi tôm, bãi cá
với trữ lượng lớn (chiếm hơn 1/2 trữ lượng hải sản của cả nước). Nội địa có nguồn lợi thủy sản
phong phú của mạng lưới sông rạch dày đặc
- Có diện tích mặt nước thích hợp để nuôi trồng thủy sản lớn nhất nước (hơn 50 vạn ha):
• Ven biển có nhiều bãi triều, rừng ngập mặn, vùng cửa sông thích hợp cho việc nuôi trồng thủy
sản nước lợ, nước mặn (tôm sú, cua biển, sò huyết ....)
• Nội địa có nhiều diện tích mặt nước của sông rạch, ao hồ thích hợp để nuôi thủy sản nước ngọt

(cá ba sa, cá tra, tôm càng xanh ...)
- Thời tiết tương đối ổn định, ít xảy ra tai biến thiên nhiên
- Có nhiều nguồn gien thủy sản với nhiều loại thủy sản có giá trị cao (tôm càng xanh, cá tra )
+ Về kinh tế — xã hội:
- Nguồn lao động có truyền thống, nhiều kinh nghiệm đánh bắt và nuôi trồng thủy sản đông đảo,
năng động, thích ứng linh hoạt với nền kinh tế thị trường
- Có nhiều cơ sở sản xuất giống và chế biến thủy sản 
— Có đội tàu thuyền đánh bắt thủy sản rất lớn
— Có thị trường tiêu thụ rộng lớn trong nước (tại chỗ của hơn 17 triệu dân, Đông Nam Bộ ..ệ.)
và nước ngoài (các thị trường EU, Bắc Mĩ, Nhật Bản ....)
- Được sự khuyến khích và chú trọng đầu tư của Nhà nước
b/ Đồng bằng sông Cửu Long có thế mạnh đặc biệt trong nghề nuôi tôm và nuôi cá tra, cá
ba sa xuất khẩu vì:
+ Môi trường tự nhiên có nhiều lợi thế hơn các vùng khác trong
nước: ,
— Diện tích mặt nước có thể sử dụng để nuôi tôm lớn nhất nước (cả ở ven biển, ven đảo và nội
địa)
- Nắng ấm quanh năm, thời tiết ít biến động, ít thiên tai
- Có nguồn gien tôm giống có giá trị kinh tế cao (cá ba sa, cá tra, tôm càng xanh, tôm sú _)
+ Nguồn lao động đông, có truyền thông và có nhiều kinh nghiệm nuôi thủy sản, thích ứng linh
hoạt với nền kinh tế thị trường
+ Có nhiều cơ sở chế biến với quy mô lớn, trang thiết bị tương đối hiện đại
+ Đã tạo ra các sản phẩm xuất khẩu được nhiều thị trường khó tính và có khả năng tiêu thụ lớn
chấp nhận (thị trường EU, Bắc Mĩ,


Nhật Bản)
c/ Những khó khăn hiện nay trong phát triển ngành thủy sản ở Đồng bằng sông Cửu Long:
+ Nguồn lợi thủy sản giảm sút (thủy sản trong sông rạch, thủy
sản ven bờ)

