Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái nuôi con tại trại lợn công ty cổ phần nam việt định hóa thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

BÙI PHƯƠNG THẢO

Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI NUÔI CON TẠI TRẠI LỢN
CÔNG TY CỔ PHẦN NAM VIỆT - ĐỊNH HÓA - THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

BÙI PHƯƠNG THẢO

Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI NUÔI CON TẠI TRẠI LỢN
CÔNG TY CỔ PHẦN NAM VIỆT - ĐỊNH HÓA - THÁI NGUYÊN



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Lớp: K45 - TY - N03
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2013 - 2017
Giảng viên hướng dẫn:TS. CÙ THỊ THÚY NGA

Thái Nguyên, năm 2017


i
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết em xin chân thành
cảm ơn Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
đã tạo điều kiện cho chúng em được đi thực tập tại cơ sở trang trại để học
hỏi kinh nghiệm nâng cao tay nghề và hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp,
cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y đã giúp đỡ em trong
suốt thời gian thực hiện đề tài. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô giáo
TS Cù Thị Thúy Ngađã tận tình hướng dẫn em hoàn thành Khóa luận tốt
nghiệp. Em xin cảm ơn cán bộ kĩ thuật, công nhân tại trại lợn Công ty cổ phần
Nam Việt - Định Hóa - Thái Nguyên đã chỉ bảo tận tình và giúp đỡ em rất nhiều
trong công việc cũng như đời sống hằng ngày trong suốt quá trình thực tập tốt
nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng 12 năm 2017
Sinh viên


Bùi Phương Thảo


ii
LỜI NÓI ĐẦU
Giaiđoạn
thựctậpchuyênđềrấtquantrọngđốivớimỗisinhviên,củngcốvàhệthống
đượcphươngpháptổ

lạitoànbộnhữngkiếnthứcđãhọc,củngcốtaynghề.Nắm

chứcvàtiếnhànhnghiêncứu,ứngdụngcáctiếnbộkhoahọckỹthuậtvào
thựctiễnsảnxuất,sángtạokhiratrườngtrởthànhmộtngườicánbộkhoa
họccóchuyênmôn,đápứngnhucầuthựctiễn,

góp

phần

xứngđángvàosự

nghiệppháttriểnđấtnước.
XuấtpháttừnguyệnvọngcủabảnthânvàsựđồngýcủaBanchủ
khoaChănnuôi-ThúytrườngĐạihọcNônglâm
viênhướngdẫncũngnhưđượcsự

nhiệm

TháiNguyên,của


tiếpnhậncủacơsở,

giáo
emtiếnhành

nghiêncứuchuyênđề:“Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng

trị bệnh cho đàn lợn nái nuôi con tại trại lợn công ty cổ phầnNam Việt Định Hóa - Thái Nguyên”.
Trongthờigianthựctậptạitrangtrại,đượcsựgiúpđỡtậntìnhcủakỹ sưtrại,anh,chịcông
nhântrongtrại,cùngsựcốgắngnỗlựccủabảnthân,
luậntốtnghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!

emđã

hoànthànhkhóa


iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Lịch sát trùng trại lợn nái.............................................................................. 38
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn nái của trại trong năm 2016 và 2017 ..................... 47
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .................................................. 48
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn ......................... 49
Bảng 4.4. Kết quả chẩn đoán và điêu trị bệnh trên đàn lợn nái .................................... 50
Bảng 4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn con tại trại ........................ 51
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện công tác khác trên đàn lợn con ........................................ 52



iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cs

: Cộng sự

G

: gam

Kg

: Kilogam

Ml

: Mililit

Nxb

: Nhà xuất bản

PED

: Dịch tiêu chảy cấp ở lợn

STT

: Số thứ tự


TT

: Thể trọng

VAC

: Vườn - Ao - Chuồng


v
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
LỜI NÓI ĐẦU ...................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT.................................................... iv
MỤC LỤC ............................................................................................................. v
Phần 1.MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề....................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ............................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề.............................................................................. 2
1.2.3. Yêu cầu của chuyên đề................................................................................ 2
Phần 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 3
2.1 Điều kiện cơ sở thực tập.................................................................................. 3
2.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................................. 3
2.1.2.Điều kiện khí hậu ......................................................................................... 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại................................................................................ 4
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại ................................................................................. 4
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại .................................................................... 6

