Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Vận dụng phương pháp bàn tay nặn bột trong dạy học môn khoa học lớp 5 (2014)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (705.95 KB, 67 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
------------------------------

TRẦN THỊ THU THỦY

VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT
TRONG DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC LỚP 5

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục Tiểu học

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. PHẠM QUANG TIỆP

HÀ NỘI, 2014


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trƣờng Đại học
Sƣ phạm Hà Nội 2, các thầy cô giáo trong khoa Giáo dục Tiểu học đã tạo điều
kiện trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại trƣờng.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo T.S Phạm
Quang Tiệp, ngƣời đã hƣớng dẫn, động viên, tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành
khóa luận này.
Đồng thời tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo, các em học
sinh trƣờng Tiểu học Đồng Xuân và trƣờng Tiểu học Xuân Hòa đã giúp tôi
điều tra thực trạng sử dụng phƣơng pháp này.
Do thời gian nghiên cứu và vốn kiến thức còn hạn chế chắc chắn đề tài
của tôi sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong đƣợc sự góp ý, chỉ


bảo của các thầy cô giáo và các bạn để khóa luận của tôi đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Trần Thị Thu Thủy


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của mình. Những số
liệu và kết quả trong khóa luận là hoàn toàn trung thực. Đề tài chƣa đƣợc
công bố trong bất cứ một công trình khoa học nào khác.
Hà Nội, tháng 5 năm 2014
Sinh viên

Trần Thị Thu Thủy


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

PPDH

: Phƣơng pháp dạy học

PPBTNB

: Phƣơng pháp bàn tay nặn bột

GV

: Giáo viên


HS

: Học sinh

STT

: Số thứ tự


MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu đề tài ........................................................................... 3
4. Khách thể nghiên cứu.................................................................................... 3
5. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.................................................................... 3
7. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3
8. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 3
9. Cấu trúc của đề tài ......................................................................................... 4
PHẦN 2. NỘI DUNG ....................................................................................... 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG
PHƢƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT TRONG DẠY HỌC MÔN KHOA
HỌC LỚP 5 ....................................................................................................... 5
1.1. Đổi mới giáo dục ở Tiểu học ..................................................................... 5
1.1.1. Đổi mới chƣơng trình giáo dục Tiểu học ................................................ 5
1.1.2. Đổi mới phƣơng pháp dạy học ở Tiểu học ............................................. 7
1.2. Phƣơng pháp bàn tay nặn bột ................................................................... 12
1.2.1. Lịch sử ra đời và ý nghĩa thuật ngữ “Bàn tay nặn bột” ........................ 12
1.2.2. Khái niệm phƣơng pháp bàn tay nặn bột .............................................. 15

1.2.3. Bản chất của phƣơng pháp bàn tay nặn bột .......................................... 16
1.3. Dạy học môn khoa học lớp 5 ................................................................... 18
1.3.1. Mục tiêu và nội dung chƣơng trình môn Khoa học lớp 5 ..................... 18
1.3.2. Đặc điểm về nội dung môn Khoa học lớp 5 ......................................... 21
1.3.3. Phƣơng pháp dạy học môn khoa học lớp 5 ........................................... 22
1.4. Đặc điểm học tập của học sinh lớp 5 ....................................................... 24
1.5. Vai trò của phƣơng pháp bàn tay nặn bột trong dạy học


môn khoa học lớp 5 ........................................................................................ 25
1.6. Thực trạng ................................................................................................ 27
1.6.1. Mức độ và hiệu quả của việc sử dụng các phƣơng pháp và
hình thức tổ chức dạy học môn Khoa học lớp 5 ............................................ 28
1.6.2. Thực trạng vận dụng phƣơng pháp bàn tay nặn bột trong
dạy học môn Khoa học lớp 5 .......................................................................... 30
1.6.3. Thuận lợi và khó khăn khi sử dụng phƣơng pháp bàn tay
nặn bột trong dạy học môn Khoa học lớp 5 ................................................... 33
CHƢƠNG 2. QUY TRÌNH DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC LỚP 5
THEO PHƢƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT ........................................... 36
2.1. Nguyên tắc xây dựng quy trình tiến hành phƣơng pháp
bàn tay nặn bột trong dạy học môn Khoa học lớp 5 ...................................... 36
2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và logic.......................................... 36
2.1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn ....................................................... 37
2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức ......................................................... 37
2.2. Đề xuất quy trình phƣơng pháp bàn tay nặn bột trong dạy học
môn Khoa học. ............................................................................................... 37
2.3. Một số bài trong chƣơng trình Khoa học lớp 5 có thể dạy theo
phƣơng pháp bàn tay nặn bột ......................................................................... 42
2.4. Minh họa thiết kế kế hoạch bài học môn Khoa học lớp 5 bằng
phƣơng pháp bàn tay nặn bột .......................................................................... 42

