Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

ẢNH HƯỞNG CỦA HỖN HỢP VI LƯỢNG PHUN LÁ (B, Mn, Mo, Zn) ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT NHÃN XUỒNG CƠM VÀNG TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH ĐỒNG THÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (745.45 KB, 54 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG


LÊ THỊ CHÂU NGÂN

ẢNH HƢỞNG CỦA HỖN HỢP VI LƢỢNG PHUN
LÁ (B, Mn, Mo, Zn) ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ PHẨM
CHẤT NHÃN XUỒNG CƠM VÀNG TẠI HUYỆN
CHÂU THÀNH TỈNH ĐỒNG THÁP

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƢ TRỒNG TRỌT

Cần Thơ – 2010


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG


LÊ THỊ CHÂU NGÂN

ẢNH HƢỞNG CỦA HỖN HỢP VI LƢỢNG PHUN
LÁ (B, Mn, Mo, Zn) ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ PHẨM
CHẤT NHÃN XUỒNG CƠM VÀNG TẠI HUYỆN
CHÂU THÀNH TỈNH ĐỒNG THÁP

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƢ TRỒNG TRỌT

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
PGS. TS Nguyễn Bảo Vệ



Cần Thơ – 2010


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp Kỹ Sƣ ngành Trồng trọt với đề tài:

ẢNH HƢỞNG CỦA HỖN HỢP VI LƢỢNG PHUN
LÁ (B, Mn, Mo, Zn) ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ PHẨM
CHẤT NHÃN XUỒNG CƠM VÀNG TẠI HUYỆN
CHÂU THÀNH TỈNH ĐỒNG THÁP

Do sinh viên Lê Thị Châu Ngân thực hiện
Kính trình lên Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp

Cần Thơ, ngày….tháng….năm 2010
Cán bộ hƣớng dẫn

PGS.TS Nguyễn Bảo Vệ

i


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp Kỹ sƣ ngành
Trồng trọt với đề tài:


ẢNH HƢỞNG CỦA HỖN HỢP VI LƢỢNG PHUN
LÁ (B, Mn, Mo, Zn) ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ PHẨM
CHẤT NHÃN XUỒNG CƠM VÀNG TẠI HUYỆN
CHÂU THÀNH TỈNH ĐỒNG THÁP
Do sinh viên Lê Thị Châu Ngân thực hiện và bảo vệ trƣớc Hội đồng
Ý kiến của Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Luận văn tốt nghiệp đã đƣợc Hội đồng đánh giá ở mức ...........................................

DUYỆT KHOA

Cần Thơ, ngày….tháng….năm 2010

Trƣởng khoa Nông Nghiệp & SHƢD

Chủ tịch Hội đồng

ii


LỜI CẢM TẠ

Kính dâng!
-

Cha Mẹ suốt đời tận tụy nuôi dƣỡng, dạy dỗ con khôn lớn nên ngƣời.


Thành kính biết ơn!
-

PGS. TS. Nguyễn Bảo Vệ, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, truyền đạt kinh

nghiệm, gợi ý, động viên và giúp đỡ em trong công việc nghiên cứu và hoàn thành
luận văn tốt nghiệp này.
Chân thành cám ơn!
-

Cố vấn học tập Trần Văn Hâu đã tận tình dìu dắt lớp hoàn thành khóa học

-

Thầy Bùi Văn Tùng, cô Bùi Thị Cẩm Hƣờng cùng quý thầy cô và cán bộ

thuộc Bộ môn Khoa Học Cây Trồng, khoa Nông Nghiệp và Sinh học Ứng dụng
trƣờng Đại Học Cần Thơ đã đóng góp ý kiến quý báu và tạo điều kiện thuận lợi
giúp em hoàn thành cuốn luận văn tốt nghiệp này.
-

Anh Phạm Quý Ninh đã tận tình giúp đỡ, khuyến khích em trong suốt quá

trình làm luận văn tốt nghiệp.
-

Triệu Minh Tƣờng cùng các bạn Lê Ánh Nhƣ Quỳnh, Nguyễn Thị Huyền

Trang, Nguyễn Thị Thanh Tuyền, Hứa Ngọc Anh và tập thể lớp Trồng trọt K33 B

đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Thân gởi đến!
-

Các bạn lớp Trồng trọt K33 lời chúc sức khỏe và thành đạt trong tƣơng lai.

iii


LƢỢC SỬ CÁ NHÂN

I. LÝ LỊCH SƠ LƢỢC
Họ và tên: Lê Thị Châu Ngân

Giới tính: Nữ

Ngày, tháng, năm sinh: 02/02/1989

Dân tộc: Kinh

Nơi sinh: thị xã Bến Tre, tỉnh Bến Tre
Nơi ở hiện nay: ấp Thanh Trung, xã Hƣng Khánh Trung B, huyện Chợ Lách,
tỉnh Bến Tre
II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
1. Tiểu học
Thời gian đào tạo từ năm 1995 đến năm 2000
Trƣờng: Tiểu học Vĩnh Thành B
Địa chỉ: xã Vĩnh Thành huyện Chợ Lách tỉnh Bến Tre.
2. Trung học cơ sở
Thời gian đào tạo từ năm 2000 đến năm 2004

Trƣờng: Trung học cơ sở Vĩnh Thành
Địa chỉ: xã Vĩnh Thành huyện Chợ Lách tỉnh Bến Tre.
3. Trung học phổ thông
Thời gian đào tạo từ năm 2004 đến năm 2007
Trƣờng: Trung học phổ thông Chợ Lách B
Địa chỉ: xã Vĩnh Thành huyện Chợ Lách tỉnh Bến Tre.
Ngày

, tháng , năm 2010

Ngƣời khai ký tên

Lê Thị Châu Ngân

iv


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố
trong bất kỳ công trình luận văn nào trƣớc đây.
Tác giả luận văn