2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề .......................................................... 7
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ....................................................... 7
2.2.2. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ .................................................. 10
2.2.3. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái nuôi con ......................................................................................................... 15
2.2.4. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi...................................... 19
2.2.5. Một số bệnh sinh sản thường gặp tại cơ sở ............................................... 23


vi
Viêm vú kéo dài dẫn đến teo đầu vú, vú hóa cứng, vú bị hoại tử ảnh hưởng đến
khả năng tiết sữa của lợn nái ở lứa đẻ sau........................................................... 27
2.3. Tình hình các nghiên cứu trong và ngoài nước............................................ 32
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.............................................................. 32
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ............................................................. 33
Phần 3.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .... 36
3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................... 36
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ................................................................... 36
3.3. Nội dung thực hiện ....................................................................................... 36
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện .......................................... 36
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.................................................................................. 36
3.4.2. Phương pháp thực hiện.............................................................................. 37
3.5. Phương pháp xử lý sốliệu............................................................................. 46
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN............................................................. 47
4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại ............................................... 47
4.2. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh tại trại .......................................... 47
4.3. Kết quả thực hiện quy trình nuôi dưõng và chăm sóc đàn lợn .................... 49
4.4. Kết quả công tác chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn tại trại ............... 49
4.4.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái ................................ 49
4.4.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn con ................................ 51

4.4.3. Kết quả thực hiện công tác khác trên đàn lợn con tại trại......................... 51
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................ 53
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 53
5.2. Đề nghị ......................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 55
PHỤ LỤC


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi ngày càng có vị trí hết sức quan trọng trong cơ cấu của
ngành nông nghiệp. Nói đến ngành chăn nuôi, trước tiên phải kể đến chăn
nuôi lợn bởi tầm quan trọng và ý nghĩa thiết thực của nó, bởi đây là nguồn
thực phẩm không thể thiếu được đối với nhu cầu đời sống con người. Chăn
nuôi lợn đang rất phổ biến và trở thành một nghề quan trọng để phát triển
kinh tế hộ gia đình nông nghiệp và các trang trại, đặc biệt là mô hình trang
trại VAC. Với mục đích đa ngành của nền kinh tế hiện nay, chăn nuôi lợn đã
trở thành mũi nhọn trong cơ cấu ngành chăn nuôi nói riêng và phát triển công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nói chung.
Hiện nay, ngành chăn nuôi lợn ngày càng được công nghiệp hóa, chăn
nuôi theo quy mô công nghiệp, quá trình chăm sóc lợn cũng ngày càng
chuyên môn hóa theo dây chuyền, vấn đề về các loại dịch bệnh của lợn cũng
diễn biến ngày càng đa dạng và phức tạp. Vì vậy, vấn đề vệ sinh và chăm sóc
ngày càng được chú trọng hơn đối với các ngành chức năng cũng như những
khu vực chăn nuôi lợn theo quy mô lớn trên cả nước, để có thể giảm được
nguy cơ mắc bệnh của lợn và tăng năng suất về mọi mặt của lợn. Phát triển
hơn ngành chăn nuôi của đất nước. Đặc biệt để giảm tối đa nguy cơ mắc bệnh
của lợn và tăng năng suất, ngoài việc thực hiện tốt vấn đề vệ sinh thì vấn đề

chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý, lựa chọn giống lợn con cũng góp phần rất
quan trọng.
Xuất phát từ những cơ sở khoa học và thực tiễn trên, được sự đồng ý
của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y - trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên cùng với sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập,
em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi
dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái nuôi con tại trại lợn công ty cổ
phần Nam Việt – Định Hóa – Thái Nguyên ”.


2

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề
- Thực hiện được quy trình chăm sóc nuôi dưỡng phòng và điều trị
bệnh cho đàn lợn nái nuôi con tại cơ sở.
- Rèn luyện tay nghề, nâng cao hiểu biết và kinh nghiệm thực tế.
- Góp phần giúp cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng chăn nuôi.
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại cơ sở.
- Xác định được quy trình phòng, trị bệnh và nuôi dưỡng, chăm sóc đàn
lợn nái nuôi con tại trại.
1.2.3. Yêu cầu của chuyên đề
- Nắm vững quy trình phòng, trị bệnh trên đàn lợn nái nuôi con.
- Nắm vững quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở.
- Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.