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 57


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục Tiểu học giữ một vai trò
quan trọng trong việc giáo dục con ngƣời. “Bậc học Tiểu học là bậc học nền
tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, có nhiệm vụ xây dựng đạo đức, trí tuệ,
thẩm mĩ và thể chất của trẻ em. Nhằm hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát
triển toàn diện nhân cách con ngƣời Việt Nam xã hội chủ nghĩa”. Chất lƣợng
giáo dục bậc Tiểu học không chỉ quyết định nền tảng cho sự hình thành nhân
cách cá nhân mà còn là căn cứ quan trọng để đánh giá chất lƣợng giáo dục
của mỗi quốc gia. Hiện nay nền giáo dục nƣớc ta còn nhiều yếu kém, bất cập
cả về quy mô, cơ cấu và nhất là chất lƣợng và hiệu quả. Để nâng cao hiệu quả
giáo dục Tiểu học, yêu cầu đặt ra cho giáo dục Tiểu học là phải có những đổi
mới nhất định.
Vấn đề đổi mới giáo dục đƣợc Đảng và nhà nƣớc hết sức quan tâm,
hiện nay Bộ Giáo dục đã đề ra Dự án đổi mới giáo dục sau năm 2015. Theo
thứ trƣởng Bộ Giáo dục Nguyễn Vinh Hiển: “Giáo dục phổ thông Việt Nam
nói chung và chƣơng trình giáo dục phổ thông nói riêng cần đƣợc đổi mới
một cách căn bản, toàn diện ở tất cả những vấn đề lớn, cốt lõi để nâng cao
chất lƣợng giáo dục, chất lƣợng nguồn nhân lực”. Đổi mới giáo dục đƣợc hiểu
là đổi mới căn bản và toàn diện, đổi mới từ mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp
và hình thức tổ chức dạy học. Bên cạnh việc đổi mới nội dung dạy học thì
việc đổi mới căn bản về phƣơng pháp dạy học là điều vô cùng quan trọng.
Theo nhƣ Dự án đổi mới giáo dục sau năm 2015 thì đổi mới phƣơng pháp dạy
học nhằm phát huy năng lực, phẩm chất ở học sinh; tập trung dạy cách học và
tự học, phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh.


1


Có rất nhiều các phƣơng pháp dạy học khác nhau từ truyền thống đến
hiện đại, nhƣng vấn đề là chúng ta phải lựa chọn đƣợc phƣơng pháp dạy học
thích hợp. Có rất nhiều các phƣơng pháp dạy học Khoa học nhằm phát huy
đƣợc năng lực học tập chủ động sáng tạo của học sinh nhƣ: dạy học theo dự
án, dạy học kiến tạo, dạy học phân hóa, giải quyết vấn đề, bàn tay nặn bột,….
Phƣơng pháp bàn tay nặn bột là một trong những phƣơng pháp dạy học tích
cực, phù hợp với đặc điểm tâm lí của học sinh Tiểu học: ƣa tìm tòi, thích
khám phá những điều mới lạ. Phƣơng pháp này giúp cho các em tự phát hiện
vấn đề, tự lĩnh hội kiến thức mới. Khi các em tự phát hiện ra điều mới lạ các
em sẽ thấy hứng thú, phấn khởi và ghi nhớ rất lâu, từ đó tạo động cơ và động
lực thúc đẩy học tập.
Môn Khoa học tích hợp những kiến thức của khoa học tự nhiên và khoa
học xã hội, góp phần quan trọng trong việc hình thành phẩm chất, năng lực
đạo đức con ngƣời. Đặc biệt dạy môn Khoa học với nhiều chủ đề đa dạng
luôn đòi hỏi tính đầy đủ và chính xác của những tri thức khoa học và ngƣời
giáo viên phải làm thế nào để hình thành niềm tin khoa học sâu sắc ở học
sinh. Để làm đƣợc điều đó thì quan trọng nhất là để cho các em đƣợc bắt tay
vào làm, tự mình nghiên cứu khám phá. Qua đó các em tiếp thu kiến thức một
cách chủ động và tích cực hơn, ghi nhớ kiến thức một cách bền vững.
Trên thực tế việc vận dụng các phƣơng pháp dạy học ở Tiểu học và dạy
học môn Khoa học lớp 5 còn gặp nhiều khó khăn, chƣa thực sự đem lại hiệu
quả. Vì thế tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Vận dụng phƣơng pháp bàn tay
nặnbột trong dạy học môn Khoa học lớp 5” để tìm hiểu và nghiên cứu
trong khóa luận tốt nghiệp của mình.

2



2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Đề xuất quy trình dạy học môn Khoa học lớp 5 theo phƣơng pháp bàn
tay nặn bột nhằm phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh,
góp phần nâng cao chất lƣợng và hiệu quả dạy học ở Tiểu học.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Việc vận dụng phƣơng pháp bàn tay nặn bột trong dạy học môn Khoa
học lớp 5.
4. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học môn Khoa học lớp 5.
5. Phạm vi nghiên cứu
Giới hạn địa bàn nghiên cứu: tiến hành điều tra, khảo sát ở trƣờng Tiểu
học Xuân Hòa và trƣờng Tiểu học Đồng Xuân ở khu vực Thị xã Phúc Yên tỉnh Vĩnh Phúc.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Tìm hiểu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc vận dụng phƣơng pháp
bàn tay nặn bột trong dạy học môn Khoa học lớp 5.
- Đề xuất quy trình vận dụng phƣơng pháp bàn tay nặn bột trong dạy
học Khoa học lớp 5.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng phƣơng pháp bàn tay nặn bột trong dạy học môn Khoa
học lớp 5 theo quy trình đề xuất sẽ góp phần nâng cao việc dạy và học môn
Khoa học lớp 5.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu lý luận
- Phƣơng pháp điều tra nghiên cứu số liệu
- Phƣơng pháp quan sát
- Phƣơng pháp trò truyện

3



9. Cấu trúc của đề tài
Phần 1. Mở đầu
Phần 2. Nội dung
Chƣơng 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc vận dụng phƣơng pháp
bàn tay nặn bột trong dạy học môn Khoa học lớp 5.
Chƣơng 2. Quy trình dạy học môn Khoa học lớp 5theo phƣơng pháp
bàn tay nặn bột.

