Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

ảnh hưởng của một số phân bón lá đến sự sinh trưởng và phát triển của lúa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (685.82 KB, 61 trang )

Đồ án tốt nghiệp Phạm Văn Quý KN901


1
Lời cảm ơn
Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình ngoài sự nỗ lực của bản thân, em đã
nhận đ-ợc sự giúp đỡ nhiệt tình của bạn bè cùng lớp, thầy cô và gia đình.
Tr-ớc tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô ThS. Phạm Thị Thanh Thuỷ
ng-ời đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài này cũng
nh- trong quá trình hoàn thành báo cáo thực tập.
Em xin cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Kỹ Thuật Nông Nghiệp tr-ờng Đại Học
Dân Lập Hải Phòng đã nhiệt tình giúp đỡ tạo điều kiện cho em trong suốt quá
trình học tập và thực hiện đề tài này.
Em cảm ơn trung tâm phát triển Nông Lâm Công Nghệ Cao Hải Phòng đã giúp
đỡ tạo điều kiện cho em học tập và thực hiện đề tài.
Cuối cùng em xin cảm ơn tới tất cả bạn bè và ng-ời thân đã động viên tạo điều
kiện thuận lợi cho em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Trong thời gian thực tập do kiến thức thực tế ch-a nhiều lên đồ án không tránh
khỏi những sai sót. Em rất mong đ-ợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, bạn
bè, những ng-ời làm công tác nghiên cứu để đồ án ngày càng hoàn thiện hơn.
Hải phòng, ngày 20 tháng 7 năm 2009

Sinh viên
Phạm Văn Quý






Đồ án tốt nghiệp Phạm Văn Quý KN901




2
Phần I: mở đầu
1. đặt vấn đề
D-a cũng nhiều các loại cây trồng khác muốn sinh tr-ởng, phát triển cho năng
suất cao và chất l-ợng tốt cần phải bón đầy đủ chất dinh d-ỡng. Không chỉ dinh
d-ỡng đa l-ợng, trung l-ợng mà vi l-ợng là những nguyên tố quan trọng trong
việc cấu thành nên năng suất và chất l-ợng của d-a. Tuy nhiên, việc sử dụng
phân bón không đúng cách, đúng liều l-ợng, bón không cân đối cũng làm giảm
hiệu lực của phân bón đến cây trồng nói chung và cây d-a nói riêng.
Hiện nay trong sản xuất nông nghiệp việc sử dụng quá nhiều phân vô cơ bón cho
cây không bổ sung thêm dinh d-ỡng hữu cơ và vi l-ợng cho cây đã làm cho đất
trở nên trai cứng, ô nhiễm môi trờng. Để từng b-ớc bổ sung các nguyên tố dinh
d-ỡng hữu cơ, vi l-ợng, thân thiện với môi tr-ờng các công ty phân bón trong
n-ớc và ngoài n-ớc đã tiến hành nghiên cứu và sản xuất ra hàng loạt các loại
phân bón sinh học, chế phẩm sinh học đ-ợc sản xuất bằng công nghệ tiến tiến
nhân một số vi sinh vật hữu ích có thể tiêu thụ các chất hữu cơ trong môi
tr-ờng hoặc đối kháng với vi sinh vật có hại khác để tạo thêm nguồn dinh d-ỡng
cho cây trồng đồng thời giúp cho cây có khả năng chống chịu tốt với sâu bệnh
hại. Đối với mục tiêu cải tạo đất thì các nhóm vi sinh có khả năng giải phóng kim
loại nặng và các hoá chất dùng trừ sâu bệnh trên cây trồng đ-ợc chọn lựa ứng
dụng. Thông th-ờng, nhóm vi sinh này tập trung ở vùng rễ cây và tự tạo ra các
axit hữu cơ để gắn kết kim loại nặng, kim loại độc hại không xâm nhập vào cây
trồng.
D-a lê nói chung, d-a lê Ngân Huy nói riêng là loại quả có giá trị dinh d-ỡng
cao, hình thái quả hấp dẫn, có h-ơng vị đặc tr-ng, giá cả hợp lý nên đ-ợc ng-ời
tiêu dùng sử dụng để ăn t-ơi với số l-ợng nhiều và quanh năm. Ngoài ra trồng
d-a còn đem lại hiệu quả kinh tế khá cao so với một số loại quả và cây trồng
khác do vậy cây d-a lê đặc biệt là giống d-a lê Ngân Huy đang là giống d-a

đ-ợc ng-ời trồng trọt quan tâm và nó đăng là đối t-ợng cây trồng có giá trị kinh
Đồ án tốt nghiệp Phạm Văn Quý KN901


3
tế cao của một số địa ph-ơng có thế mạnh về trồng d-a. Tuy nhiên ng-ời trồng
d-a hiện nay vẫn ch-a yên tâm vì trong thực tế sản xuất mới chỉ sản xuất manh
mún, ch-a có quy trình kỹ thuât trồng trọt và chăm sóc chuẩn cho cây d-a lê.
Quá trình sinh tr-ởng phát triển của d-a đ-ợc quyết định bởi nhiều yếu tố nh-
điều kiện ngoại cảnh, sâu bệnh hại, dinh d-ỡng cung cấp cho cây việc cung cấp
quá nhiều dinh d-ỡng cho cây cũng nh- dinh d-ỡng ở dạng khó tiêu cây khó hấp
thụ có thể dẫn tới cây sinh tr-ởng phát triển kém đồng thời còn gây hại cho đất,
sản phẩm không an toàn mà còn làm tăng chi phí mua phân bón. Để khắc phục
những hạn chế của phân bón vô cơ đến cây d-a nói chung và cây d-a lê Ngân
Huy nói riêng là việc ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ mới
về công nghệ phân bón trong đó có công nghệ sử dụng một số loại phân bón
lá bón cho cây vì phân bón lá là những loại phân bón trong thành phần có khá
đầy đủ các nguyên tố đa l-ợng, trung l-ợng và vi l-ợng ở dạng dễ tiêu lá cây có
thể hấp thụ đ-ợc một cách dễ dàng giúp cho cây đạt đ-ợc năng suất cao và chất
l-ợng tốt. Đ-ợc sự phân công của Khoa Kỹ Thuật Nông nghiệp Tr-ờng Đại học
Dân lập Hải Phòng, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: ảnh h-ởng của một
số loại phân bón lá ( Fish Plus Bloom, Solotek Bloom, Đầu Trâu 502 ) đến sự
sinh tr-ởng phát triển và năng suất chất l-ợng d-a Lê Ngân Huy trồng vụ
Xuân-Hè 2009 tại Hải Phòng
2. Mục đích yêu cầu.
2.1. Mục đích:
Xác định đ-ợc mức độ ảnh h-ởng của phân bón lá (Fish Plus Bloom, Solotek
Bloom, Đầu Trâu 502 ) đến sự sinh tr-ởng, phát triển và năng suất chất l-ợng của
d-a lê Ngân Huy. Trên cơ sở đó lựa chọn phân bón lá thích hợp cho d-a lê Ngân
Huy nhằm nâng cao năng suất, chất l-ợng và hiệu quả của d-a lê Ngân Huy

trồng trong nhà kính.
2.2. Yêu cầu
Đồ án tốt nghiệp Phạm Văn Quý KN901


4
- Nghiên cứu ảnh h-ởng của phân bón lá Fish Plus Bloom, Solotek Bloom, Đầu
Trâu 502 đến sinh tr-ởng phát triển và năng suất chất l-ợng của d-a lê Ngân
Huy.
- Nghiên cứu ảnh h-ởng của nồng độ phân bón lá Fish Plus Bloom, Solotek
Bloom đến sinh tr-ởng phát triển và năng suất chất l-ợng của d-a lê Ngân Huy.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế của từng loại phân bón lá khi sử dụng cho cây d-a lê
Ngân Huy.
















