Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LIỀU LƯỢNG PHÂN ĐẠM ĐẾN SỰ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA MÈ ĐEN Ô MÔN 2 VỎ TRỒNG TRONG CHẬU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.72 MB, 51 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
-oOo-

NGUYỄN TRỌNG ÁI

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LIỀU LƯỢNG
PHÂN ĐẠM ĐẾN SỰ SINH TRƯỞNG
VÀ PHÁT TRIỂN CỦA MÈ ĐEN
Ô MÔN 2 VỎ TRỒNG
TRONG CHẬU

LUẬN VĂN KỸ SƯ TRỒNG TRỌT

Cần Thơ – 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
-oOo-

NGUYỄN TRỌNG ÁI

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LIỀU LƯỢNG
PHÂN ĐẠM ĐẾN SỰ SINH TRƯỞNG
VÀ PHÁT TRIỂN CỦA MÈ ĐEN
Ô MÔN 2 VỎ TRỒNG
TRONG CHẬU

LUẬN VĂN KỸ SƯ TRỒNG TRỌT


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

SINH VIÊN THỰC HIỆN

TS. Lê Vĩnh Thúc

Nguyễn Trọng Ái
MSSV: 3083302

Cần Thơ – 2012


i

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG

..........................................................................................................................

Chứng nhận đã chấp thuận luận văn với đề tài:
“ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LIỀU LƯỢNG PHÂN ĐẠM ĐẾN
SỰ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
MÈ ĐEN Ô MÔN 2 VỎ TRỒNG
TRONG CHẬU”

Do sinh viên NGUYỄN TRỌNG ÁI thực hiện
Kính trình hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp xem xét.

Cần Thơ, ngày ……..tháng ……năm 2012

Cán bộ hướng dẫn

TS. Lê Vĩnh Thúc


ii

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG

..........................................................................................................................

Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận luận văn với đề tài:
“ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LIỀU LƯỢNG PHÂN ĐẠM ĐẾN
SỰ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
MÈ ĐEN Ô MÔN 2 VỎ TRỒNG
TRONG CHẬU”

Do sinh viên: NGUYỄN TRỌNG ÁI thực hiện và bảo vệ trước hội đồng ngày
........tháng ........năm 2012.
Luận văn đã được hội đồng chấp nhận và đánh giá ở mức: …………………………
Ý kiến hội đồng: ..................................………………………………………………
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
Cần thơ, ngày ……..tháng ……năm 2012
Thành viên hội đồng

-------------------------


------------------------

------------------------

DUYỆT KHOA
Trưởng khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng


iii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả
trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu khoa học nào trước đây.

Tác giả luận văn

Nguyễn Trọng Ái


iv

LÝ LỊCH CÁ NHÂN

Sinh viên: Nguyễn Trọng Ái

Giới tính: Nam

Ngày, tháng, năm sinh: 20/11/1990


Nơi sinh: Kiên Giang

Quê quán: Vĩnh Thuận-Kiên Giang

Dân tộc: Kinh

Năm 1996 – 2001 học tại Trường Tiểu Học Thị Trấn Vĩnh Thuận
Năm 2001 – 2005 học tại Trường Trung Học Cơ Sở Thị Trấn Vĩnh Thuận
Năm 2005 – 2008 học tại Trường Trung Học Phổ Thông Vĩnh Thuận
Đã tốt nghiệp tại Trường Trung Học Phổ Thông Vĩnh Thuận, huyện Vĩnh
Thuận, tỉnh Kiên Giang
Vào Trường Đại Học Cần Thơ năm 2008, theo Ngành Trồng Trọt, khoá 34,
Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng.


v

LỜI CẢM TẠ
Kính dâng Ba Mẹ những người suốt đời tận tụy vì chúng con, xin cảm ơn
những người thân đã giúp đỡ, động viên con trong suốt thời gian qua.
Chân thành cảm ơn thầy Lê Vĩnh Thúc đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và
động viên em trong suốt thời gian làm và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Chân thành cảm ơn cô cố vấn học tập Nguyễn Thị Xuân Thu, cô Bùi Thị
Cẩm Hường, cùng toàn thể quý thầy cô khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng
vì những kiến thức mà quý thầy cô đã truyền dạy cho em trong suốt thời gian học
tập tại trường. Đây sẽ là hành trang vững chắc giúp em bước vào đời.
Gởi lời cảm ơn đến các bạn Nguyên, Dệ, Hạc, Hải, Thảo và các bạn Trồng
Trọt khoá 34 đã đóng góp, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và
thực hiện đề tài.



vi

MỤC LỤC
Chương

Nội dung

Trang

DANH SÁCH BẢNG
DANH SÁCH HÌNH
DANH SÁCH NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
TÓM LƯỢC
MỞ ĐẦU
1 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 KHÁI QUÁT VỀ CÂY MÈ
1.1.1 Nguồn gốc
1.1.2 Đặc tính thực vật
1.2 ĐIỀU KIỆN NGOẠI CẢNH
1.3 CHẤT DINH DƯỠNG
1.4 CÁC ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ PHÂN ĐẠM
1.4.1 Các loại phân đạm
1.4.2 Vai trò của đạm đối với đời sống của cây
1.4.3 Những điều cần lưu ý khi dùng phân đạm
1.4.4 Ảnh hưởng của phân bón tới năng suất cây trồng
1.4.5 Ảnh hưởng của phân bón tới phẩm chất
1.5 SÂU BỆNH HẠI QUAN TRỌNG TRÊN CÂY MÈ
1.5.1 Sâu hại
1.5.2 Bệnh