+ Kĩ thuật nuôi trồng thủy sản còn hạn chế (hình thức nuôi quảng canh còn phổ biến) và mang
tính tự phát, ô nhiễm môi trường nước ở nhiều địa phương có xu hướng tăng, cùng với sự bất
thường của thời tiết trong các năm gần đây đã ảnh hưởng tới hiệu quả của nghề nuôi thủy sản,
chất lượng thương phẩm chưa Ổn định
+ Rào cản của thị trường xuất khẩu, sự cạnh tranh của các nước khác về các mặt hàng thủy sản
xuất khẩu (Ấn Độ, Thái Lan
+ Thiếu vốn đầu tư để phát triển nghề nuôi thủy sản, đóng mới
tàu đánh bắt xa bờ
+ Chưa chủ động nguồn thức ăn cho con nuôi và nguồn giống sạch
bệnh
d/ Một số biện pháp khắc phục:
+ Hiện đại hóa trang bị và nâng cao công suất tàụ thuyền đánh bắt, đẩy mạnh đánh bắt xa bờ +
Nâng cao chất lượng con giống, chú trọng việc tạo nguồn thức ăn thủy sản ổn định + Đa dạng
hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm thủy sản xuất khẩu, xây dựng thương hiệu cho sản phẩm +
Quy hoạch vùng nuôi thủy sản và mở rộng diện tích nuôi thủy sản hợp lí, đảm bảo tốt về môi
trường.
+ Đẩy mạnh liên kết giữa sản xuất, chế biến và xuất khẩu thủy sản
III. PHÁT TRIỂN TỔNG HỢP KINH TẾ VÀ BẢO VỆ TÀI NGYÊN , MÔI TRƯỜNG
BIỂN – ĐẢO
Câu 1: Tại sao phải phát triển tổng hợp kinh tế biển?
Trả lời
+ Phát triển tổng hợp là phát triển có sự quan hệ chặt chẽ giữa nhiều ngành, sao cho sự phát triển
của một ngành không gây tổn hại hoặc kìm hãm sự phát triển của ngành khác.
+ Môi trường biển không bị chia cắt, môi trường đảo dễ bị suy thóai. Do thế, nếu đẩy mạnh,
phát triển một'ngành không trên quan
điểm khai thác tổng hợp, sẽ làm hạn chế sự phát triển của các ngành còn lại
Ví dụ:
Nếu đẩy mạnh khai thác dầu khí mà không quan tâm đến vấn đề ô nhiễm môi trường biển, sẽ
làm 'tổn hại đến ngành nuôi trồng thủy sản và du lịch biển - đảo.
+ Vùng biển nước ta giàu tiềm năng, có điều kiện phát triển nhiều ngành kinh tế biển: nuôi trồng

và khai thác thủy sản, khai thác khoáng sản, du lịch biển — đảo, dịch vụ giao thông vận tải biển.
Phải phát triển tổng hợp kinh tế biển mới khai thác hợp lí các nguồn lợi biển theo hướng bền


vững, góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế — xã hội đất nước.
Câu 2. Công nghiệp chế biến thủy sản phát triển sẽ có tác động như thế nào tới ngành đánh
bắt và nuôi trồng thủy sản?
Trả lời
Công nghiệp chế biến thủy sản phát triển sẽ tạo ra nhu cầu lớn về nguyên liệu thủy sản, làm tăng
giá trị thủy sản, việc bảo quản và chuyên chở các sản phẩm thủy sản được thuận lợi hơn, có điều
kiện mở rộng thị trường tiêu thụ, từ đó sẽ tác động mạnh đến:
+ Ngành đánh bắt thủy sản: tăng công suất và số lượng tàu thuyền, đặc biệt là các tàu đánh bắt
xa bờ, hiện đại hóa ngư cụ và các trang thiết bị khác để tăng sản lượng thủy sản đánh bắt
+ Ngành nuôi trồng thủy sản: phát triển theo hướng công nghiệp và đa dạng hơn, mở rộng và ổn
định diện tích nuôi trồng, tăng sản lượng và chất lượng thủy sản nuôi trồng
+ Ngư dân: tạo việc làm và tăng thu nhập, thúc đẩy ngư nghiệp. phát triển theo hướng bền vữnG
Câu 3:Nêu một số nguyên nhân dẫn tới sự giảm sút tài nguyên và ô nhiễm môi trường biển –
đảo ở nước ta. Sự giảm sút tài nguyên và ô nhiễm môi trường biển – đảo sẽ dẫn tới những
hậu quả gì.
* Một số nguyên nhân dẫn tới sự giảm sút tài nguyên và ô nhiễm môi trường biển – đảo ở nước
ta:
– Khai thác nguồn lợi thủy sản vượt quá mức độ phục hồi, nhất là thủy sản ven bờ
– Khai thác bằng cách thức mang tính hủy diệt như sử dụng chất độc, chất nổ, điện …
– Chưa bảo vệ tốt các diện tích rừng ngập mặn ven biển và các tài nguyên sinh vật khác (các loài
lưỡng cư, chim biển, các rạn san hô …) của vùng biển – đảo.
– Môi trường biển – đảo bị ô nhiễm với xu hướng ngày càng tăng.
+ Ô nhiễm môi trường biển – đảo do:
– Các chất thải từ sinh hoạt, sản xuất công nghiệp của các khu dân cư, đô thị, các khu công
nghiệp, các khu du lịch ở ven biển và trên các đảo.
– Hoạt động khai thác khoáng sản biển, nhất là khai thác dầu khí.

