Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học: " ẢNH HƯỞNG CỦA Mn VÀ GA3 ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT NGÔ RAU LVN23 TRÊN ĐẤT PHÙ SA THÀNH PHỐ HUẾ" ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.71 KB, 8 trang )



61
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 52, 2009


ẢNH HƯỞNG CỦA Mn VÀ GA
3
ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT
NGÔ RAU LVN
23
TRÊN ĐẤT PHÙ SA THÀNH PHỐ HUẾ
Nguyễn Bá Lộc, Nguyễn Thị Quỳnh Trang
Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế
TÓM TẮT
Gần đây, ngô rau đã trở thành một loại rau tươi rất được ưa chuộng và phát triển ở
nhiều nước trên thế giới. Ở nước ta, ngô rau cũng đã thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học
theo các hướng nghiên cứu khác nhau như lai tạo các giống mới từ các giống địa phương với
giống nhập nội để có thể tăng sản phm cho người nông dân. Ngoài công tác lai tạo, việc
nghiên cứu chế độ phân bón cũng được quan tâm.
Nghiên cứu ảnh hưởng của nguyên tố vi lượng Mn và chất điều hòa sinh trưởng GA
3

đến năng suất và phm chất của cây ngô rau LVN
23
, chúng tôi nhận thấy: Mn và GA
3
đã làm
gia tăng năng suất của ngô rau từ 1% đến 31,63% so với đối chứng. Trong đó, công thức phối
hợp PH1 cho năng suất cao nhất. Ngoài ra, sự phối hợp giữa Mn và GA
3


cũng ảnh hưởng tích
cực đến phm chất bắp bao tử. Chúng giúp gia tăng hàm lượng đường, protein, vật chất khô…
so với đối chứng.
I. Đặt vấn đề
Ngô rau chính là m
ột trong những cây trồng lý tưởng cho sản phNm rau sạch
d
ưới dạng bắp bao tử làm rau tươi hoặc đóng hộp. Bắp ngô bao tử được thu hoạch khi
còn r
ất non vào giai đoạn cây đang sinh trưởng rất mạnh, ít bị sâu bệnh phá hoại, nên
h
ạn chế được việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật. Do ngô rau còn non nên hàm lượng
n
ước, gluxit, lipit, protein và các vitamin đều cao, do đó có thể dùng ăn tươi, xào nấu
hay
đóng hộp. Hiện nay, ngô rau là loại rau cao cấp đang được thị trường quốc tế ưa
chu
ộng. Nhiều khách hàng ở nhiều nước trên thế giới quan tâm và đặt mua đồ hộp ngô
bao t
ử từ các nước sản xuất ngô rau như Thái Lan, Trung Quốc… Những năm gần đây,
đồ hộp ngô bao tử của Việt Nam hoàn toàn đảm bảo mọi yêu cầu về chất lượng và cảm
quan, giá thành l
ại rẻ hơn. Sản phNm ngô rau đã được sử dụng nhiều ở trong nước đặc
bi
ệt ở các đô thị và các khu công nghiệp, du lịch. Ngoài ra, sau khi thu hoạch bắp non,
ph
ần thân lá là một khối lượng rất lớn làm thức ăn rất tốt cho đại gia súc đặc biệt là bò
s
ữa.
Do th

ời gian sinh trưởng ngắn hơn ngô hạt và giá trị thu được cao hơn nên ngô
rau m
ở ra một cơ hội mới cho người trồng ngô. Lợi ích thu được từ cây ngô rau không
nhỏ, song việc sản xuất nó cũng gặp không ít khó khăn. Sỡ dĩ như vậy, là do việc trồng


62
ngô rau còn khá mới mẻ với người dân. Diện tích canh tác ngô rau tại Việt Nam còn
ch
ưa nhiều, chủ yếu tập trung ở đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.
Riêng
ở khu vực miền Trung thì chỉ mới được đưa vào trồng thử nghiệm trong một vài
n
ăm trở lại đây.
Trong th
ời gian tới với nhu cầu thị trường ngày càng cao, cần mở rộng diện tích
tr
ồng ngô rau. Đặc biệt phổ biến quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc loại cây này đem
l
ại hiệu quả cao nhất. Để phát huy tiềm năng cây ngô rau về năng suất và phNm chất,
phát huy th
ế mạnh nông nghiệp của cây ngô rau, chúng ta phải áp dụng những tiến bộ
khoa h
ọc kỹ thuật hiện đại như: Cải tạo và chọn giống thích hợp, có các biện pháp kỹ
thu
ật chăm sóc tốt nhất, biện pháp sử dụng nguồn phân hợp lý trong thâm canh…
Đặc biệt, gần đây, người ta đã chú ý nghiên cứu, thăm dò và ứng dụng phân vi
l
ượng và chất điều hoà sinh trưởng (ĐHST) vào sản xuất nhằm tăng năng suất cây trồng
v

