Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Một số biện pháp tăng cường công tác đấu tranh chống gian lận thương mại đối với hàng hoá XNK tại Cục Hải quan TP. Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.69 KB, 72 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là luận văn được nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, đáng tin cậy và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về luận văn này.
Hải Phòng, ngày 09 tháng 09 năm 2015

i


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập theo chương trình Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế
tại trường Đại học Hàng hải Việt Nam, tôi đã được các thầy giáo, cô giáo của
Trường tận tình giảng dạy.
Đến nay tôi đã hoàn thành chương trình và hoàn thiện luận văn tốt nghiệp của
mình với đề tài: “Một số biện pháp tăng cường công tác đấu tranh chống gian lận
thương mại đối với hàng hoá XNK tại Cục Hải quan TP. Hải Phòng”.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các Thầy giáo, cô giáo của
Trường Đại học Hàng hải Việt Nam. Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn thầy TS
Mai Khắc Thành là ngưởi trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành bản luận văn này!
Xin trân trọng cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT.........................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ...................................................................vi


LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIAN LẬN THƯƠNG MẠI TRONG LĨNH
VỰC HẢI QUAN VÀ CÔNG TÁC ĐẤU TRANH CHỐNG GIAN LẬN
THƯƠNG MẠI CỦA LỰC LƯỢNG HẢI QUAN...................................................4
1.1. Khái niệm về gian lận thương mại.....................................................................4
1.1.1 Khái niệm.........................................................................................................4
1.1.2 Khái niệm gian lận thương mại trong lĩnh vực hải quan..................................4
1.2. Hậu quả của gian lận thương mai đối với nền kinh tê quốc dân........................7
1.3. Cơ sở pháp lý về đấu tranh chống gian lận thương mại của lực lượng Hải quan
.................................................................................................................................11
1.3.1. Các quy định quốc tế liên quan đến chông gian lận thương mại trong lĩnh
vực Hải quan............................................................................................................11
1.3.2. Cơ sở lý luận công tác chống gian lận thương mại của ngành Hải quan Việt
Nam.........................................................................................................................16
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHỐNG GIAN LẬN THƯƠNG MẠI
ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TP HẢI
PHÒNG...................................................................................................................18
2.1. Giới thiệu chung về Cục Hải quan Thành phố Hải Phòng...............................18
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Cục Hải quan Thành phố
Hải Phòng................................................................................................................18
2.1.2. Tổ chức bộ máy.............................................................................................19
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ......................................................................................19
2.2. Công tác đấu tranh chống gian lận thương mại đối với hàng hoá XNK tại Cục
hải quan TP Hải Phòng............................................................................................21
2.2.1. Các thủ đoạn gian lận thương mại chủ yếu tại Cục Hải quan TP. Hải Phòng
.................................................................................................................................21

iii



2.2.2. Tổ chức bộ máy chống gian lân thương mại tại Cục Hải quan TP Hải Phòng
.................................................................................................................................35
2.2.3. Một số kết quả về chống gian lận thương mại đối với hàng hoá XNK của
Cục Hải quan TP. Hải Phòng từ 2010-2014............................................................40
2.3. Đánh giá về kết quả hoạt động chống gian lận thương mại đối với hàng hóa
XNK tại Cục Hải quan TP Hải Phòng.....................................................................43
2.3.1 -Kết quả đạt được...........................................................................................43
2.3.2 Tồn tại và nguyên nhân..................................................................................44
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC ĐẤU TRANH
CHỐNG GIAN LẬN THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP
KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TP HẢI PHÒNG....................................................48
3.1. Kinh nghiệm chống gian lận thương mại của hải quan quốc tế.......................48
3.1.1. Sơ lược về luật pháp hải quan và vấn để chông gian lận thương mại ở một số
nước trên thế giới.....................................................................................................48
3.1.2

Kinh nghiệm chống gian lận thương mại của hải quan quốc tế.................51

3.2. Một số biện pháp tăng cường công tác đấu tranh chống gian lận thương mại tại
Cục Hải quan TP. Hải Phòng..................................................................................54
3.2.1. Hoàn chỉnh hệ thống pháp luật......................................................................54
3.2.2. Gắn việc chống gian lận thương mại với công cuộc cải cách hành chính.....56
3.2.3. Tăng cường công tác kiểm tra sau thông quan..............................................57
3.2.4. Tăng cường công tác quản lý rủi ro và hoàn thiện việc xây dựng hệ thống cơ
sở dữ liệu, thông tin về doanh nghiệp, thông tin về hàng hoá.................................57
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm soát đấu tranh chống gian lận thương mại.........60
3.2.6. Tăng cường tuyên truyền giáo dục tới các doanh nghiệp..............................60
3.2.7. Xây dựng lực lượng hải quan trong sạch và chính quy, hiên đại, vững mạnh
.................................................................................................................................61
KẾT LUẬN.............................................................................................................64

TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................66

iv


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Giải thích

GLTM:

Gian lận thương mại

XNK:

