Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật bón phân cho giống chè PH10 sản xuất chè xanh tại Phú Thọ (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 85 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯU ANH DŨNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
BÓN PHÂN CHO GIỐNG CHÈ PH10 SẢN XUẤT
CHÈ XANH TẠI PHÚ THỌ
Ngành : Khoa học cây trồng
Mã số ngành:8.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Người hướng dẫn khoa học: 1 TS. Trần Đình Hà
2 TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

Thái Nguyên - 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn "Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật
bón phân cho giống chè PH10 sản xuất chè xanh tại phú thọ " là công trình
nghiên cứu của riêng tôi và chưa được công bố ở bất kỳ công trình nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về bản luận văn này.
Tác giả

Lưu Anh Dũng



ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn đề tài " Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật
bón phân cho giống chè PH10 sản xuất chè xanh tại phú thọ ", tôi xin chân thành
cảm ơn.
- Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên;
- Các giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ và các giảng viên trực tiếp tham gia
giảng dạy lớp cao học K24B Trồng trọt đã quan tâm và tạo mọi điều kiện giúp
đỡ tôi hoàn thành khoá học.
Xin trân trọng cảm ơn tới Ban lãnh đạo Viện Khoa học kỹ thuật nông
lâm nghiệp miền núi phía Bắc, đội ngũ cán bộ nghiên cứu, các bạn đồng
nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi về mặt thời gian, tư liệu, tài liệu nghiên cứu
để tôi hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt tôi xin trân thành cảm ơn đến TS. Trần Đình Hà; TS. Nguyễn
Thị Hồng Lam đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi trong việc định hướng đề tài
cũng như trong suốt quá trình nghiên cứu và viết luận văn.
Do điều kiện thời gian và phạm vi nghiên cứu có hạn, luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót, tác giả luận văn kính mong nhận được sự chỉ dẫn
và góp ý thêm của các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn
được hoàn thiện hơn.
Phú Thọ ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn

Lưu Anh Dũng


iii

MỤC LỤC


MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của Đề tài ............................................................................... 1
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ..................................................................... 2
2.1. Mục đích của đề tài .................................................................................... 2
2.2. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 3
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3
3.1.Ý nghĩa khoa học của đề tài ........................................................................ 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài........................................................................ 3
Chương1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 4
1.1.Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................... 4
1.2. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của cây chè ............................................ 6
1.2.1. Đặc điểm sinh trưởng của bộ rễ chè........................................................ 6
1.2.2. Đặc điểm sinh trưởng thân, cành và búp chè .......................................... 6
1.3. Vai trò của các nguyên tố dinh dưỡng đến sinh trưởng phát triển cây chè 7
1.4. Tình hình nghiên cứu phân bón trên thế giới và Việt Nam ...................... 9
1.4.1. Tình hình nghiên cứu phân bón trên thế giới ........................................ 9
1.4.2. Nghiên cứu về phân vô cơ (NPK) ........................................................... 9
1.4.3. Nghiên cứu về phân hữu cơ ................................................................. 10
1.4.4. Nghiên cứu về phân bón trung lượng .................................................. 11
1.4.5. Nghiên cứu về phân bón vi lượng ........................................................ 11
1.5.1. Tình hình nghiên cứu phân bón trong nước ........................................ 12
1.5.2. Nghiên cứu về về phân hữu cơ............................................................. 14
1.5.3. Nghiên cứu về phân trung lượng ......................................................... 15
1.5.4. Nghiên cứu về phân vi lượng ............................................................... 15
1.6. Nhận định tổng quát về tình hình nghiên cứu phân bón liên quan
đến đề tài ......................................................................................................... 16