2 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1 PHƯƠNG TIỆN
2.1.1 Thời gian
Thí nghiệm được thực hiện từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2011.
2.1.2 Địa điểm thí nghiệm
2.1.3 Địa điểm xử lý mẫu
2.1.4 Vật liệu thí nghiệm
2.2 PHƯƠNG PHÁP
2.2.1 Canh tác
2.2.2 Cách bố trí thí nghiệm:
2.2.3 Các kỹ thuật bón phân được áp dụng
2.2.4 Các chỉ tiêu thu thập
2.2.5 Phương pháp xử lý số liệu
3 KẾT QUẢ THẢO LUẬN
3.1 GHI NHẬN TỔNG QUÁT
3.2 ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LIỀU LƯỢNG PHÂN ĐẠM LÊN MỘT SỐ
ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC CỦA CÂY MÈ
3.2.1 Chiều cao cây
3.2.2 Số lá trên cây
3.2.3 Số nhánh

viii
ix
x
xi
1
2
2
2
2

5
5
5
5
7
8
9
10
10
10
11
13
13
13
13
13
13
13
13
13
14
14
14
15
16
16
16
16
17
18



vii

3.2.4 Số trái
3.2.5 Kích thước lá
3.2.6 Kích thước trái
3.2.7 Trọng lượng trái
3.2.8 Trọng lượng thân cây khô
3.2.9 Trọng lượng lá khô
3.2.10 Số hạt mè
3.2.11 Trọng lượng 1000 hạt
4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1 KẾT LUẬN
4.2 ĐỀ NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ CHƯƠNG

19
19
20
21
22
22
23
24
25
25
25
26

28


viii

DANH SÁCH BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang

3.1

Số lá trên cây mè trong khu thí nghiệm của Bộ môn Khoa Học
Cây Trồng, Khoa Nông Nghiệp & SHƯD, Đại học Cần Thơ

18

3.2

Số nhánh trên cây mè trong khu thí nghiệm của Bộ môn Khoa
Học Cây Trồng, Khoa Nông Nghiệp & SHƯD, Đại học Cần Thơ

19

3.3

Số trái trên cây mè trong khu thí nghiệm của Bộ môn Khoa Học
Cây Trồng, Khoa Nông Nghiệp & SHƯD, Đại học Cần Thơ


19

3.4

Kích thước lá trên cây mè trong khu thí nghiệm của Bộ môn
Khoa Học Cây Trồng, Khoa Nông Nghiệp & SHƯD, Đại học
Cần Thơ

20

3.5

Kích thước trái mè trong khu thí nghiệm của Bộ môn Khoa Học
Cây Trồng, Khoa Nông Nghiệp & SHƯD, Đại học Cần Thơ

21

3.6

Trọng lượng trái mè trong khu thí nghiệm của Bộ môn Khoa
Học Cây Trồng, Khoa Nông Nghiệp & SHƯD, Đại học Cần Thơ

21

3.7

Trọng lượng lá cây mè khô trong khu thí nghiệm của Bộ môn
Khoa Học Cây Trồng, Khoa Nông Nghiệp & SHƯD, Đại học
Cần Thơ


23

3.8

Số hạt mè trong khu thí nghiệm của Bộ môn Khoa Học Cây
Trồng, Khoa Nông Nghiệp & SHƯD, Đại học Cần Thơ

23


ix

DANH SÁCH HÌNH
Hình

Tên hình

Trang

2.1

Sơ đồ bố trí thí nghiệm

14

3.1

(a) Lá mè bị ruồi đục lá tấn công, (b) Cây mè bị bệnh héo cây
con trong khu thí nghiệm của Bộ môn Khoa Học Cây Trồng,

Khoa Nông Nghiệp & SHƯD, Đại học Cần Thơ

16

3.2

Chiều cao (cm) của cây thay đổi qua các ngày sau khi trồng

17

3.3

Trọng lượng thân cây mè khô trong khu thí nghiệm của Bộ
môn Khoa Học Cây Trồng, Khoa Nông Nghiệp & SHƯD,
Đại học Cần Thơ

22

3.4

Trọng lượng 1000 hạt của cây mè trong khu thí nghiệm của
Bộ môn Khoa Học Cây Trồng, Khoa Nông Nghiệp & SHƯD,
Đại học Cần Thơ

24


x

DANH SÁCH NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

ĐBSCL:

Đồng Bằng Sông Cửu Long

NSKT:

Ngày sau khi trồng

SHƯD:

Sinh Học Ứng Dụng


xi

Nguyễn Trọng Ái, 2012. “Ảnh hưởng của các liều lượng phân đạm đến sự sinh
trưởng và phát triển của Mè đen Ô Môn 2 vỏ trồng trong chậu”. Luận văn tốt nghiệp
kỹ sư Trồng Trọt, Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, Trường Đại Học
Cần Thơ. Cán Bộ hướng dẫn: TS. Lê Vĩnh Thúc

TÓM LƯỢC
Đề tài “Ảnh hưởng của các liều lượng phân đạm đến sự sinh trưởng và phát
triển của Mè đen Ô Môn 2 vỏ trồng trong chậu” được thực hiện tại khu thí nghiệm
của Bộ môn Khoa Học Cây Trồng, Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, Đại
học Cần Thơ trong thời gian 3/2011-6/2011, nhằm tìm ra liều lượng phân đạm thích
hợp để mè trồng sinh trưởng tốt và cho năng suất cao. Thí nghiệm được bố trí theo
khối hoàn toàn ngẫu nhiên, gồm có 5 nghiệm thức đạm (60, 90, 120, 150 và 180 kg
N/ha) với 5 lần lặp lại. Kết quả thí nghiệm cho thấy ở các mức phân đạm khác nhau
chiều dài lá có khác biệt và tăng dần theo các mức phân đạm, nhưng chiều cao cây,
số lá, số nhánh, số trái, kích thước trái, trọng lượng trái, trọng lượng thân cây khô,

trọng lượng lá khô, số hạt mè, chiều rộng lá, trọng lượng 1000 hạt của cây mè thì
không có sự khác biệt.


1

MỞ ĐẦU
Mè (Sesamum indicum L.) là loại cây lấy dầu ngắn ngày, được mệnh danh là
“hoàng hậu của các cây có dầu”, mè là nguồn nguyên liệu để chế biến thực phẩm,
và là nguồn dược liệu quý trong y học. Mè thường được phân loại dựa vào màu của
hạt, có 2 loại mè chính là mè đen và mè vàng. Mè đen cho màu có phẩm chất tốt và
hàm lượng dầu cao hơn mè vàng, hơn nữa mè đen có giá trị xuất khẩu cao hơn mè
vàng. Mè đen Ô Môn 2 vỏ có năng suất ổn định, ít sâu bệnh tấn công nên rất thích
hợp để trồng trên diện tích rộng rãi.
Nước ta nằm trong vùng tiểu khí hậu có điều kiện thuận lợi cho sự sinh
trưởng và phát triển của cây mè, và trên thực tế nó cũng đã trở thành tập quán lâu
đời của người nông dân ở nhiều vùng sinh thái khác nhau trong các hệ thống canh
tác luân, chuyển vụ với các cây trồng khác theo các công thức luân canh cây trồng
hợp lý nhưng năng suất mè rất thấp, chỉ từ 300-500 kg/ha cho nên sản lượng không
nhiều (Trần Thị Kim Ba và ctv. 2008). Để đem lại năng suất cao cho mè thì việc tìm
ra liều lượng phân đạm thích hợp là điều cần thiết vì theo nghiên cứu bón đạm là
biện pháp gia tăng năng suất cho mè (Trần Thị Kim Ba và ctv. 2008). Do đó đề tài
“Ảnh hưởng của các liều lượng phân đạm đến sự sinh trưởng và phát triển của Mè
đen Ô Môn 2 vỏ trồng trong chậu” được thực hiện nhằm tìm ra liều lượng phân đạm
thích hợp để mè trồng sinh trưởng tốt và cho năng suất cao.


2

CHƯƠNG I

LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 KHÁI QUÁT VỀ CÂY MÈ
1.1.1 Nguồn gốc
Cây mè có tên khoa học là Sesamum indicum L., thuộc họ Pedaliaceae; là
cây hàng niên và là một trong những cây trồng cổ nhất thế giới (Trần Thị Kim Ba
và ctv. 2008).
Cây mè có nguồn gốc từ Châu Phi (Vaughan và Geissler, 2009). Có nhiều ý
kiến cho rằng Ethiopia là nguyên sản của giống mè trồng hiện nay. Tuy nhiên cũng
có ý kiến cho rằng vùng Afghan – Persian mới là nguyên sản của các giống mè
trồng. Mè là loại cây có dầu được trồng lâu đời (khoảng 2000 năm trước công
nguyên). Sau đó được đưa vào vùng tiểu Á (Babylon) và được di về phía tây – vào
Châu Âu và phía nam vào Châu Á dần dần được phân bố đến Ấn Độ và một số
nước Nam Á Trung Quốc. Ấn Độ được xem như là trung tâm phân bố của cây mè
(Bedigian, 2004)
Ở Nam Mỹ, mè được du nhập từ Châu Phi sau khi người Âu Châu khám phá
ra ở Châu Mỹ vào năm 1492 (do Chritophecoloms người Bồ Đào Nha và Tây Ban
Nha) đem mè đi bán.
1.1.2 Đặc tính thực vật
Theo Trần Thị Kim Ba và ctv. (2008) thì cây mè có đặc tính thực vật như
sau:
* Rễ
Rễ mè là loại rễ cọc, rễ chính ăn sâu. Đồng thời hệ rễ bên của mè cũng rất
phát triển về bề ngang. Rễ mè phân bố chủ yếu ở lớp đất từ 0-25 cm. Do có rễ cái ăn
sâu nên mè có khả năng chịu hạn rất tốt. Chiều sâu của rễ cái phụ thuộc nhiều vào
ẩm độ đất. Trên đất cát, rễ mọc tốt hơn trên đất sét và không chịu ngập trong thời
gian ngắn. Ở đất cát, vùng khô hạn, rễ cái có thể ăn sâu từ 1-1,2 m để tìm nguồn