ới nhiều kết quả khả quan. Nhiều nghiên cứu cho thấy vi lượng Mn và chất ĐHST GA
3

đều có ảnh hưởng tích cực đến năng suất cây trồng đặc biệt là cây lương thực và rau
màu.
II.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
1.
Đối tượng
Gi
ống ngô rau LVN
23
là giống do Viện Nghiên cứu ngô Trung ương lai tạo.
2. Phương pháp
Thí nghi
ệm gồm 7 công thức với 3 lần lặp lại, bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu
nhiên g
ồm các công thức sau:
Công th
ức 1: đối chứng.
Công th
ức 2: PH1 (phối hợp giữa Mn ở nồng độ 3 x 10
-4
và GA
3
nồng độ
10ppm).
Công thức 3: PH2 (phối hợp giữa Mn ở nồng độ 3 x 10
-4
và GA

3
nồng độ
15ppm).
Công th
ức 4: PH3(phối hợp giữa Mn ở nồng độ 5 x 10
-4
và GA
3
nồng độ
10ppm).
Công th
ức 5: PH4 (phối hợp giữa Mn ở nồng độ 5 x 10
-4
và GA
3
nồng độ
15ppm).
Công thức 6: Mn (5 x 10
-4
)
Công th
ức 7: GA
3
(10ppm).
- Thí nghi
ệm được tiến hành vào tháng 01/2007 - 04/2007 tại xã Hương Long,
H
ương Trà, Thành phố Huế.



63
- Chúng tôi tiến hành xử lý hạt giống trước lúc gieo và phun trên lá vào các giai
đoạn khi cây được 3 - 4 lá, 7 - 8 lá sau gieo.
3. Chỉ tiêu theo dõi
- Xác
định hàm lượng NTVL Mn dễ tiêu trong đất.
- Xác
định khối lượng bắp cả lá bi, khối lượng lõi
- Xác
định đường kính lõi, chiều dài lõi
- Xác
định NSLT và NSTT bắp
- Xác
định NSLT và NSTT lõi
- Xác
định Năng suất chất xanh
- Hàm l
ượng Protein thô theo phương pháp Kjeldahl
- Hàm l
ượng đường theo phương pháp Bertrand
- Hàm l
ượng khoáng tổng số theo phương pháp tro hoá chất hữu cơ
Các s
ố liệu được xử lý theo phương pháp test Duncan (phần mềm SAS 6.12)
III. K
ết quả nghiên cứu
3.1. Hàm l
ượng Mn dễ tiêu trong đất
M
ẫu đất được phân tích tại phòng thí nghiệm hoá hữu cơ, khoa Hoá học, trường

Đại học Khoa học - Đại học Huế. Kết quả phân tích hàm lượng Mn được trình bày ở
bi
ểu đồ 1:
0.05
0.085
0
0.01
0.02
0.03
0.04
0.05
0.06
0.07
0.08
0.09
Mn
Đất thí nghiệm
Theo Vinogradop

Biểu đồ 1: Biểu đồ về hàm lượng Mn của đất ruộng thí nghiệm
so v
ới chun của Vinôgrađôp (%)
Đối chiếu với chuNn của Vinôgrađôp thì đất thí nghiệm có hàm Mn thấp hơn chỉ
đạt 58,82%. Điều này chứng tỏ rằng ruộng thí nghiệm là đất phù sa bạc màu, nghèo vi
l
ượng Mn. Vì vậy, việc cải tạo nhằm tăng độ màu cho đất là điều cần thiết để tăng năng


64
suất cho cây trồng. Cụ thể là cần bổ sung NTVL Mn với nồng độ 0,01 - 0,05% theo yêu

c
ầu của cây ngô.
3.2. Ảnh hưởng của Mn, GA
3
và sự phối hợp giữa chúng đến năng suất và
các y
ếu tố cấu thành năng suất cây ngô rau LVN
23

