Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

32 câu hỏi đúng sai quản trị học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.98 KB, 15 trang )

NHỮNG KẾT LUẬN SAU LÀ ĐÚNG HAY SAI? HÃY GIẢI THÍCH?

Câu 1 Bản chất của kiểm tra là một hệ thống phản hồi về kết quả hoạt động.
Đúng; vì Kiểm tra là quá trình xem xét các hoạt động nhằm mục đích làm cho các
hoạt động đạt kết quả tốt hơn, đồng thời kiểm tra phát hiện những sai sót, lệch lạc để có
các biện pháp khắc phục, đảm bảo cho các hoạt động thực hiện đúng hướng. Bản chất
của kiểm tra là một hệ thống phản hồi về kết quả hoạt động.
Câu 2. Nguy cơ tiềm ẩn của phi tập trung hóa trong quản lý tổ chức là cấp trên
mất đi khả năng kiểm tra đối với cấp dưới. Trùng câu 30
Câu 3 Sự uỷ quyền trong quản lý là cần thiết để giảm mức độ quá tải công việc
của nhà quản lý cấp cao.
Đúng;Trong cơ cấu tổ chức có các xu hướng phân bổ quyền hạn là; Tập trung và phi
tập trung (phân quyền và ủy quyền). Tập trung cao sẽ gây lên những hậu quả như cán bộ
quản lý cấp cao dễ bị sa lầy vào các quyết định tác nghiệp, làm giảm chất lượng của các
quyết định chiến lược; không thu hút được quản lý cấp thấp hơn vào quá trình ra quyết
định; làm giảm sự sáng tạo, ủng hộ, quan tâm của cán bộ quản lý cấp thấp. Vì vậy ủy
quyền trong quản lý là cần thiết để giảm mức độ quá tải công việc của nhà quản lý cấp
cao.
- Ủy quyền là hiện tượng tất yếu khi tổ chức đạt tới quy mô và trình độ phát triển
nhất định làm cho một người hay một cấp quản trị không thể đảm đương được mọi công
việc quản trị)
Câu 4 Sản phẩm của lao động quản lý là hàng hoá để phục vụ nhu cầu của thị
trường.
Sai; Lao động quản lý là dạng lao động cụ thể, thực hiện các chức năng quản lý; đó là
lao động của con người trong lĩnh vực quản lý hay lao động của con người làm chức
năng quản lý. Lao động quản lý không thể trực tiếp tạo ra của cải mà nó gián tiếp thông
qua các lao động trực tiếp cụ thể, sản phẩm của quá trình hoạt động lao động quản lý là
tiềm năng của con người được khai thác một cách tối ưu trong quá trình lao động tập thể.
Câu 5 Không nhất thiết phải kiểm tra mọi lĩnh vực hoạt động của tổ chức.
Đúng; Vì kiểm tra là hoạt động vô cùng phức tạp và tốn kém thời gian, tiền bạc và
công sức nên chỉ cần kiểm tra những hoạt động, khu vực có ảnh hưởng quan trọng tới sự


tồn tại và phát triển của hệ thống. Đó chính là những khu vực hoạt động thiết yếu và
những điểm kiểm tra thiết yếu.
Câu 6 Nắm được động cơ của con người là đủ để lãnh đạo
 sai
Lãnh đạo là việc định ra chủ trương, đường lối, mục đích, tính chất, nguyên tắc
hoạt động của một tổ chức, là quá trình tác động đến con người để họ thực hiện công
1


việc nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Nội dung của chức năng lãnh đạo bao gồm:
cần hiểu rõ về con người trong tổ chức từ đó đưa ra các quyết định lãnh đạo thích hợp,
xây dựng nhóm làm việc và lãnh đạo nhóm làm việc, tiến hành giao tiếp, đàm phán và
dự kiến các tình huống, cách ứng xử. Vì vậy, lãnh đạo con người cần có quyền lực, uy tín
và phẩm chất cá nhân, sự thấu hiểu, nắm bắt được cơ cấu, động cơ và đặc điểm của
người lao động trong tổ chức, chiến lược của tổ chức. Nếu chỉ nắm được động cơ của
con người thì chưa đủ để lãnh đạo
Câu 7 Phong cách dân chủ của cán bộ quản lý có thể phù hợp với mọi tổ chức
và mọi giai đoạn phát triển của tổ chức
Sai vì: Phong cách lãnh đạo là tổng thể các biện pháp, thói quen, cách cư xử đặc
trưng của cán bộ lãnh đạo. Có 3 phong cách lãnh đạo cơ bản là:
Phong cách độc đoán: dựa vào kiến thức, kinh nghiệm, quyền hạn của mình tự đưa
ra các quyết định, không bàn bạc thêm và bắt buộc cấp dưới phải thực hiện (sử dụng
nhiều các mệnh lệnh hành chính)  phù hợp cho các tổ chức mà các ý kiến phân tán; tổ
chức trong giai đoạn khó khăn
Phong cách dân chủ: quan tâm thu hút tập thể vào thảo luận để quyết định các vấn
đề, thực hiện phân quyền và ủy quyền rộng rãi, tăng tính chủ động của các cấp thực hiện
 Đây là phong cách lãnh đạo hiệu quả với nhiều tổ chức và nhiều đối tượng
Phong cách tự do là phong cách lãnh đạo trong đó người lãnh đạo ít tham gia vào
công việc tập thể, chỉ xác định mục tiêu cho bộ phận phụ trách và để cấp dưới tự do hành
động để đạt được mục tiêu  phong cách này phù hợp với những tổ chức với đội ngũ