Lê Thị Châu Ngân

v


MỤC LỤC
Chương


Nội dung

Trang

Danh sách hình

ix

Danh sách bảng

x

Tóm lƣợc

xii

MỞ ĐẦU

1

1 LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU

2

1.1 Nguồn gốc và sự phân bố cây nhãn
1.2.1 Nguồn gốc

2


1.2.2 Sự phân bố

2

1.2 Đặc điểm thực vật của cây nhãn

2

2

3

1.2.1

Rễ

3

1.2.2

Thân

3

1.2.3



3


1.2.4

Hoa

4

1.2.5

Trái

5

1.2.6

Hột

5

1.3 Đặc điểm nhãn xuồng cơm vàng

5

1.4 Phân vi lƣợng và nhu cầu dinh dƣỡng vi lƣợng cho cây trồng

6

1.4.1

Molypden (Mo)


7

1.4.2

Bo (B)

8

1.4.3

Mangan (Mn)

9

1.4.4

Kẽm (Zn)

10

1.5 Sự hấp thu dinh dƣỡng qua lá

11

1.6 Một số nghiên cứu ứng dụng phân bón qua lá

12

PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP


14

2.1 Phƣơng tiện

14

2.1.1

Địa điểm và thời gian

14

2.1.2

Vật liệu thí nghiệm

14

vi


2.1 Phƣơng pháp

3

2.2.1

Bố trí thí nghiệm

15


2.2.2

Chỉ tiêu theo dõi

16

2.2 Xử lý số liệu

17

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

18

3.1 Ghi nhận tổng quan

18

3.2 Năng suất và thành phần năng suất

18

3.3

4

15

3.2.1


Trọng lƣợng trái

18

3.2.2

Kích thƣớc trái

19

3.2.3

Số trái trên mỗi chùm

20

3.2.4

Trọng lƣợng chùm trái

22

3.2.5

Năng suất

23

Phẩm chất trái


23

3.3.1

Màu sắc trái

23

3.3.2

Độ dày thịt trái

25

3.3.3

Trọng lƣợng thịt trái và tỷ lệ trọng lƣợng thịt trái

25

3.3.4

Trọng lƣợng vỏ, hột và tỷ lệ trọng lƣợng vỏ, hột

26

3.3.5

Độ Brix dịch trái


28

3.3.6

Hiệu quả thí nghiệm

29

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

31

4.1

Kết luận

31

4.2

Đề nghị

31

TÀI LIỆU THAM KHẢO

32

PHỤ CHƢƠNG


vii


DANH SÁCH HÌNH

Hình
2.1

3.1

3.2

3.3

Nội dung

Trang

Cây nhãn Xuồng Cơm Vàng làm thí nghiệm tại Châu Thành –
Đồng Tháp.

14

Ảnh hƣởng của hỗn hợp vi lƣợng B, Mn, Mo và Zn lên trọng
lƣợng vỏ hột của nhãn Xuồng Cơm Vàng tại huyện Châu
Thành, tỉnh Đồng Tháp.

27


Tỷ lệ trọng lƣợng thịt trái và tỷ lệ vỏ, hột đóng góp vào trọng
lƣợng trái nhãn Xuồng Cơm Vàng huyện Châu Thành, tỉnh
Đồng Tháp.

28

Ảnh hƣởng của hỗn hợp vi lƣợng B, Mn, Mo và Zn lên độ Brix
dịch trái nhãn Xuồng Cơm Vàng tại huyện Châu Thành, tỉnh
Đồng Tháp.

28

viii


DANH SÁCH BẢNG

Bảng

Nội dung

Trang

Các dạng phân bón thƣờng dùng để phun qua lá và nồng độ sử
dụng trong trồng cây ăn quả.

6

1.2


Bón phân cho nhãn ở Florida, Hoa Kỳ

7

2.1

Các nghiệm thức phân vi lƣợng dùng trong thí nghiệm (ppm).

15

3.1

Ảnh hƣởng của hỗn hợp vi lƣợng B, Mn, Mo và Zn lên trọng
lƣợng trái nhãn Xuồng Cơm Vàng tại huyện Châu Thành, tỉnh
Đồng Tháp

19

Ảnh hƣởng của hỗn hợp vi lƣợng B, Mn, Mo và Zn lên kích
thƣớc trái nhãn Xuồng Cơm Vàng tại huyện Châu Thành, tỉnh
Đồng Tháp

20

Ảnh hƣởng của hỗn hợp vi lƣợng B, Mn, Mo và Zn lên số trái
trên mỗi chùm nhãn Xuồng Cơm Vàng tại huyện Châu Thành,
tỉnh Đồng Tháp.

21


Ảnh hƣởng của hỗn hợp vi lƣợng B, Mn, Mo và Zn lên trọng
lƣợng chùm trái nhãn Xuồng Cơm Vàng tại huyện Châu Thành,
tỉnh Đồng Tháp

22

Ảnh hƣởng của hỗn hợp vi lƣợng B, Mn, Mo và Zn lên năng
suất nhãn Xuồng Cơm Vàng tại huyện Châu Thành, tỉnh Đồng
Tháp.

23

Ảnh hƣởng của hỗn hợp vi lƣợng B, Mn, Mo và Zn lên màu
sắc vỏ trái nhãn Xuồng Cơm Vàng tại huyện Châu Thành, tỉnh
Đồng Tháp

24

Ảnh hƣởng của hỗn hợp vi lƣợng B, Mn, Mo và Zn lên độ dày
thịt trái nhãn Xuồng Cơm Vàng tại huyện Châu Thành, tỉnh
Đồng Tháp

25

Ảnh hƣởng của hỗn hợp vi lƣợng B, Mn, Mo và Zn lên trọng
lƣợng thịt trái và tỷ lệ trọng lƣợng thịt trái nhãn Xuồng Cơm
Vàng tại huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp

26


1.1

3.2

3.3

3.4

3.5

3.6

3.7

3.8

ix


3.9

Ảnh hƣởng của hỗn hợp vi lƣợng B, Mn, Mo và Zn lên hiệu
quả kinh tế nhãn Xuồng Cơm Vàng tại huyện Châu Thành, tỉnh
Đồng Tháp

x

30



Lê Thị Châu Ngân, 2010. “Ảnh hƣởng của hỗn hợp phun lá (B, Mn, Mo, Zn) đến
năng suất và phẩm chất nhãn Xuồng Cơm Vàng tại huyện Châu Thành tỉnh Đồng
Tháp”. Luận văn tốt nghiệp Kỹ sƣ Trồng trọt, khoa Nông nghiệp và sinh học Ứng
dụng, trƣờng Đại học Cần Thơ.
Cán bộ hƣớng dẫn PGS. TS. Nguyễn Bảo Vệ
TÓM LƢỢC
Nhãn Xuồng Cơm Vàng đƣợc xem là cây ăn trái quan trọng của huyện Châu
Thành tỉnh Đồng Tháp nói riêng và Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) nói chung.
Vì thế cần có giải pháp nhằm nâng cao năng suất và chất lƣợng của giống nhãn này
để mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Đề tài: “Ảnh hƣởng của hỗn hợp phun lá (B, Mn, Mo, Zn) đến năng suất và
phẩm chất nhãn Xuồng Cơm Vàng tại huyện Châu Thành tỉnh Đồng Tháp” đƣợc
thực hiện nhằm tìm ra liều lƣợng hỗn hợp vi lƣợng phun lá (B, Mn, Mo, Zn) thích
hợp làm tăng năng suất và phẩm chất trên nhãn Xuồng Cơm Vàng. Thí nghiệm
đƣợc bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 5 lần lặp lại, một lần lặp lại
tƣơng ứng với 1 cây, 5 nghiệm thức với các nồng độ vi lƣợng khác nhau gồm:
1)Phun nƣớc; 2)200 B: 200 Mn: 200 Mo: 800 Zn (ppm); 3)200 B: 400 Mn: 200 Mo:
600 Zn (ppm); 4)200 B: 600 Mn: 200 Mo: 400 Zn (ppm); 5)200 B: 800 Mn: 200
Mo: 200 Zn (ppm).
Theo kết quả thí nghiệm, khi phun hỗn hợp vi lƣợng (B, Mn, Mo, Zn) ở các
nồng độ khác nhau chƣa làm tăng năng suất, thành phần năng suất và lợi nhuận của
nhãn Xuồng Cơm Vàng. Đối với phẩm chất nhãn, chỉ có thay đổi độ Brix, màu sắc
vỏ trái và trọng lƣợng vỏ hột.
-

Khi phun với liều lƣợng 200 B: 800 Mn: 200 Mo: 200 Mn thì độ khác

màu sắc trái là cao nhất ( E= 46,3), trọng lƣợng vỏ hột thấp nhất (6,93 g), độ Brix
dịch trái (18,8 %) cao hơn so với đối chứng (phun nƣớc).
-


Khi phun hỗn hợp với liều lƣợng 200 B: 200 Mn: 200 Mo: 800 Mn thì

độ Brix dịch trái là cao nhất (19,71%), độ khác màu sắc trái thấp ( E= 46,2), trọng
lƣợng vỏ hột cao (7,68 g).

xi


MỞ ĐẦU
Nhãn (Euphoria longana Lank) là loại cây ăn trái quan trọng ở Đồng bằng
Sông Cửu Long (ĐBSCL) và đƣợc xem là cây ăn trái đặc sản của cả nƣớc. Trong
đó, giống nhãn Xuồng Cơm Vàng đƣợc thị trƣờng khá ƣa chuộng do trái to, đẹp,
thịt trái rất dày, ngọt. Đây là giống nhãn đã và đang đƣợc trồng khá phổ biến ở
ĐBSCL, đặc biệt là huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp.
Ngƣời dân trồng nhãn Đồng Tháp thƣờng chỉ dựa vào kinh nghiệm và thói
quen trong quá trình canh tác là chính, vì thế, năng suất thƣờng không ổn định, chất
lƣợng không đồng đều giữa các vƣờn trong vùng chuyên canh nên dễ dẫn đến tình
trạng trái nhãn bị mất giá. Để nhãn Xuồng Cơm Vàng đƣợc tiêu thụ với số lƣợng
lớn, mang lại hiệu quả kinh tế cho ngƣời dân thì năng suất và chất lƣợng trái rất
quan trọng.
Trong quá trình canh tác nhãn ở ĐBSCL nói chung, huyện Châu Thành tỉnh
Đồng Tháp nói riêng, việc cung cấp dinh dƣỡng để nâng cao năng suất và phẩm
chất nhãn Xuồng Cơm Vàng còn nhiều hạn chế, bởi lƣợng dƣỡng chất mà cây hấp
thụ rất thấp so với lƣợng phân bón vào đất. Bón phân bằng cách phun qua lá là
phƣơng pháp cung cấp dinh dƣỡng hữu hiệu nhất giúp cây trồng hấp thu tối đa
dƣỡng chất, nhất là vi lƣợng.
Đề tài “Ảnh hƣởng của hỗn hợp phun lá (B, Mn, Mo, Zn) đến năng suất và
phẩm chất nhãn Xuồng Cơm Vàng tại huyện Châu Thành tỉnh Đồng Tháp” đƣợc
thực hiện nhằm tìm ra liều lƣợng hỗn hợp vi lƣợng B, Mn, Mo và Zn phun qua lá

cho nhãn Xuồng Cơm Vàng đạt năng suất cao và phẩm chất tốt.

1


CHƢƠNG 1
LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 Nguồn gốc và sự phân bố cây nhãn
1.1.1 Nguồn gốc
Cây nhãn là cây Á nhiệt đới và nhiệt đới, cùng họ với vải và chôm chôm,
thuộc họ Sapindaceae (bồ hòn), giống Euphoria, có tên khoa học là Dimocarpus
longan Lour hay Euphoria longana Lank. Giống Euphoria có khoảng 7 loài nhƣng
chỉ có Euphoria longana là đƣợc trồng rộng rãi (Menzel và ctv., 1990).
Có nhiều tài liệu nghiên cứu cho rằng cây nhãn có nguồn gốc từ Trung Quốc,
vì ngƣời ta nhận thấy rằng cây nhãn đƣợc trồng nhiều ở vùng núi Quảng Đông,
Quảng Tây từ rất lâu đời với diện tích rất lớn. Theo Chandler (1958) thì cây nhãn là
cây bản xứ của vùng đất thấp Ấn Độ, Miến Điện và Trung Quốc, dần dần đƣợc
trồng rộng rãi ở nhiều nƣớc nhƣ Thái Lan, Đài Loan, Hồng Kông, Việt Nam, Lào
và cả vùng Florida của Hoa Kỳ.
1.1.2

Sự phân bố

Cây nhãn đƣợc trồng rất lâu đời, phân bố rộng rãi ở nhiều nƣớc nhƣng đa số
đƣợc trồng rãi rác ở, không đáng kể, chỉ có ở Trung Quốc, Việt Nam và Thái Lan là
nhãn đƣợc trồng qui mô đáng kể (Vũ Công Hậu, 1999). Còn các nƣớc ở châu Mỹ,
châu Phi, châu Đại Dƣơng và một số nƣớc nhiệt đới khác thì cây nhãn mới đƣợc du
nhập vào nhƣng trồng với diện tích còn rất hạn chế (Trần Thế Tục, 1999). Ở Thái
Lan, nhãn đƣợc trồng chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc nhƣ Lampun, Chiang Mai và
Chiang Rai (Huang và ctv., 2005).