Đồ án tốt nghiệp Phạm Văn Quý KN901



5
Phần II: Tổng quan tài liệu
2.1 Giới thiệu chung về cây d-a
2.1.1. Nguồn gốc và phân loại
Theo một số tài liệu nghiên cứu( Tạ Thị Thu Cúc, Hồ Hữu An, Nghiêm Thị Bích
Hà) [1].Cây d-a có nguồn gốc ở châu Phi, ng-ời Ai Cập mô tả và sử dụng d-a
hấu ít nhất là 4000 năm. Nhà truyền giáo David Livingstone(1857) đã phát hiện
thấy cả 2 loài d-a Melon đắng và ngọt hoang dại sinh tr-ởng ở châu Phi. Ông để
ý thấy ng-ời địa ph-ơng dùng chúng nh- nguồn n-ớc trong mùa khô. Vì vậy
châu Phi đ-ợc xác định là trung tâm nguồn gốc của d-a hấu. ở vùng cận nhiệt đới
châu Phi vẫn còn những vùng d-a hấu rộng lớn tồn tại cho tới ngày nay.
Tên d-a đã xuất hiện trong ngôn ngữ văn ch-ơng của nhiều dân tộc trên thế giới
nh-: ả rập, tiếng Phạm, tiếng Tây Ban Nha,.
D-a đ-ợc đ-a đến Trung quốc và miền Đông Liên Xô vào thế kỷ thứ 10
và đến Anh vào năm 1600. Những đoàn khách lữ hành đã mang d-a đến các vùng
ấm áp của châu Phi. Các th-ơng gia châu Phi đã mang hạt d-a đến bán ở nhiều
vùng của châu Mỹ, những năm 1640 d-a đ-ợc trồng rộng rãi ở Mỹ, giống tốt đã
đ-ợc sản xuất tại Mỹ đó là Alabama sweet(1850),Peerless (1960) và 2 giống
Phinney early và Gerogia Rattlenake(1870),sau đó là giống Charleston Gray
(1954) và Crim sweet, Jubibe(1964),
ở n-ớc ta lịch sử trồng d-a đã có từ rất lâu và đ-ợc trồng rộng rãi cho đến ngày
nay.
Trong nhiều năm quả d-a vẫn đ-ợc phân loại là Citrllus vulgaris
schrrad.Nh-ng đến năm 1963, thieret đã đặt tên chính xác là Citrullus
lanatus(thunb.) Mansf.
Coginiaux và Harms (1923) đã trích dẫn tài liệu của Shimotsuma cho rằng có 4
loài Citrullus, Viz. C. vulgaris Schrrad. Bây giờ gọi là:
Citrllus lanatus (thunb.) Mansf

Citrllus colocynthis (L.) schrad
Đồ án tốt nghiệp Phạm Văn Quý KN901


6
Citrllus ecirrhosus cogn. Và
Citrllus naudinianus (sond.) Hook.
Shimotsuma đã mô tả các loài đó nh- sau:
- C.lanatus (thunb.) Mansf là cây hàng năm, nguồn gốc ở miền nam châu Phi.
Loại này đ-ợc cung cấp rộng rãi ở Ai Cập và miền Nam, miền Tây và trung á. Lá
lớn và xanh, chia thùy sâu từ 3-5 cánh, đôi khi thùy đơn giản. Hoa trung bình,
đơn tính cùng gốc. Quả từ trung bình đến lớn,vỏ quả dày,thịt quả chắc có nhiều
n-ớc. Màu sắc thịt quả có thể đỏ, vàng, trắng.
- C. colocynthis là cây l-u niên, có nguồn gốc ở Bắc Phi, loài này khác với C.
vulgaris chủ yếu hình thái các bộ phận trên cây. Lá nhỏ, thùy lá hẹp, lông phủ
trên thân lá màu xám. Hoa đơn tính cùng gốc.Hạt nhỏ, màu hạt nâu.
- C. naudinianus và C. ecirrhosus cogn. Cả 2 đều có nguồn gốc ở vùng sa mạc
Nam Phi và Tây Phi. Đặc điểm sinh tr-ởng dinh d-ỡng của C. naudinianus khác
với các loài trên ở lá hình chân vịt, xẻ thùy sâu, phủ đầy lông. Tua cuốn đơn giản,
kéo dài hoặc mảnh mai
Hoa đơn tính cùng gốc, ra hoa ở năm thứ 2.
Tất cả 4 loài có thể thụ phấn chéo lẫn với nhau.hạt nảy mầm tốt,F1 sinh tr-ởng
tốt.[1]
2.1.2. Kỹ thuật canh tác
2.1.2.1. Thời vụ trồng. Thích hợp nhất là vụ Đông Xuân và Xuân Hè
2.1.2.2. Chuẩn bị đất trồng.
Đất trồng cần thoát n-ớc tốt, t-ới n-ớc thuận lợi, có tầng đất mặt dày, loại đất cát
hoặc cát pha có chứa nhiều chất hữu cơ. Đất có độ PH: 6 - 6,8 là thích hợp nhất.
Đất trồng d-a tr-ớc đó phải luân canh với lúa n-ớc hoặc đậu, bắp ( không luân
canh với họ bầu bí nh-: d-a leo, khổ qua, bầu bí) Đất phải cày bừa tơi xốp bón

vôi 100% cả vụ bào 10 - 15 ngày tr-ớc khi bón lót. L-ợng vôi: nhìn chung đất
miền trung th-ờng chua, nên bón 30 - 40 kg/sào (500m
2
). Bón lót: 100%phân
chuồng + 100% lân hữu cơ sinh học Sông Gianh + 40 - 50% l-ợng phân hoá học
cho cả vụ + Nitrat Canxi 5 - 6 kg lên luống rộng 0.6 - 0.8 m, cao 30 - 40 cm,
Đồ án tốt nghiệp Phạm Văn Quý KN901


7
khoảng cách giữa hai rãnh là 4,5 - 5m, rãnh rộng 0,4 - 0,5 m. Trải bạt Plastic lên
luống ( cuộn bạt dài 400m x 1,2 - 1,4m dùng cho 1000m
2
) nhằm giảm bốc thoát
n-ớc hạn chế cỏ dại và sâu bệnh, tăng hiệu quả sử dụng phân bón. Đục lỗ bạt
nhựa đ-ờng kính 7 - 8 cm, ở vị trí cao 2/3 so với chiều cao của luống. Cây x cây
45 - 50 cm.
2.1.2.3. Chuẩn bị hạt giống và cây con
Để trồng 500 m
2
cần khoảng 20g hạt giống
a. Xử lý ngâm ủ hạt giống: Ngâm hạt giống trong dung dịch thuốc ViBen-C hoặc
Topsin M. Pha thuốc trong n-ớc theo tỷ lệ 1/1000 ( 1gr/1 lít n-ớc), thời gian 15-
30 phút. Vớt hạt ra, rửa sạch cho hấp thụ nhiệt cho đến vừa ẩm. Ngâm trong n-ớc
ấm 34-35
0
C ( tỉ lệ 2 sôi, 3 lạnh ) 4-6 giờ. Vớt hạt ra, rửa cho sạch cho hết nhớt.
Bọc vào khăn ẩm, sạch gói lại, cho vào bao nilon ủ hơi ấm ( nhiệt độ thích hợp
28-30
0

C) trong 24-36 giờ ( nếu không đủ ẩm và ấm hạt có thể nhú sau 36-48 giờ
)
b. Gieo hạt
- Gieo vào bầu: có thể làm bằng lá chuối hoặc lá dừa có đ-ờng kính 5-7 cm
chiều cao 8-10 cm. Nếu dùng bao nilon phải khoét lỗ tránh đọng n-ớc. Dùng đất
vào bầu đ-ợc trộn giữa: Đất-tro trấu-phân chuồng hoai mục-lân ( Super) theo tỷ
lệ 3-1-1-0,5. Không dùng tro mới. Đặt hạt nằm ngang hoặc nằm nghiêng một góc
45
0
, sâu 1 cm ( chú ý phần nhú mầm quay xuống đất). Khi cây có 1 - 2 lá nhám (
khoảng 6-8 ngày sau gieo) đem trồng ngoài đồng.
- Gieo thẳng: khi có điều kiện thời tiết, độ ẩm thuận lợi, đất bằng phẳng tơi xốp
thì có thể gieo hạt đã nảy mầm lên luống trồng. Dù gieo bầu hay gieo thẳng cũng
phải dự phòng 10 - 15% cây con trong bầu để dặm
2.1.2.4. Phân bón: L-ợng phân bón tuỳ thuộc vào độ màu mỡ của đất. Đất cát,
đất bạc màu nghèo dinh d-ỡng l-ợng phân bón phải nhiều hơn. L-ợng phân bón
500 m
2
nh- sau: (tham khảo)
- Phân chuồng hoai mục: 500 - 1000 kg + Lân hữu cơ sinh học: 40 - 60 kg + Bao
hạt vàng: 10 - 15 kg + NPK: 28 - 30 kg + Urê : 5 - 6 kg + kali: 5 kg-Bón lót:
Đồ án tốt nghiệp Phạm Văn Quý KN901


8
100% phân chuồng + 40 - 60 kg HCSH + 20 kg NPK 12:11:18 ( phân xanh Đức )
+ kg bao hạt vàng.
+ Thúc lần 1 ( khi d-a bò ngọn 20 - 30 cm): 8 -10 kg NPK 12:11:18 ( phân xanh
Đức) + 1,5 - 2 kg Kali + 5 kg bao hạt vàng.
+ Thúc lần 2 ( sau khi thụ phấn 7 - 10 ngày): 2,5-3 kg Urê + 2 kg Kali