nhân viên có ý thức làm việc, ý thức kỷ luật cao; những tổ chức cần nhiều sáng tạo;
những tổ chức mà có thể lãnh đạo người lao động theo mục tiêu
Mỗi phong cách đều có những ưu nhược điểm khác nhau, nên không thể nói phong
cách nào là tốt nhất được. Nhà lãnh đạo cần dựa vào tình hình của doanh nghiệp, đặc
điểm của đội ngũ nhân viên trong doanh nghiệp và đặc trưng của bản thân để lựa chọn
phong cách thích hợp nhất.
Cách trả lời khác:
Sai vì phong cách dân chủ phù hợp và phát huy tác dụng ở những tổ chức mà đội
ngũ nhân viên có khả năng và trình độ cao còn những tổ chức mới thiết lập, còn non trẻ
nên lựa chọn phong cách độc đoán
Câu 8 : Theo lý thuyết 2 nhóm yếu tố của Herzberg thì “Một yếu tố duy trì” là
một yếu tố có thể tạo ra động lực làm việc
 sai
Theo Herzberg, động cơ làm việc của con người được chia làm 2 nhóm. Trong đó,
nhóm các yếu tố duy trình là nhóm các yếu tố định lượng (lương, thưởng, điều kiện làm
2


việc) và là các yếu tố nhất thiết phải có, nếu không sẽ phát sinh sự bất bình. Nhưng
nhóm này không được coi là động lực thúc đẩy
Cách trả lời khác
Sai; vì lương thưởng thuộc nhóm yếu tố duy trì trạng thái tâm lý bình thường cho
người lao động chứ không phải là yếu tố thúc đẩy tạo động lực.
Câu 9 Phương pháp hành chính trong quản lý được thể hiện ở việc tạo ra các
thể chế, nội quy và quy chế trong các tổ chức
 đúng
Phương pháp lãnh đạo con người là tổng thể các cách thức tác động có chủ đích và
có thể có của người lãnh đạo lên con người để thực hiện mục tiêu của quản trị tổ chức.
Phương pháp hành chính là 1 trong 3 phương pháp lãnh đạo (phương pháp tác động
lên con người) cơ bản, để người lao động làm việc năng suất lao động và hiệu quả cao

hơn. Phương pháp hành chính đặt ra nội quy, quy định về giờ làm việc; quy định trách
nhiệm khi không hoàn thành công việc. Phương pháp hành chính là phương pháp tác
động trực tiếp của cán bộ quản trị lên người lao động thông qua các quyết định hành chính
bắt buộc, quy định rõ trách nhiệm hành chính của người lao động và buộc người lao động
phải tuân theo
Câu 10 Tầm quản lý càng rộng thì càng cần nhiều cấp quản lý
 Sai
Vì tầm quản lý phụ thuộc vào nhiều yếu tố và rất khó xác định chính xác. Theo
nguyên lý phân cấp thì tầm quản lý và số cấp quản lý trong cơ cấu tổ chức có quan hệ
nghịch muốn giảm số cấp quản trị và số lượng các bộ phận, phải tăng tầm quản trị của
các cán bộ quản trị Phải tăng trình độ, phương tiện và nguồn lực của cán bộ quản trị.
- Tầm quản trị rộng giảm chi phí cho hoạt động quản trị.
 bộ máy quản trị gọn nhẹ, lãnh đạo, kiểm tra, kiểm soát dễ dàng hơn
(giảm số lượng cán bộ quản trị)
 dễ thống nhất ý kiến và hành động
bổ sung: Tầm quản lý (hay tầm kiểm soát) là số thuộc cấp báo cáo trực tiếp với 1 nhà
quản lý nhất định. Tầm quản lý rộng sẽ cần ít cấp quản lý, còn tầm quản lý hẹp sẽ cần
đến nhiều cấp.
Câu 11 Nhà quản lý theo phong cách lãnh đạo dân chủ không phải chịu
trách nhiệm đối với các quyết định được ban hành.
=> Sai
Trước hết ta hiểu nhà quản lý là: người lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm
soát công việc của những người khác để hệ thống do họ quản lý đạt được mục đích
của mình. Như vậy ta thấy có ba khía cạnh, một là nhà quản lý bao giờ cũng phải chịu
3


trách nhiệm đối với sự cống hiến, trên vai họ là trách nhiệm thực hiện mục đích của hệ
thống do họ quản lý. Thứ hai là: Nhà quản lý làm cho công việc được thực hiện thông
qua người khác, họ không phải là những người lao động trực tiếp. Thứ ba, các nhà quản

lý phải có kỹ năng lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát nếu họ muốn thực hiện
được mục đích chung một cách có hiệu lực và hiệu quả. Trong quá trình thực hiện trách
nhiệm của mình các nhà quản lý có thể chọn theo các phong cách khác nhau. Phong cách
lãnh đạo dân chủ là phong cách của nhà quản lý thu hút tập thể tham gia thảo luận để
quyết định các vấn đề của đơn vị, thực hiện rộng rãi chế độ ủy quyền và hệ thống thông
tin phản hồi để hướng dẫn nhân viên, thể hiện sự tôn trọng quyền chủ động, sáng tạo của
tập thể và cá nhân người lao động. Phong cách lãnh đạo dân chủ chia thành 2 loại: dân
chủ có tham vấn và dân chủ có tham gia. Nhà quản lý theo phong cách dân chủ có tham
vấn sẽ tìm kiếm mọi thông tin và lắng nghe các vấn đề cũng như mối quan tâm của nhân
viên nhưng sau đó tự mình ra quyết định. Còn nhà quản lý theo phong cách dân chủ có
tham gia thường cho phép nhân viên tham gia vào việc ra quyết định. Công việc của các
nhà quản lý là rất quan trọng và nhiều thử thách. Họ không chỉ chịu trách nhiệm cuối
cùng về các quyết định của mình mà còn phải chịu trách nhiệm trước sự thực hiện của
nhóm, bộ phận hay toàn tổ chức mà mình quản lý.
Vậy, nếu nói Nhà quản lý theo phong cách lãnh đạo dân chủ không phải chịu trách
nhiệm đối với các quyết định được ban hành là sai.
Câu 12: Tầm quản lý trong một tổ chức không phụ thuộc vào công tác đào
tạo cán bộ.
=> Sai
Tầm quản lý (hay tầm kiểm soát) là số thuộc cấp báo cáo trực tiếp với 1 nhà quản
lý nhất định. Tầm quản lý rộng sẽ cần ít cấp quản lý, còn tầm quản lý hẹp sẽ cần đến
nhiều cấp. Xét hai khía cạnh:
- Một là nhà quản lý: Trong mỗi tổ chức, cần phải xem mỗi nhà quản lý có thể
trực tiếp kiểm soát được bao nhiêu thuộc cấp, con số này ở mỗi tổ chức khác nhau thì
cũng rất khác nhau. Tầm quản lý và năng lực của các nhà quản lý có quan hệ tỷ lệ thuận.
Ngoài các yếu tố khác thì nó còn phụ thuộc vào năng lực của chính các nhà quản lý. Nếu
các yếu tố khác không thay đổi, nhà quản lý có năng lực cao sẽ có tầm quản lý rộng và
ngược lại. Các nhà quản lý từ cấp cơ sở đến cấp trung, cấp cao này chính là các nhân
viên trong tổ chức đó. Do đó trong quá trình làm việc, nếu công tác đào tạo cán bộ tốt,
thì các cá nhân này sẽ đúc rút kinh nghiệm, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn,