iv


Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 17
2.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 17
2.2.Vật liệu nghiên cứu................................................................................... 17
2.3.Thời gian, địa điểm nghiên cứu ............................................................... 17
2.3.1.Thời gian nghiên cứu ............................................................................. 18
2.3.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................ 18
2.4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 18
2.4.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ NPK đến sinh trưởng năng suất, chất
lượng nguyên liệu giống chè PH10. ................................................................ 18
2.4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại vật liệu hữu cơ đến sinh trưởng
năng suất, chất lượng nguyên liệu giống chè PH10. ....................................... 18
2.5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 19
2.5.1. Các thí nghiệm và phương pháp bố trí thí nghiệm .............................. 19
2.5.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................. 20
2.6. Phương pháp sử lý số liệu ....................................................................... 25
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................... 26
4.1 Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ NPK đến sinh trưởng năng suất, chất
lượng nguyên liệu giống chè PH10. ................................................................ 26
4.1.1 Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ NPK đến sinh trưởng năng suất, chất
lượng nguyên liệu giống chè PH10. ................................................................ 26
4.1.3. Ảnh hưởng của tỷ lệ N,P,K đến một số yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất .......................................................................................................... 30
4.1.4. Ảnh hưởng của tỷ lệ bón N,P,K đến chất lượng nguyên liệu búp ...... 32
4.1.5. Ảnh hưởng của tỷ lệ bón N,P,K đến mật độ sâu
hại chính .......................................................................................................... 34
4.1.6. Ảnh hưởng của tỷ lệ bón N,P,K đến thành phần sinh hóa chè thành
phẩm ................................................................................................................ 36
4.1.7. Ảnh hưởng của tỷ lệ bón N,P,K đến điểm thử nếm cảm quan ............. 38



v

4.1.8. Đánh giá hiệu quả kinh tế khi bón các tỷ lệ N,P,K khác nhau cho chè
PH10 ................................................................................................................ 40
4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ đến sinh trưởng, phát
triển, năng suất và chất lượng nguyên liệu sản xuất chè xanh chất lượng cao
giống chè ph10. ............................................................................................... 42
4.2.1. Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ đến một số chỉ tiêu sinh trưởng
thân cành ......................................................................................................... 42
4.2.2. Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ đến tốc độ sinh trưởng búp chè .. 43
4.2.3. Ảnh hưởng của tỷ lệ bón N,P,K đến một số yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất ..................................................................................................... 45
4.2.4. Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ đến chất lượng nguyên liệu búp ... 47
4.2.5. Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ đến mật độ sâu hại chính .... 49
4.2.7. Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ đến điểm thử nếm cảm quan 53
4.2.8. Đánh giá hiệu quả kinh tế khi bón một số loại phân hữu cơ cho chè
PH10 ................................................................................................................ 53
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 56
5.1. KẾT LUẬN .............................................................................................. 56
5.2. ĐỀ NGHỊ................................................................................................. 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 58


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa viết tắt


Đ/C

Đối chứng

cs

Cộng sự

CT

Công thức

CHT

Chất hòa tan

KHKT

Khoa học kĩ thuật

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

gck

Gam chất khô



vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của tỷ lệ bón N,P,K đến một số chỉ tiêu sinh trưởng
thân cành ........................................................................................................ 27
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của tỷ lệ bón N,P,K đến tốc độ sinh trưởng búp chè
vụ xuân ........................................................................................................... 28
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của tỷ lệ bón N,P,K đến một số yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất .................................................................................. 30
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của tỷ lệ bón N,P,K đến chất lượng nguyên
liệu búp .......................................................................................................... 32
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của tỷ lệ bón N,P,K đến mật độ sâu hại chính ...... 34
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của tỷ lệ bón N,P,K đến một số chỉ tiêu sinh hóa
chè thành phẩm ............................................................................................. 37
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của tỷ lệ bón N,P,K đến chất lượng chè xanh ....... 39
Bảng 4.8. Hiệu quả kinh tế của các công thức bón tỷ lệ N,P,K khác nhau41
Bảng 4.9. Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ đến một số chỉ tiêu
sinh trưởng thân cành ................................................................................... 42
Bảng 4.10. Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ đến tốc độ sinh
trưởng búp chè vụ xuân ................................................................................ 44
Bảng 4.11. Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ đến một số yếu tố
cấu thành năng suất và năng suất................................................................ 46
Bảng 4.12. Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ đến chất lượng
nguyên liệu búp ............................................................................................. 48
Bảng 4.13. Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ đến mật độ sâu
hại chính ......................................................................................................... 49
Bảng 4.14. Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ đến một số chỉ tiêu
sinh hóa........................................................................................................... 52
Bảng 4.15. Hiệu quả kinh tế của các công thức bón một số loại phân
hữu cơ ............................................................................................................ 54

Bảng 4.16. Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ đến chất lượng chè
xanh................................................................................................................. 55