Xuất nhập khẩu

TNHH

Tránh nhiệm hữu hạn

BLHS

Bộ Luật Hình sự

QLRR

Quản lý rủi ro


CCHQ

Chi cục Hải quan

NSSXK

Nhập sản xuất xuất khẩu

TM

Thương mại

XK

Xuất khẩu

NK

Nhập khẩu

C/O

Certificate of Origin

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Số bảng

2.4

Tên bảng
Số vụ vi phạm bị phát hiện và xử lý qua các năm 20102014

Trang
44

DANH MỤC HÌNH VẼ

Số hình

Tên hình

Trang

2.1

Sơ đồ bộ máy tổ chức Cục Hải quan TP.Hải Phòng

20

2.2

Số vụ vi phạm và số thuế truy thu

44

vi



LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Gian lận thương mại là mặt trái của nền kinh tế thị trường, nó ảnh hưởng tới
tình hình kinh tế, chính trị -xã hội của đất nước. Hiện nay nạn gian lận thương mại
diễn ra với nhiều hình thức thủ đoạn ngày càng tinh vi hơn. Chính điều này đã làm
cho sản xuất kinh doanh trong nước gặp nhiều khó khăn, làm thất thu ngân sách
Nhà nước, mất kỷ cương trong hoạt động thương mại.Chống gian lận thương mại
luôn là mối quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới. Tệ nạn gian lận thương mại
ở nước ta trong những năm gần đây có nhiều diễn biến phức tạp và đang là một
trong những trở ngại lớn cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Chính vì
vậy, Đảng và Nhà nước ta hết sức coi trọng lĩnh vực đấu tranh phòng, chống gian
lận thương mại và đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách để ngăn chặn, phòng ngừa
tệ nạn này.
Cảng Hải Phòng là của ngõ phía Bắc về đường biển và là Cảng lớn thứ hai
cả nước, do vậy nơi đây là địa bàn giao thương hàng hóa từ các nước trên thế giới
về Việt nam và ngược lại. Số lượng hàng hóa qua các năm tăng nhanh chóng do
Việt nam ngày tham gia sâu rộng vào nên kinh tế thế giới và kinh tế Việt nam đang
trên đà phát triển mạnh mẽ. Hàng hóa xuất nhập khẩu lớn đa dạng về nhiều loại
hình (hàng đầu tư, hàng kinh doanh thương mại, hàng gia công sản xuất xuất
khẩu... chính vì vậy đây là nơi hoạt động gian lận thương mại diễn ra mạnh mẽ.
Cục hải quan TP. Hải Phòng được giao nhiệm vụ thực hiện quản lý Nhà nước về
hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu qua địa bàn Thành phố đã phối hợp với
các ban ngành đề ra nhiều giải pháp để đấu tranh đối với hoạt động gian lận thương
mại. Trong những năm qua đã phát hiện và ngăn chặn nhiều vụ gian lận thương
mại với trị giá lớn góp phần thu thuế ẩn lậu cho Ngân sách Nhà nước tạo bình đẳng
trong kinh doanh cho các Doanh nghiệp. Tuy nhiên với địa bàn rộng, nhân lực hạn
chế cùng với chính sách tạo điều kiện về thủ tục hải quan cho Doanh nghiệp nên
kết quả chống gian lận thương mại chưa tương xứng với vị thế của đơn vị Hải quan
được coi là đứng thứ hai của cả nước. Do vậy để nâng cao công tác đấu tranh

chống gian lận thương mại đối với hàng hóa xuất nhập khẩu qua địa bàn Cảng Hải

1


Phòng , em xin chọn đề tài: "Một số biện pháp tăng cường công tác đấu tranh
chống gian lận thương mại đối với hàng hoá XNK tại Cục Hải quan TP. Hải
Phòng" nhằm đáp ứng yêu cầu cấp thiết về mặt lý luận và thực tiễn đang đặt ra ở
Hải Phòng hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn: Đề xuất một số biện pháp tăng cường công tác đấu
tranh chống gian lận thương mại đối với hàng hoá XNK tại Cục Hải quan TP. Hải
Phòng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu thực tiễn công tác đấu tranh chống gian lận
thương mại đối với hàng hoá XNK tại Cục Hải quan TP. Hải Phòng trong giai
đoạn 5 năm từ năm 2010 đến năm 2014 và đề xuất một số biện pháp tăng cường
công tác đấu tranh chống gian lận thương mại đối với hàng hoá XNK tại Cục Hải
quan TP. Hải Phòng trong những năm 2015 - 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng các phương pháp: lôgíc và lịch sử, phân tích và tổng hợp;
cụ thể: phương pháp luật học so sánh, phương pháp thống kê, phân tích, phương
pháp điều tra, gắn lý luận với thực tiễn, để chọn lọc tri thức khoa học cũng như
kinh nhiệm thực tiễn để thực hiện mục đích và nhiệm vụ luận văn đề ra.
Trong quá trình nghiên cứu tác giả tham khảo, kế thừa có chọn lọc các
công trình nghiên cứu, bài viết có liên quan đến lĩnh vực luận văn đề cập.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn làm sáng tỏ thêm về mặt lý luận đối với công tác đấu tranh

chống gian lận thương mại đối với ngành hải quan và giúp lãnh đạo, cán bộ công

chức thuộc Cục Hải quan TP. Hải Phòng định hướng chỉ đạo và làm tốt trách
nhiệm của mình trong việc chống gian lận thương mại trong phạm vi chức năng
nhiệm vụ luật định.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần đổi mới tổ chức hoạt động của

Cục Hải quan TP. Hải Phòng đề ra phương án cụ thể, trước mắt và lâu dài nhằm
tăng cường đấu tranh chống gian lận thương mại trên địa bàn Hải Phòng.

2


6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Lý luận chung về gian lân thương mại trong lĩnh vực hải quan và
công tác đấu tranh chống gian lận thương mại của cơ quan hải quan
Chương 2. Thực trạng công tác chống gian lận thương mại đối với hàng hóa
xuất nhập khẩu tại Cục hải quan TP Hải Phòng
Chương 3. Một số biện pháp tăng cường công tác đấu tranh chống gian lận
thương mại đối với hàng hoá XNK tại Cục hải quan TP Hải Phòng

3


4


CHƯƠNG 1.
LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIAN LẬN THƯƠNG MẠI TRONG LĨNH
VỰC HẢI QUAN VÀ CÔNG TÁC ĐẤU TRANH CHỐNG GIAN LẬN

THƯƠNG MẠI CỦA LỰC LƯỢNG HẢI QUAN
1.1. Khái niệm về gian lận thương mại
1.1.1 Khái niệm
Gian lận thương mại là một hiện tượng xã hội mang tính lịch sử, nghĩa là nó
chỉ xuất hiện khi có sản xuất hàng hoá, khi các sản phẩm được mang ra trao đổi
trên thị trường và khi có người bán, kẻ mua nhằm thực hiện giá trị được kết tinh
trong hàng hoá.
Trước hết, gian lận là hành vi dối trá, mánh khoé lừa đảo của những người
không trung thực, còn gian lận thương mại là hành vi gian lận thể hiện trong khu
vực thương mại, thông qua hàng hoá, dịch vụ. Chủ thể hành vi gian lận thương mại
là các chủ hàng (có thể là người mua, hay người bán và cũng có khi là cả người
mua và người bán). Mục đích hành vi này là nhằm thu lợi bất chính (lẽ ra họ không
được hưởng) nhờ thực hiện trót lọt thủ đoạn dối trá, lừa đảo.Ví dụ về gian lận
thương mại như: hàng có thuế suất cao, chủ hàng giấu giếm, nguỵ trang, khai với
cơ quan thuế là hàng có thuế suất thấp; hàng nhiều lại khai là hàng ít; khai sai
chủng loại...để trốn toàn bộ hoặc một phần số tiền thuế phải nộp cho nhà nước.
Nghĩa là chủ hàng lừa dối cơ quan nhà nước có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát
hàng hoá để thực hiện hành vi gian lận thương mại. Ngoài ra, đối với hàng cấm,
hàng do nhà nước quản lý và hạn chế lưu thông, các chủ hàng cũng dùng các thủ
đoạn gian lận thương mại để trốn tránh, qua mặt các cơ quan và nhân viên chức
năng...
1.1.2 Khái niệm gian lận thương mại trong lĩnh vực hải quan
Gian lận thương mại trong lĩnh vực hải quan:là những hành vi gian lận
thương mại của chủ hàng thực hiện trong quá trình, làm thủ tục xuất nhập khẩu
nhằm trốn tránh việc kiểm tra, kiểm soát của cơ quan hải quan để trốn thuế xuất
nhập khẩu của một phần hoặc toàn bộ hàng hoá.
Vấn đề xác định rõ khái niệm gian lận thương mại trong lĩnh vực hải quan
5