kinh nghiệm, phát triển kỹ năng, nâng cao năng lực của mình. Do đó mỗi nhà quản lý sẽ
có tầm quản lý rộng hơn.
- Hai là cấp dưới (người chịu quản lý): năng lực và ý thức tôn trọng, tuân thủ
mệnh lệnh của cấp dưới với tầm quản lý có quan hệ tỷ lệ thuận. Thuộc cấp càng được
4


đào tạo tốt và có ý thức cao thì càng cần ít quan hệ tác động giữa cấp trên và cấp dưới.
Do đó nếu công tác đào tạo cán bộ tốt thì năng lực và ý thức của nhân viên trong tổ chức
được nâng lên, do đó tầm quản lý sẽ rộng hơn.
Vậy, nói: Tầm quản lý trong một tổ chức không phụ thuộc vào công tác đào
tạo cán bộ là sai.
Câu 13: Khả năng kiểm tra cấp dưới là điều kiện cơ bản để thực hiện uỷ
quyền trong quản lý tổ chức công?
=> Đúng
- Uỷ quyền là một dạng phi tập trung trong quản lý tổ chức, đó là hành vi của
người quản trị cấp trên trao quyền ra quyết định và điều hành hoạt động cho cấp dưới
trong một phạm vi nào đó. Hay ủy quyền đó là giao một phần công việc cho người dưới
quyền chịu trách nhiệm thi hành và đồng thời giao cho họ quyền hành tương xứng với
trách nhiệm được giao.
- Ủy quyền là hiện tượng tất yếu khi tổ chức đạt tới quy mô và trình độ phát triển
nhất định làm cho một người hay một cấp quản trị không thể đảm đương được mọi công
việc quản trị.
- Với chế độ ủy quyền, người ủy quyền cho phép người được ủy quyền nhân danh
mình thực hiện công việc nhất định, trao cho họ đủ quyền hạn để thực hiện công việc đó,
người được ủy quyền có trách nhiệm báo cáo lên người ủy quyền không chỉ kết quả thực
hiện mà cả tiến trình thực hiện công việc và nguồn lực sử dụng. Nếu công việc không
thành công, cả người ủy quyền và người được ủy quyền đều phải chịu trách nhiệm trước
tổ chức và môi trường.
- Việc ủy quyền ngày nay không còn nhằm chỉ là phân công công việc. Những

mục đích của việc ủy quyền có thể là nhằm phân rõ chức năng nhiệm vụ, xác lập quyền
hạn, trách nhiệm đối với từng công việc quan trọng hoặc ủy quyền có thể nhằm thử thách
nhân viên trong trường hợp đào tạo và đánh giá nhân sự. Bên cạnh đó, ủy quyền sẽ tạo ra
niềm tin, động lực hoàn thành công việc cho người được ủy quyền. Ủy quyền không
phải là sự phó mặc công việc hay thoái thác trách nhiệm của người lãnh đạo cho
cấp dưới mà ủy quyền là sự giao việc của nhà lãnh đạo có sự theo dõi, hướng dẫn và
kiểm tra quá trình thựchiện công việc được giao của người được ủy quyền. Đồng
thời, đánh giá hiệu quả công việc ủy quyền, nếu công việc đạt kết quả tốt, nhà lãnh đạo
cần khen ngợi kịp thời và ghi nhận nỗ lực của cấp dưới, nếu kết quả công việc không
như mong đợi cần để cấp dưới liên hệ, học hỏi kinh nghiệm. Người ủy quyền phải luôn
kiểm tra được tình hình thực hiện của người được ủy quyền, để đảm bảo công việc được
ủy quyền vẫn đi theo quỹ đạo đúng của nó, tránh các trường hợp do lý do khách quan
hay chủ quan mà đi chệchhướngDo đó điều kiện cơ bản để thực hiện ủy quyền trong
quản lý tổ chức công là khả năng kiểm tra cấp dưới.
5