3


nước ngầm. Độ ẩm cao, rễ không ăn sâu được và cây có thể bị chết nếu bị úng trong
thời gian ngắn do rễ bị thối.
Đặc tính của rễ mè phát triển kém nên dễ bị đổ ngã khi có mưa to gió lớn. Vì
vậy khi trồng mè, chú ý phải vun gốc, xẻ rãnh để thoát nước (nhất là trồng vào mùa
mưa).
* Thân
Thân mè thuộc thân thảo, thân thường có hình 4 cạnh với những tiết diện
vuông và những rãnh dọc. Tuy nhiên, có những dạng thân rất rỗng hình chữ nhật.
Thân có thể tròn, trên thân có nhiều lóng hoặc ít lóng. Đặc tính này cũng để phân
biệt giống. Màu sắc của thân thay đổi từ màu xanh nhạt đến màu tím, phổ biến nhất
là màu xanh đậm. Thân cao từ 60-120 cm. Trong điều kiện hạn, thân có thể thấp
hơn, nhưng cũng có giống đạt đến 3 m.
Số lượng cành trên cây phụ thuộc chủ yếu vào giống, thường có khoảng 2-6
cành. Cành mọc từ các nách lá gần gốc. Mức độ phân cành thực sự là tốc độ sinh
trưởng chung của cây, trực tiếp bị ảnh hưởng của môi trường mật độ, lượng mưa, độ
dài ngày.
Các dạng thân ngắn đâm cành ít thường chín sớm, cây cao thường chín trễ và
có khuynh hướng chịu hạn khá hơn. Các giống dài ngày thường phát triển chậm ở
giai đoạn cây con, nhưng tăng trưởng nhanh ở giai đoạn sau.
* Lá
Lá mè rất biến đổi về dạng và kích thước trên cùng một cây và giữa các
giống. Lá dưới thường rộng đôi khi có thuỳ, mép (rìa) hình răng cưa hướng ra ngoài
lá giữa thường nguyên hình móc, đôi khi răng cưa lá trên hẹp hơn. Lá mọc đối hay
luân phiên tuỳ giống, cách sắp xếp lá ảnh hưởng đến số hoa mang trên nách lá và
năng suất hạt trên cây. Lá mọc đối tạo điều kiện có nhiều hoa. Kích thước của lá
thay đổi từ 3-17,5 cm chiều dài và 1-1,5 cm chiều rộng. Lá có màu xanh đậm, xanh
nhạt tuỳ thuộc vào giống. Mặt trên của lá có lông tơ bao phủ. Theo nhiều thí nghiệm
cho thấy tốc độ dẫn nước của lá mè không mở quả nhanh hơn lá mè mở quả. Do đó,
những vùng thiếu nước thì không thích hợp cho giống mè mở quả.



4

* Cành
Xuất phát từ thân chính, cành có thể mọc cách hay mọc đối nhau, cành sẽ
mang hoa và trái, trên các cành chính còn có cành cấp hai. Sự phân cành trên thân
chính cũng là một yếu tố để phân biệt các giống mè, thường màu của cành trên thân
giống như thân chính.
* Hoa
Hoa mè thuộc hình chuông. Cuống hoa ngắn, tràng hoa gồm 5 cánh hợp
thành hình chuông. Đài hoa màu xanh, 5 cánh cạn. Ống hoa dài 3-4 cm. Hoa mọc ở
nách lá thành chùm. Mỗi chùm có 4-8 hoa. Nhị đực 5 nhưng có 1 bất dục. Bầu nhuỵ
nằm trên đài hoa, có 2 ngăn với nhiều vách giả. Hoa màu trắng lúc thân non có màu
xanh, hoa màu tím có thân màu tím đến khi thân hoá gỗ thì có màu xanh. Mè có thể
tự thụ hay thụ phấn do côn trùng, do vậy tỉ lệ thụ phấn chéo khá cao. Nên trong
công tác giống cần chú ý trồng cách ly, để đảm bảo giống được thuần.
* Trái
Là một loại quả nang, tiết diện hình chữ nhật, có rãnh sâu, có đầu nhọn hình
tam giác ngắn. Hình dạng của trái cũng là một yếu tố để phân biệt giống. Chiều dài
trái thay đổi từ 2,5-8 cm, đường kính trái thay đổi từ 0,5-2 cm số vách ngăn từ 1-12,
trái thường có lông tơ bao phủ. Trái mở ra bằng cách chẻ dọc vách ngăn từ trên
xuống. Mức độ mở trái là đặc tính quan trọng khi chọn giống để trồng cho phù hợp
với điều kiện thu hoạch. Chất lượng của trái cũng khác nhau tuỳ vị trí đóng quả.
Thường quả ở vị trí thấp, có hạt lớn hơn ở vị trí cao.
* Hạt
Hạt mè là hạt song tử diệp. Cấu tạo hạt có nội phôi nhũ. Hạt mè nhỏ thường
có hình trứng hơi dẹp trọng lượng 1000 hạt từ 2-4 g. Vỏ láng hoặc nhăn màu đen,
trắng, vàng, nâu đỏ hay xám, cũng có hạt màu xám nâu, xanh olive và nâu đậm. Hạt
mè tương đối mảnh và chứa nhiều dầu, do đó dễ mất sức nảy mầm sau thu hoạch.
Một số giống mè có tính miên trạng kéo dài đến 6 tháng sau khi thu hoạch. Giống