N
ăng suất ngô rau là sự kết hợp hài hòa giữa các yếu tố cấu thành năng suất như:
S
ố bắp hữu hiệu trên cây, số cây trên một đơn vị diện tích, khối lượng trung bình một
b
ắp (năng suất bắp), khối lượng trung bình lõi (năng suất lõi). Qua theo dõi chúng tôi
thu
được kết quả ở bảng 1:
B
ảng 1: Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
Công
thức
Mật độ
(cây/m
2
)
Số
bắp/cây
(bắp)
Khối
lượng

bắp
tươi/cây
(g)
NSLT
bắp
(tạ/ha)
NSTT
bắp
(tạ/ha)
Khối
lượng
lõi/bắp

(g)
NSLT
lõi
(tạ/ha)
NSTT
lõi
(tạ/ha)
NS chất
xanh
(tạ/ha)
ĐC 12,2
a
2,63
c
45,07
c
143,78

d
79,20
c
8,52
bc
27,53
d
15,27
d
409,12
bc
PH1 12,2
a
3,03
ab
50,22
a
187,45
a
101,30
a
9,57
a
35,76
ab
20,10
a
439,21
a
PH2 12,2

a
3,10
a
47,76
b
179,94
ab
89,73
b
8,37
c
32,69
cb
16,51
c
415,65
bc
PH3 12,2
a
2,90
abc
46,94
bc
165,13
c
80,59
c
9,02
ab
31,86

cb
16,65
c
400,87
c
PH4 12,2
a
2,67
bc
46,93
bc
151,91
d
80,12
e
8,71
bc
28,25
d
15,41
d
369,20
d
GA
3
12,2
a
3,23
a
47,75

b
185,18
a
89,76
b
9,06
ab
35,38
a
17,15
c
419,67
b
Mn 12,2
a
3,03
ab
46,71
bc
172,74
bc
101,38
a
9,39
a
34,22
abc
18,62
b
423,45

b
(Trong cùng một cột ít nhất có một chữ cái giống nhau là không khác nhau ở P <0,05)
Kết quả cho thấy công thức có số bắp nhiều nhất là GA
3
với 3,23 bắp/cây vượt
so v
ới đối chứng là 22,81%. Khoảng biến động giữa các công thức là không đáng kể,
ngo
ại trừ các công thức PH1, PH2, GA
3
, Mn có số bắp trung bình vượt trội trên 3,03
b
ắp/cây. Hai công thức còn lại đều có số bắp trung bình trên cây là tương đương và ưu
th
ế hơn so với ĐC (2,63 bắp/ cây). Như vậy, kết quả thu đựợc cho thấy các yếu tố xử lý
đã ảnh hưởng có ý nghĩa đến số bắp hữu hiệu trên cây.
Kh
ối lượng bắp có cả lá bi là một yếu tố quan trọng góp phần tạo nên năng suất
c
ủa ngô rau. Thực nghiệm đồng ruộng cho thấy, công thức PH1 có sự vượt trội hoàn
toàn so v
ới các công thức khác.
Lõi chính là ph
ần sử dụng làm rau chính của ngô rau. Yếu tố này có mối liên
quan m
ật thiết với khối lượng bắp chưa tách lá bi. Kết quả ở bảng 1 cho thấy, khối
l
ượng lõi/bắp không lớn và tương đương nhau, chỉ dao động từ 8,56 - 9,61g, cao nhất là
PH1 và Mn, th
ấp nhất vẫn là ĐC. Tuy nhiên, yêu cầu của sản phNm ngô rau là lõi phải

thon, nh
ỏ, đẹp nên hầu như các công thức thí nghiệm đều cho kết quả đạt với tiêu chuNn
thu ho
ạch.


65
Năng suất lý thuyết bắp chưa tách lá bi của giống ngô rau LVN
23
hoàn toàn khác
nhau gi
ữa các công thức. Trong khi ở đối chứng, NSLT bắp chỉ đạt 143,78 tạ/ha thì các
công th
ức có xử lý đạt từ 151,91 - 187,45 tạ/ha, tăng từ 5,65 - 30,37%. Trong đó, NSLT
b
ắp đạt cao nhất ở công thức xử lý phối hợp PH1, tiếp đến GA
3
, PH2 và thấp nhất là
công th
ức ĐC. Điều này chứng tỏ tất cả các công thức xử lý đều có tác dụng làm tăng
NSLT b
ắp một cách rõ rệt.
Tuy nhiên, NSTT l
ại đạt cao nhất ở các công thức Mn với 101,39 tạ/ha và PH1
v
ới 101,30 tạ/ha và thấp nhất vẫn là công thức ĐC (79,20 tạ/ha). Kết quả nghiên cứu
c
ủa chúng tôi cũng phù hợp với kết quả của một số tác giả trong và ngoài nước (Phạm
Đình Thái (1987), Trần Thị Áng (1996), I.K.Dagie …).
NSLT và NSTT b