4


PHẦN 2. NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG PHƢƠNG
PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT TRONG DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC
LỚP 5
1.1. Đổi mới giáo dục ở Tiểu học
1.1.1. Đổi mới chương trình giáo dục Tiểu học
Vấn đề đổi mới giáo dục luôn là vấn đề cấp bách, cấp thiết đặt ra cho
nƣớc ta. Đảng, nhà nƣớc, nhân dân luôn mong mỏi nền giáo dục Việt Nam
phát triển ngang bằng với nền giáo dục của nhiều nƣớc trên thế giới. Chính vì
điều này mà Bộ Giáo dục đã xây dựng đề án đổi mới giáo dục phổ thông sau
năm 2015. Nền giáo dục nƣớc ta cần phải đổi mới một cách căn bản và toàn
diện ở tất cả các mặt nhƣ: nội dung chƣơng trình, phƣơng pháp dạy và học,
hình thức dạy học, hình thức kiểm tra đánh giá.
Theo Thứ trƣởng Bộ Giáo dục Nguyễn Vinh Hiển cho biết: “Đổi mới
chƣơng trình, sách giáo khoa phổ thông phải khắc phục những hạn chế của
chƣơng trình sách giáo khoa hiện hành, giáo dục HS phát triển toàn diện và
phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi HS; đảm bảo hài hòa

giữa “dạy chữ” và “dạy ngƣời” và định hƣớng nghề nghiệp”. Theo nhƣ một
số nhận định của các chuyên gia giáo dục, chƣơng trình hiện hành về cơ bản
vẫn tiếp cận theo hƣớng nội dung, chạy theo khối lƣợng kiến thức, còn nặng
về tính hàn lâm. Ngoài ra thứ trƣởng Bộ Giáo dục khẳng định: “Chƣơng trình
mới tiếp cận theo hƣớng hình thành và phát triển năng lực cho ngƣời học,
không chạy theo khối lƣợng tri thức mà chú ý đến khả năng vận dụng tổng
hợp các kiến thức, kĩ năng, thái độ, tình cảm, động cơ,… vào giải quyết tình

5


huống trong cuộc sống hàng ngày”. Tiếp cận theo hƣớng năng lực có nghĩa là
đòi hỏi HS làm vận dụng đƣợc gì hơn là HS biết gì. Tránh tình trạng biết rất
nhiều nhƣng làm và vận dụng không đƣợc bao nhiêu, biết những điều cao siêu
nhƣng không làm đƣợc những việc thiết thực trong cuộc sống.
Nội dung đổi mới phải đảm bảo tính cơ bản, hiện đại, phù hợp với thực
tiễn và truyền thống Việt Nam, tăng cƣờng kĩ năng thực hành, vận dụng kiến
thức vào thực tiễn; chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, văn hóa
cho HS. Giảm số môn học tăng cƣờng các chuyên đề tự chọn, hoạt động xã
hội, trải nghiệm sáng tạo.
Về PPDH, tiếp tục đổi mới mạnh mẽ PPDH theo hƣớng hiện đại, vận
dụng các phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học một cách linh hoạt, sáng tạo, hợp lí
phù hợp với nội dung, đối tƣợng dạy học, điều kiện cơ sở vật chất; phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS; thực hiện phƣơng châm “giảng ít
học nhiều” khắc phục lối truyền thụ áp đặt; tập trung dạy cách học, cách nghĩ,
khuyến khích và rèn luyện năng lực tự học, phát triển năng lực, kĩ năng cho
HS.
Đổi mới căn bản hình thức và phƣơng pháp kiểm tra, đánh giá chất
lƣợng giáo dục, bảo đảm trung thực khách quan góp phần điều chỉnh việc dạy
và học.

Bậc giáo dục Tiểu học là bậc học nền tảng, nằm trong hệ thống bậc
giáo dục phổ thông do đó cũng có những thay đổi căn bản nhƣ trên. Mục tiêu
của cấp Tiếu học sau năm 2015 đó là: “Học sinh đƣợc hình thành những sơ sở
ban đầu cho sự phát triển hài hòa về tình cảm và tinh thần, phẩm chất, học
vấn và năng lực chung đƣợc nêu trong giáo dục phổ thông, bƣớc đầu đƣợc
phát triển những tiềm năng sẵn có để tiếp tục học trung học cơ sở”. Chƣơng

6


trình Tiểu học mới sẽ giảm số môn học có thể chỉ từ 3 - 6 môn học bắt buộc,
và các môn tự chọn. Tăng cƣờng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, tự học
có hƣớng dẫn, giúp học sinh vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tăng cƣờng
năng lực. Chủ trƣơng của đề án đổi mới giáo dục là giảm kiến thức, tăng
cƣờng kĩ năng và năng lực cho HS, giúp HS linh hoạt ứng phó với các tình
huống trong cuộc sống.
Các môn về Tự nhiên và xã hội cũng có sự thay đổi đáng kể, môn Tự
nhiên và xã hội ở lớp 1, 2, 3 thay bằng môn Cuộc sống quanh ta; lên lớp 4, 5
môn Khoa học chuyển thành môn Tìm hiểu tự nhiên, môn Lịch sử và địa lý
chuyển thành môn Tìm hiểu xã hội. Các môn học Cuộc sống quanh ta, Tìm
hiểu tự nhiên, Tìm hiểu xã hội tích hợp các nội dung giáo dục khoa học
thƣờng thức về tự nhiên và xã hội. Tuy tên môn học có thay đổi nhƣng về nội
dung cơ bản thì vẫn kế thừa nội dung của các môn về tự nhiên và xã hội của
chƣơng trình hiện hành; bổ sung và điều chỉnh một số nội dung cho phù hợp
với nhu cầu của HS và thực tiễn cuộc sống giúp HS có những hiểu biết ban
đầu về các hiện tƣợng tự nhiên và xã hội.
1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học
1.1.2.1. Khái niệm phương pháp dạy học
Hêghen quan niệm: “Phƣơng pháp là cách thức làm việc của chủ thể,
cách thức này phụ thuộc vào nội dung vì phƣơng pháp là sự vận động bên

ngoài của nội dung”.
Thuật ngữ phƣơng pháp dạy học bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp Method có
nghĩa là con đƣờng để đạt đƣợc mục đích dạy học. Theo đó phƣơng pháp dạy
học là con đƣờng để đạt đƣợc mục đích dạy học.