cũng được Hội đồng hợp tác Hải quan quốc tế (nay là Tổ chức Hải quan thế giới
WCO) đề cập, thảo luận nhiều lần. Ngày 9-6-1977, các nước thành viên họp tại
Nabi (Cộng hoà Kênia) đã ký kết Công ước quốc tế về giúp đỡ hành chính giữa các
nước nhằm ngăn ngừa, diều tra, trấn áp các hành vi vi phạm hải quan (gọi tắt là
Công ước NAIROBI) và đưa ra định nghĩa: "Gian lận thương mại trong lĩnh vực
hải quan là hành vi vi phạm pháp luật hải quan, lừa dối hải quan để lẩn tránh một
phần hoặc toàn bộ việc nộp thuế xuất nhập khẩu, vi phạm các biện pháp cấm hoặc
hạn chế do luật pháp hải quan quy định, để thu được một khoản lợi nào đó do việc
vi phạm này".
Tại hội nghị quốc tế lần thứ 5 về chống gian lận thương mại do WCO tổ
chức tại thủ đô Brussels (Bỉ) từ ngày 9-10 đến ngày 13-10-1995, các nước tham dự
đã đưa ra định nghĩa mói là: "Gian lận thương mại trong lĩnh vực hải quan là hành
vi vi phạm pháp luật hải quan và các quy định liên quan khác, nhằm đạt mục đích:
-Trốn tránh việc nộp thuế hải quan, phí và các khoản thu khác đối với việc di
chuyển hàng hoá trong thương mại;
-Tiếp nhận việc hoàn trả trợ cấp hoặc phụ cấp cho hàng hoá không thuộc đối
tượng đó (mạo nhận);
- Cố” ý đoạt được lợi thế thương mại bất hợp pháp gây tác hại cho các
nguyên tắc và tập tục cạnh tranh thương mại chân chính". Hội nghị còn tổng hợp,
nêu lên 16 loại hình gian lận thương mại chủ yếu hiện nay trong lĩnh vực Hải quan.
Đó là :
+Buôn lậu hàng hoá (kể cả hàng bị cấm xuất nhập khẩu và đặc biệt hàng
thuộc Công ước Washington về bảo vệ động vật quý hiếm và các quy định quốc gia
về bảo vệ môi trường) qua biên giới hoặc ra khỏi kho ngoại quan.
+ Khai báo sai.
+ Khai tăng, giảm giá trị.
+ Lợi dụng chế độ ưu đãi xuất xứ (kể cả chế độ hạn ngạch thuê quan).
+ Lợi dụng chế độ ưu đãi hàng gia công, sản xuất hàng xuất khẩu.
+ Lợi dụng chế độ tạm nhập tái xuất (kể cả dùng thẻ ATA) (Agreement on
Temporary Admission).

6


+ Lợi dụng yêu cầu về giấy phép xuất nhập khẩu (qua thảo luận về hàng dệt,
trang bị quân đội).
+ Lợi dụng chế độ quá cảnh (đem dùng trong nước).
+ Khai sai về số lượng, trọng lượng, chất lượng hàng hóa.
+ Lợi dụng chế độ mục đích sử dụng, kể cả buôn bán trái phép hàng được ưu
đãi thuế. Lợi dụng thuế nhập khẩu dành cho những đôi tượng sử dụng nhất đỉnh.
+ Vi phạm đạo luật về diễn giải thương mại hoặc quy định về bảo vệ người
tiêu dùng.
+ Hàng giả, hàng án cắp mẫu mã.
+ Hàng giao dịch buôn bán không có sổ sách.
+ Yêu cầu giả, khống việc hoàn hoặc truy hoàn thuê hải quan (kể cả chứng
từ giả về hàng đã xuất khẩu).
+ Doanh nghiệp "ma” đăng ký kinh doanh lậu nhằm hưởng tín dụng thuế trái
phép.
+ Thanh lý, (công ty kinh doanh) một thời gian ngắn, để nợ thuế nhiều rồi
tuyên bố thanh lý để tránh nộp thuế, sau đó thành lập công ty mới với cùng ý định
và mục đích: Loại gian lận này thường được gọi là "Hội chứng phượng hoàng".
- Ngoài các loại hình trên, gian lận thương mại còn biểu hiện trong việc
chuyển tải hàng hoá:
Hiện nay, Tổ chức Hải quan thế giới rất quan tâm đến vấn đề gian lận trong
chuyển tải hàng hoá xuất nhập khẩu. Chuyển tải là một khâu tự nhiên cần thiết
trong quá trình thực hiện hoạt động thương mại, nhằm đưa hàng hoá từ nơi này đến
nơi khác nhưng phải đi qua một số địa điểm nhất định nào đó.
Gian lận thương mại trong chuyển tải được định nghĩa như sau: gian lận
thương mại trong chuyển tải là việc sử dụng một nước thứ ba để giấu nguồn gốc
thực sự của hàng hoá, che mắt hải quan của các nước nhập khẩu.
Tại nước thứ ba, người ta cung cấp các tài liệu giả hoặc có hoạt động gian

trá để nhằm thay đổi nguồn gốc hàng từ nước xuất khẩu sang nước quá cảnh (hay
nước thứ ba). Đến khi được nhập hàng vào, họ sẽ tránh được các quy định hạn chế
mặt hàng của nước nhập như hạn ngạch, chế độ ưu đãi, bản quyền sản xuất...
7