ắp đã tách lá bi cũng tăng lên tương ứng với bắp chưa tách lá
bi. Trong
đó, công thức PH1 vẫn có NSLT và NSTT lõi chiếm ưu thế nhất. và thấp nhất
v
ẫn là ĐC. Các công thức PH2, PH3 và GA
3
tuy vượt so với ĐC nhưng giữa chúng lại
không có s
ự khác nhau (thể hiện ở NSTT lõi). Điều này cho thấy tác động của Mn và
GA
3
đến NSTT lõi trong các công thức này là như nhau. Riêng PH4 cho kết quả không
sai khác có ý ngh
ĩa so với ĐC. Điều đó, chứng tỏ sự phối hợp này không có tác động
tích c
ực đến năng suất cây ngô rau LVN
23
.
Khác v
ới ngô trồng lấy hạt, trồng ngô rau có ưu điểm nổi bật là ngoài việc thu
b
ắp làm thực phNm cung cấp cho con người và là nguyên liệu cho một số ngành công
nghi
ệp khác như công nghiệp chế biến thực phNm, y dược… thì một lượng lớn chất
xanh t
ừ thân lá tươi sau khi thu hoạch sẽ là nguồn thức ăn dồi dào cho gia súc. Việc tận
d
ụng các phụ phNm nông nghiệp cho phát triển chăn nuôi đã và đang mang lại hiệu quả
kinh t
ế cao, là mục tiêu hướng tới nền đại nông nghiệp nước ta cũng như các nước chăn

nuôi trên th
ế giới. Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy các công thức có khả năng cho
n
ăng suất chất xanh khác nhau, dao động từ 409,12 - 439,21 tạ/ha. Trong đó, cao nhất
v
ẫn là PH1 tăng 7,35% so với ĐC, thấp nhất vẫn là ĐC.
3.3. Ảnh hưởng của Mn, GA
3
và sự phối hợp giữa chúng đến hình thái và
ch
ất lượng giống ngô rau
3.3.1.
Đặc điểm hình thái lõi của giống ngô rau LVN
23

Chi
ều dài và đường kính lõi là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng
lõi. Theo tiêu chu
Nn của Công ty Xuất nhập khNu rau quả Hà Nội: Bắp đạt tiêu chuNn là
b
ắp có chiều dài từ 4,0 - 11,0cm và có đường kính từ 0,8 - 1,5cm. Qua theo dõi cho thấy,
chi
ều dài và đường kính lõi ở các công thức thí nghiệm đều đạt so với tiêu chuNn đề ra.
C
ụ thể: chiều dài lõi dao động từ 8,95 - 9,49 cm, cao nhất là PH1 (9,49cm) và thấp nhất

ĐC (8,95cm). Đường kính trung bình của bắp là khá lớn và khá đồng đều giữa các
công th
ức, tập trung trong khoảng 1,28 - 1,54cm, cao nhất là công thức GA
3

và sai khác
có ý ngh
ĩa với 6 công thức còn lại.


66
Bảng 3: Đặc điểm hình thái của lõi ngô rau LVN
23

Ch
ỉ tiêu
Công thức
Chiều dài
lõi (cm)
Đường kính
lõi (cm)
T
ỷ lệ các loại lõi (%)
Loại 1 Loại 2 Loại 3
ĐC 8,95
b