3
Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý
Trang trại Nam Việt bắt đầu được xây dựng năm 2015 tại xã Phượng
Tiến, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên với diện tích gần 60ha gồm: nhà
điều hành, khu nhà ở công nhân, khu chăn nuôi lợn, khu chăn nuôi bò
giống,... Hiện tại, trang trại vẫn đang tiếp tục xây dựng và hoàn thiện. Trong
đó, trại lợn Nam Việt thuộc Tập đoàn Nam Việt với quy mô 1200 lợn, nằm
trên vùng đất bao quanh chủ yếu là đồi núi đá vôi.
Phượng Tiến là một xã miền núi nằm ở phía Đông khu vực giữa của
huyện Định Hóa, với diện tích tự nhiên 21,7 km2, cách trung tâm huyện 4 km,
cách trung tâm thành phố Thái Nguyên 52 km. Xã Phượng Tiến tiếp giáp với
thị trấn chợ Chu cùng xã Bảo Cường ở phía Tây Bắc, xã Tân Dương ở phía
Đông Bắc, xã Yên Trạch của huyện Phú Lương ở phía Đông Nam và giáp với
xã Trung Hội ở phía Nam.
Phượng Tiến có một đoạn sông Chợ Chu chảy qua khu vực ranh giới
phía Bắc của xã. Ngoài ra, có một khe suối chảy từ khu vực phía Nam
Phượng Tiến cũng hợp lưu vào dòng chính sông Chợ Chu trên địa bàn.
Điều kiện địa lý của xã rất thuận lợi cho việc giao thông, vận chuyển
thức ăn cũng như việc buôn bán, vận chuyển hàng hóa của trại.
2.1.2.Điều kiện khí hậu
Huyện Định Hóa nằm trong khu vực trung du và miền núi Bắc Bộ, chịu
ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Trại lợn Nam Việt nằm trong vùng
thung lũng lòng chảo khu trung tâm, là khu vực tương đối bằng phẳng nằm kẹp
giữa các dạy núi cao. Do vậy, khí hậu ở đây chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa và


4
mùa khô, nhiệt độ trung bình trong năm khoảng 21oC, độ ẩm tương đối cao
trung bình 86,67%. Số giờ nắng trong năm trung bình 1360 giờ/năm, lương

mưa trung bình 2000 - 2100 mm/năm.
Với điều kiện khí hậu như vậy, tương đối thuận lợi cho ngành chăn nuôi
phát triển.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại gồm có 16 người, trong đó có:
+ 1 quản lý
+ 1 kỹ sư chính của công ty
+ 2 tổ trưởng (1 chuồng bầu, 1 chuồng đẻ)
+ 1 bảo vệ
+1 kế toán
+ 6 công nhân và 3 sinh viên
+ 1 cấp dưỡng
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại
Trại mới được xây dựng nên cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng đều được
quan tâm và chú trọng.
- Trại lợn được xây dựng trên mảnh đất khoảng 5ha với các dãy chuồng
lớn chạy dài, lợp mái tôn. Trại được xây dựng và thiết kế theo công nghệ của
Đan Mạnh.
- Trong các chuồng đều có các cũi sắt (đối với chuồng bầu) và sàn nằm
(đối với chuồng đẻ) được lắp đặt theo dãy.
- Mỗi dạy chuồng đều có hệ thống siro chăn tự động (trừ chuồng lợn
cách ly).
- Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, vòi uống nước tự động cho lợn.
- Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đông.