Các loại gian lận thương mại qua chuyển tải thường là:
+ Hàng hoá đưa vào một cảng hoặc một kho ở nước chuyển tải. Tại đó, người
ta có thể thay nhãn mới (xem như là sản phẩm của nước chuyển tải hoặc của một
nước nào đó).
+ Hàng thực tê đưa vào nước chuyển tải là hàng hoàn chỉnh hoặc bán sản
phẩm, nhưng lại được khai là nguyên phụ liệu, được coi là nguyên liệu để sản xuất
hoặc chế biến và nghiễm nhiên trở thành sản phẩm của nước chuyển tải.
+ Hàng mang giây tờ giả để chứng minh là hàng của nước thứ ba trên đường
đi từ nước xuất hàng đến nước nhập hàng....., và các thủ đoạn khác.
1.2. Hậu quả của gian lận thương mai đối với nền kinh tê quốc dân
Thuế quan là các mức thuế đánh trên hàng hoá xuất nhập khẩu nhằm mục
đích làm tăng giá của hàng nhập khẩu để làm giảm sự cạnh tranh của các nhà sản
xuất trong nước hoặc kích thích sản xuất tại nội địa Vì vậy, các hành vi trốn thuế
xuất nhập khẩu thông qua hoạt động gian lận thương mại đã làm mất tính công
bằng cạnh tranh thương mại giữa hàng nội và hàng ngoại nhập. Hành vi cạnh tranh
tiêu cực phi kinh tế này gây nhiều thiệt hại cho người sản xuất và người tiều dùng,
thể hiện như sau:
- Đối với người sản xuất trong nước: Việc hàng ngoại tràn ngập thị trường, với
chất lượng cao hơn, giá cả rẻ hơn hàng nội, thực sự là môi đe doạ đời sống của
hàng trăm nghìn công nhân trong các xí nghiệp trong nước, nhất là những ngành
công nghiệp non trẻ, mới ra đời... Nguyên nhân là những xí nghiệp sản xuất trong
nước vẫn phải nhập một số nguyên phụ liệu, nhiên liệu... và phải nộp thuế nhập
khẩu số hàng hoá này. Trong quá trình sản xuất ra sản phẩm để đem bán trên thị
trường, họ còn phải nộp thuế lợi tức, thuê doanh thu vv... Trong khi hàng ngoại do

trốn được thuế, giá cả sẽ rẻ hơn hàng nội, làm cho hàng nội không bán được, dẫn
đến đọng vốn, thiếu vốn nợ, chồng chất dễ đi đến phá sản.
- Đối với người tiêu dùng: hàng ngoại tràn ngập thị trường với giá rẻ sẽ tạo
nên thị hiếu, tâm lý ưa dùng hàng ngoại. Tuy nhiên nguồn cung cấp của hàng ngoại
với giá rẻ hơn giá thành hàng nội do trốn được thuế là rất bấp bênh, vì không phải
lúc nào nhập hàng cũng trốn được thuế. Do đó, từng thời kỳ sẽ nảy sinh các cơn sốt

8


về giá, về hàng làm đảo lộn thị trường, làm thị trường mất ổn định mà Nhà nước
không quản lý được.
- Một tác hại khác của gian lận thương mại đối với nền kinh tế là làm cho
Nhà nước thất thu thuế lớn, gây ảnh hưởng đến quá trình tích lũy vốn của Nhà
nước trong việc tiến hành cân đối thu chi ngân sách và công nghiệp hoá, hiện đại
hóa.
Ngoài ra, gian lận thương mại còn gây tác hại đối với nền kinh tế ở chỗ nó
đã tạo nên một nền kinh tế tiêu thụ giả tạo trên một nền kinh tê sản xuất chưa cân
xứng, thậm chí còn dẫn đến trì trệ vì đa số tầng lớp gian thương và tham nhũng qua
hoạt động gian lận thương mại không đầu tư vốn vào sản xuất mà thường ăn xài xa
xỉ hoặc đầu tư vào bất động sản như nhà cửa. đất đai. vàng bạc, ngoại tệ, v.v.. Do
đó. bên cạnh tầng lớp này, xã hội cũng sẽ hình thành một khu vực kinh tế chuyên
về dịch vụ và tiêu thụ.
* Hậu quả của gian lận thương mại về mặt văn hoá, xã hội
Mục đích của gian lận thương mại là không từ một thủ đoạn nào để thu được
nhiều lợi nhuận bất chính mà nếu làm ăn chính đáng họ không thể có được. Từ
hám lợi đó dần dần họ phản lại giá trị và hệ thông đạo đức truyền thống là: “của
phi nghĩa bất thủ, người phi nghĩa bất giao”, "đói cho sạch, rách cho thơm" hay
"mình vì mọi người", v.v.. để chạy theo đồng tiền, tạo ra một hệ thống phi đạo đức
khác là "vì tiền" hay "có tiền là có tất cả", v.v,. làm cho khoảng cách chênh lệch

giữa giàu, nghèo ngày càng lớn. Thực trạng xà hội hiện nay thấy khá rõ từ các
đồng tiền bất chính do gian lận thương mại tạo ra đã làm cho đạo đức của nhiều kẻ
bị tha hóa. Đó là nguyên nhân chính gây nên nhiều tệ nạn xã hội, ảnh hưởng
nghiêm trọng đến nhân cách văn hoá của nhiều người trong mọi tầng lớp nhân dân.
Đó cũng là lý do tại sao Nhà nước đã phải bỏ ra nhiều tiền của và công sức để
chông lại văn hoá ngoại lai, đồi trụy, phản động, chổng các tệ nạn xã hội nhằm duy
trì một liền vàn hoá lành mạnh đậm đà bản sắc dân tộc và xây dựng một xã hội
công bằng, văn minh.
* Hậu quả của gian lận thương mại về mặt chính trị
Hậu quả của gian lận thương mại đối với nền kinh tế và đối với nền văn hoá,
9