Ở Việt Nam, diện tích trồng nhãn khoảng 35-40 nghìn ha, chƣa có số liệu
thống kê đầy đủ. Miền Bắc tập trung chủ yếu ở các tỉnh ven sông Hồng, miền Nam
thì các tỉnh ven sông Tiền, sông Hậu. Trong những năm gần đây, do nhu cầu tiêu
thụ nhãn mạnh cả trong nƣớc và xuất khẩu, diện tích nhãn ở miền Nam tăng mạnh ở
các tỉnh Đồng Tháp, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Tiền Giang…

2


1.2 Đặc tính thực vật của cây nhãn
1.2.1

Rễ

Cây trồng bằng hột thì có rễ cái và rễ phụ, cây trồng bằng nhánh chiết thì chỉ
có rễ phụ. Rễ phụ mới (rễ hút) có màu trắng và đƣờng kính nhỏ 0,15-0,2 mm, giòn,
rất dễ gãy, rễ hút sẽ phân nhánh trong quá trình thành thục (Nguyễn Thanh Triều,
2009).
Rễ nhãn có 3 thời điểm hoạt động mạnh là cuối tháng 3-4, giữa tháng 5-6
(mạnh nhất) và giữa tháng 10. Rễ yêu cầu nhiệt độ từ 10oC đến 34oC, yêu cầu về
nƣớc là 70%, nƣớc tự do 14-23% thì nhãn sinh trƣởng thuận lợi và mạnh nhất
(Phạm Văn Duệ, 2005).
1.2.2

Thân

Nhãn là cây có thân gỗ, khi trƣởng thành cây có thể cao 5-10 m (có thể cao
đến 20 m), vỏ thân sần sùi, gỗ giòn, cành dễ gãy. Khi trồng bằng hột thì thân sẽ mọc
thẳng, ít phân cành gần mặt đất. Trên cây nhãn, chồi ngọn và chồi bên đều có thể
phát triển thành cành. Việc hình thành thân cành của nhãn do sự kéo dài của mầm ở

đỉnh ngọn. Sự ra đọt trên cùng một cành cách biệt nhau rõ ràng (còn gọi là cơi đọt)
và tùy thuộc vào điều kiện nƣớc, phân bón và thời tiết. Cành càng thành thục thì lớp
vỏ càng cứng, thô, màu nâu sâm và có các đƣờng vân nứt (Nguyễn Thanh Triều,
2009).
1.2.3



Lá nhãn thuộc loại lá kép lông chim, lá đơn mọc đối xứng hay so le, có
cuống, có từ 4-9 cặp lá chét, xếp hơi đối diện trên trục của lá. Số lƣợng các lá chét
thay đổi tùy theo giống trồng. Lá chét hình elip, màu xanh sậm, bong láng ở mặt
trên, xanh nhạt ở mặt dƣới, rộng 3-5 cm, có thể dài đến 20 cm, gân lá nỗi rõ
(Nguyễn Thanh Triều, 2009). Lá non có màu đỏ tím hoặc đỏ nâu tùy vào giống
(Trần Thế Tục, 2002).

3


1.2.4

Hoa

Phát hoa mọc ở đầu ngọn cành dài từ 8-40 cm, trên phát hoa có rất nhiều hoa
tùy thuộc vào độ lớn của cây và mùa vụ trong năm, có thể có từ vài trăm đến 20003000 hoa. Hoa nhỏ, màu trắng vàng, có 5 lá đài, 5-6 cánh hoa (Trần Thế Tục, 2002).
Hoa nhãn có 3 loại:
Hoa lƣỡng tính: có nhị đực và nhụy cái phát triển bình thƣờng, có khả năng
thụ phấn thụ tinh để phát triển thành trái.
Hoa đực: nhụy cái bị thoái hóa, có 7-8 chỉ nhị phát triển có bao phấn, khi
thành thục bao phấn nứt ra, phấn hoa tung ra ngoài để thụ phấn cho hoa khác, 1-3
ngày sau khi nở thì hoa bắt đầu tàn.

Hoa cái: cũng có 7-8 chỉ nhị nhƣng nhị đực đã thoái hóa, ở giữa có nhụy cái
phát triển. Khi thành thục đầu nhụy chẻ làm đôi, sau khi hoa nở nhụy hoa tiết ra mật
ngọt. Sau khi thụ phấn, thụ tinh 2-3 ngày thì cánh hoa rụng đi, bầu noãn phát triển
có màu xanh (Trần Thế Tục, 2002).
Thời gian nở hoa trên 1 phát hoa khoảng 15-30 ngày và 1 hoa là 1-3 ngày.
Trên một phát hoa thông thƣờng hoa đực nở trƣớc rồi đến hoa cái và hoa lƣỡng tính,
kết thúc là hoa đực. Sự nở hoa của nhãn chịu sự ảnh hƣởng của nhiệt độ: nhiệt độ
càng cao thì thời gian nở hoa ngắn và tập trung, ngƣợc lại gặp nhiệt độ thấp thời
gian hoa nở kéo dài. Nếu cây nở hoa vào thời tiết lạnh, trời âm u, nhiều mây, thiếu
ánh sáng thì không những ảnh hƣởng tới sự nở hoa mà còn làm rụng hoa, rụng trái
non. Hoa thụ phấn nhờ côn trùng (kiến, ruồi, ong) hiệu quả nhất là trong thời gian
từ 8 giờ sáng đến 14 giờ chiều (Nguyễn Thanh Triều, 2009).
Thời gian từ khi trổ hoa đến khi chín tùy theo điều kiện khí hậu và theo từng
giống (nhãn long cần 3,5-4 tháng). Quan sát giống nhãn long và tiêu da bò cho thấy
hoa nhãn thƣờng nở làm ba đợt: đợt 1 và đợt 2 trái phát triển mạnh, trong khi trái
đậu đợt 3 thì thƣờng phát triển chậm hơn từ 15-20 ngày. Phát hoa nhãn có rất nhiều
hoa nhƣng tỷ lệ đậu trái thấp và thƣờng rụng ở giữa đoạn hai tuần sau khi đậu trái