có trái nhiều khía thì hạt nhỏ hơn giống có trái ít khía.


5

1.2 ĐIỀU KIỆN NGOẠI CẢNH
Theo Trần Thị Kim Ba và ctv. (2008) thì điều kiện ngoại cảnh cho cây mè
như sau:
Nhiệt độ trung bình thích hợp khoảng 25-300C. Nhiệt độ thích hợp cho sự nở
hoa và sự phát triển quả vào khoảng 28-320C. Mè là cây ngày ngắn. Trong điều kiện
thời gian chiếu sáng dưới 10 giờ/ngày sẽ rút ngắn thời gian sinh trưởng dinh dưỡng
của mè. Mè sẽ ra hoa sớm hơn 15-20 ngày trong điều kiện tự nhiên (12 giờ/ngày).
Trong thời gian sinh trưởng, nhất là sau khi trổ hoa, mè cần khoảng 200-300 giờ
nắng/ tháng cho tới khi trái chín. Nước là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến
năng suất mè. Mè ít cần nước mưa, mè cho năng suất cao ở lượng mưa 500-650
mm. Trong điều kiện có tưới tổng lượng nước cần lên tới 900-1.000 mm. Độ ẩm đất
thích hợp cho sự sinh trưởng, phát triển và cho năng suất của mè khoảng 70-80%.
Mè phát triển được trên nhiều loại đất khác nhau nhưng phát triển tốt nhất là trên
loại đất phì nhiêu, thoát thuỷ tốt. Mè thích hợp trên đất có pH = 5,6-8,0.
1.3 CHẤT DINH DƯỠNG
Lượng phân bón cho cây mè nên tuỳ thuộc vào điều kiện, độ màu mỡ của
đất. Theo khuyến cáo của Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh có thể sử
dụng lượng phân bón cho 1 ha là: 5-10 tấn phân chuồng (nếu có), 50-100 kg Urê,
300 kg 20-20-15 đầu trâu, 30 kg KCL (trích dẫn bởi Phạm Đức Toàn, 2008).
1.4 CÁC ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ PHÂN ĐẠM
1.4.1 Các loại phân đạm
Theo Mai Văn Quyền và ctv. (2000), nêu ra các loại phân đạm như sau:
* Urea
Công thức phân CO(NH2)2, hàm lượng đạm 46%, màu trắng. Khi bón urea vào
đất không phải cây trồng hút trực tiếp mà là hút dạng NH4+ và NO3- do urea chuyển

hoá thành. Urea tan nhanh là nhờ nước hoặc hơi nước chuyển hoá thành amon
carbonat và amon hydroxit theo phản ứng:
(NH2)2CO + 2H2O => (NH4)2CO3


6

(NH2)2CO3 + H2O => NH4HCO3 + NH4OH
Hai chất này lại phân ly thành ion NH4+ được cây trồng hấp thu, vi sinh vật sử
dụng hay keo đất hấp thụ hoặc chuyển hoá thành amoniăc hay nitrat theo sơ đồ sau:
NH4HCO3 => NH4+ + HNO3
NH4OH => NH4+ + OHNH4+ => NO3- => N2O => N2
Chính sự chuyển hoá thành amoniăc và nitơ làm cho cây trồng không sử dụng
được phần đạm này và dẫn tới thất thoát. Cho nên khi sử dụng urea cần chú ý những
điểm sau: (1) Urea có thể dung để bón lót, bón thúc cho tất cả các loại cây trồng,
lượng bón tuỳ theo tuổi cây, loại cây, thời kì sinh trưởng. (2) Với các loại cây trồng
cạn cần bón trộn với đất hoặc bón vùi dưới đất, bón xa hạt giống hoặc rễ cây non.
(3) Có thể hoà ra nước để phun lên lá cây trồng tuỳ theo tuổi cây, cây non nồng độ
thấp, cây lớn nồng độ cao hơn. Tuy nhiên nồng độ tối đa mà cây chịu được là 3-5%.
* Amon sulphate (SA)
Công thức phân (NH4)2SO4, hàm lượng đạm 21%, màu trắng. Amon suphate
có hàm lượng đạm thấp, là phân sinh lý chua do vậy không thích hợp để bón trên
những vùng đất chua, đất phèn. Thích hợp cho các loại cây có nhu cầu lưu huỳnh
cao như cây có dầu (cây họ đậu, dừa, thầu dầu), cây họ thập tự (bắp cải, su hào), cây
lấy củ (khoai tây), cây cà phê,…
Amon sulphate thích hợp để bón cho các loại đất kiềm, đất nghèo lưu huỳnh
như đất xám, đất đỏ. Không nên bón cho đất chua, đất phèn, phèn mặn, đất lầy thụt
vì sẽ làm cho đất chua hơn. Không nên bón tập trung với số lượng nhiều mà cần
bón rải ra làm nhiều lần, cần bón kết hợp cân đối với các loại phân khác.
* Amon nitrate (đạm 2 lá)