– Nạn tràn dầu từ các phương tiện vận tải biển.
* Hậu quả sự giảm sút tài nguyên và ô nhiễm môi trường biển – đảo :
+ Làm suy giảm tính đa dạng sinh vật của nước ta.
+ Ảnh hưởng xấu tới việc phát triển tổng hợp kinh tế biển theo hướng bền vững (đặc biệt là phát
triển nghề cá, du lịch biển – đảo).
+ Gây khó khăn cho việc nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư vùng biển — đảo.
Câu 4: Trình bày những phương hướng chính để bảo vệ tài nguyên và môi trường biển-đảo.
– Điều tra, đánh giá tiềm năng sinh vật tại các vùng biển sâu. Đầu tư để chuyển hướng khai thác
hải sản từ vùng biển ven bờ sang vùng nước sâu xa bờ.
– Bảo vệ rừng ngập mặn hiện có, đồng thời đẩy mạnh các chương trình trồng rừng ngập mặn.
– Bảo vệ rạn san hô ngầm ven biển và cấm khai thác san hô dưới mọi hình thức.


– Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản.
– Phòng chống ô nhiễm biển bởi các yếu tố hoá học, đặc biệt là dầu mỏ.
Câu 5: (Chúng ta) Nhà nước đã và đang thực hiện những biện pháp gì để phát triển giao
thông vận tải biển?.
+ Những biện pháp phát triển giao thông vận tải biển:
– Sắp xếp lại và phát triển đồng bộ hệ thống cảng biển, từng bước cải tạo, nâng cấp, hiện đại hóa
các cảng biển hiện có, xây dựng các cảng mới (đặc biệt là các cảng nước sâu).
– Phát triển đội tàu vận tải biển (các tàu chở công-ten-nơ, tàu chở dầu và các tàu chuyên dùng
khác).
– Phát triển toàn diện dịch vụ hàng hải (hệ thống hậu cần và dịch vụ ở cảng, dịch vụ trên bờ.
– Nâng cao năng lực ngành đóng tàu biển, nâng cao chất lượng cán bộ, nhân viên ngành giao
thông vận tải biển.
Câu 6: Dựa vào kiến thức đã học, trình bày khái quát tiềm năng và sự phát triển của hoạt
động khai thác dầu khí ở nước ta?.
+ Tiềm năng dầu khí của nước ta:
– Vùng thềm lục địa có nhiều bể trầm tích chứa dầu, khí (5 bể trầm tích: sông Hồng, Trung Bộ,
Cửu Long, Nam Côn Sơn, Thổ Chu – Mã Lai).