+ Thúc lần 3 ( sau khi thúc lần 2: 4 - 5 ngày): 2,5 kg Urê + 1-1,5 kg Kali
Tuỳ theo tính chất đất đai của từng vùng mà điều chỉnh l-ợng phân bón
cho phù hợp.
Sau khi trồng lúc cây còn nhỏ, tuỳ theo tình hình sinh tr-ởng của cây có
thể ngâm DAP ( 18 - 46 ) pha loãng t-ới để thúc đẩy sinh tr-ởng của cây.
Ngoài những lần bón thúc chính thức nên phối hợp phân bón lá phun 7
- 10 ngày/lần. Bắt đầu phun khi cây có 4 - 5 lá thật và ngừng phun tr-ớc khi thu
hoạch từ 10 - 15 ngày.
2.1.2.5. T-ới n-ớc: D-a chịu hạn, sợ úng, tuy vậy trồng d-a phải t-ới n-ớc, việc
tiết n-ớc rất ảnh h-ởng đến sự sinh tr-ởng của cây và chất l-ợng quả. ở giai đoạn
cây cần nhiều n-ớc nhất là lúc ra hoa, kết trái, nuôi trái nên t-ới đủ n-ớc ( dùng
ph-ơng pháp t-ới thấm ). Đối với những giống d-a vỏ trái có dạng l-ới, chờ khi
vỏ trái xuất hiện vân l-ới ( sau khi đậu trái khoảng 20 ngày ) thì phải giữ cho mặt
đất khô ráo để tránh cho trái bị thối hoặc bị nứt. Thời gian trái chín cũng phải giữ
cho đất khô ráo, nh- vậy trái mới đạt chất l-ợng tốt.
2.1.2.6. Tỉa nhánh, thụ phấn, chọn trái: Bấm ngọn lần đầu tiên lúc cây con
vừa chồi ra ở nách lá từ lá thứ 1 đến lá thứ 5 trên nhánh con. Nhánh từ nách lá thứ
6-9 bắt đầu để trái, mỗi nhánh chỉ để 1 trái. Nhánh cháu ssau khi đậu trái chừa 1
lá bấm ngọn nhánh. Mỗi nhánh con chỉ để nuôi 1 trái. Thụ phấn bổ sung: Trong
thời gian chọn trái để trái lớn đều, màu vỏ đẹp và hạn chế thối trái, sâu ăn tạp (
cạp vỏ ). Có điều kiện nên cắm cọc treo trái. Cọc cao 30 - 35cm, cọc cách gốc
d-a khoảng 40 - 50cm, lấy dây kẽm hoặc nilon loại lớn căng trên đỉnh cọc. Lờy
dây nilon móc cuống trái vào.
Đồ án tốt nghiệp Phạm Văn Quý KN901


9
2.1.2.7. Phòng trừ sâu bệnh: Cần chú ý một số đối t-ợng gây hại chính:
- Sâu ăn tạp, sâu xanh: sử dụng Delfin, Match, Success, Vertimec,
- Bọ trĩ, rệp, rầy: sử dụng Confidor, Regent, Admire,

- Bệnh héo cây con: Sử dụng Moncerene 250SC, Anvil 5SG, Validacin 3-5SL
- Bệnh thán th-, s-ơng mai: sử dụng: Daconil50-75WP, Ridomil68-72WP,
TopsinM, Poliram 80DF, ThanM, Bavistin50FL
- Héo rũ tái xanh: Phòng bệnh: Luân canh, bón vôi, tiêu diệt nguồn bệnh. T-ới và
phun: Kasumin 2L, Staner 20WP, Phytoxyl-VS,
Ng-ng t-ới n-ớc 7 ngày tr-ớc khi thu hoạch. Thu hoạch khí trái đã lên màu
chuẩn hoặc l-ới đều, tua đã khô ngọn, th-ờng thu hoạch 30-35 ngày sau thụ
phấn. Thời gian thích hợp thu hoạch là lúc xế chiều. [8]
2.2. tình hình sử dụng phân bón hiện nay
2.2.1. Phân bón vô cơ:
ở các n-ớc trên thế giới, vai trò của phân bón trong việc tăng năng suất,
phẩm chất cây trồng và tăng độ phì của đất đã đ-ợc xác nhận.
Nhà bác học Rumani Davideson (5/1957) trong hội nghị quốc tế đã nói:
Cơ sở nông nghiệp là độ phì nhiêu của đất và cơ sở của độ phì nhiêu của đất là
phân bón. Nhờ có phân bón mà diện tích nhỏ cho năng suất cao, với 26 năm
kinh nghiệm nghiên cứu tại viện khoa học, ông đã chứng minh rằng không có
cách nào hiệu quả hơn là nâng cao năng suất bằng cách sử dụng phân bón,ông
nêu nên vai trò của phân bón trong việc nâng cao năng suất và chất l-ợng nông
sản khi diện tích đất đai ngày càng thu hẹp dần. Năm 1989, toàn thế giới đã sử
dụng 147 triệu tấn phân hóa học. Song việc bón phân vô cơ về lâu dài nh- ở Việt
Nam làm đất chua (PH cao), tỷ lệ mùn giảm,đất chai cứng, gây ô nhiễm môi
tr-ờng, dẫn đến năng suất và chất l-ợng nông sản giảm, đồng thời trong nông sản
th-ờng tích rụ nhiều độc tố gây hại đến sức khỏe của con ng-ời, vì vậy bón phân
vô cơ không phải là ph-ơng án tối -u khi sản xuất về lâu dài.
2.2.2 Phân bón hữu cơ :
Đồ án tốt nghiệp Phạm Văn Quý KN901


10
Phân hữu cơ tạo ra sản phẩm chất l-ợng cao, an toàn cho ng-ời tiêu dùng ( thành

phần kim loại nặng, hàm l-ợng NO
3
- đều rất thấp ),thành phần dinh d-ỡng trong
rau cao, phân hữu cơ còn làm tăng độ tơi xốp cho đất, làm cho đất không bị trai
cứng và bạc màu. Hiện nay ở các n-ớc trên thế giới đang quan tâm đến việc sử
dụng các loại phân bón hữu cơ (phân bón sinh học )và các chế phẩm sinh học bao
gồm các loại phân chuồng, phân ủ, phân xanh các loại, phân vi sinh. ở ấn Độ,
hàng năm sản xuất ra khoảng 265 triệu tấn phân ủ, l-ợng bón bình quân 2
tạ/ha/năm,t-ơng đ-ơng với 3,5-4 triệu tấn NPK và 6,7 triệu ha cây phân xanh,mỗi
ha thu đ-ợc 40-50 kg đạm,-ớc tính thu đ-ợc khoảng 0,3 triệu tấn đạm(theo tác
giả Phạm Văn Toản năm 2004).
Đặc biệt Trung Quốc là n-ớc sử dụng phân bón hữu cơ rất lớn nhất là
phân chuồng, phân xanh rơm rạ, t-ơng đ-ơng với 9,8 tấn NPK nguyên chất, và sử
dụng nhiều loại phân sinh học trên đồng ruộng. Phân sinh học sử dụng cho 1 ha
t-ơng đ-ơng với 65 kg (N+ P
2
O
5
+K
2
O ).
Bón các loại phân hữu cơ vào trong đất, có tác dụng làm cho đất về lâu dài có
điều kiện để tích lũy thêm đ-ợc mùn do đó tăng độ phì của đất.
Việc bón phân hữu cơ có khả năng cải thiện tính chất lý, hóa sinh của đất rõ rệt
và trong điều kiện đất nhiệt đới của n-ớc ta, điều đáng chú ý hơn hết là việc tăng
thêm dung tích hấp thu cho đất, nhờ đó mà khả năng hấp thu và dự trữ dinh
d-ỡng cho cây.
Tác dụng của bùn ao khô dầucũng đợc nêu lên từ thế kỷ 13 trong cuốn Nông
trang tạp yếu của Phơng nguyên, đời nguyên.Than bùn chứa đầy đủ các hợp
chất hữu cơ, vô cơ cũng nh- các loại phân hữu cơ khác,trong đó chất hữu cơ

chiếm từ 39,5 60,5 % trong chất hữu cơ th-ờng tỷ lệ axit humic khá cao.
Axit humic có dung tích hấp thụ và khả năng giữ ẩm cao. Tác dụng sinh
lý, hóa nông của axit humic là kích th-ớc tác dụng có bộ rễ làm cho cây sinh
tr-ởng mạnh. Chính vì vậy ở Liên Xô,ngoài việc dùng than bùn độn chuồng, chế
biến các loại phân khác, than bùn còn dùng để điều chế các loại phân kích thích
nh : Humat natri, Humophot
Đồ án tốt nghiệp Phạm Văn Quý KN901