Câu 14: Mục tiêu quản lý nên được thể hiện một cách định tính để tạo sự linh
hoạt trong quá trình thực hiện?
=> Sai
- Mục tiêu quản lý chính là đạt mục đích cho tổ chức 1 cách tốt nhất trong hoàn
cảnh môi trường luôn biến động và nguồn lực hạn chế của tổ chức. Nó định hướng và chi
phối sự vận động của toàn bộ hệ thống quản lý. Trong mọi loại hình tổ chức, hệ thống xã
hội thì mục tiêu hợp lý được công khai của quản lý đều là tạo ra giá trị gia tăng cao cho
tổ chức, hệ thống và các thành viên của nó. Nhà quản lý cần tạo dựng được một môi
trường mà trong đó mỗi người có thể thực hiện được các mục đích theo nhóm với thời
gian, tiền bạc, vật chất ít nhất và sự thỏa mãn cá nhân cao nhất, hay nói cách khác ở đó
họ có thể đạt được mục đích của mình, của nhóm, của tổ chức hay hệ thống ở mức cao
nhất với các nguồn lực có thể huy động.
- Mục tiêu quản lý thể hiện một cách định tính là thể hiện không đo lường bằng số

lượng, nó chỉ trả lời cho các câu hỏi: thế nào? Cái gì? Tại sao? Nếu thể hiện một cách
định lượng, nó sẽ đưa ra được định hướng chiến lược, mục tiêu rõ ràng , ví dụ: năm tới
doanh thu tăng bao nhiêu, tỷ suất lợi nhuận tăng bao nhiêu %?.... Mục tiêu quản lý thể
hiện một cách định tính chỉ là những mục tiêu chung chung, không cụ thể do đó nó
không tạo sự linh hoạt trong quá trình thực hiện mà chính là không rõ ràng, không cụ thể
dẫn đến khó đạt được mục tiêu ban đầu.
Câu 15: Nhà quản lý có năng lực là người sử dụng được mọi nguồn lực của tổ
chức và môi trường bên ngoài để đạt được mục tiêu.
=> Đúng
- Tổ chức là tập hợp của nhiều người cùng làm việc vì những mục đích chung
trong hình thái cơ cấu ổn định. Mọi tổ chức đều có mục đích, mục tiêu rõ ràng. Mọi tổ
chức đều là hệ thống mở. Tổ chức tương tác với môi trường trong quá trình liên tục thu
hút các nguồn lực đầu vào để chuyển đổi thành đầu ra là các sản phẩm và dịch vụ cung
cấp cho khách hàng. Nguồn lực của tổ chức đó là: nhân lực, vật lực, tài lực và công nghệ
thông tin.
- Nhà quản lý là người lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát công việc của
những người khác để tổ chức do họ quản lý đạt được mục đích của mình. Nhà quản lý
làm cho công việc được thực hiện thông qua người khác, họ không phải là những người
lao động trực tiếp. Các nhà quản lý phải có kỹ năng lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo,
kiểm soát nếu họ muốn thực hiện được mục đích chung một cách có hiệu lực và hiệu
quả. Trong quá trình thực hiện trách nhiệm, Nhà quản lý có năng lực là người biết khơi
dậy và nâng cao động lực hoạt động cho con người để họ thực hiện công việc 1 cách tốt
nhất trong môi trường bên ngoài ngày càng phức tạp và thay đổi nhanh chóng và đạt
được mục tiêu của tổ chức.
6


Do đó nhà quản lý có năng lực là người sử dụng được mọi nguồn lực của tổ chức
và môi trường bên ngoài để đạt được mục tiêu là đúng.
Câu 16. Không nhất thiết phải lập kế hoạch trong môi trường ít biến động.

Sai; vì trong bất cứ môi trường nào thì cũng đều phải xác định mục tiêu của tổ
chức, phải có kế hoạch , nếu không có kế hoạch thì không thể xác định được mục tiêu
của tổ chức và không thể khai thác được nguồn lực 1 cách có hiệu quả và triệt để khi đó
rất ít có cơ hội thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Câu 16 Không nhất thiết phải lập kế hoạch trong môi trường ít biến động.
Sai, Vì dù ở bất cứ môi trường nào cũng đều phải xác định mục tiêu của tổ chức,
phải lên kế hoạch để thực hiện mục tiêu. Khi chúng ta có kế hoạch cụ thể thì sẽ xác định
được mục tiêu, từ đấy sẽ khai thác được các nguồn lực một cách hiệu quả và toàn diện.
(tham khảo slide chương 4 – trang 9)
Câu 17 Thủ tục và quy tắc là các loại hình kế hoạch cho phép nhà quản lý có
mức độ sáng tạo cao khi hành động.
Đúng, vì thủ tục là hướng dẫn chuỗi hành động theo thời gian, đó là loại hình kế
hoạch thiết lập phương pháp cần thiết cho việc điều hành hoạt động. Còn quy tắc là loại
hình kế hoạch giải thích rõ việc được làm và không được làm. Thủ tục và quy tắc sẽ cho
chúng ta thấy được thời gian, việc được làm, không được làm khi hành động từ đó sẽ có
sự sáng tạo để hành động tốt hơn, đạt hiệu quả cao hơn (tham khảo slide chương 4 –
trang 18)
Câu 18 Nguyên tắc quản lý “hướng tới khách hàng” chỉ áp dụng đối với các
tổ chức kinh doanh.
Sai. Bất cứ tổ chức nào cũng cần áp dụng nguyên tắc này.
Câu 19 Mô hình “5 lực lượng của M. Porter được sử dụng để xem xét khả
năng cạnh tranh của một ngành trong môi trường hoạt động của nó.
Sai. Vì nó xem xét khả năng cạnh tranh của 1 tổ chức trong môi trường hoạt động
của nó. Các doanh nghiệp thường sử dụng mô hình này để phân tích xem họ có nên gia
nhập 1 thị trường nào đó hoặc hoạt động trong một thị trường nào đó không. Với môi
trường kinh doanh ngày nay, mô hình còn được áp dụng để tìm kiếm trong một ngành
nhất định các khu vực cần được cải thiện để sản sinh nhiều lợi nhuận hơn. (tham khảo
slide chương 4 – trang 39)
Câu 20: Lập kế hoạch tác nghiệp liên quan đến các hoạt động sẽ diễn ra
trong tương lai của tổ chức.