1,28
b

8,68
abc

55,74
a


35,57
d

PH1 9,49
a

1,31
b

8,60
abc

31,50
c

57,75
ab

PH2 8,95
b

1,36
b

5,79
c

45,46
ab


48,75
c

PH3 9,14
ab

1,36
b

5,77
c

31,87
c

63,68
a

PH4 9,17
ab

1,31
b

13,40
a

38,80
bc


47,79
c

GA
3
8,94
b

1,54
a

11,71
ab

47,50
ab

40,79
d

Mn 9,39
a

1,37
b

7,91
bc


38,64
bc

53,45
bc

(Trong cùng một cột ít nhất có một chữ cái giống nhau là không khác nhau ở P <0,05)
Việc phân chia ra các cấp loại bắp ngô rau khác nhau là cơ sở quyết định giá
thành sản phNm cũng như lựa chọn công nghệ chế biến. Tiêu chuNn và thời điểm thu
hoạch dựa trên khuyến cáo của Viện Nghiên cứu ngô TW và Công ty Chế biến Rau quả
Hà Nội. Qua phân loại cho thấy tỷ lệ các loại lõi ở các công thức không có sự khác nhau
đáng kể. Công thức có bắp loại 1 nhiều nhất là PH4, GA
3
và thấp nhất PH2, PH3. Bắp
loại 2 đạt tỷ lệ cao nhất ở công thức GA
3
và thấp nhất là PH1. Công thức PH3 có tỷ lệ
bắp loại 3 cao nhất (63,67%) và thấp nhất là ĐC (35,57%).
Ở tất cả các công thức, vào những ngày thu hoạch cuối cùng thì chiều dài bắp
vẫn ở mức cho phép là loại 3, tuy nhiên, đường kính bắp lại quá lớn. Nói chung, chúng
ta chỉ có thể xếp vào loại 3.
3.3.2. M
ột số chỉ tiêu chất lượng sinh hoá của lõi
Năng suất của các công thức thí nghiệm đều cao hơn ĐC nhưng chất lượng của lõi
cũng rất quan trọng. Chính vì vậy, chúng tôi đã theo dõi và phân tích các chỉ tiêu chính
của lõi ngô rau ở các công thức thí nghiệm. Số liệu thu được được ghi lại trên bảng 4:
B
ảng 4: Ảnh hưởng của Mn, GA
3
đến chất lượng lõi ngô rau LVN

23

Công
th
ức
Vật
chất
khô
(%)
Đạm
(%)
(So với
Ptươi)

Protein

(%)
(So với
P tươi)

Protein
(%)
(So với
P khô)
Đường
tổng số (%)

(So với
P tươi)
Đường

tổng số (%)

(So với
P khô)
Khoáng
(%)
(So với
P khô)
ĐC 10,75 0,36 2,25 20,93 1,94 18,05 6,72
PH1 11,19 0,38 2,38 21,27 2,42 21,63 6,46
PH2 11,14 0,38 2,38 21,36 2,39 21,45 6,48
PH3 11,54 0,37 2,31 20,02 2,33 20,19 6,59
PH4 11,13 0,34 2,10 18,87 2,11 18,96 6,62
GA 11,20 0,39 2,44 21,79 2,39 21,34 6,49
Mn 11,28 0,36 2,25 19,95 2,06 18,26 6,65
(Theo kết quả Phòng phân tích Sinh lý - Sinh hóa khoa Nông học trường Đại học Nông
Lâm –
Đại học Huế)


67
Qua bảng 4, chúng tôi có nhận xét:
Công th
ức GA
3
có hàm lượng vật chất khô, hàm lượng đạm, protein tổng số cao
nh
ất, tiếp đến là PH1, ở những chỉ tiêu này công thức ĐC đạt tỷ lệ thấp nhất.
Hàm l
ượng đường tổng số dao động từ 1,94 - 2,42% (so với trọng lượng tươi) và

18,05 - 21,63% (so v
ới trọng lượng khô), cao nhất là PH1và thấp nhất là đối chứng.
Xét v
ề hàm lượng khoáng trong lõi thì các công thức thí nghiệm đều cho tỷ lệ
th
ấp hơn ĐC. Tuy nhiên, sự thấp hơn này không đáng kể chỉ giảm 0,98 (PH1) - 1,48%
(PH4).
Điều này có thể giải thích là do khi hàm lượng các hợp chất hữu cơ cao thì hàm
l
ượng khoáng trong lõi sẽ thấp và ngược lại. Các công thức thí nghiệm có hàm lượng
đạm, protein thô, đường cao hơn đối chứng do đó hàm lượng khoáng thấp hơn. Như vậy,
vi
ệc xử lý phân vi lượng và chất điều hòa sinh trưởng đã có tác dụng đến chất lượng của
ngô rau sau khi thu ho
ạch. Điều đó là do Mn và GA
3
đã cung cấp cho ngô những chất
c
ần thiết tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổng hợp các chất hữu cơ trong cây mà đặc biệt
là h
ợp chất nitơ ở dạng protein.
IV. Kết luận
Bón vi l
ượng Mn và chất điều hòa sinh trưởng GA
3
đều có ảnh hưởng tốt đến
n
ăng suất và phNm chất giống ngô rau LVN
23
. Các công thức có xử lý đã làm tăng năng