11
Từ hàng năm nay, Rong biển cũng nh- một loại phân hữu cơ, đ-ợc dùng trong
nông nghiệp để cải tạo những loại đất có môi tr-ờng hóa học bất thuận cho cây
trồng và để làm phân bón. Rong bón vào đất giải phóng chất hữu cơ và chất
khoáng vi l-ợng giúp ích cho cấu trúc đất thêm tơi xốp và tăng độ màu mỡ. ở
Mỹ, Canada và một số n-ớc phát triển, các loại phân bón sinh học mới sử dụng
trong nông nghiệp đều cho nông sản đạt giá trị hữu cơ,Cà chua trồng trong nhà
kính đạt tới 740 tấn/ha/năm,d-a chuột đật 1000 tấn/ ha/năm. ở Thái Lan việc sử
dụng các chế phẩm sinh học hữu cơ trong sản xuất nông nghiệp đã làm chi giá trị
nông sản của n-ớc này có vị thế rất cao trên thị tr-ờng thế giới.
Hiện nay ngoài việc sử dụng phân hữu cơ thì ng-ời sản xuất rau còn dùng
các chế phẩm hữu cơ. Tại thành phố Hồ Chí Minh có rất nhiều loại chế phẩm
sinh học với thành phần chủ yếu là các nguyên tố vi l-ợng, chất điều hòa sinh
tr-ởng d-ới dựng hỗn hợp hoặc dùng riêng lẻ. Thực tế sản xuất trong thời gian đã
cho thấy một số loại đã cho thấy một số loại đã và đang đ-ợc dùng phổ bến trên
nhiều loại cây trồng nh Rubi, Seahumic, KumicAtonik đã đem lại kết quả rõ
rệt.
Rubi và Seahumic do trung tâm nghiên cứu nông d-ợc triển khai, không
gây ô nhiễm, đáp ứng tiêu chuẩn đề ra cho những sản phẩm trong hệ thống nông
nghiệp hữu cơ. Rubi và Seahumic là sản phẩm có nguồn gốc từ rong,tảo
biển,đ-ợc chế biến thao cách tách triết thủy phân, dùng nguyên liệu là:

ascophllum nodosum, một loại rong nâu đ-ợc xem là thực vật biển tốt nhất đ-ợc
dùng trong nông nghiệp.
Phân Komic do công ty sinh hóa nông nghiệp và th-ơng mại Thiên Sinh
sản xuất. Là loại phân sinh hóa hữu cơ sử dụng quy trình lên men vi sinh vật để
hoạt hóa than bùn(hoặc rác thải) rồi phối trộn với các loại phân hóa học (đạm,
lân, kali, lu huỳnh) các nguyên tố trung lợng, vi lợng cùng các chất giữ ẩm,
các chất điều tiết cho cây trồng.
Phân bón sinh hóa Thiên Nông do công ty hóa phẩm Thiên Nông sản xuất, sản
phẩm đ-ợc triết suất từ than bùn, rong biển và cá biển với enzim sinh tố đ-ợc
Đồ án tốt nghiệp Phạm Văn Quý KN901


12
triết suất từ giống giun hồng(nuôi theo công nghiệp). Có đầy đủ NPK vi l-ợng để
bón cho các loại cây trồng qua đ-ờng lá. Bón phân qua lá,cây hấp thụ nhanh,
không mất mát lãng phí, hoa mau cứng khỏe, hiệu quả kinh tế cao.
Thuốc kích thích sinh tr-ởng cây trồng Atonik do hãng hóa chất Asahi-
nhật bản sản xuất. Asahi là thuốc kích thích sinh tr-ởng cây trồng thế hệ mới.
Cũng nh- các vitamin,làm tăng khả năng sinh tr-ởng, bảo vệ cây trồng tránh khỏi
những ảnh h-ởng xấu của điều kiện sinh tr-ởng không thuận lợi gây ra.Asahi có
tác dụng làm tăng khả năng ra rễ, tăng năng suất và chất l-ợng nông sản. [19]
2.3 . Tình hình sử dụng phân bón ở Việt Nam
Mỗi năm nông dân Việt Nam sử dụng khoảng 5 triệu tấn phân bón vô cơ quy
chuẩn, không phân hữu cơ và các phân khác do các cơ sở t- nhân và công ty
TNHH sản xuất, cung ứng.
Từ năm 1985 đến nay, mức tiêu thụ trung bình 7,2%/ năm, phân lân tăng
13,9%/năm, riêng kali có mức tăng cao nhất là 23,9%/năm. Tổng sử dụng N+
P
2
O

5
+ K
2
O trong 15 năm qua tăng trung bình 9,0 %/ năm và trong thời gian tới
có xu h-ớng tăng 10%/ năm. Trong 15 năm qua, ở các giai đoạn : 1985-1990
;1991 1995 ; 1996 2001 l-ợng tiêu thụ phân kali ở Việt Nam tăng rất nhanh
và liên tục. ở các giai đoạn : 1985 1990 ; 1991 1995 ; 1996 2001 mức tiêu
thụ phân đạm tăng hàng năm là 10,3 %; 16,7%; 8,2% t-ơng ứng. Nh- vậy trong
5 năm trở lại đây mức tiêu thụ phân đạm đã giảm dần. ở 3 giai đoạn trên, mức
tiêu thụ phân lên là 13,4 %, 26,8%,21,1% t-ơng ứng và cũng có xu h-ớng giảm
mức tăng nh- phân đạm. Theo kết quả điều tra tại vùng sản xuất rau ở xã Tú Sơn
Kiến Thụy Hải Phòng, ng-ời trồng rau tại đây sử dụng chủ yếu là đạm, lân,
và phân t-ơi t-ới cho rau.
Hiện nay ngành sản xuất phân hóa học ở n-ớc ta mới đáp ứng đ-ợc 45% nhu cầu
của nông nghiệp còn lại phải nhập khẩu hầu nh- toàn bộ phân đạm ure, kali và
phân phức hợp DAP, một l-ợng khá lớn NPK với tổng số 3 triệu tấn /năm riêng
đối với phân khoáng kali, do phải nhập khẩu hoàn toàn nên tiêu thụ kali ở n-ớc ta
bị phụ thuộc thị tr-ờng n-ớc ngoài.
Đồ án tốt nghiệp Phạm Văn Quý KN901


13
Vấn đề sử dụng phân bón ở Miền Bắc:
Tr-ớc những năm 70 ở Miền Bắc Việt Nam, nông nghiệp sử dụng phân hữu cơ
là chủ yếu. Phân bón chủ yếu là phaan compot, phân rác phân xanh các loạiTừ
khi bắt đầu cuộc Cách Mạng Xanh đến nay, với các cơ cấu cây trồng mới,
giống mới (đặc biệt là các giống lai), hệ thống t-ới tiêu đ-ợc cải thiện, khả năng
cung ứng
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật đ-ợc tăng c-ờng. Đặc biệt sau khi một số
điều trong luật đất đai đ-ợc sửa đổi(12/1998), sản xuất nông nghiệp n-ớc ta đã đi

theo h-ớng thâm canh, tăng vụ để tăng năng suất, chất l-ợng nông sản với yêu
cầu của thị tr-ờng.
Trong số các thiếu hụt về dinh d-ỡng cho cây trồng trên các loại đất ở Việt Nam,
lớn nhất và quan trọng nhất vẫn là sự thiếu hụt về đạm, kali, lân. Đây cũng là các
chất dinh d-ỡng mà cây trồng hấp thụ với l-ợng lớn nhất và sẽ chi phối h-ớng sử
dụng phân bón. Mặt khác, khi bón phân ng-ời ta cũng bắt đầu tính đến nhu cầu
dinh d-ỡng của từng loại cây trồng, thậm chí cho từng giống cụ thể, trong các vụ
gieo trồng trên từng loại đất riêng. Vì vậy trong việc bố trí cơ cấu sản phẩm phân
bón, vấn đề quan trọng là phải nắm đ-ợc cơ cấu ding d-ỡng cây trồng trong vụ
đồng thời có tính đến đặc điểm của các loại cây trồng vụ tr-ớc.
Thực tế cũng chứng minh, phân hữu cơ chỉ có thể là một loại phân bón bổ sung
chứ không thể thây thế hoàn toàn phân vô cơ ( phân khoáng). Do vậy, để đảm
bảo cho một nền nông nghiệp phát triển bền vững, phải tăng c-ờng sử dụng phân
bón trên cơ sở kết hợp hài hòa giữa phân vô cơ và phân hữu cơ, trong các loại
phân bón đ-ợc sử dụng không những cân đối về tỷ lệ mà phải cân đối với l-ợng
hấp thụ để bù lại l-ợng thiếu hụt do cây trồng lấy đi từ đất.
Vì vậy nông nghiệp n-ớc ta nói chung và Miền Bắc nói riêng không thể chấp
nhận đợc nguyên lý tuyệt đối không sử dụng phân hóa học và thuốc trừ sâu
hóa học đặc biệt trong điều kiện chúng ta ngày càng trồng nhiều giống cây
trồng có năng suất cao. Định h-ớng phát triển nông nghiệp bền vững đang đặt ra
yêu cầu sử dụng phân bón hợp lý và phù hợp với điều kiện thực tế. Tr-ớc hết phải
Đồ án tốt nghiệp Phạm Văn Quý KN901


14
tăng c-ờng sử dụng phân hữu cơ cùng với các biện pháp kỹ thuật khác nh-: cày
vặn rạ, cày vùi các loại phụ phẩm cây trồng (đặc biệt là các loại cây họ đậu) hoặc
trồng xen loại cây họ đậu lớn cây bóng mát ở vờn cà phê hay vờn cây ăn quả
Trên cơ sở đó dùng một loại phân bón hóa học hợp lý bón cân đối cho mỗi loại
cây trồng trong hệ thống cơ cấu cây trồng trên từng loại đất.