5
- Ngoài ra trại còn có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp
điện cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện.
- Về cơ sở hạ tầng:

+ Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: Khu nhà ở và sinh hoạt của công
nhân, sinh viên và khu chuồng nuôi.
+ Khu nhà ở rộng rãi tiện nghi có đầy đủ phòng ngủ, nhà tắm, nhà
vệ sinh.
+ Khu nhà ăn cũng được tách biệt có nhà ăn ca (buổi trưa) và nhà ăn
chung (buổi tối).
+ Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.
+ Trại có một nhà sát trùng đạt tiêu chuẩn, với hệ thống phun sát trùng
tự động.
+ Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là
nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ
công tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.
- Hệ thống chuồng nuôi:
Khu sản xuất của trại được đặt trên khu đất cao, bằng phẳng, dễ thoát
nước, được tách biệt với khu hành chính và hộ gia đình. Chuồng được xây
theo hướng Đông Nam, đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông.
Xung quanh khu sản xuất có hàng rào bao bọc và có cổng ra vào riêng. Khu
chuồng dành cho chăn nuôi lợn có tổng diện tích 5ha. Trại được xây dựng
theo hệ thống chuồng lồng, nền bê tông cho lợn nái chửa, lợn đực lấy tinh và
sàn nhưạ cao cấp cho lợn con và lợn đẻ, vòi uống tự động cung cấp nước sạch
thường xuyên đầy đủ với nhu cầu của lợn. Hệ thống che chắn kín đáo, thoáng
mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông và có tường rào bao quanh để nhằm ngăn
chặn dịch bệnh từ bên ngoài xâm nhập vào khu vực chăn nuôi. Phần cuối của
mỗi chuồng đều có hệ thống thoát phân và nước thải, hệ thống nước sạch


6
được đưa về từng ô chuồng, đảm bảo việc cung cấp đầy đủ nước uống, nước
tắm cho lợn và nước rửa chuồng hàng ngày.
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ

thống giàn mát, cuối chuồng có 6 quạt thông gió. Hai bên tường có dãy cửa sổ
lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,5 m², cách nền 1,2 m, mỗi cửa sổ cách
nhau 40 cm. Trên trần đươc lắp hệ thống chống nóng.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng. Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều
là nước giếng khoan. Nước uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, đầu mỗi
chuồng có 1 bể riêng để pha thuốc cho lợn uống phòng khi lợn ốm. Nước tắm,
nước phục vụ cho công tác khác được bố trí từ bể lọc và được bơm qua hệ thống
ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
*Về cơ sở vật chất phục vụ cán bộ công nhân trong trại:
- Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh
viên sinh hoạt hàng ngày như: máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt...
- Những vật dụng cá nhân như: kem đánh răng, xà phòng tắm, dầu gội
đầu cũng được trại chuẩn bị.
- Trại còn đầu tư sân cầu lông để công nhân giải trí sau giờ làm việc.
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi:
+ Trại được xây dựng cách xa khu dân cư, không làm ảnh hưởng đến
người dân xung quanh.
+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực,
năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc.
+ Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, công nghệ hiện đại,
trang thiết bị tiên tiến, do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công
nghiệp hiện nay.


7
- Khó khăn:
+ Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến
phức tạp nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn.

+ Bao quanh trại là núi đá vôi nên ít nhiều bị ảnh hưởng.
+ Năm 2016, trại vừa bắt đầu vào hoạt động và tiếp tục hoàn thành cơ
sở vật chất nên còn nhiều khó khăn.
+ Đầu năm 2017, thị trường chăn nuôi lợn sụt giảm mạnh, ảnh hưởng
đến kinh tế của trang trại.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
* Sự thành thục về tính:
Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục
và có khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục
đã phát triển hoàn thiện, con vật bắt đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục.
Con cái có hiện tượng động dục, con đực có phản xạ giao phối.
Sự thành thục về tính của lợn sớm hay muộn phụ thuộc vào: giống, chế
độ chăm sóc, nuôi dưỡng, khí hậu, chuồng trại...
- Giống: Các giống khác nhau thì thành thục về tính cũng khác nhau:
những giống thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn những giống
thuần hóa muộn, những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn
những giống có tầm vóc lớn.
Theo Phạm Hữu Doanh và cs, (2003) [4] cho rằng: Tuổi động dục đầu
tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng khi khối lượng đạt từ 20 25kg. Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn sơ với lợn nội thuần, ở
lợn lai F1 (có sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng
cơ thể đạt 50 - 55kg. Ở lợn ngoại động dục muộn hơn so với lợn lai, tức là lúc