xã hội, làm ảnh hưởng xấu đến uy tín của Đảng, vai trò quản lý của Nhà nước.
Gian lận thương mại càng lây lan mạnh càng làm cho đòi sông kinh tế của một bộ
phận nhân dân gặp khó khăn, thị trường hỗn loạn, tệ nạn xã hội phát triển, công
bằng văn minh trong xã hội không được thiết lập. Nhà nước thất thu thuê nên
không cân đỗi được thu chi ngân sách, một số quỳ phúc lợi bảo hiểm xã hội bị
giảm sút v.v.. Thậm chí có một số cán bộ nhà nước bị biến chất, đã lợi dụng vị trí,
quyền lực mà Nhà nước giao phó để cấu kết với gian thương, tiếp tay và bao che
cho hoạt động gian lận thương mại. Từ những thực trạng đó. làm cho nhân dân
hoang mang, mất lòng tin đôi với Nhà nước.
* Hậu quả của gian lận thương mại dưới góc độ quản lý
Gian lận thương mại gây ra những hậu quả nghiêm trọng đối với kinh tế, văn
hoá, xã hội và chính trị. Những hậu quả này là trực tiếp, cụ thể dễ nhìn nhận thấy.
Song, một hậu quả khác cũng không kém phần nguy hại, nó làm cho các cơ quan
quản lý Nhà nước không kiểm soát được tình hình hoạt động xuất nhập khẩu và
liên doanh đầu tư với nước ngoài, công tác điều hành của các cơ quan chức năng
gặp nhiều khó khăn và hoạt, động kém hiệu quả. Tác hại này thể hiện như sau:
- Đối với quản lý vĩ mô:

Gian lận thương mại là một trong những tác nhân làm cho sản xuất trong
nước bị đình đốn, nhiều xí nghiệp đi đến phủ sản, sô người lao động làm việc trong
các xí nghiệp này sẽ có nguy cơ thất nghiệp, làm tăng đội quân thất nghiệp. Gian
lậu thương mại trực tiếp hoặc gián tiếp đẻ ra các tệ nạn xã hội. Từ chỗ tạo ra một
số lợi nhuận bất chính cho một số người và có đồng tiền nhơ bẩn do làm ăn phi
pháp, họ sê tiêu xài lãng phí, phè phỡn, tha hóa; đó cũng là nguyên nhân gây nên
nhiều tệ nạn xã hội khác như rượu chè, cờ bạc, trộm cắp, v.v. cho những người lao
động mất việc. Mặt khác, nó làm cho công tác quản lý của Nhà nước thêm khó
khăn, phức tạp, thêm các gánh nặng không đáng có, không thể dự kiến được hết
những tình huống phát sinh.
Gian lận thương mại là nguyên nhân trực tiếp làm thất thu thuế, dẫn đến tình
trạng Nhà nước mất cân đôi về thu chi ngân sách, ảnh hưởng đến các kế hoạch
kinh tế, tài chính. Mặt khác, do thâm hụt ngân sách, một số chương trình dự án sẽ
10


bị cắt giảm. Để phát triển, Nhà nước phải dựa vào nguồn vốn của nước ngoài, dễ
dẫn đến phải lệ thuộc ít nhiều vào nước ngoài. Gian lận thương mại hoạt động sẽ
phá vỡ công tác kế hoạch hoá, bình ổn giá của Nhà nước, tạo nên những cơn sốt
về hàng hoá, về giá cả làm cho Nhà nước không quản lý được hoạt động xuất nhập
khẩu, làm cho công tác hoạch định chính sách, xây dựng chiến lược phát triển kinh
tế-xã hội bị sai lệch, do không lường hết các hậu quả mà gian lận thương mại gây
ra.
- Đối với quản lý vi mô
Hậu quả của gian lận thương mại đối với quản lý vĩ mô đã trực tiếp và gián
tiếp ảnh hưởng đến công tác quản lý vi mô. Vì thiếu một hệ thống luật pháp đầy
đủ, chính sách rõ ràng nên gian lận thương mại lợi dụng những kẽ hở, những quy
định thiếu đầy đủ. chặt chê để làm ăn phi pháp dẫn đến việc quản lý của các cơ
quan Nhà nước ở cơ sở gặp nhiều khó khăn.
Các giải pháp chông gian lận thương mại, duy trì kỷ cương pháp luật, bịt các

lỗ hổng nhằm tăng cường hiệu lực việc kiểm tra, kiểm soát, hoạt động thương mại,
hoạt động xuất nhập khẩu ở cơ sở của một số ngành vừa qua vẫn là giải pháp tình
thế, nặng về hành chính, giải quyết vụ việc, chỉ mối giải quyết phần ngọn, giải
quyết từng nhánh mà chưa giải quyết, triệt để tận gốc. Do đó, hoạt động gian lận
thương mại đã làm cho một sô bộ phận, một sô cơ quan quản lý lúng túng, bị động,
khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ cũng như trong công tác quản lý cán bộ,
điều hành các công việc cụ thể tại đơn vị mình.
- Đối với lưu thông hàng hóa:
Hoạt động gian lận thương mại gảy nên tâm lý ưa dùng đồ ngoại vì đồ ngoại
trên được thuê nên giá rẻ, hình thức và chất lượng có phần hơn, nhưng do nguồn
hàng không ổn định, giá cả không ổn định nên gian lận thương mại là nguyên nhân
gây nên những cơn sốt về hàng, về giá cả làm cho trật tự thị trường nội địa không
được thiết lập, lưu thông hàng hoá bị rôi loạn gây ách tắc cho sản xuất và tiêu dùng
trong nước.
Tóm lại, gian lận thương mại đã gây nên hậu quả nặng nề cả về quản lý vĩ
mô, quản lý vi mô và lưu thông hàng hoá; cả vê mặt kinh tế, văn hoá. xã hội và
11


chính trị.
1.3. Cơ sở pháp lý về đấu tranh chống gian lận thương mại của lực lượng Hải
quan
1.3.1. Các quy định quốc tế liên quan đến chông gian lận thương mại trong lĩnh
vực Hải quan
-Hiệp định chung về thuê quan và thương mại (gọi tắt là GATT): Đây là
một trong những Hiệp định quốc tế quan trọng hàng đầu liên quan đến thương mại,
thuế quan và lĩnh vực hải quan.GATT được ký lần đầu vào năm 1947- mở đầu cho
sự ra đời của hệ thống thương mại đa phương quốc tế và là tiền thân của tổ chức
WTO ngày nay từ chỗ chỉ có 23 thành viên, GATT không ngừng lốn mạnh và đến
tháng 1-1995 hoàn thiện thêm tổ chức, bổ sung cơ chế hoạt động, hoàn chỉnh các