4


(trái non có đƣờng kính khoảng 1 cm) và khi trái bắt đầu vô cơm (1,5 tháng trƣớc
khi thu hoạch hoặc 1,5-2 tháng sau khi đậu trái) (Trần Văn Hâu, 2008).
1.2.5 Trái
Trái thuộc loại trái hạch có hình cầu, tròn, cân đối hay hơi lệnh, đỉnh tròn
hoặc hơi lõm, trái có đƣờng kính 1-3 cm, vỏ trái thƣờng trơn nhẵn, cũng có giống
vỏ hơi xù xì, màu xanh mờ khi còn non, khi chín có màu vàng sáng, nâu, trắng hay
xanh tùy giống.
Giữa vỏ trái và hột có lớp cơm trái (tử y) có màu trắng trong hoặc trắng sữa,
thơm ngọt, ít dính vào hột, có thể chiếm đến 75% trọng lƣợng trái. Hàm lƣợng

đƣờng tổng số thay đổi từ 15-25 % khi chín. Trọng lƣợng trái thay đổi từ 5-20 g/trái
(trọng lƣợng tốt nhất để bán tƣơi là trên 12-18 g/trái).
Trái có thời gian phát triển từ lúc thụ phấn thụ tinh cho đến lúc chín kéo dài
khoảng 3-5 tháng tùy theo giống và điều kiện khí hậu (Nguyễn Thanh Triều, 2009).
1.2.6

Hột

Hột tròn, màu nâu sậm, đen, kích thƣớc hột thay đổi tùy giống. Ở giống
Long nhãn, một đầu hột nơi tiếp giáp với cuống nứt ra có màu trắng, các giống khác
thì không có đặc điểm này (Nguyễn Thanh Triều, 2009).
Lá mầm trong hột màu trắng, có nhiều tinh bột, phôi màu vàng. Độ lớn hột
cũng rất khác nhau giữa các giống, thƣờng từ 1,6-2,6 g, chiếm 17,3-42,9% trọng
lƣợng trái. Cũng có giống nhãn hột rất bé, hầu nhƣ không có hột, do kết quả thụ
phấn thụ tinh kém (Trần Thế Tục, 2002).
1.3

Đặc điểm nhãn Xuồng Cơm Vàng
Nhãn Xuồng Cơm Vàng có nguồn gốc từ Vũng Tàu, là giống thuộc nhãn

giồng da bò, đƣợc trồng bằng hột. Khả năng sinh trƣởng khá. Giống này thích hợp
với những vùng đất cát giồng. Nếu trồng trên đất thịt hoặc sét nhẹ thì nên ghép
chúng trên gốc nhãn Long hoặc nhãn Tiêu Da Bò (Nguyễn Danh Vàn, 2008). Cây
có tán tròn, phân cành đều, lá hình trứng, đuôi lá bầu tròn, phiến lá hơi vặn. Trái có

5


hình chiếc xuồng, màu vàng da bò khi chín (Nguyễn Thanh Triều, 2009). Khả năng
đậu trái trung bình, trái rất lớn, trọng lƣợng trung bình 16-25 g. Thịt trái rất dày (8-9

mm), màu trắng hanh vàng, cấu trúc thịt trái ráo, dai, giòn. Ngọt vừa phải, độ Brix
22-24%, khá thơm, rất đƣợc ngƣời tiêu dùng ƣa chuộng (Viện cây ăn quả miền
Nam, 2009).
1.4

Phân vi lƣợng và nhu cầu dinh dƣỡng vi lƣợng cho cây trồng.
Phân vi lƣợng là phân bón bổ sung nhƣng không thể thay thế cho phân đa

lƣợng, nếu phân đa lƣợng bị thiếu hay mất cân đối thì phân vi lƣợng không có tác
dụng. Ở Việt Nam có nhiều công trình nghiên cứu về sử dụng phân vi lƣợng, bắt
đầu từ năm 1960 và đến năm 1980 đã đƣợc mở rộng. Đối với cây trồng đã nghiên
cứu một phổ rất rộng từ cây hòa thảo, cây họ đâu, rau màu, cây ăn trái… Các tác giả
đã dùng vi lƣợng theo nhiều kiểu khác nhau: xử lý hạt giống với các dung dịch có
nồng độ từ 0,01-0,05 %; phun lên lá, thấp nhất là 0,005%, cao nhất là 0,12-0,14 %,
phổ biến là phun trong phạm vi 0,01 - 0,05 % (Vũ Hữu Yêm, 1995).
Theo Nguyễn Nhƣ Hà (2006), các yếu tố dinh dƣỡng vi lƣợng của cây là các
yếu tố có tỷ lệ rất thấp trong cây (10-4-10-5 trọng lƣợng chất khô), nhƣng mỗi
nguyên tố đều có vai trò xác định và không thể thay thế trong đời sống của cây. Khi
thiếu các nguyên tố vi lƣợng thì cây thƣờng mắc một số loại bệnh, phát triển không
bình thƣờng, ảnh hƣởng xấu đến năng suất và phẩm chất của cây, nhƣng nếu thừa
thì cây có thể bị ngộ độc. Đáng chú ý là khoảng cách giữa thiếu và thừa dinh dƣỡng
vi lƣợng ở cây trồng có khi rất gần nhau. Các nguyên tố dinh dƣỡng vi lƣợng thông
thƣờng đối với các loại cây là B, Mn, Zn, Mo… (Bảng 1.1)
Bảng 1.1 Các dạng phân bón thƣờng dùng để phun qua lá và nồng độ sử dụng
trong trồng cây ăn trái.
Chất dinh dƣỡng
Bo (B)
Kẽm (Zn)
Mangan (Mn)
Molypden (Mo)


Dạng hợp chất
Borac (Na2B4O7.10H2O)
Sulfate kẽm (ZnSO4)
Sulfate mangan (MnSO4)
Molypdate natri (Na2MoO4)

Nguồn: P. Kundlo, 1975 (trích bởi Nguyễn Như Hà, 2006).