8
động dục 6 - 7 tháng khi lợn có khối lượng 60 - 80kg. Tuỳ theo giống, điều
kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà có tuổi động dục lần đầu khác nhau.
Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158
ngày tuổi) các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) có tuổi động dục lần

đầu muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
- Chế độ dinh dưỡng: Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến tuổi
thành thục về tính của lợn cái. Thường những lợn được chăm sóc và nuôi
dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm hơn những lợn được nuôi trong
điều kiện dinh dưỡng kém, lợn nái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt
sẽ thành thục ở độ tuổi trung bình 188,5 ngày (6 tháng tuổi) với khối lượng
cơ thể là 80 kg và nếu hạn chế thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện
lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi) và khối lượng cơ thể là 48,4kg. Dinh
dưỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là đo sự tác động xấu lên tuyến
yên và sự tiết kích tố hướng dục, nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh hưởng
không tốt tới sự thành thục là do sự tích luỹ mỡ xung quanh buồng trứng và
cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thường của chúng, mặt khác do
béo quá ảnh hưởng tới các hocmon oestrogen và progesterone trong máu làm
cho hàm lượng của trong trong cơ thể không đạt mức cần thiết để thúc đẩy
sự thành thục.
- Tuổi thành thục về tính của gia súc:
Tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc,
nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn
lên. Đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi. Theo Phạm Hữu Doanh và
cs, (2003) [4] cho rằng: Không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì
ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh
dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu quả
sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần


9
đầu rồi mới cho phối giống.
* Sự thành thục về thể vóc:
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs, (2003) [7] tuổi thành thục về thể vóc là
tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc

ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục
về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu
tiên. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong
giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ không tốt, vì lợn
mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt,
nên chất lượng đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương
chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng
suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó không nên cho phối giống quá sớm.
Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50 kg nên
cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 110kg mới nên cho phối.
2.2.1.2. Chu kỳ động dục
Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ
thể đã phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có
hiện tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có quá trình phát triển của noãn
bao, noãn bao thành thục, trứng chín và thải trứng. Song song với quá trình
thải trứng thì toàn bộ cơ thể nói chung đặc biệt là cơ quan sinh dục có hàng
loạt các biến đổi về hình thái cấu tạo và chức năng sinh lý. Tất cả các biến đổi
đó được lặp đi, lặp lại có tính chất chu kỳ nên gọi là chu kỳ tính.
Theo Nguyễn Thiện và cs, (1993) [23], chu kỳ tính của lợn nái thường
diễn ra trong phạm vi 19-21 ngày. Thời gian động đục thường kéo dài khoảng
3-4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn ngoại), và được chia làm ba


10
giai đoạn: giai đoạn trước khi chịu đực (bắt đầu), giai đoạn chịu đực (phối
giống), giai đoạn sau chịu đực (kết thúc).
+ Giai đoạn trước khi chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết,
chưa cho phối và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tượng
trên đối với lợn ngoại và lợn nái lai là 35 - 40h, với lợn nội là 25 - 30h.
+ Giai đoạn chịu đực:Lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên

lưng gần mông, âm hộ giảm độ sưng, nước nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên
khi có đực đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu được
phối giống lợn sẽ thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28-30h.
+ Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở,
đuôi cụp và không chịu đực
- Thời điểm phối giống thích hợp
Theo Nguyễn Thiện và cs, (1993) [23] trứng rụng tồn tại trọng tử cung
2 - 3h và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30 - 48h. Thời điểm phối giống
thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối vào chiều ngày
thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục. Đối với lợn nái nội
hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời gian động dục ở
lợn nái nội ngắn hơn. Thời điểm phối giống có ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai
và sai con. Phối sớm hoặc phối chậm đều đạt kết quả kém nên cho nhảy kép
hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm tối ưu.
2.2.2. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ
Đặc điểm về sinh trưỏng, phát dục
Đối với chăn nuôi lợn con nói riêng và gia súc nói chung, thời kỳ gia
súc mẹ mang thai được chăm sóc chu đáo, bào thai sẽ phát triển tốt sinh con
khỏe mạnh.
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [15] so với khối lượng sơ sinh thì
khối lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi lăng gấp