Kết quả điều tra tình hình sử dụng phân bón ở viện thổ nh-ỡng nông hóa
và các viện, tr-ờng Đại Học Nông Nghiệp từ năm 1995 đến nay cho thấy một số
hạn chế về việc sử dụng phân bón Miền Bắc n-ớc ta nh- sau:
- Việc bón phân mới chỉ chú trọng ở đồng bằng nơi có một số cây trồng có l-ợng
nông sả hàng hóa tơng đối lớn nh : lúa, ngô, lạc, khoai tây, rau vụ đôngở đất
đồi núi,ng-ời ta chỉ chú trọng bón phân cho các vùng chuyên canh nh- chè, mía.
Trong 10 năm qua, tỷ lệ bón phân N, P, K đã cân đối hơn (tỷ lệ N: P: K của các
năm 1990, 1995, và 2000 là 1: 0,12 : 0,05; 1: 0,46 : 0,12; 1:0,44 :0,37 t-ơng ứng.
Tuy nhiên, tỷ lệ bón phân NPK vẫn còn mất cân đối, đậc biệt đối với cây trồng
trên đất dốc (tỷ lệ kali còn rất thấp so với tỷ lệ đạm, lân). Do công tác khuyến
nông về kỹ thuật bón phân cân đối ch-a đ-ợc làm tốt và tâm lý -a chuộng phân
đạm của nông dân nên việc tăng bón đạm đã trầm trọng thêm sự mất cân đối dinh
d-ỡng trong đất làm hiệu quả kinh tế sử dụng phân bón ch-a cao.
- L-ợng phân bón trên một ha tuy đã đ-ợc tăng lên (ở các năm 1990 1995
2000 tổng l-ợng bón N +P
2
O
5
+K
2
O (kg /ha) là 58,7 : 117,7 : 170,8 t-ơng ứng,
chủ yếu trên đất đồng bằng và so với các n-ớc phát triển thì mức phát triển trên
vẫn còn thấp (ở Mỹ, Hàn Quốc, Pháp, Nhật Bản tổng l-ợng NPK tiêu thụ khoảng
240 400 kg/ha). Trên đất đồi núi của n-ớc ta, mức sử dụng phân bón còn thấp
hơn nhiều, đặc biệt phân kali đ-ợc bón quá ít nh- đã nêu ở trên.
- Sử dụng phân bón không đồng đều giữa các vùng sinh thái và các thửa ruộng
ở các tiểu vùng. Vì vậy trồng trọt ở các vùng đồng bằng đã chia cho các hộ gia
đình, nên l-ợng phân bón cho nhu cầu của mỗi loại cây trồng cũng rất khác nhau,
phụ thuộc vào khả năng chăn nuôi và tiềm lực kinh tế của mỗi hộ. Mặt khác, diện
tích đất trồng trọt của mỗi hộ gia đình ở vùng đồng bằng là rất thấp, trung bình là

Đồ án tốt nghiệp Phạm Văn Quý KN901


15
0,3 ha/ hộ, hơn nữa lại chia ra rất nhiều thửa ruộng ở các tiểu địa hình trong xã
(trung bình mỗi hộ có từ 4-5 thửa, nhiêu nơi mỗi hộ có tới 10-12 thửa ruộng ) nên
để tạo tâm lý cho nông dân không muốn bón phân đầy đủ cho cây trồng ở mỗi
thửa của mình. Trên đất đồi núi, việc đầu t- cho phân bón lại rất thấp, đặc biệt
đối với cây công nghiệp, cây thực phẩm lâu năm, cây ăn quả, cây rừng đồng cỏ.
Ng-ời ta rất ít chú trọng đến bón phân cho các vùng trồng rừng trong kế hoạch
phủ xanh đất trống, đồi trọc.
- Sử dụng phân bón còn gây nguy cơ ô nhiễm môi tr-ờng. Sử dụng phân chuồng
và phân rác không hợp vệ sinh gây ra nhiều bệnh về đờng hô hấp, tiêu hóaảnh
h-ởng tới sức khỏe cộng đồng. Phân vô cơ thuộc nhón chua sinh lý (ure, SA,
K
2
SO
4,
KCL, supe lân còn d- l-ợng axit) đã làm chua hóa đất nên đã làm nghèo
kiệt các ion bazo và làm xuất hiện nhiều nguyên tố độc hại mà chủ yếu là Al
3+
,
Fe
3+
, Mn
2+
di động có hại cho cây trồng, làm giảm hoạt tings sinh học của đất.
Ngoài ra, việc bón nhiều và bón muộn phân đạm cho rau đã làm tăng lên đáng kể
hàm l-ợng nitrat trong sản phẩm rau.
- Chất và l-ợng các nguyên tố dinh d-ỡng của nhiều loại phân bón không đảm

bảo nân khi sử dụng đã ảnh h-ởng xấu đến cây trồng. Bón các loại phân này
không những không tăng năng suất cây trồng và chất l-ợng nông sản mà còn gây
thiệt hại kinh tế cho các hộ nông dân. Các loại phân này chủ yếu thuộc các nhóm
: Phân trộn (phân hỗn hợp), phân hữu vơ sinh học, phân vi sinh, phân hữu cơ-
khoáng, phân bón lá do các đơn vị t- nhân sản xuất bằng các ph-ơng thức lạc hậu
hoặc cố ý lừa đảo. Các loại phân đó không đạt tiêu chuẩn Việt Nam về liều
l-ợng, tỷ lệ các nguyên tố dinh d-ỡng và hàm l-ợng các nguyên tố độc hại, khi
bón sẽ gây ô nhiễm môi tr-ờng.
- ở n-ớc ta việc sản xuất và mở rộng diện tích rau an toàn đã đ-ợc triển khai ở
hầu hết các thành phố lớn nh-: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Lâm Đồng, Đà
LạtDiện tích trồng rau an toàn tăng dần qua các năm từ 162 ha năm 1995 đến
năm 1999 đạt 1082,5 ha đ-a sản l-ợng rau an toàn từ 259 tấn đến 14 nghìn tấn
Đồ án tốt nghiệp Phạm Văn Quý KN901


16
rau an toàn mỗi năm( theo số liệu sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà
Nội.
Ngoài ra nhiều địa ph-ơng đã xây dựng nhiều mô hình sản xuất rau an toàn nh-:
Hải Phòng, Đà Nẵng, Vinh, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh
Theo kết quả nghiên cứu khảo nghiệm của viện Nông Hóa Thổ Nh-ỡng năm
2006 ở diện rộng và diện hẹp của một số cây trồng trong năm 2002-2003 trên
một số loại đất miền bắc[19]:
Trên cây lúa phun Bio-plant-99 trên lúa của đất miền bắc tăng 9,9 đến 15,0
tạ/ ha, thu nhập thêm 1547.500- 2567.500 đồng/ha. Còn khi phun Pro-plant-99
tăng từ 8,0-10,6 tạ/ha thu nhập thêm 942.900 1422.900 đồng/ha. Khi phối hợp
2 loại phân trên và giảm 25 % l-ợng phân bón vô cơ (N, P, K) làm tăng 6,2 đến
17,2 tạ/ha thu nhập thêm 742.400- 2918.400 đồng/ha. (nguồn Viện Nông Hóa
Thổ Nh-ỡng).
Trên cây bắp cải: Khi phun phân Super vegetable trên cây bắp cải ở đất Hà

Tây tăng 64 đến 72 tạ/ ha, làm giảm l-ợng nitrat 3.8mg/kg và thu nhập thêm
9.167.500 19.368.500 đồng/ha. Khi phun Pro-plant-9 tăng 76 84 tạ/ha giảm
hàm l-ợng nitrat 29 mg/kg thu nhập 10.742.900 10.942.900 phân bón vô cơ
làm tăng 96 tạ/ha thu nhập thêm 14.136.900 14.140.700 đồng/ha.
Theo kết quả nghiên cứu của trung tâm Hà Tây trên cây rau cải bắp tại xã
Song Ph-ơng, huyện Hoài Đức(2004) cho thấy khi sử dụng phân Bio-plant, Pro-
plant, Super vegetable 11 -2 7 và phân đơn để sản xuất rau an toàn tiết kiệm
đ-ợc chi phí sản xuất, nâng cao chất l-ợng mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn
1.470.000 hạn chế phun thuốc phòng trừ dịch hại và đảm bảo đ-ợc sức khỏe của
ng-ời trồng rau và giảm ô nhiễm môi tr-ờng.
Theo nguồn tin từ Sở khoa học Công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc, năm 2007 cho biết
nhằm khảo nghiệm và đánh giá tác dụng của phân bón hữu cơ thế hệ mới đối với
các loại cây trồng ở tỉnh Vĩnh Phúc. Năm 2006, Trung Tâm ứng dụng và chuyển
giao tiến bộ khoa học công nghệ Vĩnh Phúc thực hiện đề tài: Nghiên Cứu thử
nghiệm phân bón hữu cơ cao phân tử Polyhumate để sản xuất rau an toàn tại tỉnh
Đồ án tốt nghiệp Phạm Văn Quý KN901