6

Nồng độ sử dụng (%)
1,8 - 2,0
0,5 - 1,5
0,8 - 1,2
0,8 - 1,2


Ở Florida, Diczbalis (2002) khuyến cáo bón phân NPK (6-6-6) cho cây nhãn
năm đầu tiên là 113 g/cây/lần có kết hợp với phân vi lƣợng, cứ mỗi 4-6 tuần bón
một lần. Đạm bón cho cây phải có từ 20-30% có nguồn gốc từ phân chuồng. Tăng
dần lƣợng phân lên 226 g, 452g, 687 g, … theo tuổi cây. Duy trì bón từ 4-6 lần/năm
cho đến khi cây đƣợc 3 năm tuổi. Hỗn hợp phân bón lá (Mn, Zn, B, và Mo) kết hợp
với Mg đƣợc phun từ 4-6 lần từ trƣớc khi đậu trái đến thu hoạch. Đối với cây
trƣởng thành (trên 4 năm tuổi) bón từ 0,687 kg đến 2,26 kg/cây và bón 2-3 lần/năm
(Bảng 1.2), phân đƣợc bón trƣớc hoặc lúc trổ và thời điểm trƣớc hoặc lúc thu hoạch
theo tỷ lệ 6-6-6 và 8-3-9 (Crane và ctv., 2000).
Bảng 1.2 Bón phân cho nhãn ở Florida, Hoa Kỳ
Tuổi cây


Phân NPK

Lƣợng NPK mỗi

Tổng lƣợng NPK Phân bón lá

(năm)

(lần/năm)

lần bón (kg/cây)1/

cả năm (kg/cây)

(lần/năm)2/

1

4-6

0,113 - 0,226

0,687 - 1,356

6

2

4-6


0,226 - 0,452

1,356 - 2,712

6

3

4-6

0,452 - 0,687

2,712 - 4,068

6

4

2-3

0,687 - 1,130

4,068 - 4,520

6

5

2-3


1,130 - 1,582

4,520 - 6,328

4-6

6

2-3

1,582 - 1,808

6,328 - 7,232

4-6

7

2-3

1,808 - 2,034

7,232 - 8,136

4-6

8

2-3


2,034 - 2,260

8,136 - 9,040

4-6

1/

phân N, P2O5, K2O theo tỷ lệ 6-6-6 và 8-3-9

2/

Phân bón lá (Mg, Mn, Zn, B, và Mo)

1.4.1 Molypden (Mo)
Molypden hiện diện trong dung dịch nƣớc chủ yếu ở dạng oxyanion
molypdate (MoO42-), Mo trong cơ thể thực vật từ 0,1-300 ppm, nhƣng lƣợng cây
cần thì thấp hơn nhiều, khoảng 0,04-0,05 ppm; và hàm lƣợng này tăng đến 0,5 ppm
vẫn chƣa độc cho cây.
Molypden là thành phần cơ bản của enzyme khử nitrate và nitrogenase, kiểm
soát quá trình làm giảm nitrate hữu cơ và xúc tiến quá trình cố định đạm (N2 

7


NH3) của cây. Molypden cần thiết cho vi khuẩn (rhizobium) cố định đạm cộng sinh
ở nốt sần cây họ đậu và azotobacter. Molypden còn là chất giải độc do thừa Cu, B,
Ni, Ca, Mn, Zn gây ra (Chu Thị Thơm và ctv., 2006). Ngoài ra, molypden còn cần
thiết trong quá trình tổng hợp ascorbic acid (Lê Văn Hòa và Nguyễn Bảo Toàn,
2004).

Molypden còn có một tác động đáng kể vào sự hình thành hạt phấn. Sự tạo
trái và hột cũng bị ảnh hƣởng trong trƣờng hợp cây thiếu molypden. Do molypden
liên quan mật thiết đến quá trình chuyển hóa đạm trong cây nên triệu chứng thiếu
molypden cũng có biểu hiện tƣơng tự nhƣ thiếu đạm (Chu Thị Thơm và ctv., 2006).
Thiếu molypden đƣợc tìm thấy chủ yếu trong đất axít, đất cát, đất ở các khu vực ẩm
ƣớt. Nhu cầu của cây về phân molypden thƣờng xuất hiện ở những đất chua có pH
thấp hơn 5,2.Trái ngƣợc với các vi lƣợng khác molypden tăng hấp thu trong cây
khi pH của đất tăng lên.
Phun phân molypden qua lá là biện pháp cung cấp molypden hiệu quả và
nhanh chóng nhất. Có 2 loại phân molypden dùng phun lá rất hiệu quả đó là
molypdate

natri

(NaMoO4.2H2O)

chứa

39%

Mo



molypdate

amon

((NH4)2Mo7O3.4H2O) chứa 54% Mo, dung dịch trên phun lên lá với nồng độ 0,060,1% (Đƣờng Hồng Dật, 2002).
1.4.2 Bo (B)

Bo hầu nhƣ đƣợc cây hút trọn ven từ đất dƣới dạng boric acid (H3BO3, hay
chính xác hơn là B(OH)3). Bo cần thiết cho sự phát triển và chuyên hóa mô. Bo gia
tăng sự ổn định của tế bào và sự sinh sản của cây (Lê Văn Hòa và Nguyễn Bảo
Toàn, 2004). Bo đảm bảo cho hoạt động bình thƣờng của mô phân sinh ngọn của
cây, xúc tiến quá trình tổng hợp các protit, lignin, chuyển hóa các carbonhydrate,
thúc đẩy quá trình phân chia tế bào. Bo còn ảnh hƣởng đến sự hấp thu canxi của cây,
giúp cân bằng tỷ lệ K:Ca trong cây (Đƣờng Hồng Dật, 2002). Bên cạnh đó, việc
cung cấp Bo cũng cần thiết cho sự tạo hột, nhu cầu này thƣờng cao hơn nhu cầu Bo
cho sinh trƣởng dinh dƣỡng. Bo ảnh hƣởng trực tiếp và gián tiếp lên sự thụ phấn.
Ảnh hƣởng gián tiếp, có lẽ có liên quan đến sự gia tăng số lƣợng và làm thay đổi