Sai. Vì lập kế hoạch tác nghiệp có thời hạn dưới 1 năm, phạm vi ảnh hưởng hẹp,
trong 1 mảng hoạt động hoặc 1 bộ phận của tổ chức. Mục tiêu mang tính định lượng, cụ
thể, chi tiết, chủ yếu liên quan đến mối quan hệ giữa các bộ phận và cá nhân trong tổ
chức (tham khảo slide chương 4 – trang 16)
7


Câu 21: Ma trận SWOT được sử dụng để phân tích môi trường bên ngoài
của tổ chức.
Sai; vì SWOT là môi trường bên trong.
Câu 21: Ma trận SWOT được sử dụng để phân tích môi trường bên ngoài
của tổ chức.
- Sai.
- Vì “ Ma trận SWOT” - một công cụ rất hữu hiệu cho việc nắm bắt và ra quyết
định trong mọi tình huống đối với bất kì tổ chức kinh doanh nào. Mô hình phân tích
SWOT là một công cụ hữu dụng được sử dụng nhằm hiểu rõ điểm mạnh (Strengths),
điểm yếu (Weaknesses), cơ hội (Opportunities) và nguy cơ (Threats) trong một dự án
hoặc tổ chức kinh doanh. Mô hình SWOT cung cấp cho chúng ta một công cụ giúp phân
tích chiến lược và rà soát cũng như đánh giá rủi ro, định hướng của một công ty hay của
một dự án kinh doanh. SWOT phù hợp với làm việc và phân tích theo nhóm, được sử
dụng trong việc lập kế hoạch kinh doanh, xây dựng chiến lược, đánh giá đối thủ cạnh
tranh, tiếp thị, phát triển sản phẩm và dịch vụ... Thông qua phân tích SWOT, doanh
nghiệp sẽ nhìn rõ mục tiêu của mình cũng như các yếu tố trong và ngoài tổ chức có thể
ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực tới mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. Trong quá trình
xây dựng kế hoạch chiến lược, phân tích SWOT đóng vai trò là một công cụ căn bản
nhất, hiệu quả cao giúp chúng ta có cái nhìn tổng thể không chỉ về chính doanh nghiệp
mà còn những yếu tố luôn ảnh hưởng và quyết định tới sự thành công của doanh nghiệp.
Với mô hình SWOT sẽ giúp mang lại cái nhìn sâu sắc nhất về tổ chức, doanh
nghiệp cũng như cụ thể từng dự án. Chính vì thế mà phương pháp này đặc biệt hữu ích
trong việc ra quyết định hoạch định chiến lược và thiết lập kế hoạch.

Tóm lại, điểm mạnh và điểm yếu nói chung là từ nội bộ cho đến tổ chức của DN.
Cơ hội và mối đe dọa thường liên quan đến các yếu tố bên ngoài. Vì lý do này, các phân
tích SWOT còn được gọi là phân tích nội - ngoại và các ma trận phân tích SWOT được
gọi là ma trận bên trong - bên ngoài.
Câu 22: Trả lời câu hỏi “nhiệm vụ, mục tiêu của tổ chức là gì?” sẽ giúp cho
nhà quản lý biết được phương hướng phát triển của tổ chức.
- Đúng.
- Vì Sứ mệnh là một phát biểu có giá trị lâu dài về mục đích. Nó phân biệt doanh
nghiệp này với những doanh nghiệp khác. Có thể gọi là phát biểu của một doanh nghiệp
về triết lý kinh doanh, những nguyên tắc kinh doanh, những sự tin tưởng của công ty. Tất
cả những điều đó xác định khu vực kinh doanh của doanh nghiệp, cụ thể là loại sản
phẩm, dịch vụ cơ bản, những nhóm khách hàng cơ bản, nhu cầu thị trường, lĩnh vực kỹ
thuật hoặc là sự phối hợp những lĩnh vực này.
- Bản sứ mạng (nhiệm vụ) kinh doanh là một bản tuyên bố “lý do tồn tại’’ của một
8


tổ chức. Nó trả lời câu hỏi trung tâm ‘’công việc kinh doanh của chúng ta là gì?” bản sứ
mạng (nhiệm vụ) rõ ràng là điều hết sức cần thiết để thiết lập các mục tiêu và soạn thảo
các chiến lược một cách có hiệu quả.
- Bản sứ mạng (nhiệm vụ) kinh doanh cho thấy tầm nhìn lâu dài của một tổ chức
liên quan đến những gì mà họ muốn trong tương lai, những người mà họ muốn phục vụ.
Một bản sứ mạng (nhiệm vụ) được chuẩn bị kỹ được xem như bước đầu tiên trong quản
trị chiến lược.
Bản chất của việc trả lời câu hỏi nhiệm vụ của tổ chức là" tuyên bố thái độ, Giải
quyết những quan điểm bất đồng, Định hướng khách hàng, Tuyên bố chính sách xã hội .
Việc đặt ra các mục tiêu chính là chuyển tầm nhìn thành các kết quả thực hiện cụ thể.
Mục tiêu càng chuyên biệt càng dễ vạch ra chiến lược cần thiết để hoàn thành. Những
mục tiêu phải có đủ linh hoạt để có thể thay đổi nhằm thích ứng với những đe dọa không
tiên liệu được. Một mục tiêu phải phát biểu bằng những từ ngữ có thể đánh giá và đo