7


Phƣơng pháp dạy học là hình thức, cách thức hoạt động của giáo viên
và học sinh trong những điều kiện dạy học xác định nhằm đạt đƣợc mục đích
dạy học.
Phƣơng pháp dạy học đặc trƣng bởi tính chất hai mặt gồm hoạt động
của thầy và trò. Hai hoạt động này tồn tại tiến hành trong mối quan hệ biện
chứng, trong đó hoạt động của thầy giữ vai trò chủ đạo, hoạt động của trò chủ
động (tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động).
Tóm lại, phƣơng pháp dạy học là cách thức hành động của GV và HS
trong quá trình dạy học nhằm giải quyết các nhiệm vụ dạy học.
1.1.2.2. Sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học
Trong giai đoạn hiện nay, đổi mới phƣơng pháp giảng dạy là một trong
những yêu cầu cấp thiết đối với ngành giáo dục nhằm nâng cao chất lƣợng
giáo dục và đào tạo, là sự sống còn của mỗi cơ sở đào tạo. Đổi mới PPDH
không phải là sự thay thế các phƣơng pháp cũ bằng hàng loạt các phƣơng
pháp mới. Về bản chất, đổi mới PPDH là sự kết hợp hài hòa các phƣơng pháp
truyền thống với các phƣơng pháp dạy học tích cực. Khai thác triệt để ƣu
điểm của phƣơng pháp truyền thống và vận dụng linh hoạt các phƣơng pháp
mới nhằm phát huy tối đa tính tích cực, chủ động sáng tạo của ngƣời học,
giúp ngƣời học đạt đƣợc những năng lực mong muốn.

 Cơ sở lí luận đổi mới phương pháp dạy học
Cơ sở lí luận của đổi mới PPDH chủ yếu dựa vào những thành tựu

nghiên cứu về lĩnh vực khoa học giáo dục, dƣới đây là một số nét chính.
Tiếp cận hệ thống: Nghiên cứu đối tƣợng nhƣ một hệ thống và toàn
vẹn, phát triển sinh động, tự hình thành và phát triển thông qua việc giải quyết
mâu thuẫn nội tại do sự tƣơng tác hợp quy luật của các thành tố tạo ra. Mối
quan hệ thầy trò, phƣơng tiện điều khiển dạy học, mục đích, nội dung và
PPDH với quá trình kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học có quan hệ phụ

8


thuộc với nhau. Toàn bộ quá trình dạy học chịu ảnh hƣởng của môi trƣờng
kinh tế xã hội.
Quá trình dạy học tiếp cận nhân cách: Thầy và trò là chủ thể của mối
quan hệ trong quá trình dạy học. Quá trình dạy học muốn phát triển nhân cách
phải qua sự thống nhất 3 mặt đó là tính riêng biệt, độc đáo của cá nhân, hòa
đồng các mối quan hệ liên nhân cách, ảnh hƣởng của nhân cách tới xã hội,
cộng đồng. Đối với PPDH theo cách này là phát triển 3 mặt nêu trên của nhân
cách.
Quá trình dạy học theo cách tiếp cận hoạt động: Quá trình dạy học
phải coi hoạt động là bản chất của mình, tức là GV tổ chức cho HS đƣợc hoạt
động và lĩnh hội kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo đồng thời hình thành nhân cách
cho HS.
Công nghệ dạy học: Tƣ tƣởng của công nghệ dạy học đƣợc thể hiện ở 3
điểm sau: chuyển hóa vào thực tiễn dạy học thành tựu mới nhất của khoa học
công nghệ từ mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp và hình thức tổ chức thông qua
xử lý về mặt sƣ phạm sử dụng tối đa, tối ƣu phƣơng tiện kĩ thuật hiện đại, đa
kênh, đa hình vào dạy học. Thiết kế đƣợc khoa học dạy học mới vận dụng
nguyên lý mới đó là hệ dạy học “tự động - cá thể hóa - đƣợc trợ giúp”.
Thuyết dạy học cộng tác: Theo thuyết này dạy có chức năng thiết kế,
tổ chức chỉ đạo kiểm tra quá trình dạy học. Hai hoạt động này thống nhất với

nhau nhờ sự cộng tác. Đây là yếu tố cơ bản duy trì, phát triển sự thống nhất
toàn vẹn của quá trình dạy học là yếu tố dẫn đến chất lƣợng cao của dạy tốt và
học tốt.

 Cơ sở thực tiễn của đổi mới phương pháp dạy học
Đất nƣớc ta đang trên đà phát triển hội nhập kinh tế quốc tế, bối cảnh
quốc tế và trong nƣớc có nhiều thay đổi (sự phát triển nhảy vọt của khoa học
công nghệ, xu thế toàn cầu hóa mạnh mẽ) đem đến cho đất nƣớc ta nhiều cơ

9


hội nhƣng bên cạnh đó là thách thức rất lớn. Vì vậy bên cạnh việc học tập kế
thừa những thành tựu của tinh hoa nhân loại, chúng ta cần phải đi trƣớc đón
đầu, cần phải đổi mới tƣ duy và phƣơng pháp làm việc.
Một đất nƣớc vững mạnh thì nguồn nhân lực quan trọng nhất chính là
con ngƣời, do đó đổi mới giáo dục là nhu cầu tất yếu. Sự phát triển của khoa
học công nghệ đã mở ra khả năng và điều kiện thuận lợi để áp dụng công
nghệ thông tin vào trong quá trình dạy học. Phƣơng tiện kĩ thuật dạy học hiện
đại hơn thì PPDH cần đổi mới để đem lại hiệu quả cho quá trình dạy học. Đổi
mới giáo dục diễn ra ở mọi cấp học, bậc học, bậc Tiểu học là bậc học nền tảng
nên sự thay đổi càng cần thiết và quan trọng. Chính vì thế những năm gần đây
giáo dục Tiểu học đã có những thay đổi mạnh mẽ.
Về mục tiêu: Trong chƣơng trình tiểu học cũ mục tiêu cần đạt chủ yếu
là nội dung chung chung của bài, danh mục các nội dung dạy học. Nên trong
đổi mới chƣơng trình dạy học mục tiêu đã đƣợc cụ thể hóa bao gồm nhiều
kiến thức, kĩ năng, thái độ. Mục tiêu không chỉ đơn thuần là những kiến thức
trong sách vở mà các em cần phải biết cách vận dụng những kiến thức đó vào
thực tế cuộc sống. Không chú trọng quá nhiều đến kiến thức mà chú trọng
hình thành năng lực cho ngƣời học.