8


thành phần đƣờng của mật hoa, nhờ đó hoa thu hút côn trùng nhiều hơn. Ảnh hƣởng
trực tiếp của Bo đƣợc thể hiện qua mối quan hệ giữa sự cung cấp Bo và cả năng tạo
hạt phấn của bao phấn, cũng nhƣ sức sống của hạt phấn. Hơn nữa Bo kích thích sự
nảy mầm của hạt phấn, đặc biệt là sự sinh trƣởng của ống phấn (Nguyễn Bảo Vệ và
Nguyễn Huy Tài, 2004).
Phƣơng pháp phun phân Bo qua lá có hiệu quả cao đối với cây ăn trái. Sau
khi phun lần đầu và Bo đã đƣợc hấp thu vào cây, cần phun tiếp một vài lần để hoàn
toàn khắc phục sự thiếu hụt Bo của cây. Nồng độ dung dịch phun thích hợp của các
loại phân Bo với hầu hết các loại cây là 0,2%. Với cây có trái, phun phân Bo có thể
thực hiện vào 5 thời điểm: chồi đang ngủ, bắt đầu nảy chồi mới, lá đã phát triển đầy
đủ, trƣớc khi ra hoa và trái non đang phát triển. Đối với cây ăn trái dài ngày nên
phun tối thiểu 3 lần, định kỳ 10-14 ngày/lần (Chu Thị Thơm và ctv., 2006) Nồng độ
Bo tối hảo trong lá nhãn mùa nghịch ở mức 34,49 ppm, dƣới 15 ppm là thiếu Bo
(Khaosumain và ctv., 2005).
Solubor đƣợc sử dụng rộng rãi để phun qua lá. Nồng độ phun ở một số cây
trồng có thể dùng tới 5%, nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy nồng độ phun không

nên quá 1% và đối với các loại cây trồng phổ biến hiện nay thì chỉ cần pha nồng độ
từ 0,2-0,5% (Chu Thị Thơm và ctv., 2006).
1.4.3 Mangan (Mn)
Theo Lê Văn Hòa và Nguyễn Bảo Toàn (2004), mangan đƣợc hấp thu phần
lớn dƣới dạng ion dƣơng hóa trị hai (Mn2+). Theo Nguyễn Kim Thanh và Nguyễn
Thuận Châu (2005) thì mangan là nguyên tố vi lƣợng tham gia nhiều vào các quá
trình hoạt hóa enzyme của chu trình Krebs, sự khử nitrate và quang hợp. Theo
Đƣờng Hồng Dật (2002), mangan thúc đẩy cây nảy mầm sớm, làm cho rễ to khỏe,
cây ra hoa kết trái nhiều. Mangan có tác dụng làm tăng hiệu lực phân lân, kích tích
cây hút nhiều lân. Mangan thúc đẩy quá trình hô hấp trong cây, xúc tiến quá trình
oxy hóa hydratecarbon tạo thành CO2 và H2O. Mangan làm tăng hoạt tính men
trong quá trình tổng hợp chất diệp lục.

9


Gân lá chuyển màu vàng là đặc trƣng cơ bản của triệu chứng thiếu mangan.
Khi thiếu mangan nghiêm trọng, xuất hiện nhiều đốm nâu hoại tử trên lá làm lá bị
rụng. Kéo dài sự chín của trái là một triệu chứng thiếu hụt khác của mangan ở một
số loài. Những đốm trắng xám trên lá của một số loại cây trồng ngũ cốc và lóng
ngắn ở cây bông cũng là biểu hiện thiếu hụt mangan. Thiếu mangan chủ yếu xảy ra
trên đất hữu cơ, độ pH cao, hoặc đất cát ít chất hữu cơ, và trên các loại đất bị giới
hạn dinh dƣỡng.
Bón phân mangan qua lá là cách tốt nhất để khác phục tình trạng thiếu hụt
mangan. MnSO4 và phức Mn-EDTA là hai loại thích hợp để phun qua lá. Nồng độ
dung dịch phun MnSO4.4H2O thích hợp từ 1-2%, lƣợng phân mangan cần phun là
1-2 kg Mn/ha. Phức Mn-EDTA MnNa2C10H12N2O8 có trọng lƣợng phân tử 389,1 g;
độ tan 800 g/lít. Lƣợng phức mangan cần phun 0,1-0,5 kg/ha. Số lần phun qua lá từ
2-3 lần, định kỳ 10-14 ngày/lần (Chu Thị Thơm và ctv., 2006).
1.4.4 Kẽm (Zn)

Cây hấp thu kẽm chủ yếu ở dạng Zn2+ (hóa trị 2) và cả ở dạng ZnOH+ (hóa
tri 1) khi pH cao (Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Huy Tài, 2004). Kẽm là một thành
phần kim loại cấu tạo một số enzyme nhƣ metall-enzymes-carbonic, anhydrase,
alcohol dehydrogenase… đóng vai trò quan trọng trong quá trình tổng hợp acid
nucleic (RNA) và protein (Chu Thị Thơm và ctv,. 2006). Hầu hết các thí nghiệm
cho thấy, kẽm cần thiết cho enzyme tryptophan synthase để tổng hợp tryptophan
(Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Huy Tài, 2004). Ngƣời ta cho rằng, IAA đƣợc tổng
hợp từ tryptophan, một amino acid (Nguyễn Minh Chơn, 2004). Chồi non của các
cây thiếu kẽm thƣờng có hàm lƣợng auxin thấp, do đó cây cằn cỗi, chậm phát triển
(Chu Thị Thơm và ctv., 2006). Thiếu hụt kẽm có thể nhìn thấy biểu hiện qua triệu
chứng lóng ngắn, lá vàng, rỗng thân và giảm kích thƣớc lá (lá phát triển hẹp).
Kẽm thƣờng đƣợc phun riêng để khắc phục thiếu kẽm ở cây ăn trái. Thời kỳ
phun có hiệu quả nhất là trƣớc khi cây đâm chồi (ra đọt). Đối với các cây trồng khác,
thời kỳ cây non phun kẽm qua lá hiệu lực thấp hơn so với bón vào đất. Phun từ 2-4
lần và cách nhau mỗi tuần cho cây trồng thiếu kẽm có thể khắc phục đƣợc, tuy