lường. Điều này quan trọng bởi vì những mục tiêu sẽ là tiêu chuẩn kiểm soát đánh giá
thực hiện. Khả năng đạt tới được những mục tiêu phải mang lại sự phấn đấu cho ban
giám đốc và nhân viên nhưng chúng phải hiện thực để có thể đạt tới được.
Với những luận điểm trên chứng tỏ biết rõ “nhiệm vụ, mục tiêu của tổ chức là gì?”
sẽ giúp cho nhà quản lý biết được phương hướng phát triển của tổ chức.
Câu 23: Trong học thuyết phân cấp nhu cầu của Maslow, con người theo đuổi
cùng một lúc nhiều nhu cầu nên mọi nhu cầu đều là động cơ thúc đẩy.
- Đúng
- Vì Theo Maslow, về căn bản, nhu cầu của con người được chia làm hai nhóm
chính: nhu cầu cơ bản (basic needs) và nhu cầu bậc cao (meta needs)
Nhu cầu cơ bản liên quan đến các yếu tố thể lý của con người như mong muốn có
đủ thức ăn, nước uống, được nghỉ ngơi... Những nhu cầu cơ bản này đều là các nhu cầu
không thể thiếu hụt vì nếu con người không được đáp ứng đủ những nhu cầu này, họ sẽ
không tồn tại được nên họ sẽ đấu tranh để có được và tồn tại trong cuộc sống hàng ngày.
Các nhu cầu cao hơn nhu cầu cơ bản trên được gọi là nhu cầu bậc cao. Những nhu
cầu này bao gồm nhiều nhân tố tinh thần như sự đòi hỏi công bằng, an tâm, an toàn, vui
vẻ, địa vị xã hội, sự tôn trọng, vinh danh với một cá nhân v.v.
Các nhu cầu bậc cao sẽ nảy sinh và mong muốn được thoả mãn ngày càng mãnh
liệt khi tất cả các nhu cầu cơ bản ở dưới đã được đáp ứng đầy đủ
Nhu cầu sinh lý (Vật Chất): Là những nhu cầu cơ bản để có thể duy trì bản thân
cuộc sống con người (Thức ăn, đồ mặc, nước uống, nhà ở…). A.Maslow quan niệm rằng
khi nhu cầu này chưa được thỏa mãn tới mức độ cần thiết để có thể duy trì cuộc sống thì
nhu cầu khác sẽ không thúc đẩy được mọi người.
Nhu cầu về an toàn: Là những nhu cầu tránh sự nguy hiểm về thân thể và sự đe
dọa mất việc,mất tài sản…
9


Nhu cầu xã hội (về liên kết và chấp nhận): Do con người là thành viên của xã hội
nên họ cần được những người khác chấp nhận. Con người luôn có nhu cầu yêu thương

gắn bó. Cấp độ nhu cầu này cho thấy con người có nhu cầu giao tiếp để phát triển.
Nhu cầu được tôn trọng: Theo A.Maslow, khi con người bắt đầu thỏa mãn nhu cầu
được chấp nhận là thành viên trong xã hội thì họ có xu thế tự trọng và muốn được người
khác tôn trọng. Nhu cầu loại này dẫn tới sự thỏa mãn như: quyền lực, uy tín, địa vị và
lòng tự tin.
Nhu cầu tự hoàn thiện: A.Maslow xem đây là nhu cầu cao nhất trong cách phân
cấp của ông. Đó là sự mong muốn để đạt tới chỗ mà một con người có thể đạt tới. Tức là
làm cho tiềm năng của một người đạt tới mức tối đa và hoàn thành được một mục tiêu
nào đó. Đây là khát vọng và nỗ lực để đạt được mong muốn. Con người tự nhận thấy bản
thân cần thực hiện một công việc nào đó theo sở thích và chỉ khi công việc đó được thực
hiện thì họ mới cảm thấy hài lòng.
Con người cá nhân hay con người trong tổ chức chủ yếu hành động theo nhu cầu.
Chính sự thỏa mãn nhu cầu làm họ hài lòng và khuyến khích họ hành động.
Đồng thời việc nhu cầu được thỏa mãn và thỏa mãn tối đa là mục đích hành động của
con người. Theo cách xem xét đó, nhu cầu trở thành động lực quan trọng và việc tác
động vào nhu cầu cá nhân sẽ thay đổi được hành vi của con người.
Câu 24: Quản lý xét trên phương diện tổ chức - kỹ thuật là tương đối thống
nhất đối với mọi loại hình tổ chức.
- Đúng.
- Vì Quản lý tổ chức là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra các
nguồn lực của tổ chức nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu lực và hiệu quả cao trong
điều kiện môi trường luôn biến động.
Một tổ chức có một mục tiêu để hoạt động tốt mà một cơ cấu tổ chức không rõ
ràng, cụ thể, không xác định được ai nắm quyền điều hành, lãnh đạo tổ chức cũng như ai
là đối tượng và khách thể quản lý thì tổ chức đó sẽ không bao giờ đạt được mục tiêu như
mong muốn.
Nghiên cứu quản lý tổ chức trên phương diện tổ chức - kỹ thuật cho thấy có nhiều
điểm tương đồng trong hoạt động quản lý ở mọi tổ chức và đối với mọi nhà quản lý.
Phương diện này giúp ta trả lời các câu hỏi: Làm quản lý là làm gì? Đối tượng chủ
yếu của quản lý ? Quản lý được tiến hành khi nào ? Mục đích của nó?

Chính điều này cho phép chúng ta coi quản lý tổ chức là lĩnh vực mang tính khoa
học cao và có thể học tập để trở thành nhà quản lý.
Quản lý tổ chức là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra các nguồn
lực của tổ chức nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu lực và hiệu quả cao trong điều
kiện môi trường luôn biến động.
10


Một tổ chức có một mục tiêu để hoạt động tốt mà một cơ cấu tổ chức không rõ
ràng, cụ thể, không xác định được ai nắm quyền điều hành, lãnh đạo tổ chức cũng như ai
là đối tượng và khách thể quản lý thì tổ chức đó sẽ không bao giờ đạt được mục tiêu như
mong muốn.
Câu 25: Ra quyết định quản lý chỉ được thực hiện trong quá trình lãnh đạo.
- Đúng
- vì Vai trò đặc trưng chung của nhà quản lý là trách nhiệm ra quyết định , từ các
quyết định quan trọng như phát triển một loại sản phẩm mới, giải thể công ty đến các
quyết định thông thường như tuyển nhân viên, xác định kế hoạch sản xuất hàng tháng,
hàng quý. Ra quyết định thâm nhập vào cả bốn chức năng của nhà quản lý gồm hoạch
định, tổ chức,chỉ đạo và kiểm tra, vì vậy nhà quản lý đôi khi còn được gọi là người ra
quyết định.
Quyết định quản trị là những hành vi sáng tạo của chủ thể quản trị nhằm định ra
mục tiêu chương trình và tính chất hoạt động của các tổ chức để giải quyết một vấn đề đã
chín muồi trên cơ sở hiểu biết các quy luật vận động khách quan và phân tích thông tin
về tổ chức và môi trường.
Ra quyết định ở một quá trình lựa chọn có ý thức giữa hai hoặc nhiều phương án
để chọn ra một phương án và phương án này sẽ tạo ra được một kết quả mong muốn
trong các điều kiện ràng buộc đã biết.
Ra quyết định - đó là nhiệm vụ quan trọng nhất của người quản trị. Thường thì
những quyết định của người quản trị có ảnh hưởng tới hiệu quả của đơn vị mình quản lý.
Quyết định có chính xác hay không của nhà quản trị sẽ ảnh hưởng và quyết định đến sự