Về nội dung: Nội dung chƣơng trình đƣợc soạn thảo hiện đại, tinh
giản, thiết thực và cập nhật sự phát triển của khoa học công nghệ, kinh tế xã
hội, tăng cƣờng thực hành vận dụng, gắn bó với thực tiễn Việt Nam. Coi
trọng đúng mức những kĩ năng sống trong cộng đồng, thích ứng với những
đổi mới diễn ra hàng ngày. Hình thành và phát triển những phẩm chất cần
thiết cho một công dân thực thụ của xã hội.
Về phƣơng pháp: Trong chƣơng trình Tiểu học cũ chúng ta chủ yếu sử
dụng các PPDH truyền thống, lối truyền thụ một chiều. Đổi mới hiện nay là
sử dụng các PPDH nhằm phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của học

10


sinh. Học sinh đƣợc tự làm việc, tự thao tác, tự nghiên cứu để lĩnh hội các tri
thức khoa học.
1.1.2.3. Một số định hướng đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học
Quan điểm, tƣ tƣởng chỉ đạo của việc đổi mới PPDH nói chung và ở
Tiểu học nói riêng đƣợc xác định trong các văn kiện, văn bản quan trọng của
Đảng và Chính Phủ: Nghị quyết Trung ƣơng 2 khóa VIII (12/1996), Nghị
quyết Trung ƣơng 4 khóa VII (1/1993), Luật Giáo dục (12/1998), Nghị quyết
số 4 (9/2000) của Quốc hội, chiến lƣợc phát triển Giáo dục Việt Nam (20012010), Nghị quyết số 29 (11/2013), Đề án đổi mới giáo dục sau năm 2015,…
Cùng một số căn cứ khác nhƣ: Chƣơng trình Tiểu học mới (11/2001), Dự án
phát triển giáo viên Tiểu học…. Dựa trên quan điểm chủ chƣơng của Đảng và
Bộ Giáo dục thì đổi mới PPDH theo những định hƣớng cơ bản sau:
Đổi mới PPDH theo hƣớng phát huy cao độ tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của ngƣời học trong quá trình lĩnh hội kiến thức.
Đổi mới PPDH theo hƣớng kết hợp một cách nhuần nhuyễn các PPDH
khác nhau (hiện đại và truyền thống) sao cho đạt hiệu quả mục tiêu dạy học.
Đổi mới PPDH theo hƣớng kết hợp hoạt động cá nhân với hoạt động
nhóm và phát huy khả năng của cá nhân.

Đổi mới PPDH theo hƣớng phát triển khả năng của ngƣời học vừa phù
hợp với đối tƣợng và phù hợp với điều kiện thực tiễn. Cần hình thành cho
ngƣời học phƣơng pháp tự học, tăng cƣờng sự tìm kiếm tri thức hay ứng dụng
tri thức vào cuộc sống.
Đổi mới PPDH theo hƣớng tăng cƣờng kĩ năng thực hành cho HS. Để
HS có khả năng vận dụng những kiến thức đã học vào các tình huống cụ thể
trong cuộc sống.

11


Đổi mới PPDH theo hƣớng sử dụng phƣơng tiện dạy học hiện đại vào
dạy học. Sử dụng phƣơng tiện đa dạng hợp lý trong quá trình dạy học giúp
cho PPDH trở nên sinh động hơn và tạo ra hứng thú học tập cho học sinh.
Đổi mới PPDH theo hƣớng đổi mới phƣơng pháp điều tra và đánh giá
kết quả của ngƣời học.
Đổi mới PPDH theo hƣớng đổi mới cách thiết kế bài dạy, lập kế hoạch
bài dạy và xây dựng mục tiêu bài học.
Đổi mới PPDH theo hƣớng tiếp cận năng lực, hình thành kĩ năng cho
HS.
Chúng ta thấy tất cả những định hƣớng đổi mới về PPDH nhƣ trên đều
nhằm mục đích phát triển HS theo hƣớng chủ động, tích cực, hình thành cho
HS những năng lực và kĩ năng cần thiết. Để làm đƣợc điều này HS phải là
ngƣời chủ động trong việc tìm kiếm tri thức, GV chỉ có vai trò định hƣớng, tổ
chức hoạt động nhận thức của HS. HS phải tự mình làm việc, trao đổi thảo
luận, bàn bạc, nghiên cứu, điều tra, quan sát, thực nghiệm,… chính trong quá
trình này tri thức đƣợc hình thành mới bền vững và sâu sắc nhất. Do đó đổi
mới PPDH quan trọng nhất là đổi mới theo hƣớng tổ chức cho HS đƣợc thực
hành, làm việc, đƣợc trải nghiệm thực tiễn trên cơ sở đó HS tự đúc rút tri thức
cho bản thân.