11
4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7-8 lần,
lúc 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần.
Lợn con bú sữa sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng đều
qua các giai đoạn, nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Có sự giảm này
là do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và
hàm lượng hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời gian bị giảm

sinh trưởng kéo dài khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của
lợn con. Chúng ta hạn chế sự khủng hoảng này bằng cách cho ăn sớm. Do lợn
con sinh trưởng nhanh nên quá trình tích lũy các chất dinh dưỡng mạnh.
Lợn con sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy được 9 - 14gam
protein/l.kg khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích lũy được 0,3
- 0,4gam protein/lkg khối lượng cơ thể theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [15].
Hơn nữa, để tăng lkg khối lượng cơ thể, lợn con cần ít năng lượng
nghĩa là tiêu tốn năng lượng ít hơn lợn trưởng thành. Vì vậy, cơthể của lợn con
chủ yếu là nạc, mà để sản xuất ra 1kg thịt nạc cần ít năng lượng nghĩa là tiêu tốn
năng lượng ít hơn lợn trưởng thành. Vì vậy, cơ thể của lợn con chủ yếu là nạc,
mà để sản xuất ra 1kg thịt nạc cần tí năng lượng hơn để tạo ra 1 kg mỡ.
Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa
Đặc điểm chung về giải phẫu cơ quan tiêu hóa của lợn: Miệng, hầu,
thực quản, dạ dày, ruột non, một già, hậu môn.
Cơ quan tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hoàn chỉnh,
các tuyến tiêu hóa phát triển chưa đồng bộ, dung tích của bộ máy tiêu hóa còn
nhỏ, thời kỳ bú sữa cơ quan phát triển hoàn thiện dần.
Dung tích bộ máy tiêu hóa tăng nhanh trong 60 ngày đầu: Dung tích dạ
dày lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần, lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi
tăng gấp 60 lần so với lúc sơ sinh (dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03
lít). Dung tích ruột non lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày


12
tuổi gấp 6 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,12
lít). Còn dung tích ruột già lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần so với lúc sơ sinh.
Sự tăng về kích thước cơ quan tiêu hóa giúp lợn con tích lũy được nhiều thức
ăn và tăng khả năng tiêu hóa các chất.
Mặc dù vậy, ở lợn con, các cơ quan chưa thành thục về chức năng, đặc
biệt là hệ thần kinh. Do đó, lợn con phản ứng rất chậm chạp đối với các yếu tố

tác động lên chúng. Do chưa thành thục nên cơ quan tiêu hóa của lợn con
cũng rất dễ mắc bệnh, dễ rối loạn tiêu hóa.
Một đặc điểm cần lưu ý ở lợn con là có giai đoạn không có axit HCL
trong dạ dày. Giai đoạn này được coi như một tình trạng thích ứng tự nhiên.
Nhờ vậy nó tạo được khả năng thẩm thấu các kháng thể có trong sữa đầu của
lợn mẹ. Trong giai đoạn này dịch vị không có khả năng phân giải protein mà
chỉ có khả năng làm vón sữa đầu và sữa. Còn huyết thanh chứa albumin và
globulin được chuyển xuống ruột và thẩm thấu vào máu.
Ở lợn con từ 14 - 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu axit HCL ở dạ dày
không còn gọi là trạng thái bình thường nữa. Việc tập cho lọn con ăn sớm có
tác dụng thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn
thiện. Vì thế sẽ rút ngắn được giai đoạn thiếu HCL. Bởi vì khi được bổ sung
thức ăn thì thức ăn sẽ kích thích tế bào vách dạ dày tiết ra HCL ở dạng tự do
sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị (giai đoạn con non khác với con
trưởng thành là chỉ tiết dịch vị khi thức ăn vào dạ dày).
Hoàng Toàn Thắng và cs, (2005) [21] cho rằng: Lợn con dưới 1 tháng
tuổi, dịch vị không có HCL tự do, lúc này lượng axit tiết ra rất ít và nhanh
chóng kết hợp với dịch nhày của dạ dày, hiện tượng này gọi là hypohydric.
Do dịch vị chưa có HCL tự do nên men pepsin trong dạ dày lợn chưa có khả
năng tiêu hóa portein của thức ăn. Vì HCL tự do có tác dụng kích hoạt men