Công thức phân NH4NO3, hàm lượng đạm 35%, màu trắng. Amon nitrate
thích hợp nhất cho cây trồng cạn, nếu dùng bón cho lúa tốt nhất là vào giai đoạn
cuối. Ở ruộng nước amon nitrate có nhược điểm là dễ bị rửa trôi. Amon nitrate là
phân đạm có cả hai dạng đạm NH4+ và NO3- nên cây trồng nhanh xanh tốt. Cần chú
ý trong bảo quản tồn trữ vì dễ gây cháy nổ.


7

* Amon clorua
Công thức phân NH4Cl, hàm lượng đạm 26%, màu trắng. Amon clorua là loại
phân giá rẻ và có hiệu lực cao với lúa cũng như những cây khác như mía, bắp, cây
lấy sợi và dừa. Không thích hợp để bón cho thuốc lá và sầu riêng vì nó có thể làm
giảm phẩm chất. Nhược điểm là rất dễ hút ẩm, chảy nước, hàm lượng đạm thấp và
clor cao có thể là tác nhân giảm chất lượng hoặc làm cho đất chua. Mặc dù hàm
lượng clor khá cao nhưng trong điều kiện khí hậu Việt Nam thì clor hầu như không
bị tích lũy lại.
* Natri nitrate
Công thức phân NaNO3, hàm lượng đạm 16,48%, hàm lượng natri 27,05%.
Natri nitrate có thể dùng bón tốt cho một số cây như bông, thuốc lá, một số loại
rau. Là dạng đạm Nitrate nên dễ bị rửa trôi ở ruộng nước. Hàm lượng đạm thấp,
natri cao do đó rất dễ làm chay đất do dư thừa Na nếu bón nhiều và bón liên tục.
* Canxi nitrate
Công thức phân Ca(NO3)2, hàm lượng đạm 15,5%, màu trắng tinh thể. Canxi
nitrate là loại phân kiềm sinh lý nên rất thích hợp để bón cho đất chua, đất mặn, đất
phèn. Dùng bón tốt cho các cây trồng cạn, cây trồng trong dung dịch, cây trồng cát.
Thích hợp cho việc bón lót, bón thúc hoặc phun lá.
1.4.2 Vai trò của đạm đối với đời sống của cây
Theo Vũ Hữu Yêm (1995), đạm là yếu tố quan trọng hàng đầu đối với các cơ
thể sống vì nó là thành phần cơ bản của các protein, chất cơ bản biểu hiện sự sống.

Đạm nằm trong nhiều hợp chất cơ bản cần thiết cho sự phát triển của cây như diệp
lục và các chất men là thành phần cơ bản của acid nucleic trong các DNA, RNA của
nhân, nơi cư trú thông tin di truyền, đóng vai trò quan trọng trong việc tổng hợp
protein. Do vậy đạm là yếu tố cơ bản của quá trình đồng hóa cacbon, kích thích sự
phát triển của bộ rễ và việc hút các yếu tố dinh dưỡng khác. Cây trồng được bón đủ
đạm lá có màu xanh thẫm, cây sinh trưởng khỏe mạnh, chồi búp phát triển nhanh,
năng suất cao. Cây ăn quả được bón đủ đạm cành quả phát triển nhiều là cơ sở để
đạt năng suất cao. Bón thừa đạm sinh trưởng của cây bị kéo dài, chín muộn, phẩm


8

chất nông sản kém. Cây thiếu đạm lá có màu vàng, sinh trưởng phát triển kém, còi
cọc, thậm chí rút ngắn thời gian tích lũy, hoàn thành chu kỳ sống nhanh, năng suất
thấp.
1.4.3 Những điều cần lưu ý khi dùng phân đạm
Đạm là yếu tố hàng đầu quyết định năng suất. Tiến bộ kỹ thuật trước hết phải
làm tăng khả năng tiêu thụ phân đạm một cách có hiệu quả. Khi các điều kiện để
cây sinh trưởng tốt được thỏa mãn (nước, kết cấu đất, khí hậu, dinh dưỡng khoáng
khác,…) thì chính mức bón đạm cho phép khai thác đến mức tối đa tiềm năng năng
suất (Gros, 2000). Theo Vũ Hữu Yêm (1995), nêu ra những điều cần lưu ý khi dùng
phân đạm như sau:
* Mục tiêu năng suất và đặc điểm sinh lý của cây
Tiềm năng năng suất thể hiện khả năng chịu đạm của cây, thí nghiệm và thực
tiễn sản xuất lúa ở đồng bằng Bắc Bộ cho thấy muốn đạt 5 tấn thóc/ha phải cung
cấp cho lúa từ 90-120 kg N. Để cây có thể hấp thụ được lượng đạm bón thì phải căn
cứ vào đặc điểm sinh lý của cây. Các loại cây trồng giai đoạn đầu đều cần được bón
nhiều đạm để mở rộng diện tích quang hợp. Khi cây chuyển từ giai đoạn dinh
dưỡng sang giai đoạn sinh thực thì nhu cầu đạm của cây ít hơn.
* Đặc tính của phân, thành phần hóa học của phân và sự chuyển hóa của