17
Vĩnh Phúc mục tiêu của đề tài là nghiên cứu, thử nghiệm phân bón cao phân tử
trong sản xuất rau an toàn cho tỉnh. Theo dõi sự sinh tr-ởng, phát triển và năng
suất thu đ-ợc sau khi dùng phân bón Polyhumate so với phân bón thông th-ờng
đ-ợc sử dụng trong trồng rau ở tỉnh Vĩnh Phúc làm cơ sở để ứng dụng trong thực
tiễn.
Trung tâm đã xây dựng mô hình trình diễn thực tế với diện tichs1000 m
2
tại xã
Địa Trung Vĩnh Yên Vĩnh Phúc các loại rau tham gia thí nghiệm là : cải
xanh, cà chua, cải bắp đ-ợc trồng 3 vụ trên năm. Phân bón đ-ợc sử dụng là loại:
phân Super K Humate USA do công ty Vinacal Air Supply Products (Mỹ) sản

xuất và đ-ợc phân phối độc quyền ở Việt Nam bởi công ty TNHH phân bón An
T-ờng H-ng- Sài Gòn. Thành Phần ding d-ỡng của phân bón nh- sau: N: 90%,P:
9%, K: 9%, K- humate 4% tổng khoáng đa l-ợng và trung l-ợng 0,5 %, tổng vi
l-ợng 2200 ppm.
Kết quả thực nghiệm của phân K- humate trên rau cải bắp; đ-ợc trồng ở vụ thu
và vụ đông năm 2006, giống NS Coss, cây giống 25 ngày tuổi, có 5-6 lá mậy
độ trồng 1200 lá/sào theo mật độ 50 60 cm. Bố trí 2 công thức thí nghiệm/vụ mỗi
công thức với diện tích là 120 m
2
, nhắc lại 3 lần. Công thức thí nghiệm dung
phân K-humate đ-ợc bố trí: phân hữu cơ hoai mục 500kg/sào, NPK 15 kg/sào,
kali 6kg/sào, ure 10kg/sào, đ-ợc phun khi bón lót, kết quả thực nghiệm cho thấy
có sự khác biệt giữa công thức dùng phân K-humate và công thức không dùng
phân K-humate, trọng l-ợng trung bình/bắp của công thức có dùng phân cao hơn
công thức không dùng phân K-humate, năng suất tăng 276,5kg/sào
Kết quả thực nghiệm phân K- humate trên cây rau cải xanh ngọt Hồng
Công, đ-ợc trồng 3 vụ/năm, giống trồng khi cây có 2-3 lá thật, mật độ trồng 700
- 1200 cây/sào, khoảng cách trồng 25 x 30 cm.
+ Công thức gồm phân K-hunate 2 kg/sào, phân hữu cơ hoai mục, NPK 15
kg/sào, Kali 4kg/sào, Ure 6 kg/sào.
+Công thức không sử dụng phân K-humate, phân chuồng 500 kg/sào,NPK 15
kg/sào, Kali 4kg/sào, Ure 6 kg/sào
Đồ án tốt nghiệp Phạm Văn Quý KN901


18
Kết quả thực nghiệm cho thấy với công thức dùng phân K-humate các chỉ tiêu
sinh tr-ởng về thân lá đều tăng, đ-ờng kính tăng 7,3 %, chiều dài lá tăng 6.8%,
độ rộng của lá tăng 10% năng suất bình quân tăng 31,1%.
Kết quả thực nghiện trên cây cà chua 3 vụ/năm với giống Red Crown, mặt độ

trồng 3500-4000 cây/ha, kích th-ớc là 60 x 40 cm.
+ Công thức một: gồm phân K-humate 4 kg/sào, phân hữu cơ hoai mục 700
kg/sào, NPK 7 kg/sào, Kali 10 kg/sào, ure 8 kg/sào.
+ Công thức hai: không dùng phân K-humate, các thành phần tỷ lệ phân khác giữ
nguyên nh- công thức 1. Kết quả thực nghiệm cho thấy: Khi dùng phân K-hunate
trọng l-ợng quả cà chua trung bình cao hơn so với không dùng phân là 18,02 %
và năng suất là 13,6 %.
Cũng theo thông của Sở Nông Nghiệp Vĩnh Phúc cho biết : kết quả phân
tích 3 mẫu rau đ-ợc lấy ngẫu nhiên, tại khu vực xây dựng mô hình, cho
thaays100% mẫu rau dùng phân K-humate đạt tieu chuẩn chất l-ợng rau an toàn.
2/3 mẫu rau đối chứng không đảm báo an toàn vệ sinh thực phẩm.
Về kinh tế: Đối với mô hình sản xuất cải bắp, coonh thức dùng phân K-
humate thu đ-ợc 1.931.800 đồng/ sào chi phí sản xuất 566.500 đồng/sào, lãi
1.465.300 đồng/ sào, công thức không dùng phân K-humate thu đ-ợc 1.667.600
đồng, chi phí sản xuất 241.500 đồng/ sào, lãi 1.326.400 đồng/ sào.
Mô hình sản xuất cải xanh: + công thức dùng phân K- humate thu đ-ợc
1.080.400 đồng/ sào, chi phí sản xuất 434.000 đồng/ sào, lãi 646.400 đồng.
+ Công thức không dùng phân K- humate thu đ-ợc 799.700 đồng /sào, chi phí
sản xuất 309.000 đồng/sào lãi 490.700 đồng/sào.
Mô hình sản xuất cà chua, công thức dùng phân K-humate thu đ-ợc
2.241.600 đồng/sào chi phí sản xuất 589.000 đồng/ sào, lãi 1.652.600 đồng/sào,
công thức không dùng phân thu đ-ợc 1.973.100 đồng chi phí sản xuất 589.000
đồng/sào lãi 1.652.600 đồng/sào.
Lần đầu tiên tỉnh Vĩnh Phúc thành công hiệu quả phân bón hữu cơ
polyhumate trong sản xuất rau an toàn, từ những kết quả đạt đ-ợc ta thấy nông
Đồ án tốt nghiệp Phạm Văn Quý KN901


19
dân sử dụng phân bón hữu cơ thế hệ mới nói chung và phân K- humate nói riêng

trong sản xuất rau an toàn việc dùng phân bón này đã mang lại hiệu quả rõ rệt và
an toàn vệ sinh thực phẩm cho ng-ời tiêu dùng.
2.4 Điều kiện ngoại cảnh
2.4.1 Nhiệt độ
Các cây trong họ bầu bí đặc biệt là cây d-a rất nhạy cảm với s-ơng giá nhất là
nhiệt độ thấp d-ới 0
0
C, có tuyết và khi nhiệt độ vào ban đêm trong khoảng từ 3
4
0
C. Vì vậy d-a và các loại bầu bí ngô yêu cầu khí hậu ấm áp và khô giáo để
sản xuất lớn.
Các giống d-a là những cây -a thích khí hậu ấm áp, có khả năng chống chịu
nóng tốt nh-ng không chịu đ-ợc rét và s-ơng giá. Bí ngô, d-a hấu và d-a bở là
những cây chống chịu nóng tốt, nhiệt độ cao tới 35- 40
0
C cây vẫn sinh tr-ởng và
phát triển bình th-ờng. Hầu hết sinh tr-ởng tốt nhất ở nhiệt độ 23- 30
0
C. Nhiệt
độ thấp d-ới 10
0
C sự sinh tr-ởng gặp trở ngại và ngừng hoạt động. Ng-ỡng nhiệt
độ ban ngày 25 30
0
C và ban đêm là 16- 18
0
C hoa cái sẽ xuất hiện sớm. ( Theo
giáo trình cây rau Tạ Thu Cúc, Hồ Hữu An, Nghiêm Thị Bích Hà ) đã nghiên cứu
và cho kết quả ở bảng nh- sau :


Tên Cây
Nhiệt Độ Nảy Mầm
Nhiệt Độ Sinh Tr-ởng
D-a hấu
>16
0
C
Opt 30
0
C
30
0
C
chịu nhiệt độ cao
D-a chuột
>12 13
0
C
Opt 25 30
0
C
20 25
0
C
5
0
C thì nguy hiểm
Bí Xanh
>13 15