13
pepsinnogen không hoạt động thành men pepsin hoạt động và men này mới
có khả năng tiêu hóa protein.
Enzym trong dịch vị dạ dày lợn con đã có từ lúc mới đẻ, tuy nhiên lợn
trước 20 ngày tuổi không thấy khả năng tiêu hóa thực tế của dịch vị có
enzym, sự tiêu hao của dịch vị tăng theo tuổi một cách rõ rệt khi cho ăn các
loại thức ăn khác nhau, thức ăn hạt kích thích tiết ra dịch vị mạnh. Hơn nữa
dịch vị thu được khi cho thức ăn hạt kích thích HCL nhiều hơn và sự tiêu hóa

nhanh hơn dịch vị thu được khi cho uống sữa. Đây là cơ sở cho việc bổ sung
sớm thức ăn và cai sữa sớm cho lợn con.
Thực nghiệm còn xác nhận rằng nhiều loại vi khuẩn đường ruột đã sinh
ra các chất kháng sinh ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh, khi lợn con
sinh ra hệ vi sinh vật đường ruột chưa phát triển đầy đủ số lượng vi khuẩn có
lợi, chưa có khả năng kháng lại vi khuẩn gây bệnh nên rất dễ nhiễm bệnh
đường tiêu hóa. Vi khuân gây bệnh phó thương hàn, vi khuân gây thối rữa ở
lợn con mới sinh.
Đặc điểm về cơ năng điều tiết của lợn con
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con chưa hoàn chỉnh vì vỏ đại não
của lợn con chưa phát triển hoàn thiện. Do đó việc điều tiết thân nhiệt và năng
lực phản ứng kém, dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường (nhiệt độ, độ ẩm).
Theo Từ Quang Hiển và cs, (2001) [9] ở lợn con, khả năng sinh trưởng
và phát triển nhanh, yêu cầu về dinh dưỡng ngày càng tăng cao. Trong khi đó
sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần đến 2 tuần sau khi đẻ và sau đó giảm dần
cả về chất và lượng. Đây là mâu thuẫn giữa nhu cầu dinh dưỡng của lợn con
và khả năng cung cấp sữa của lợn mẹ. Nếu không kịp thời bổ sung thức ăn
cho lợn con thì lợn thiếu dinh dưỡng dẫn đến sức đề kháng yếu, lợn con gầy
còm, nhiều lợn con mắc bệnh. Vì vậy nên tiến hành cho lợn con tập ăn sớm để


14
khắc phục tình trạng khủng hoảng trong thời kỳ 3 tuần tuổi và giai đoạn sau
cai sữa.
Lợn con dưới 3 tuần tuổi cơ năng điều tiết thân nhiệt chưa hoàn chỉnh nên
thân nhiệt chưa ổn định, nghĩa là sự thải nhiệt và sinh nhiệt chưa cân bằng.
Khi còn là bào thai, các chất dinh dưỡng được mẹ cung cấp qua nhau
thai, điều kiện sống tương đối ổn định. Lợn con sơ sinh gặp điều kiện sống
hoàn toàn mới, nếu chăm sóc không tốt rất dễ mắc bệnh còi cọc và chết.
Ngoài ra lớp mỡ dưới da của lợn con còn mỏng, lượng mỡ glycogen dự