phân khi bón vào đất
Đối với các loại phân đạm sinh lý chua, gây chua cho đất như (NH4)2SO4 hay
NH4Cl nếu bón liên tục với số lượng lớn phải kiểm tra độ chua và bồi dưỡng vôi
vào đất. Bón kết hợp với phân hữu cơ cũng làm giảm tác hại của các loại phân chua.
Nếu bón liên tục phân đạm mà không bồi dưỡng chất hữu cơ cho đất bằng cách vùi
trả lại tàn thể thực vật phân hữu cơ, nhất là loại phân đạm gây chua hay kiềm thì
làm cho đất bị thoái hóa, bón đạm tiếp theo không có hiệu quả.
Bón đạm phải tính đến các ion, đi kèm ion phân đạm. Phân sulphat đạm có
ion SO42- có hiệu lực cao hơn các loại phân khác ở đất thiếu lưu huỳnh và cần cho
cây có nhu cầu lưu huỳnh cao. Phân sulphat đạm bón cho đất yếm khí, nghèo sắt
lại dễ hình thành H2S độc cho cây. Phân clorua amôn có gốc Cl - lại không tốt đối


9

với thuốc lá và khoai tây vì nó làm giảm chất lượng sản phẩm thu hoạch. Phân urea
phải đợi chuyển hóa thành amôn cacbonat mới có tác dụng.
* Trong quá trình sử dụng không nên trộn phân đạm có gốc amôn với vôi,
tro hoặc các loại phân có phản ứng kiềm
Bón vôi xong không nên bón phân có gốc amôn ngay mà phải đợi cho vôi
phản ứng đều với đất rồi mới bón. Hiệu suất phân đạm phụ thuộc vào giống cây
trồng, đặc điểm kỹ thuật canh tác, việc phối hợp phù hợp với các loại phân khác
(phân hữu cơ, lân, kali, phân vi lượng) và điều kiện môi trường. Nên khi đánh giá
và quyết định biện pháp bón phân đạm phải cân nhắc đầy đủ các yếu tố đó mới bón
đạm có hiệu quả cao.
1.4.4 Ảnh hưởng của phân bón tới năng suất cây trồng
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới năng suất cây trồng như thời tiết, khí hậu,
đất đai, nước tưới, giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và các biện pháp kỹ thuật
khác. Qua các kết quả nghiên cứu và thực nghiệm tại nhiều nước trên thế giới các
nhà khoa học đã khẳng định: “phân bón quyết định trên 50% việc tăng năng suất

cây trồng” (FAO, 1984). Ở nước ta, năng suất và sản lượng cây trồng hàng năm
không ngừng tăng lên đồng thời với lượng phân bón tiêu thụ hàng năm càng nhiều
hơn. Qua kết quả nghiên cứu trong nước cho thấy hầu hết các loại phân bón đều làm
tăng năng suất cây trồng.
 Ảnh hưởng của phân đa lượng tới năng suất cây trồng
Trên đất phèn bón phân đạm làm tăng năng suất lúa 3,86 lần (1,85 tấn/ha),
bón cả đạm và lân năng suất tăng 7,86 lần (3,37 tấn/ha) so với đối chứng không bón
phân (0,38 tấn/ha) (Trích dẫn Mai Văn Quyền và ctv., 2000).
Ảnh hưởng của đạm và kali đối với năng suất lúa, khi không bón phân năng
suất lúa rất thấp (ngay cả trên đất phù sa). Khi bón đạm và lân năng suất lúa tăng
lên rõ rệt. Khi bón cả đạm, lân và kali, năng suất đạt cao nhất ở tất cả các loại đất
(Nguyễn Văn Độ và Đỗ Trung Bình, 1995) (Trích dẫn Mai Văn Quyền và ctv.,
2000).