1.2. Phƣơng pháp bàn tay nặn bột
1.2.1. Lịch sử ra đời và ý nghĩa thuật ngữ “Bàn tay nặn bột”
Lịch sử ra đời của phƣơng pháp bàn tay nặn bột
PPBTNB đƣợc khởi xƣớng bởi giáo sƣ Georges Charpak (đoạt giải
Nobel về vật lý năm 1992). Năm 1995, giáo sƣ Georges Charpark dẫn một
đoàn gồm các nhà khoa học và các đại diện của Bộ Giáo dục Quốc gia Pháp
đến một khu phố nghèo ở Chicago của Mĩ, nơi có một PPDH khoa học dựa
trên việc thực hành, thí nghiệm đang đƣợc thử nghiệm.

12


Sau đó một nhóm nghiên cứu về vấn đề đƣợc thành lập tại Ban trƣờng
học - Bộ Giáo dục Quốc gia Pháp. Viện nghiên cứu Sƣ phạm Quốc gia Pháp
đƣợc đề nghị làm báo cáo về hoạt động khoa học này ở Mỹ và sự tƣơng thích
của các hoạt động này với điều kiện ở Pháp (báo cáo thực hiện vào tháng 12 1995).
Trong năm học 1995 - 1996, Ban trƣờng học - Bộ Giáo dục Quốc gia
Pháp đã vận động 30 trƣờng của 3 tỉnh tình nguyện thực hiện chƣơng trình này.
Tháng 4 -1996 , một hội thảo nghiên cứu về PPBTNB đƣợc tổ chức tại
Poities (miền Trung nƣớc Pháp), tại đây kế hoạch hành động đã đƣợc giới
thiệu và triển khai.
Ngày 9 - 7 - 1996 Viện Hàn lâm khoa học Pháp đã thông qua quyết
định thực hiện chƣơng trình.
Tháng 9 - 1996, cuộc thử nghiệm đầu tiên đƣợc tiến hành bởi Bộ Giáo
dục Quốc gia Pháp với 5 tỉnh thành và 350 lớp học tham gia.
Kể từ đây, PPBTNB chính thức đƣợc ra đời trên cơ sở kế thừa của các
thử nghiệm trƣớc đó và tiếp tục phát triển.
Năm 1997, một nhóm chuyên gia của Viện Hàn lâm khoa học Pháp và
Viện Nghiên cứu Sƣ phạm Quốc gia Pháp đƣợc thành lập để thúc đẩy chƣơng
trình phát triển.

Tháng 9 - 1998, soạn thảo 10 nguyên tắc cơ bản của PPBTNB.
Tháng 12 - 2000 tại Bắc Kinh Trung Quốc, Hội thảo lần thứ nhất về
dạy học các môn khoa học tự nhiên đƣợc tổ chức với sự tham gia của hơn 20
nƣớc. Tháng 8 -2001, chƣơng trình “Learning by doing” do bộ Trung Quốc,
Hội Khoa học và công nghệ Trung Quốc chính thức khởi xƣớng với sự giúp
đỡ của Viện Hàn lâm khoa học Pháp và ICSU đã vận dụng PPBTNB vào các
trƣờng Tiểu học. Bƣớc đầu chỉ một số thành phố lớn nay đã đƣợc thực
nghiệm rộng rãi trên nhiều tỉnh.

13


Tháng 12 - 2002, Hội thảo quốc tế lần thứ 2 về dạy học các môn Khoa
học ở Tiểu học diễn ra ở Braxin, Mexico và một số nƣớc Châu Phi.
Tháng 9 - 2003, tại Kuala Lumpua (Malayxia), lần đầu tiên Hội thảo
dạy học các môn Khoa học - PPBTNB đƣợc tổ chức với sự tham gia của 10
nƣớc Asian cùng Trung quốc và Pháp.
Tại Việt Nam
Ngay từ những năm 1996, 1997 sau những chuyến công tác và thực tập
tại Pháp, một số GV khoa Vật lý trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội đã có
những thông tin về PPBTNB. Tuy nhiên chƣa đầy đủ.
Tác phẩm “La Man à la pâte” đƣợc GS. Đinh Ngọc Lân dịch ra tiếng
Việt với cái tên “Bàn tay nặn bột” trở thành tên gọi của một phƣơng pháp dạy
các môn khoa học tự nhiên.
Tháng 6 - 2000 qua kênh truyền hình VTV3, nhà vật lý Trần Thanh
Vân đã giới thiệu những đổi mới dạy học các môn Khoa học hiện nay ở Pháp
và tinh thần của nội dung PPBTNB. Sau đó dƣới sự giúp đỡ của tổ chức “Gặp
gỡ Việt Nam” và Đại sứ quán Pháp, một số GV khoa Vật lý trƣờng Đại học
Sƣ phạm Hà Nội và đại diện của Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam có mặt tại
Hội thảo quốc tế lần thứ nhất về phƣơng pháp này tại Bắc Kinh Trung Quốc

tháng 12 - 2000.
Tháng 8 - 2002 một lớp bồi dƣỡng cho khoảng 70 GV các trƣờng Tiểu
học trong cả nƣớc về PPBTNB do Khoa Giáo dục Tiểu học trƣờng Đại học
Sƣ phạm Hà Nội kết hợp với tổ chức “Gặp gỡ Việt Nam” cùng Viện nghiên
cứu khoa học Pháp và Đại Sứ quán Pháp tổ chức trong 2 tuần.
Dƣới sự giúp đỡ của GS. Trần Thanh Vân, nhóm giảng viên ngành Vật
lý trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội và nhóm sinh viên khoa Vật lý của trƣờng
đã đƣa PPBTNB vào thử nghiệm ở một số trƣờng Tiểu học ở Hà Nội nhƣ:
Trƣờng Tiểu học Đoàn Thị Điểm, Trƣờng Tiểu Học SOS,…. Thêm vào đó,