định chế.... trở thành tổ chức WTO. Tính đến tháng 6-1998, WTO có 132 thành
viên và tổ chức này mang lại một môi trường thương mại rõ ràng, minh bạcli, có
thể dự đoán trước, với cơ chế rà soát chính sách thương mại thông qua tánh công
khai trong nước thành viên và trên thương trường quốc tế. Việc thuế quan hoá các
biện pháp phi thuế quan sau đó tiến tối cắt giảm dần thuê quan cùng với các định
chế chặt chẽ về dịch vụ, sở hữu trí tuệ... đã đảm bảo việc mỏ rộng thị trường cho
các nước thành viên, đặc biệt là cho các nước đang phát triển. Như vậy, nhiều điều
khoản của GATT ngày nay vẫn có giá trị nhưng đã được hoàn thiện thêm và mang
màu sắc mối, phù hợp với bối cảnh mối. Các nước tuân thủ theo Hiệp định GATT
đã thỏa thuận về "Trị giá hàng hoá xuất nhập khẩu theo mục đích hải quan và ghi
nhận trong Điều 7, Hiệp định GATT những quy tắc về trị giá hải quan. Có thể tóm
tắt trị giá của hàng hoá nhập khẩu phải như sau:
+Căn cứ vào trị giá thực tế của hàng hóa.
+Không được dựa vào trị giá hàng hoá của nước xuất xứ hoặc trị giá áp đặt
tùy tiện vô căn cứ.
+Phải là mức giá mà với mức giá đó hoặc hàng hoá tương tự có thể bán trong
chu kỳ kinh doanh bình thường với điều kiện cạnh tranh lành mạnh, không có sự
thông đồng giữa người mua, người bán để lập chứng từ giả làm sai lệch trị giá thực
của hàng hoá nhập khẩu.

12


Để cụ thể hoá Điều 7, Hiệp định GATT phù hợp với mục đích hải quan,
ngày 12-4-1979 các nước thành viên GATT đã ký Hiệp định thực hiện Điều 7
GATT thống nhất về các phương pháp xác định giá hàng nhập khẩu theo mục đích
hải quan. Hiệp định có hiệu lực từ ngày 1-1-1981. Đến năm 1994 Hiệp định này
được sửa đổi thành Hiệp định thực hiện Điều 7 GATT (1994), gồm 4 phần 24 điều.
Gian lận thương mại, đặc biệt gian lận trị giá luôn luôn là mối quan tâm của
ngành Hải quan. Khi thực hiện Hiệp định trị giá GATT, gian lận trị giá vẫn tồn tại

thậm chí còn phát triển mạnh. Dưới đây, chỉ giới thiệu tóm tắt một số dạng gian lận
trị giá phổ biến trên thế giới được phát hiện trong quá trình thực hiện Hiệp định trị
giá GATT (1994). Chắc chắn trong tương lai khi nền kinh tế ngày càng mang tính
toàn cần hoá, cùng với thời gian, tổ chức WTO với các hiệp định quốc tế liên quan
đến thuế quan, sẽ còn phải tiếp tục bổ sung hoàn thiện:
Động cơ của hành vi gian lận: Hiệp định GATT (từ năm 1995 còn có các
định chế của WTO) và các Hiệp định quốc tế chuyên ngành khác đều ít nhiều đề
cập đến nguyên nhân, động cơ gian lận thương mại nói chung và gian lận về trị giá
hàng nói riêng. Xét theo góc độ quản lý của hải quan thì động cơ chủ yếu thúc đẩy
các hành vi gian lận trị giá là chủ hàng muôn thu lợi riêng cho bản thân mình
không muốn làm nghĩa VỊT đối với ngân sách, nên họ thường mưu toan:
+ Trốn tránh các khoản thuế và lệ phí nhập khẩu.
+ Nhập những mặt hàng đang bị cấm hoặc hạn chế nhập.
+ Kê khai sai nguồn gốc xuất xứ để kiếm lời hay trốn tránh các chương trình
thương mại đặc biệt.
+ Để tiếp tục duy trì cạnh tranh hoặc để chiếm lĩnh thị trường nói riêng có
sức cạnh tranh quyết liệt.
+ Để trốn tránh các thuế nội địa.
- Công ước quốc tế về đơn giản hóa và hài hòa toàn bộ thủ tục Hải quan
(còn gọi là Công ước KYOTO).
Công ước này được làm lại KYOTO - Nhật Bản ngày 18-5-1973 và đã được
chấp nhận tại kỳ họp 41/42 của Hội đồng hợp tác Hải quan thế giới (nay là Tổ hải
quan Thế giới WCO).

13


Mục đích của công ước là đơn giản hoá và hài hòa hoá sao cho khoa Lọc,
trong sáng, dễ hiểu, tránh mập mờ trong toàn họ thủ tục hải quan giữa các nước,
đưa ra các chuẩn mực về thủ tục hải quan cho từng loại hình xuất nhập khẩu (có áp

dụng các thành tựu hiện đại về khoa học: như dùng vi tính hoá, mạng Internet,
Intranet...) nhám vừa tạo thuận lợi cho sự phát triển của thương mại quốc tế và các
giao lưu quốc tế khác, vừa chóng gian lận thương mại có hiệu quả, thúc đẩy
thương mại và các giao lưu quốc tế vì lợi ích chung của mọi quốc gia thành viên.
Công ước gồm có ở chương, 19 điều và 31 phụ lục kèm.
Hiện nay có 70 nước tham gia Công ước này trong đó có những nước chỉ
mối tham gia một số phụ lục, song trên thực tế 31 phụ lục của Công ước KYOTO
gần như đã chi phối toàn bộ các vấn đề về nghiệp vụ hải quan ở tất cả các loại hình
xuất nhập khẩu được nêu rõ các phụ lục - bao gồm các thủ tục nghiệp vụ như sau:
A1. Thủ tục trước khi đăng ký tờ khai hàng hóa.
A2. Thủ tục lưu kho tạm.
A3. Thủ tục áp dụng đối với các phương tiện kinh doanh vận tải.
A4. Chế độ hải quan đối với hàng hoá dự trữ trên các phương tiện.
B1. Thông qua hàng hoá cho tiêu dùng nội địa.
B2. Việc miễn giảm thuế nhập khẩu và các loại thuế cho hàng hoá khai báo
dùng nội địa.
B3. Tái nhập khẩu trong cùng quốc gia.
C1. Xuất khẩu hẳn.
D1. Quy tắc xuất xứ.
D2. Chứng cứ xuất xứ bằng chứng từ.
D3. Kiểm tra chứng cứ xuất xứ bằng chứng từ.
E1. Thủ tục quá cảnh hải quan.
E2. Thủ tục hải quan đổi với hàng chuyển tải.
E3. Thủ tục hàng gửi kho ngoại quan.
E4. Thủ tục hoàn thuế hải quan.
E5. Thủ tục hải quan tạm nhập để tái xuất trong cùng một nước.
E6. Thủ tục hải quan tạm nhập để gia công trong nước.