10

1.4.5 Ảnh hưởng của phân bón tới phẩm chất
Phẩm chất nông sản là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu
quả của phân bón với cây trồng. Các kết quả nghiên cứu cho thấy phân bón không
những tăng năng suất cây trồng mà còn tăng phẩm chất nông sản. Kết quả cho khi
được bón các loại phân thích hợp, chất lượng gạo thơm Jasmine trên đất phù sa
ĐBSCL được cải thiện (Đỗ Khắc Thịnh, 1994) (Trích dẫn Mai Văn Quyền và ctv.,
2000).
1.4.6 Các nghiên cứu về phân đạm cho mè
Bón phân đạm cho mè ở ĐBSCL dao động từ 60 đến 90 kgN/ha, tuy nhiên ở 2
liều lượng này thì cho năng suất không có khác biệt (Trần Thị Kim Ba, 2008). Theo
Malik et al. (2003) cho rằng năng suất mè gia tăng khi bón phân đạm đầy đủ và kỹ
thuật trồng hợp lý. Theo ông ở Parkistan mè cho năng suất cao khi được bón 80
kgN/ha và làm liếp khi trồng mè. Ở Negiria, mè được bón kết hợp 75kg N/ha thì

cho năng suất cao (Shehu et al., 2009). Theo Muhamman và Gungula (2008) bón 80
kg N/ha thì mè cho năng suất cao nhât. Thời gian và cách bón phân cho mè cũng
ảnh hưởng đến năng suất mè (Muhamman et al., 2009).
1.5 SÂU BỆNH HẠI QUAN TRỌNG TRÊN CÂY MÈ
Theo Trần Thị Kim Ba và ctv. (2008) thì sâu bệnh hại trên cây mè như sau:
1.5.1 Sâu hại
* Rầy xanh (Amrasca devestans) Rầy chích hút làm ảnh hưởng đến chất
lượng hạt, rầy thường xuất hiện từ khi cây có hoa đẻ trứng vào mô lá, rầy non chích
hút dịch làm cây suy yếu, không phát triển, rụng nụ và trái non,trái già thì hạt bị lép
nhiều, khi mật số cao sẽ làm cháy lá.
* Sâu sừng (Acherontia spp.) Sâu non thích ăn lá, đặc biệt là lá non, làm
ảnh hưởng đến sự phát triển của cây.
* Sâu vẽ bùa (Ophiomyza phaseolii) Trứng được đẻ trên lá non, ấu trùng nở
ra đục ngoằn ngoèo trên phiến lá sau đó qua cuống và vào thân; nếu nhiễm nhẹ làm
chết nhánh, cây chậm phát triển; nặng làm chết cây.


11

* Sâu xanh da láng (Spodotera exigua) Sâu non tập trung ở mặt dưới lá, ăn
chất xanh của lá chỉ để lại màng biểu bì. Sâu trưởng thành ăn toàn Bộ lá chỉ chừa lại
gân lá, sâu ăn theo từng lá bất kể là lá non hay lá già, ăn cả ngọn, đục vào trái.
* Sâu xanh có lông (Heliothis armigera) Sâu đục thủng trái, sâu đục đến
đâu đùn thân đến đó, một nửa thân thường ở bên ngoài trái.
* Bọ xít xanh (Nevara viridula) Thường xuất hiện vào giai đoạn cuối của
mè từ khi mè hình thành trái non trở đi, nó có thể xuất hiện ở mật độ cao và gây hại
nặng, cả ấu trùng và thành trùng đều chích hút trái non làm hạt bị lép hoặc không no
đầy, giảm phẩm chất.
1.5.2 Bệnh
* Bệnh héo cây con (Pythium spp., Rhizoctonia sp., Fusarium sp.) Bệnh

có thể xuất hiện rất sớm từ lúc cây còn nhỏ đến khi cây được thu hoạch, nhưng nếu
xuất hiện ở giai đoạn cây con sẽ gây thiệt hại nhiều hơn. Triệu chứng bệnh là ngay
gốc thân xuất hiện vết úng, sau đó teo tóp lại làm cây bị ngã ngang nhưng lá vẫn
còn xanh sau đó mới bị héo lại. Trên gốc thân vỏ cây có màu nâu đen có sợi nấm,
hạch của nấm gây bệnh. Rễ bị thối và có màu nâu đỏ.
* Bệnh thối gốc (Fusarium spp., Sclerotium spp.) Thường xuất hiện sớm,
cây bị vàng héo từ các lá dưới lan dần lên trên, quanh gốc có đốm nâu lõm vào, gặp
điều kiện thuận lợi xuất hiện hạch nấm trắng rồi chuyển sang nâu.
* Bệnh đốm lá (Phythopthora spp.) Vết bệnh đầu tiên là chấm nhỏ màu
xám xanh xuất hiện trên phiến lá, cuống lá hay đốt thân sau đó lan rộng có đường
kính 2-3 cm, trên vết bệnh có nhiều vòng đồng tâm xung quanh, nhiều vết bệnh lá
có thể liên kết nhau làm toàn bộ lá chết, nếu bệnh tấn công trên cuống lá có thể làm
cho lá bị gãy gục. Trên cây có nhiều lá bệnh có thể làm chết cả cây.
* Bệnh đốm phấn (Oidium spp.) Bệnh gây hại chủ yếu vào giai đoạn mè ra
bông kết trái trở về sau. Vết bệnh là những đốm trắng do các bào tử phát triển tạo
thành, vết bệnh có thể gặp trên thân, lá; chủ yếu trên các lá già trên ruộng trồng mật
độ cao, gần vườn có nhiều bóng râm. Bệnh gây hại nặng nhất trong mùa mưa. Bệnh


12

gây hại cả 2 mặt lá. Cây bị nhiễm nặng sinh trưởng bị đình trệ do khả năng quang
hợp kém.


×