su
ất ngô rau lên từ 1% đến 31,63% so đối chứng. Trong các công thức thí nghiệm, công
th
ức phối hợp PH1 tỏ ra vượt trội hơn so với các công thức khác.
Nhìn chung, các công th
ức thí nghiệm đều đạt tiêu chuNn về chất lượng, trong đó,
các công th
ức có xử lý vi lượng và chất điều hòa sinh trưởng cho kết quả tốt hơn: Hàm
l
ượng đạm, hàm lượng protein và đường cao hơn đối chứng nhưng hàm lượng khoáng ở
các công th
ức này lại giảm so với đối chứng, tuy nhiên, sự giảm hơn này là không đáng
k
ể. Đặc biệt, ở chỉ tiêu này công thức cho kết quả cao nhất vẫn là PH1 và thấp nhất vẫn

đối chứng. Các công thức PH3, PH4 không có sự chênh lệch đáng kể so với ĐC. Điều
này ch
ứng tỏ sự phối hợp này không mang lại hiệu quả cao đối với năng suất và phNm
ch
ất cây ngô rau LVN
23
.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Crodzinxki A.M - Crodzinxki D.M., Sách tra cứu tóm tắt sinh lý học thực vật (Nguyễn
Ngọc Tân, Nguyễn Đình Huy dịch), Nxb Mir Maxcova - NXB Khoa học và Kỹ thuật
Hà Nội, 1981.
2. Đường Hồng Dật, Sổ tay người trồng rau, tập 2, Nxb Hà Nội, 2002.
3. Hà Thị Hiến, Kỹ thuật trồng rau ăn quả, rau ăn củ, Nxb Văn hóa dân tộc NH, 2003.
4. Nguyễn Như Khanh, Sinh thái phát triển Thực vật, Nxb Giáo dục, 2007.
5. Vũ Văn Liết, Phạm Văn Toán, Ảnh hưởng của thời vụ đến năng suất và chất lượng ngô



68
rau trên đất Gia Lâm, Hà Nội, Tạp chí KHKT Nông nghiệp, Tập V(1), (2007), 13 - 19.
6. Trần Văn Minh, Cây ngô - Nghiên cứu và sản xuất, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 2004.
7. Lê Văn Tri, Hỏi đáp các chế phm điều hòa sinh trưởng tăng năng suất cây trồng, Nxb
Nông nghiệp Hà Nội, 2002.
8. Vũ Hữu Yêm, Phân tích phân bón và cách bón phân, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 1995.
9. Carol A Miles, Ph.D.,and Leslie Zenz, Baby Corn Research Project 1998, Washington
State University Extension, 2000.
10. Horst Marscher, Mineral nutrition in higher plants, Academic Press inc (London) LCD,
1986.
11. Tanja Ducic and Andrea Polle, Transport and detoxification of manganese and copper
in plants, Toxic metals in plants, 17(1), (2005) 103-112, Institut fur Forstbotanik, Georg
August Universitat, 37077 Gottingen, Germany.

EFFECTS OF MANGANESE AND GIBBERELLIN ON THE YIELD
AND QUALITY OF LVN
23
BABY CORN VARITETIES (ZEA MAYS L.)
GROWN ON ALLUVIUM SOIL OF THUA THIEN HUE PROVINCE
Nguyen Ba Loc, Nguyen Thi Quynh Trang
College of Pedagogy, Hue University
SUMMARY
Recently, baby corn has become a kind of fresh vegetable and developed by farmers on
large areas. In oder to increase the yield and quality of baby corn, beside the cross - breeding,
the regulation of manure is also of great concern.
After reseaching the influence of Mn and GA
3
on the yield and quality of baby corn, we

have some conclusions as follows:
Mn and GA
3
increased babycorn’s yield by 1% to 31,63% respectively in comparision
with the control. Among of them, PH1 formula produced the highest yield.
Furthermore, Mn and GA
3
enhanced the quality of baby corn products. They helped
increase the amount of the amidon and protein. But they had no effect on the amount of minerals
in baby corn products.

×