14


trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội chủ trì tổ chức, phối hợp tất cả các lực lƣợng
trong nƣớc để triển khai theo tiêu chí cụ thể “Mỗi năm, mỗi một nội dung có
thêm giáo án dạy theo bàn tay nặn bột”.
Ý nghĩa thuật ngữ “Bàn tay nặn bột”
“Bàn tay nặn bột” là mô hình giáo dục tƣơng đối mới trên thế giới, có
tên tiếng Pháp là “La man à la pâte” - viết tắt là LAMAP; tiếng Anh là
“Hands - on”, là PPDH khoa học dựa trên cơ sở của sự tìm tòi, nghiên cứu, áp
dụng cho các môn khoa học tự nhiên. “Bàn tay nặn bột” đều có nghĩa là “bắt
tay vào làm việc”, “bắt tay vào làm thí nghiệm”, “bắt tay vào tìm tòi nghiên
cứu”.
Theo PPBTNB dƣới sự giúp đỡ của giáo viên, học sinh tự tìm ra câu trả
lời cho các tình huống có vấn đề thông qua tiến hành thí nghiệm, quan sát,
nghiên cứu, trao đổi, thảo luận. Đứng trƣớc một sự vật hiện tƣợng lạ HS luôn
đặt câu hỏi “tại sao” và có những định hình ban đầu từ hiểu biết ban đầu của
mình. Từ những giả thuyết ban đầu HS sẽ tiến hành nghiên cứu để kiểm
chứng và đƣa ra những kết luận phù hợp bằng các thao tác phân tích, so sánh,
tổng hợp.

Mục tiêu của PPBTNB là tạo nên tính tò mò, ham muốn khám phá, yêu
và say mê khoa học của HS đồng thời hình thành cho các em những kĩ năng
của nhà khoa học thực thụ (biết tìm tòi, nghiên cứu).
1.2.2. Khái niệm phương pháp bàn tay nặn bột
Theo Gioerges Charpak: BTNB là phƣơng pháp dạy học mà trong đó
trẻ em hành động, thí nghiệm, nghiên cứu, tìm kiếm, và có những câu hỏi đi
kèm, hƣớng tới xây dựng nên những kiến thức cơ bản để hiểu biết thế giới tự
nhiên và kĩ thuật.
Tác giả Chu Hồng Vân (Phƣơng pháp bàn tay nặn bột dành cho học
sinh tiểu học, GD - ĐT) thì mô tả phƣơng pháp “ Bàn tay nặn bột” là cách

15


thức GV tổ chức cho HS tự nghiên cứu để tìm ra cách lý giải thuyết phục cho
những kiến thức trong chƣơng trình học thông qua đề xuất, thảo luận và thực
hiện các phƣơng án thí nghiệm.
Theo nghiên cứu của Vũ Quốc Trung, PPBTNB là một PPDH mà trong
đó HS tiến hành các thao tác trí tuệ có sự hỗ trợ của một số dụng cụ và những
giác quan để nghiên cứu, tìm tòi, khám phá ra tri thức mới. Tất cả suy nghĩ và
kết quả đƣợc HS mô tả lại bằng chữ viết, lời nói và hình vẽ.
Trên cơ sở phân tích khái niệm, tôi rút ra nhận định: PPBTNB là cách
thức tổ chức dạy học trong đó GV đƣa ra các tình huống hay vấn đề; HS tự
nghiên cứu, tự giải quyết tình huống vấn đề bằng những hành động, thí
nghiệm, thực nghiệm, quan sát để tìm ra tri thức khoa học.
1.2.3. Bản chất của phương pháp bàn tay nặn bột
Thực chất PPBTNB là cách thức GV tổ chức cho HS lĩnh hội kiến thức
mới bằng cách HS tự thao tác, tự nghiên cứu, tự thực hành, trên các dụng cụ,
đồ dùng thí nghiệm. PPBTNB đề cao vai trò chủ thể tích cực, độc lập, sáng
tạo của HS, hình thành cho các em phƣơng pháp học tập đúng đắn. HS học

tập nhờ hành động, cuốn hút mình trong hành động, học tập tiến bộ dần bằng
cách tự nêu những thắc mắc, nghi vấn, hỏi đáp với bạn, trình bày quan điểm
của mình, đối lập với các quan điểm của ngƣời khác, tranh luận và tạo ra một
môi trƣờng học tập tích cực.
“Bàn tay nặn bột” có nghĩa là GV cung cấp cho các em nguyên liệu vật
liệu đó là “bột” để các em thao tác, hành động, “nặn” thành sản phẩm tri thức.
Tri thức ở đây không phải đƣợc “nặn” theo một khuôn mẫu có sẵn mà các em
có thể đƣợc tự do thỏa thích sáng tạo. Tuy nhiên GV phải là ngƣời định
hƣớng để các em hình thành tri thức khoa học đúng đắn.
PPBTNB chính là đặt các em vào vị trí của những nhà khoa học thực
thụ, nhà khoa học chân chính. Các em có thể tự mình tìm tòi, tự mình khám

16


phá ra tri thức khoa học thông qua các hoạt động thực hành thí nghiệm, quan
sát, trao đổi, thảo luận nhóm. Chính trong quá trình các em hành động, thao
tác mà tri thức khoa học đƣợc hình thành một cách bền vững sâu sắc nhất.
GV không phải là ngƣời trực tiếp truyền thụ kiến thức cho HS mà GV
chỉ là ngƣời định hƣớng, tổ chức cho các em lĩnh hội tri thức khoa học. Thay
vì GV cung cấp cho kiến thức cho các em một cách thụ động nhƣ trƣớc đây
thì thông qua PPBTNB các em tự mình kiểm chứng những tri thức khoa học.
Trƣớc một sự vật, hiện tƣợng các em thƣờng hình thành cho mình những
“biểu tƣợng ban đầu” về sự vật, hiện tƣợng đó. Đây là những quan niệm đƣợc
hình thành trong vốn sống của HS, thƣờng thì các quan niệm ban đầu này
chƣa tƣờng minh, thậm chí mâu thuẫn với tri thức khoa học mà các em đƣợc
học. Do đó để giúp HS tiếp nhận kiến thức mới một sâu sắc GV cần cho HS
làm thí nghiệm để kiểm chứng, so sánh đối chiếu với quan niệm ban đầu để
rút ra kết luận đúng về tri thức.
HS hoàn toàn chủ động tích cực trong học tập. Với PPBTNB thì HS