14



E7. Thủ tục miễn thuế đối với hàng nhập thay thế.
E8. Thủ tục tạm xuất để gia công ngoài nước.
F1. Thủ tục hải quan cho khu vực tự do thuế quan.
F2. Thủ tục gia công hàng hoá dùng nội địa.
F3. Các líu đãi hải quan áp dụng đối với du khách.
F4. Thủ tục hải quan về vận chuyển bưu điện.
F5. Thủ tục về việc gửi hàng gấp.
F6. Thủ tục thoai trả thuế nhập khẩu và các loại thuế.
F7. Thủ tục vận chuyển hàng hoá ven biển.
G1. Thông tư do cơ quan hải quan cấp.
G2. Quan hệ giữa cơ quan hải quan và bên thứ 3.
H1. Khiếu nại về các vấn đê Hải quan.
H2. Các vi phạm Hải quan.
(Việt Nam đã ký kết tham gia Công ước này vào tháng 10-1997 với mức độ
chấp nhận 3 phụ lục: Al, BI và Cl).
- Công ước quốc tế về giúp đỡ hành chính lẫn nhau, ngăn ngừa, điều tra và
trấn áp các vi phạm Hải quan.
Công ước này còn gọi là Công ước NAIROBI được ký kết ngày 9-6-1977 tại
Nairobi, thủ đô Cộng hòa Kênia.
Công ước NAIROBI nêu rõ, các vi phạm pháp luật hải quan trong đó có
buôn lậu và gian lận thương mại trong lĩnh vực hải quan đã làm tổn hại tới những
lợi ích kinh tế, xã hội và thuế khóa của các quốc gia cũng như làm tổn hại đến
quyển lợi chính đáng của thương mại quốc tế. Công ước cho rằng, cuộc đấu tranh
chống các vi phạm Luật Hải quan có thể thu được những kết quả tốt hơn, nếu như
cộng đồng quốc tế thông qua việc hợp tác giúp đỡ hành chính lẫn nhau tích cực
nhằm ngăn ngừa điều tra và trấn áp các vi phạm hải quan giữa các quốc gia. Công
ước đã đưa ra nhiều biện pháp phòng chống gian lận thương mại thông qua việc
hợp tác giúp đỡ hành chính lẫn nhau giữa hải quan các nước.
Nội dung của Công ước này là chống gian lận thương mại, chống các vi

phạm pháp luật hải quan thực chất cũng là để tạo điều kiện và nâng cao hiệu quả

15


của thương mại chân chính.
Tóm lại, các công ước quốc tế đã vạch ra xu hướng phát triển tất yếu của
thương mại quốc tế là ngày càng có tính toàn cầu hóa. Vì vậy để hòa nhập, hội
nhập với thị trường thế giới, từng quốc gia phải tích cực cải tiến thủ tục, hoàn
chỉnh luật pháp theo hướng đơn giản hoá, đồng bộ, khoa học hoá để tiên tói từng
bước thông nhất hoá thủ tục hải quan phục vụ cho thương mại quốc tế hoạt động
có hiệu quả. Biện pháp lâu dài, đúng đắn là các quốc gia cần chủ động tham gia ký
kết các công ước quốc tế liên quan.
Mặt khác, các công ước quốc tế cũng nhấn mạnh rằng, muốn tham gia các
công ước quốc tế có hiệu quả, các quốc gia phải tích cực đấu tranh chống gian lận
thương mại, đồng thời cũng nêu lên những biện pháp chông gian lận thương mại
cụ thể và đề ra những yêu cầu cần thiết mà các nước muôn tham gia vào các công
ước quốc tế phải thoả mãn như:
- Không thể tham gia ký kết thực hiện Hiệp định trị giá GATT mà lại không

có hệ thông kiểm toán Hải quan.
- Tham gia ký kết Công ước KYOTO phải gắn liền với hoàn chỉnh Luật pháp

Quốc gia. Phải quy định cụ thể về quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ của người
xuất nhập khẩu trong việc tuân thủ pháp luật, chấp hành, các quy định của các cơ
quan quản lý Nhà nước, có các khung hình phạt cụ thể, rõ ràng phù hợp với từng vi
phạm (tính chất, mức độ).
- Muốn chống gian lận thương mại có hiệu quả hải quan các nước phải hợp

tác chặt chẽ với nhau, giúp đỡ lẫn nhau trong việc trao đổi thông tin, cung cấp dữ

liệu và hồ sơ, chứng từ, hàng hoá gian lận thương mại, cùng thống nhất phối hợp
hành động và biện pháp xử lý về gian lận thương mại, tổ chức trao đổi kinh
nghiệm giữa các nước v.v... Để làm được các điều trên, các nước nên tham gia ký
kết Công ước NAIROBI.
Nói cách khác, ngày nay hoạt động thương mại mang tính toàn cầu và hoạt
động hải quan theo đó cũng mang tính toàn cầu. Vì vậy, công tác chông gian lận
thương mại phải được quốc tế hoá và chắc chắn sang thế kỷ tới các tổ chức quốc tế
vẫn phải tiếp tục bổ sung, hoàn thiện các văn bản cũ, ký kết thêm những hiệp ước,