– Trữ lượng dầu mỏ và khí tự nhiên khá lớn: vài tỉ tấn dầu, vài trăm tỉ m3 khí thiên nhiên.
+ Sự phát triển của hoạt động khai thác dầu khí:
- Dầu khí là ngành kinh tế biển mũi nhọn
– Sản lượng dầu thô khai thác tăng liên tục, từ 40 nghìn tấn (năm 1986) lên hơn 17 triệu tấn (các
năm gần đây), phần lớn dầu thô khai thác được xuất khẩu.
- Ngành công nghiệp hóa dầu đang dần được hình thành, trước mắt là xây dựng các nhà máy lọc
dầu cùng với các cơ sở hóa dầu khác để sản xuất chất dẻo, sợi tổng hợp , cao su tổng hợp và các
loại hóa chất cơ bản.
- Công nghiệp chế biến dầu khí bước đầu phục vụ cho phát điện, sản xuất phân đạm, sau đó
chuyển sang chế biến dầu khí công nghệ cao, kết hợp với xuất khẩu khí tự nhiên và hóa lỏng
Câu 7: Nước ta có những điều kiện gì để phát triển ngành khai thác , nuôi trồng và chế biến
hải sản? thực trạng khai thác thủy hải sản nước ta? Giải pháp khắc phục? Tại sao phải ưu
tiên đánh bắt thủy sản xa bờ?
* Điều kiện ( tiềm năng)
Câu 8: Ngành du lịch biển đảo:
* Điều kiện:

Tiềm năng du lịch biển phong phú


Bờ biển dài, bãi cát rộng, phong cảnh đẹp -> XD các khu nghỉ dưỡng và khu du lịch
Nhiều bãi tắm đẹp : (120 bãi cát rộng) :……
Nhiều đảo ven bờ có phong cảnh đẹp :....
- Nhiều vịnh và đảo có phong cảnh kỳ thú, hấp dẫn. ĐẶc biệt là Vịnh Hạ Long được
UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới
=>Thuận lợi cho việc xây dựng các khu nghỉ dưỡng
* Tình hình phát triển:

Phát triển nhanh, thu hút đông khách du lịch trong và ngoài nước, song phát triển chủ yếu
là hoạt động tắm biển.

- Các trung tâm du lịch phát triển nhanh.
- Chủ yếu là nghỉ dưỡng
* Phương hướng phát triển :
Đa dạng các hoạt động du lịch biển đảo :
Phát triển các loại hình thể thao biển :
Khu sinh thái biển nhiệt đới , du lịch thể thao biển
Nghiên cứu khoa học kết hợp với du lịch biển đảo
Câu 9 : Khai thác chế biển khoáng sản :
* Cơ sở
- Biển nước ta là một kho muối vô tận, đồng muối Sa Huỳnh (Quảng Ngãi), Cà Ná (Ninh
thuận)
- Ven biển có nhiều bãi cát. Cát trắng là nguyên liệu cho công nghiệp thuỷ tinh, pha lê có
nhiều ở đảo Vân Hải (Quảng Ninh) và Cam Ranh (Khánh hoà)
- Thềm lục địa có dầu mỏ. Dầu khí là ngành kinh tế biển mũi nhọn
* Hiện trạng :
- Dầu khí là ngành kinh tế biển mũi nhọn, chiếm vị trí quan trọng hàng đầu trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
- Sản lượng dầu liên tục tăng qua các năm


- Nghành công nghiệp hóa dầu đang được hình thành, trước mắt là XD các nhà máy lọc
dầu, cơ sở hóa dầu để SX chất dẻo, sợi tổng hợp, cao su tổng hợp …..
- CN CB’ khí bước đầu phục vụ cho phát triển SX phân đạm, sau đó chuyển sang
CB’ khí công nghệ cao, kết hợp với XK’ khí tự nhiên và khí hóa lỏng
Câu 10 : Phát triển tổng hợp giao thông vận tải biển
* Cơ sở
- Nằm gần tuyến đường biển quốc tế quan trọng
- Ven biển có nhiều vũng vịnh thuận lợi cho việc xây dựng cảng.
* Hiện trạng
- Cả nước có 120 cảng biển lớn nhỏ, cảng có công xuất lớn nhất là Sài Gòn

- Hệ thống cảng sẽ được phát triển đồng bộ,
- Cả nước sẽ hình thành 3 cụm cơ khí đóng tàu mạnh ở Bắc Bộ, Nam Bộ và TBộ
- Dịch vụ hàng hải cũng sẽ được phát triển toàn diện.




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×