0
C
Opt 25 30
0
C
40
0
C
thì ngừng sinh tr-ởng
D-a thơm
30 35
0
C
18 32
0
C
Khả năng th-ơng mại của họ bầu bí, d-a là rất lớn nh-ng hạn chế về điều kiện
thời tiết khí hậu nên không có loài bầu bí nào có thể gieo trồng ngoài trời trong
Đồ án tốt nghiệp Phạm Văn Quý KN901


20
các tháng mùa đông ở sứ lạnh. Vì vậy những nơi này phải trồng trong nhà kính,
nhà lợp bằng chất dẻo, nhờ vậy có thể sản xuất d-a trong suốt mùa đông. Từ khi
ng-ời ta tạo ra đ-ợc giống bí ngô có vỏ dày có thể bảo quản trong vài tháng thì
không cần thiết phải trồng bí ngô trong điều kiện bảo vệ.
ở Nhật Bản và một số n-ớc trên thế giới, d-a thơm có giá trị cao nên th-ờng
đ-ợc trồng trong nhà kính. Nh-ng nếu nhiệt độ thích hợp thì không cần thiết phải
trồng d-a thơm trong nhà kính.
D-a chuột, d-a thơm và bí ngô yêu cầu đất ấm áp để nảy mầm, nhiệt độ bình

th-ờng tối thiểu từ 10- 18
0
C. ảnh h-ởng của nhiệt độ tới quá trình là rất lớn vì vậy
phải nghiên cứu kỹ mới đi đến quyết định khi nào và ở đâu có thể gieo thẳng
những loại rau đó. Nhiệt độ tối thiểu cho d-a chuột nảy mầm là 15,5
0
C, nhiệt độ
tối đa 40,5
0
C, nhiệt độ thích hợp là >15,5 35
0
C.
Nhiệt độ thích hợp cho sinh tr-ởng lá là 20
0
C. ở 12
0
C cây sinh tr-ởng rất
chậm, ở nhiệt độ thấp kéo dài (15
0
C) các giống sinh tr-ởng rất khó khăn, đốt
ngắn , lá nhỏ, hoa đực màu nhạt, vàng úa. ở 5
0
C hầu hết các giống d-a chuột đều
có nguy cơ bị chết rét, khi nhiệt độ lên cao 40
0
C cây ngừng sinh tr-ởng, hoa cái
không xuất hiện. Lá bị héo khi nhiệt độ trên 40
0
C. Hầu hết các giống d-a chuột
đều qua giai đoạn xuân hóa ở nhiệt độ 20 22

0
C.
Các giống d-a là những cây -a thích khí hậu ấm áp nên có khả năng chống
chịu nóng tốt. Bí ngô, d-a hấu và d-a bở là những cây chịu nóng tốt, nhiệt độ
cao. Nhiệt độ cao tới 35 40
0
C cây sinh tr-ởng, phát triển bình th-ờng. Hầu hết
sinh tr-ởng tốt ở nhiệt độ 23 30
0
C. Nhiệt độ thấp đến 10
0
C sự sinh tr-ởng gặp
nhiều trở ngại và ngừng hoạt động. Nừu nhiệt độ ban ngày 25 30
0
C và ban đêm
16- 18
0
C hoa cái sẽ xuất hiện sớm ( theo giáo trình Tạ Thị Thu Cúc, Hồ Hữu An,
Nghiêm Thị Bích Hà).
2.4.2 ánh sáng
D-a là cây -a ánh sáng ngày ngắn, thời gian chiếu sáng 10 12 giờ/ngày, hoa
cái ra sớm và ở vị trí thấp. Phản ứng của d-a chuột đối với ánh sáng còn phụ
Đồ án tốt nghiệp Phạm Văn Quý KN901


21
thuộc vào giống và thời vụ gieo trồng. Thời gian chiếu sáng dài, nhiệt độ cao
(>30
0
C) sẽ thúc đẩy sự sinh tr-ởng thân lá, hoa cái xuất hiện muộn. ánh sáng

thiếu và yếu cây sinh tr-ởng phát triển kém, ra hoa cái muộn, màu sắc hoa nhạt,
vàng úa, hoa cái rễ bị rụng. Năng suất quả thấp, chất l-ợng giảm, h-ơng vị kém.
Đối với d-a hấu là cây trung tính, khi ra hoa thời gian chiếu sáng trung bình
sẽ không gây trở ngại gì cho cây. Mặc dù vậy cây và quả phát triển kém trong
điều kiện ánh sáng kém và nhiệt độ xung quanh thấp hơn 25
0
C. D-a hấu -a thích
ánh sáng mạnh, ánh sáng yếu ảnh h-ởng tới khả năng đậu quả. Năng suất và chất
l-ợng đều giảm. ở thời kỳ cây con nếu ánh sáng thiếu, trời âm u có m-a phùn cây
dễ bị bệnh hại xâm nhiễm.
2.4.3 Độ ẩm
Hầu hết các giống thuộc họ bầu bí có nguồn gốc ở vùng nóng khô trung Châu
Phi hoặc Trung Mỹ, vì vậy chúng có khả năng chịu hạn nh-ng không chịu đ-ợc
úng. Rễ của chúng ăn sâu, rễ chính dài, phân nhánh dài.
D-a chuột kém chịu hạn và chịu úng. Hai yếu tố ngoại cảnh : L-ợng m-a và
độ ẩm cùng với nhiệt độ cao là những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến cây nhiễm
bệnh trên lá và thân cành.
Tuy vậy cũng không thể xem nhẹ việc t-ới n-ớc cho d-a, bởi vì l-ợng n-ớc
trong thân lá tới 93,1%, hàm l-ợng n-ớc trong quả còn nhiều hơn ở thân lá
96,8%. Đất khô hạn , hạt mọc chậm, thân lad sinh tr-ởng kém. Đặc biệt thiếu
n-ớc nghiêm trọng sẽ xuất hiện quả dị hình, quả bị đắng, cây nhiễm virut.
D-a hấu cũng có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới, khô, nên cây có khả năng chịu
hạn. Nh-ng do khối l-ợng thân lá lớn, quả có nhiều n-ớc nên đất phải có sức giữ
ẩm tốt, có hệ thống t-ới tiêu tốt. Hạt d-a hấu yêu cầu độ ẩm đất cao để nảy mầm.
Yêu cầu độ ẩm không khí thấp, độ ẩm cao tạo điều kiện cho sâu bệnh phát triển,
d-a là cây không chịu úng.
Khi nảy mầm yêu cầu l-ợng n-ớc bằng 50% khối l-ợng hạt. Thời kỳ sinh
tr-ởng phát triển mạnh đến ra hoa cái yêu cầu độ ẩm đạt 70-80%, thời kỳ quả rộ,
quả phát triển yêu cầu độ ẩm cao hơn 80%.
Đồ án tốt nghiệp Phạm Văn Quý KN901



22
2.4.4 Đất và chất dinh d-ỡng
Những giống thuộc họ bầu bí thích nghi với nhiều loại đất đai. Đặc biệt là
cây bí ngô có thể sinh tr-ởng trên đất gò, đống, nghèo ding d-ỡng. Những đất
thịt nhẹ, cát pha, đất phù sa ven sông giàu dinh d-ỡng rất thích hợp với nhiều loại
d-a.
Cây d-a chuột -a thích đất đai màu mỡ, giàu chất hữu cơ, đất tơi xốp, độ pH
5,5- 6,8 và tốt nhất 6-6,5. D-a chuột gieo trồng trên đất thịt nhẹ, đất cát pha
th-ờng cho năng suất cao, chất l-ợng quả tốt. Đất trồng các cây họ bầu bí phải
luân canh triệt để, tốt nhất phải luân canh với cây trồng n-ớc ( cây lúa n-ớc).
Cây d-a chuột yêu cầu độ phì nhiêu trong đất rất cao. Dinh d-ỡng khoáng
không đủ ảnh h-ởng không tốt đến sự sinh tr-ởng và phát triển của cây. Bón
phân chuồng với phân khoáng một cách hợp lý sẽ làm tăng hàm l-ợng đ-ờng
trong quả, ở thời kỳ đầu sinh tr-ởng cây cần đạm và lân, cuối thời kỳ sinh tr-ởng
cây không cần nhiều đạm, nếu giảm bón đạm sẽ tăng thu hoạch một cách rõ rệt.
Cây d-a chuột lấy chất dinh d-ỡng từ đất ít hơn rất nhiều so với các cây rau khác
( cà chua, bắp cải ).
Trong 3 yếu tố NPK, d-a chuột sử dụng cao nhất là kali, thứ 2 đến đạm và ít
nhất là lân. Trạm nghiên cứu rau Ucraina cho biết nếu bón 60 kg N, 60 kg K
2
O,
60kg P
2
O
5
thì d-a chuột sử dụng 92% N, 33% P
2
O