trữ trong cơ thể lợn còn thấp, trên cơ thể lợn con lông còn thưa, mặt khác diện
tích bề mặt cơ thể so với khối lượng cơ thể chênh lệch tương đối cao nên lợn
con dễ bị mất nhiệt và khả năng cung cấp nhiệt cho lợn con chống rét còn
thấp dẫn đến lợn con rất dễ mắc bệnh khi thời tiết thay đổi.
Ở điều kiện nhiệt độ thấp, độ ẩm không khí cao gây ra hiện tượng tăng
tỏa nhiệt ở lợn con bằng phương thức bức xạ. Vì thế ở nước ta vào cuối mùa
đông đầu mùa xuân, khí hậu lạnh và ẩm, lợn con sẽ bị toả nhiệt theo phương
thức này, làm cho nhiệt lượng cơ thể mất đi, lợn bị lạnh. Đây là điều kiện
thuận lợi dẫn đến phát sinh bệnh, nhất là bệnh đường tiêu hoá.
Đặc điểm về khả năng miễn dịch của lợn con
Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các chất
lạ là mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tương đối dễ dàng,
do chức năng của các tuyến chưa hoàn chỉnh. Ở lợn con lượng enzym tiêu hoá
và lượng HCL tiết ra còn ít, chưa đủ để đáp ứng cho quá trình tiêu hoá, gây
rối loạn trao đổi chất, dẫn tới khả năng tiêu hoá kém, hấp thu kém. Trong giai
đoạn này mầm bệnh (Salmonella spp, E.coli...) dễ dàng xâm nhập vào cơ
thểqua đường tiêu hoá và gây bệnh.
Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể. Lượng
kháng thể tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho


15
nên khả năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào
lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ.
Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004 [15] trong sữa đầu của lợn mẹ hàm
lượng protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ, hàm lượng protein trong sữa
chiếm 18 - 19%, trong đó lượng γ - globulin chiếm số lượng khá lớn (30 35%). Nó có tác dụng tạo sức đề kháng, vì vậy sữa đầu có vai trò quan trọng
đối với khả năng miễn dịch của lợn con. Lợn con hấp thu lượng γ - globulin
bằng con đường ẩm bào. Quá trình hấp thu nguyên vẹn nguyên tử γ globulin giảm đi rất nhanh theo thời gian. Nó chỉ có khả năng hấp thu qua
ruột non của lợn con rất tốt trong 24 giờ đầu sau khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu

có kháng men antitripsin làm mất hoạt lực của men tripsin tuyến tụy và nhờ
khoảng cách tế bào vách ruột của lợn con khá rộng, cho nên 24 giờ sau khi
được bú sữa đầu, hàm lượng γ - globulin trong máu lợn con đạt tới
20,3mg/100ml máu. Sau 24 giờ, lượng kháng men trong sữa đầu giảm dần và
khoảng cách giữa các tế bào vách ruột của lợn con hẹp dần, sự hấp thu γ globulin kém hơn, hàm lượng γ - globulin trong máu lợn con tăng lên chậm
hơn. Đến 3 tuần tuổi chỉ đạt khoảng 24mg/100ml máu (máu bình thường của
lợn trưởng thành có khoảng 65mg/100ml máu), do đó lợn con cần được bú
sữa đầu càng sớm càng tốt. Nếu lợn con không được bú sữa đầu thì từ 20 - 25
ngày tuổi mới có khả năng tự tổng hợp kháng thể, những lợn con không được
bú sữa đầu thì sức đề kháng kém, dễ mắc bệnh, tỷ lệ chết cao.
2.2.3. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và
lợn nái nuôi con
2.2.3.1. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ
Mục đích chăn nuôi lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an toàn, lợn
con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa nuôi con


16
chính vì vậy quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng có vai trò rất quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe lợn mẹ và lợn con.
- Quy trình nuôi dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [15] thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Một tuần trước
khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế
hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe tốt thì một
tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng
thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì không giảm lượng thức ăn
mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn
dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát
dục của bầu vú mà quyết định chế độ đinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái

cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc không cho thức ăn tinh
nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không cho lợn nái ăn mà chỉ
có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày
không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị
thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
- Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp
đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Theo Trần Văn Phùng và
cs, (2004) [15] cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu
vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện các
trường hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô
chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu
chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu


17
độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ
1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân
bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm
hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp
xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho
lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng chửa sang chuồng đẻ để lợn
quen dần với chuồng mới.
Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan
trọng đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs,
(2004) [15] ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa
lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt,
mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều
kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào
những tháng mùa đông. Ngoài ra, ô úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn

sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi ) mà
không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. Vào ngày dự kiến đẻ của
lợn nái, cần chuẩn bị xong ô úm cho lợn con. Kích thước ô úm:1,2m X1,5m.
Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống từ 3 - 5 ngày trước khi
đón lợn con sơ sinh.


×