16


công ước mới để phù hợp với hoàn cảnh quốc tế lúc đó.
1.3.2. Cơ sở lý luận công tác chống gian lận thương mại của lực lượng Hải
quan Việt Nam
Trong những năm gần đây công tác đấu tranh chống gian lận thương mại
đã trở lên quyết liệt và nóng bỏng. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 Ban chấp
hành Trung ương Đảng khóa VIII đã nhấn mạnh: "Tăng cường sự phối hợp giữa
các cơ quan chức năng, phát huy vai trò của nhân dân để tiến hành có hiệu quả
những biện pháp chống buôn lậu trên các tuyến biên giới, vùng biển và trên thị
trường nội địa. Ngăn chặn và xử lý nghiêm mọi hành vi buôn lậu, gian lận thương
mại hoặc tiếp tay, bao che cho bọn buôn lậu".
Chính vì thế, từ nhiều năm nay Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm chỉ đạo
công tác này. Năm 1982 Hội đồng Nhà nước ban hành Pháp lệnh trừng trị các tội
đầu cơ, buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép; năm 1990 Ban Bí thư có Chỉ
thị số 64; Hội đồng Bộ trưởng có Quyết định số 240 về chống tham nhũng, buôn
lậu. Đặc biệt ngày 20/11/1992, Bộ Chính trị ra Chỉ thị số 15/CT-TW về tiếp tục
ngăn chặn và bài trừ tệ tham nhũng, buôn lậu; chỉ thị xác định: ngăn chặn và bài
trừ tệ nạn tham nhũng và buôn lậu là nhiệm vụ cấp bách hàng đầu của cấp ủy
Đảng. Có loại trừ tệ tham nhũng và buôn lậu thì chính quyền mới vững mạnh,

củng cố niềm tin của dân đối với Đảng. Từ năm 1996 - 1997 Chính phủ đã có
nhiều văn bản chỉ đạo quyết liệt công tác này như: Quyết định số 114/TTg về các
biện pháp cấp bách bài trừ tham nhũng, buôn lậu; Nghị quyết 85/CP ngày
11/7/1997 đề ra một số biện pháp cấp bách về chống buôn lậu; Chính phủ đã thành
lập Ban chỉ đạo chống buôn lậu và gian lận thương mại (gọi tắt là Ban 853TW),
giao cho Tổng Cục trưởng TCHQ làm trưởng ban. Đến ngày 27/8/2001 Thủ tướng
Chính phủ tiếp tục ký Quyết định số 127/2001/QĐ-TTg thành lập Ban chỉ đạo
chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại (còn gọi là Ban 127) thay thế Ban
853 TW, đến nay Ban chỉ đạo được thay thế theo Quyết định 389 (gọi là ban chỉ
đạo 389).
Ngoài các văn bản nêu trên, trong BLHS, luật Hải quan, luật Thương mại,
luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính v.v...

17


cũng đã có các quy định cụ thể làm cơ sở pháp lý cho lực lượng hải quan trong
việc đấu tranh phòng chống buôn lậu và gian lận thương mại.
Như vậy, thông qua các văn bản trên ta thấy Đảng và Nhà nước thể hiện
quan điểm quyết liệt trong chỉ đạo đấu tranh phòng chống tệ nạn này; xác định đấu
tranh chống buôn lậu và giân lận thương mại là nhiệm vụ cấp bách, quan trọng,
lâu dài và là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước và các ban ngành trong đó có lực
lượng Hải quan.
Thứ hai về chức năng về quản lý Nhà nước về Hải quan thể hiện quản lý
bằng chính sách pháp luật và bằng hoạt động kiểm tra, giám sát. Do vậy cơ quan
Hải quan Việt Nam, khi tiến hành kiểm tra, giám sát, kiểm soát, có nhiệm vụ tổ
chức đấu tranh chống buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, ngoại hối, tiền
Việt Nam qua biên giới; áp dụng các biện pháp phát hiện, ngăn chặn, điều tra, xử
lý các vi phạm theo quy định của pháp luật. Qua đó có thể thấy công tác đấu tranh
chống gian lận thương mại là một trong những nhiệm vụ quan trọng của ngành Hải

quan được Nhà nước quy định thông quan việc thực hiện các biện pháp nghiệp vụ
theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG 2.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHỐNG GIAN LẬN THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI
HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TP HẢI PHÒNG
2.1. Giới thiệu chung về Cục Hải quan Thành phố Hải Phòng
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Cục Hải quan Thành
phố Hải Phòng
Với sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng và Nhà nước, Cách mạng tháng 8 thành
công, nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời. Ngày 10 tháng 9 năm 1945, Bộ
trưởng Bộ Nội vụ Võ Nguyên Giáp thừa ủy quyền của Chủ tịch Chính phủ lâm
thời Việt Nam dân chủ cộng hòa ký Sắc lệnh số 27 - SL thành lập “Sở thuế quan và
Thuế gián thu”, khai sinh ra ngành Hải quan Việt Nam với mục đích đảm bảo việc
kiểm soát hàng hóa xuất nhập khẩu và duy trì nguồn thu ngân sách.
Ngày 14/04/1995, Bộ Công thương ban hành Nghị định số 87/BTC-ND-KB
thành lập Sở Hải quan Hải Phòng, cơ quan tiền thân của Cục Hải quan Hải Phòng

18


ngày nay. Sở Hải quan Hải Phòng được giao nhiệm vụ kiểm tra giám sát các hoạt
động xuất nhập khẩu và xuất nhập cảnh trên một địa bàn, ngoài ra còn được giao
nhiệm vụ kiểm soát thuốc phiện toàn bộ khu vực biên giới biển và trong nội địa
của địa bàn quản lý.
Tháng 4 năm 1958, Sở Hải Quan Hải Phòng đổi tên là Phân sở Hải quan Hải
Phòng. Tháng 6 năm 1962, Phân sở Hải quan Hải Phòng được đổi tên là Phân cục
Hải quan Hải Phòng và trụ sở chuyển về Số 22 - Điện Biên Phủ thành phố Hải
Phòng. Chỉ sau 5 năm thành lập, cán bộ công chức Hải quan Hải Phòng đã vinh dự
là đơn vị tiêu biểu của ngành Hải quan, được tặng thưởng Huân chương Lao động
hạng Ba do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký ngày 09/08/1961 về thành tích trong phong

trào thi đua thực hiện kế hoạch những năm 60 của ngành Ngoại thương. Những
năm tiếp theo, đơn vị luôn đạt được những thành tích xuất sắc được Chính phủ
tặng bằng khen về thành tích trong phong trào thi đua yêu nước thực hiện kế hoạch
nhà nước, Ủy ban Hành chính Hải Phòng tặng bằng khen về thành tích trong công
tác bảo mật phòng gian.
2.1.2. Tổ chức bộ máy
Bộ máy tổ chức của Cục Hải quan Hải Phòng hiện nay đứng đầu là cục
trưởng, sau đó là bốn phó cục trưởng và tiếp theo là các phòng, ban, chi cục hải
quan và tương đương, chi tiết như sơ đồ ở hình 2.1. Mỗi đơn vị đều có các chức
năng, nhiệm vụ cụ thể.

19


×