học tập một cách độc lập hơn ít phụ thuộc vào GV.
1.2.4. Đặc trưng của phương pháp bàn tay nặn bột
Trẻ em là một nhà khoa học. PPBTNB giúp trẻ đƣợc tự nghiên cứu, tự
tìm tòi khám phá ra tri thức khoa học. HS tiếp cận vấn đề qua tình huống (câu
hỏi của bài học); nêu các giả thuyết các nhận định ban đầu của mình, đề xuất
và tiến hành thí nghiệm nghiên cứu; đối chiếu so sánh với giả thuyết ban đầu;
đối chiếu cách làm thí nghiệm và kết quả với nhóm khác; nếu không phù hợp
HS phải quay lại điểm xuất phát; tiến hành lại thí nghiệm. Trong quá trình này
HS luôn luôn phải động não, trao đổi với các HS trong nhóm, trong lớp hoạt
động tích cực để tìm ra kiến thức. Con đƣờng tìm ra kiến thức của HS cũng
gần giống với quá trình tìm ra kiến thức của các nhà khoa học.

17


HS tự mình thực hiện các thí nghiệm, học tập nhờ hành động cuốn hút
mình trong hành động. Qua thực hành khoa học bằng hành động, trao đổi, tìm
tòi, thực nghiệm HS tự đúc rút ra tri thức.
Tạo cho các em cơ hội đƣợc bộc lộ “biểu tƣợng ban đầu” về sự vật,
hiện tƣợng nghiên cứu. “Biểu tƣợng ban đầu” xuất phát từ vốn sống vốn hiểu
biết của các em. Qua thí nghiệm để so sánh đối chiếu và rút ra kết luận.
PPBTNB đặt HS vào trung tâm của quá trình nhận thức. Mọi hoạt động
nhận thức đều xoay quanh HS lấy HS làm trung tâm.
Giúp các em hình thành một số năng lực tự học, tự tìm hiểu, tự khám
phá, nghiên cứu thế giới xung quanh.
Tạo nên tính tò mò, ham muốn khám phá, niềm say mê khoa học của
HS. Kĩ năng nghiên cứu khoa học là một kĩ năng rất quan trọng đối với mỗi
ngƣời vì vậy qua PPBTNB mà rèn luyện cho các em các kĩ năng này.
HS sử dụng tất cả các giác quan vào trong quá trình nghiên cứu, làm thí
nghiệm. Khi HS tiến hành thí nghiệm nghiên cứu thì tất cả các giác quan của

các em nhƣ: xúc giác, thính giác, thị giác, khứu giác, vị giác phối hợp với
nhau một cách linh hoạt để thu đƣợc tri thức khoa học một cách trọn vẹn nhất.
Có vở ghi chép cá nhân: vở này do các em ghi chép theo cách thức
riêng và ngôn ngữ của chính các em. Vở ghi chép cá nhân sẽ tổng hợp lại
thành quyển ghi nhớ kiến thức của các em rất có ích cho các em sau này.
1.3. Dạy học môn Khoa học lớp 5
1.3.1. Mục tiêu và nội dung chương trình môn Khoa học lớp 5
* Mục tiêu chƣơng trình môn Khoa học lớp 5
Sau khi học xong môn Khoa học ở tiểu học, HS cần đạt đƣợc:
Có một số kiến thức cơ bản, ban đầu thiết thực về:

18


- Sự trao đổi chất, nhu cầu dinh dƣỡng và sự sinh sản, sự lớn lên của cơ
thể ngƣời. Cách phòng tránh một số bệnh thông thƣờng và bệnh truyền
nhuyễn.
- Sự trao đổi chất, sự sinh sản của thực vật, động vật.
- Đặc điểm và ứng dụng của một số chất, một số vật liệu và nguồn năng
lƣợng thƣờng gặp trong đời sống và sản suất.
Có một số kĩ năng ban đầu về:
- Ứng xử thích hợp trong một số tình huống có liên quan đến vấn đề
sức khỏe của bản thân, gia đình và cộng đồng.
- Quan sát và làm một số thí nghiệm thực hành khoa học đơn giản, gần
gũi với đời sống, sản xuất.
- Nêu thắc mắc đặt câu hỏi trong quá trình học tập; biết tìm thông tin để
giải đáp; biết diễn đạt những hiểu biết bằng lời nói, bài viết, hình vẽ. sơ đồ,…
- Phân tích, so sánh, rút ra những dấu hiệu chung và riêng của một số
sự vật, hiện tƣợng đơn giản trong tự nhiên.
Hình thành và phát triển những thái độ và hành vi:

- Tự giác thực hiện các quy tắc vệ sinh, an toàn cho bản thân, gia đình
và cộng đồng.
- Ham hiểu biết khoa học, có ý thức vận dụng những kiến thức đã học
vào đời sống.
- Yêu con ngƣời, thiên nhiên, đất nƣớc, yêu cái đẹp. Có ý thức và hành
động bảo vệ môi trƣờng xung quanh.
* Nội dung chƣơng trình môn Khoa học lớp 5
Gồm 4 chủ đề: Con ngƣời và sức khỏe, Vật chất và năng lƣợng, Thực
vật và động vật, Môi trƣờng và tài nguyên thiên nhiên. Mỗi tuần có 2 tiết nhƣ
vậy một năm học là 70 tiết
Con người và sức khỏe: 19 bài mới và 2 bài ôn tập

19


×