10


nhiên sẽ không còn tồn dƣ trong đất và phải bón thƣờng xuyên mỗi vụ (Chu Thị
Thơm và ctv., 2006). Theo Khaosumain và ctv., (2005) nồng độ kẽm tối hảo trong lá
nhãn mùa nghịch ở mức 30,13 ppm, dƣới 16 ppm là thiếu kẽm.
Dung dịch kẽm sunfat trung tính đƣợc tạo thành bằng cách pha nồng độ 0,020,05% kẽm sunfat với 0,25% vôi trong nƣớc. Lƣợng phân kẽm cần phun là 4,5 kg
ZnSO4/ha và lƣợng dịch phun 400 lít/ha. Phức kẽm tổng hợp hay tự nhiên là phân
kẽm tan tốt trong nƣớc và có di động cao nên thƣờng đƣợc dùng để phun lá nhằm
khắc phục nhanh tình trạng thiếu kẽm. Lƣợng phức kẽm cần dùng từ 0,5-1 kg/ha là
thích hợp (Chu Thị Thơm và ctv., 2006). Lƣợng chứa kẽm trong cây thay đổi từ 20
đến 240 mg/kg chất khô, tổng số kẽm trong thay đổi từ 58 đến 2111 g. Nhiều kết
quả cho thấy bón nhiều vôi làm giảm sự hấp thu kẽm vào cây.
1.5 Sự hấp thu dinh dƣỡng qua lá

 Cơ chế hấp thu chất khoáng qua lá của cây trồng
Theo Nguyễn Kim Thanh và Nguyễn Thuận Châu (2005), hầu hết các chất
khoáng đƣợc rễ hút từ đất vào cây. Tuy nhiên, ngoài rễ ra còn có các bộ phận khác
của cây, đặc biệt là lá cũng có khả năng hấp thu chất khoáng khi tiếp xúc với dung
dịch chất khoáng. Các chất khoáng xâm nhập vào lá thƣờng phải đi qua khí khổng
và cũng có thể thấm qua lớp cutin mỏng, hay vi rãnh estodesmata.
Sự xâm nhập các chất khoáng vào cây qua bề mặt lá phụ thuộc vào các điều
kiện khác nhau:
- Phụ thuộc vào thành phần của các chất khoáng sử dụng, nồng độ chất
khoáng và pH của dung dịch chất khoáng.
- Phụ thuộc vào tuổi lá và cây: các lá non dễ dàng thấm các chất khoáng hơn
các lá già vì với các lá non, ngoài xâm nhập qua khí khổng thì chất khoáng còn xâm
nhập qua lớp cutin mỏng.
- Phụ thuộc vào dạng sử dụng: cùng một nguyên tố nhƣng tốc độ thấm qua lá
phụ thuộc vào dạng sử dụng của chúng. Ví dụ: NO3- xâm nhập vào lá mất 15 phút,

11


còn NH4+ thì mất 2 giờ; hoặc K+ của KNO3 xâm nhập vào lá mất 1 giờ còn của KCl
thì mất 30 phút…
 Sự di chuyển của các dƣỡng chất bên trong lá
Sau khi hấp thu, dƣỡng chất sẽ theo 2 con đƣờng để đến mô dẫn truyền trƣớc
khi ra khỏi lá: 1) Theo khoảng trống giữa các tế bào lá (gian bào), chiếm 3-5% tổng
thể tích lá và thay đổi theo từng loại cây; 2) Cầu liên bào, phụ thuộc vào hoạt động
của tế bào chất.
1.6 Một số nghiên cứu ứng dụng phân bón qua lá
Bón phân qua lá là một tiến bộ kỹ thuật đƣợc dùng nhiều trong thời gian gần
đây. Tỷ lệ cây sử dụng chất dinh dƣỡng thƣờng đạt ở mức cao, cây sử dụng đến
95% chất dinh dƣỡng bón qua lá trong khi bón qua đất cây chỉ sử dụng 45-50%

(Đƣờng Hồng Dật, 2002). Các công trình nghiên cứu khoa học cũng nhƣ thực tế sản
xuất cho thấy phân bón qua lá có tác dụng rõ rệt trong việc làm tăng năng suất và
phẩm chất nông sản, giá trị thƣơng phẩm của nông sản hàng hóa.
Theo Mai Thu Hƣơng (2004), hầu hết các dạng kali xử lý qua lá và trái trƣớc
khi thu hoạch đều làm tăng năng suất và phẩm chất xoài Cát Hòa Lộc. Đặc biệt, khi
phun KNO3 hoặc K2CO3 với liều lƣợng 4 gK/l thì tăng năng suất xoài Cát Hòa Lộc
lên 213-218% so với đối chứng không phun (12,4 kg/cây) tăng 141.000-143.000
đ/cây đồng thời phẩm chất trái cũng đƣợc cải thiện.
Trần Thị Kim Ba (2007) kết luận rằng khi phun KCl, KNO3, K2CO3 và
K2SO4 ở nồng độ 2 gK/l định kỳ 2 tuần/lần sau khi đậu trái cho đến khi 2 tuần trƣớc
thu hoạch làm gia tăng năng suất trái từ 7-9 kg/cây. Trong đó, phun K2CO3 (2 gK/l)
làm tăng năng suất cao nhất (24,1 kg/cây), tăng hàm lƣợng đƣờng tổng số, TSS và
độ cứng của trái. Dạng K2SO4 có ƣu điểm làm tăng hàm lƣợng tổng số cao hơn so
với các dạng khác, tuy nhiên, độ cứng của trái và năng suất giảm. Dạng K2CO3 (2
gK/l) có hiệu quả nhất vừa làm tăng năng suất vừa tăng phẩm chất trái và có khả
năng kéo dài thời gian tồn trữ trái thêm 2 ngày. Tuy nhiên, trên xoài Châu Nghệ,
dạng KNO3 ảnh hƣởng đến năng suất và phẩm chất hơn các dạng kali khác. Khi xử

12


×