thành - bại, được - mất và thậm chí "sống còn" của DN.
Các quyết định quản trị có vai trò cực kỳ quan trọng trong các hoạt động về quản
trị, bởi vì:
- Các quyết định luôn là sản phẩm chủ yếu và là trung tâm của mọi hoạt động về
quản trị. Không thể nói đến hoạt động về quản trị mà thiếu việc ra các quyết định.
- Sự thành công hay thất bại trong các tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào các quyết
định của các nhà quản trị.
- Mỗi quyết định về quản trị là một mắt xích trong toàn bộ hệ thống các quyết
định của một tổ chức nên mức độ tương tác ảnh hưởng giữa chúng với nhau cực kỳ phức
tạp và hết sức quan trọng. Không thận trọng trong việc ra quyết định thường dẫn đến
những hậu quả khôn lường.
Câu 26: Chính sách là một loại hình kế hoạch được xây dựng một lần và sử
dụng nhiều lần.
Lập kế hoạch là quá trình xác định mục tiêu và lựa chọn phương thức để thực hiện
các mục tiêu đó . Kết quả của quá trình lập kế hoạch là bản kế hoạch.
11


Có nhiều cách thức phân loại kế hoạch trong tổ chức:
- Theo cấp của kế hoạch: KH chiến lược và KH tác nghiệp
- Theo thời gian: KH dài hạn, ngắn hạn , KH trung hạn
- Theo hình thức thể hiện: Chiến lược, chính sách, thủ tục qui tắc , chương trình,
ngân quĩ.
Chính sách là tập hợp các chủ trương và hành động về phương diện nào đó của
chính phủ nó bao gồm các mục tiêu mà chính phủ muốn đạt được và cách làm để thực
hiện các mục tiêu đó. Những mục tiêu này bao gồm sự phát triển toàn diện trên các lĩnh
vực kinh tế - văn hóa – xã hội – môi trường.
Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính
sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó.
Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường

lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…”
Theo James Anderson: “Chính sách là một quá trình hành động có mục đích theo
đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà họ quan tâm”.
Như vậy, có thể hiểu: Chính sách là chương trình hành động do các nhà lãnh đạo hay
nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm quyền của mình
Chinh sách là quan điểm , phương hướng và cách thức chung để ra quyết định trong tổ
chức, chính sách là những qui định chung để hướng dẫn hay khai thông cách suy nghĩ và
hành động khi ra quyết định , khuyến khích sự sáng tạo.
 Kết luận trên là đúng

Câu 27: Chuyên môn hóa càng sâu thì việc phối hợp trong tổ
chức càng phức tạp.
Giáo trình trang 191
Chuyên môn hóa công việc hoặc phân công lao động để chỉ mức độ ở đó các
công việc trong tổ chức được phân chia thành những bước công việc hoặc những nhiệm
vụ khác nhau được thực hiện bởi những người lao động khác nhau.
Bản chất của chuyên môn hóa công việc là: một công việc trọn vẹn không chỉ do một cá
nhân thực hiện mà nó được chia ra thành các bước, mỗi bước được một cá nhân riêng
12


biệt hoàn tất. Điều cốt lõi ở đây là mỗi cá nhân chỉ chuyên về một phần chứ không phải
toàn bộ một hoạt động
Chuyên môn hóa cho phép tổ chức sử dụng lao động một cách có hiệu quả. Tổ
chức có thể giảm được chi phí đào tạo vì có thể dễ dàng và nhanh chóng tìm được và đào
tạo được người lao động thực hiện những nhiệm vụ cụ thể lặp đi lặp lại. Mặt khác, hiệu
quả và năng suất lao động của người lao động có thể nâng cao do họ thành thạo tay nghề
khi thực hiện chuyên sâu một hoặc một số loại công việc
Tuy nhiên, ở một mức độ nào đó, chuyên môn hóa công việc có thể có ảnh hưởng
tiêu cực tới năng suất lao động, sự thỏa mãn công việc và tốc độ luân chuyển lao động.

Nếu mức độ chuyên môn hóa quá cao, khi đó những tác động từ các yếu tố phi kinh tế củ
con người vượt quá những lợi ích kinh tế do chuyên môn hóa mang lại, dẫn tới năng suất
lao động của người lao động sẽ giảm xuống, ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động của tổ
chức. Mặt khác, mức độ chuyên môn hóa càng sâu dễ tạo ra sự nhàm chán, căng thẳng
cho người lao động. Do đó làm giảm sự thỏa mãn trong công việc, giảm sự cam kết, gắn
bó với công việc, với tổ chức, tăng sự vắng mặt và tăng tốc độ luân chuyển lao động ảnh
hưởng đến năng suất và chất lượng làm việc của người lao động.
Bên cạnh đó việc chuyên môn hóa càng sâu khiến cho tình trạng xa lạ đối địch
giữa những người lao động có thể gia tăng. Để khắc phục hạn chế của chuyên môn hóa ,
người ta thường sử dụng các kỹ thuật đa dạng hóa và phong phú hóa công việc
 Kết luận trên là đúng
Câu 28; Trong mô hình BCG, ngành “con bò sữa” đòi hỏi phải có đầu tư lớn
để duy trì thị phần
Giáo trình trang 171:
Năm 1973 nhóm tư vấn Boston đã đưa một cách tiếp cận mới để xác định chiến
lược cấp tổ chức là phân tích một tập hợp các ngành (lĩnh vực hoạt động) của một tổ
chức mà chủ yếu trên hai giác độ là tăng trưởng và mức thị phần của ngành đó trong môi
trường hoạt động của nó. Mục đích ở đây là để xác định một sự cân đối giữa các ngành
của tổ chức và phân bổ các nguồn lực của tổ chức vào các ngành một cách hợp lý.
Vẽ mô hình như trong giáo trình - ma trận BCG
- Ngành “nghi vấn” với thị phần tương đối nhỏ và tốc độ tăng trưởng của thị
trường cao có thể là lĩnh vực chứa nhiều rủi ro mạo hiểm. Đây là ngành cần
nhiều vốn đầu tư , cần theo dõi tiềm năng , cơ hội để khai thác hiệu quả trong
tương lai.