5
,100 % K
2
O.
Cây d-a hấu -a thích thịt đất nhẹ, d-a hấu chịu đ-ợc độ pH từ 6-7 là rất phù
hợp. Tuy vậy d-a hấu sinh tr-ởng trên đất thịt nhẹ và đất thịt trung bình nh-ng
cần tăng c-ờng bón phân hữu cơ để cải tạo đất so với các cây trong nhóm d-a
hấu chịu đ-ợc độ pH lớn hơn 1 chút. Tuy nhiên ở độ pH đất thấp ( đất chua) d-a
hấu dễ bị bệnh hại.
D-a hấu cần nhiều chất dinh d-ỡng hơn những cây d-a khác. Khối l-ợng dinh
d-ỡng cho một đơn vị diện tích phải tùy theo kết quả phân tích đất. Đối với 3 yêu
tố NPK cần bón cân đối, thời kỳ đầu sinh tr-ởng cần N và P. Cuối thời kỳ sinh
tr-ởng cần kali và lân, 2 yếu tố này góp phần cải thiện chất l-ợng thịt quả. D-a
Đồ án tốt nghiệp Phạm Văn Quý KN901


23
hấu hầu nh- không tỏ ra bất cứ mọi sự phản ứng đặc biệt nào với sự thiếu hụt các
nguyên tố vi l-ợng trong đất.
2.5. Khái quát về d-a Lê Ngân Huy.
2.5.1. Nguồn gốc
D-a lê Ngân Huy 233 là giống d-a siêu ngọt do công ty hạt giống Đài Loan
nghiên cứu, chọn tạo và đã đ-ợc đ-a vào sản xuất đại trà ở Đài Loan và nhiều
n-ớc ở khu vực Đông Nam Châu á. ở Việt Nam đ-ợc công ty giống cây trồng
Nông Hữu nhập khẩu và phân phối.
2.5.2. Đặc điểm sinh tr-ởng, phát triển
D-a Ngân huy sinh tr-ởng khoẻ, thời gian sinh tr-ởng ngắn , chỉ từ 55 - 60
ngày là cho thu hoạch, chịu nhiệt tốt, có thể trồng đ-ợc nhiều vụ trong năm đặc
biệt là vụ xuân, xuân hè và hè thu cho năng suất cao, chất l-ợng tốt.
2.5.3. Thời vụ

D-a Ngân huy có thể trồng quanh năm nh-ng cho năng suất và phẩm chất tốt
nhất vào vụ xuân, xuân-hè và hè- thu với thời gian sinh tr-ởng từ 55 - 60 ngày.
2.5.4. Chuẩn bị đất và giá thể gieo trồng
* Trồng cây ngoài đồng ruộng.
Chọn các chân đất cao, tốt, giàu mùn, t-ới tiêu chủ động nh- thịt nhẹ, đất
cát pha để trồng. Đất đ-ợc cày sâu, để ải một thời gian tr-ớc khi trồng. L-ợng
phân bón lót cho một công Nam Bộ (khoảng 3 sào Bắc Bộ) chừng 1,5 - 2 tấn
phân chuồng hoai cộng với 1,5 tạ vôi bột cùng 8 kg đạm, 25 kg lân và 8 kg kali.
Vãi đều vôi bột trên mặt ruộng, bừa kỹ rồi lên luống. Luống rộng 1,2m cao 20 -
25 cm các rãnh cách nhau 30 - 40 cm ( nếu trồng hàng đôi có cắm giàn ). Trên
mặt luống bổ hốc hàng cách nhau 60 cm, hốc cách hốc 40 - 45 cm.Nếu để bò tự
do trên mặt đất ( có che phủ nilon hoặc rơm rạ ) thì lên luống cách nhau 4,2 -
4,5m. Trộn đều các loại phân dùng để bón lót, bón đều vào các hốc đã bổ sẵn.
* Trồng cây trong nhà kính.
Đồ án tốt nghiệp Phạm Văn Quý KN901


24
Giá thể trồng cây bao gồm: 60 - 70% xơ dừa + 30 - 40 % đá trơ. ( chú ý phải khử
trùng giá thể tr-ớc khi đem trồng bằng dung dịch foocmon 3% trong thời gian 15
ngày.
2.5.5. Gieo trồng
* Ngâm ủ
Tr-ớc khi gieo nên phơi lại d-ới nắng nhẹ cho hạt dễ nảy mầm, ngâm hạt
giống trong n-ớc ấm (54
0
C) từ 3-6 tiếng, hoặc dung dịch thuốc tím 0,3% sẽ tác
dụng khử nấm bệnh và thúc cho hạt nảy mầm nhanh hơn.
Ngâm xong với hạt ra và rửa hạt qua n-ớc lã, sau đó đem ủ trong khăn ẩm
khoảng 24 giờ cho hạt nảy mầm thì đem gieo.

* Gieo hạt
Gieo hạt trong khay nhựa 100 lỗ, trong bầu nilon hoặc lá chuối (5x7cm).
Hỗn hợp đất bầu gồm : Phân chuồng, tro trấu hoai mục, đất xốp nhẹ đã xử lý
sạch mầm bệnh, trộn đều nhau theo tỷ lệ 30:10:60, hoặc hỗn hợp 75 % bột xơ
dừa + 15 % cát + 10 % phân chuồng.
Tr-ớc khi đem gieo hạt phải t-ới đủ ẩm trên khay gieo, bầu gieo
Cắm hạt vào lỗ trên khay các giá thể, bầu gieo sao cho chiều cao cắm hạt
bằng hạt. Mầm cắm xuống, không nên cắm hạt sâu quá vì hạt nảy mầm không
đều, tỷ lệ nảy mầm thấp. Sau khi cắm hạt xong phủ một lớp giá thể mỏng khoảng
1 cm và t-ới ẩm cho hạt.
* Khoảng cách và mật độ trồng
Khi cây đ-ợc 12 - 15 ngày tuổi, có 1 - 2 lá thật sẽ mang ra trồng.
Trồng giàn: Với d-a lê Ngân Huy cần l-ợng giống từ 1 - 1,2 kg/ha, cây cách
cây 60 cm, hàng cách hàng 20 cm.
Trồng bò trên mặt đất: Cần l-ợng giống 0,5 - 0,6 kg/ha, cây cách cây 60 cm,
hàng cách hàng 60 cm.
2.5.6. Chăm sóc
* Phân bón
Đồ án tốt nghiệp Phạm Văn Quý KN901


25
Bón thúc lần 1 khi cây có 3 - 4 lá thật kết hợp với xới đất phá váng (nếu không
dùng màng phủ nilon) với l-ợng phân khoảng 3 - 5 kg đạm cho 1 công Nam Bộ.
Nếu dùng màng phủ nilon thì hòa n-ớc t-ới vào gốc. Bón thúc lần 2 sau lần 12 -
25 ngày (vụ thu đông) hoặc 40 - 45 ngày (vụ xuân) với l-ợng khoảng 5 kg đạm, 5
kg kaliclorua kết hợp vun gốc cho cây.
* Quấn ngọn, tỉa nhánh.
- Đối với cây leo giàn: sau trồng 10 - 15 ngày làm giàn treo và quấn ngọn. Cứ 1 -
2 ngày tiến hành quấn ngọn 1 lần cho đến khi cây có khoảng 25 - 30 lá thì bấm

ngọn. Đối với cây bò lan: để bò lan tự nhiên trên mặt luống.
- Tỉa nhánh từ lá thứ 1 đến lá thứ 7, từ lá thứ 8- 15 để nhánh ra quả.
* Thụ phấn, bấm nhánh
- Sau trồng 20 - 25 ngày các hoa cái bắt đầu nở, tiến hành thụ phấn đồng thời
bấm các đầu nhánh chỉ để lại hoa và một lá.
- Thụ phấn: tốt nhất vào khoảng 8 - 9 giờ sáng, nếu trời râm mát thụ muộn hơn
khoảng 10 - 11 giờ.
Chú ý:
Phải chọn để thu 2 - 3 hoa /cây cùng nở mới đạt đ-ợc hiệu quả cao. Nếu thụ
khoảng cách các hoa/cây ở xa nhau sẽ không tốt vì dinh d-ỡng sẽ tập trung vào
quả đ-ợc thu tr-ớc nên các quả ra sau sẽ bị thui và còi cọc.
* Tỉa quả, tỉa lá
- Sau khi thụ phấn đ-ợc 2 ngày thì tiến hành tỉa quả. Đối với lê Ngân Huy để 2 -
3 quả ở nách lá thứ 3 5 là thích hợp.
- Sau trồng khoảng 55 - 60 ngày tỉa sạch các lá gốc, các lá già và các lá bị sâu
bệnh.
* Cách phòng trừ sâu bệnh
Chú ý phát hiện và có biện pháp phòng trừ kịp thời các đối t-ợng dịch hại trên
cây d-a :

×