13


- Ngành “Ngôi sao” là ngành có mức lợi nhuận cao. Tuy nhiên đầu tư tiếp tục
vào ngành này để duy trì mức tăng trưởng thị trường cao có thể tốn kém hơn

so với trước đó
- Ngành “ con bò sữa” với mức thị phần cao và tốc độ tăng trưởng thị trường
thấp cũng là ngành mang lại nhiều lợi nhuận . Tuy vậy, ngành này không đòi
hỏi phải đầu tư lớn để duy trì vị trí của nó trên thị trường
- Ngành “ bỏ đi” là ngành có mức thị phần kém và tốc độ tăng trưởng thị
trường thấp cần được cân nhắc để tiếp thêm sức sống cho nó hoặc dần dần loại
bỏ để thay thế bằng ngành khác.
 Do vậy kết luận “ Trong mô hình BCG, ngành “con bò sữa” đòi hỏi phải
có đầu tư lớn để duy trì thị phần” là sai.
Câu 29: Trong mô hình 5 lực lượng của M. Porter, khả năng thương lượng
của chính phủ là một lực lượng cạnh tranh.
Mô hình trang 170 giáo trình
Năm 1979 mô hình “năm lực lượng ‘ nổi tiếng của M.Porter được đưa ra về chiến
lược cấp tổ chức xem xét về khả năng cạnh tranh của một tổ chức trong môi trường hoạt
động của nó được xác định bởi các nguồn kỹ thuật và kinh tế của tổ chức và 5 lực lượng
môi trường. Theo Porer nhà quản trị chiến lược cần phải phân tích được các lực lượng
này và đưa ra được các chương trình gây ảnh hưởng tới chúng nhằm tìm ra một khu vực
đặc biệt hấp dẫn và dành riêng cho tổ chức. Năm lực lượng theo mô hình là những mối
quan hệ của những nhà quản trị của một tổ chức với những người đang hoạt động của tổ
chức khác.
Mặc dù áp lực cạnh tranh của các ngành công nghiệp là khác nhau, tuy nhiên sự
cạnh tranh diễn ra tương tự như nhau đến mức có thể sử dụng chung một mô hình để
nghiên cứu các đặc tính và mức độ của chúng.
- Mối đe dọa từ các đối thủ mới luôn là động lực để quan tâm. Nhiều khi cán
cân cạnh tranh có thể bị thay đổi toàn bộ khi xuất hiện các đối thủ “nặng ký”
hơn.
- Khả năng thương lượng của nhà cung cấp hay của khách hàng phụ thuộc vào
các nhân tố như vai trò của ngành công nghiệp đó trong xã hội, việc áp dụng
chiến lược nào, sự khác biệt của sản phẩm , các cơ hội liên kết…
- Mối đe dọa từ những sản phẩm ha y d ịch vụ thay thế có thể là một áp lực đáng

kể trong cạnh tranh.
- Sự cạnh tranh khốc liệt của các đối thủ trong cùng ngành công nghiệp trên
nhiều phương diện sẽ là một lực lượng quan trọng hàng đầu quyết định mức độ
14


cạnh tranh trong ngành đó.
 Kết luận trên là sai.???
Câu 30: Nguy cơ tiềm ẩn của phi tập trung hóa trong quản lý tổ chức là cấp
trên mất đi khả năng kiểm tra đối với cấp dưới.
Giáo trình trang 216
Quyền lực phi tập trung nếu nó được giao cho các bộ phận, các chức năng, các
nhà quản trị và các công nhân ở các cấp thấp của tổ chức. Bằng việc giao quyền các nhà
quản trị có thể tiết kiệm chi phí quản lý và tránh được các vấn đề truyền thông và phối
hợp bởi vì không phải gởi một cách thường xuyên thông tin tới cấp cao của tổ chức để
làm quyết định. Phi tập trung có ba lợi ích căn bản: Thứ nhất, cho phép các nhà quản
trị chiến lược giành nhiều thời gian hơn cho các quyết định chiến lược. Các nhà quản trị
chiến lược giao trách nhiệm ra các quyết định điều hành xuống các quản trị trung gian,
và các nhà quản trị gần nhất, họ giảm được sự quá tải thông tin, và tập trung hơn vào các
quyết định chiến lược, do đó các quyết định của họ hiệu quả hơn.
Thứ hai, làm cho tổ chức thích ứng với các điều kiện địa phương, sự động viên và trách
nâng cao nhiệm của họ. Như vậy, tổ chức sẽ mềm dẻo hơn, giảm chi phí quản lý bởi vì
các nhà quản trị cấp thấp hơn được giao quyền ra quyết định một cách tức thời.
Thứ ba, khi các quản trị cấp thấp hơn được giao quyền ra các quyết định quan trọng sẽ
có ít nhà quản trị giám sát họ và nói với họ phải làm gì. Ít nhà quản trị hơn có nghĩa là
chi phí quản lý ít hơn.
 Kết luận trên là Đúng

15




×