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1 Ảnh hưởng của tỷ lệ bón N,P,K đến tốc độ sinh trưởng búp chè
vụ xuân ............................................................................................................ 29
Hình 4.2 Ảnh hưởng của tỷ lệ bón N,P,K đến mật độ sâu hại chính ............. 35
Hình 4.3 Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ đến tốc độ sinh trưởng búp
chè vụ xuân...................................................................................................... 45
Hình 4.4. Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ đến mật độ sâu
hại chính .......................................................................................................... 50


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Chè (Camellia Sinensis (L) O Kuntze) là cây công nghiệp lâu năm có nguồn
gốc ở vùng nhiệt đới nóng ẩm.Cùng với sự phát triển của các ngành sản xuất khác,
ngành chè thế giới có bước phát triển rộng lớn hơn 60 quốc gia sản xuất chè, tập
trung chủ yếu từ các nước Châu Á và Châu Phi. Sản phẩm từ cây chè đang được sử
dụng rộng rãi trên khắp thế giới dưới nhiều công dụng khác nhau nhưng phổ biến
nhất vẫn là đồ uống.
Chè có giá trị về kinh tế, văn hóa là thức uống có giá trị dinh dưỡng và dược
liệu, việc trồng chè còn có khả năng khai thác tốt tiềm năng đất đai, bảo vệ môi
trường sinh thái, giải quyết công ăn việc làm cho nhiều lao động, thúc đẩy quá trình

công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, đặc biệt là nông nghiệp nông
thôn miền núi
Ngoài vai trò là thức uống có giá trị dinh dưỡng và dược liệu, việc trồng chè
còn có khả năng khai thác tốt tiềm năng đất đai, bảo vệ môi trường sinh thái, giải
quyết công ăn việc làm cho nhiều lao động, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, đặc biệt là nông nghiệp nông thôn miền núi
Việt Nam được xem là một trong những quê hương của cây chè và sản phẩm
chè từ lâu đã trở thành một ngành kinh tế quan trọng của nền nông nghiệp và công
nghiệp chế biến thực phẩm của nước ta. Năm 2015, diện tích của Việt Nam đạt
khoảng 133.000 ha chè, trong đó diện tích chè kinh doanh là 116.000 ha năng suất
bình quân khoảng 8,35 tấn búp tươi/ ha. Nước ta là một trong những nước có nhiều
tiềm năng và điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất chè.
Phú Thọ là một tỉnh trung du miền núi phía Bắc, có điều kiện đất đai và thời tiết
khá thích hợp cho việc phát triển cây chè.
Muốn nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng thì đất cần bổ sung thường
xuyên đầy đủ các loại phân bón, chất dinh dưỡng tương ứng. Tuy nhiên, việc sử
dụng phân bón vô cơ của người dân hiện nay vẫn còn tùy tiện, chưa chú trọng tới
việc bón phân cân đối giữa yếu tố như : đạm, lân và kali. Trong đó, việc sử dụng


2

phân vô cơ có xu hướng được sử dụng nhiều hơn. Sử dụng quá nhiều dẫn đến chi
phí sản xuất tăng và làm nguy hại đến sức khỏe. Mặt khác việc sử dụng phân vô cơ
không bón đầy đủ các chất hữu cơ thì sẽ dẫn đến suy giảm cấu trúc của đất, làm cho
các vi sinh vật có lợi trong đất bị cạn kiệt, đất trở nên trai cứng bề mặt, dễ bị xói
mòn, thoái hóa nhanh, gây ô nhiễm môi trường ... ảnh hưởng đến sức khỏe của con
người. Ngoài ra việc sử dụng phân bón không hợp lý thường gây ra nhiều sâu bệnh,
dịch hại và cỏ dại.
Việc sử dụng phân bón cân đối và hợp lý là tiền đề duy trì năng suất cao, phát

huy được tiềm năng của giống đem lại chất lượng chè thành phẩm có chất lượng
cao. Ngoài ra, bón phân cân đối còn hiệu chỉnh sự thiếu hụt các chất dinh dưỡng của
cây mà đất thiếu, duy trì, cải thiện độ phì của đất. Bón phân hữu cơ là một biện
pháp tốt để bảo vệ đất trồng chè, vì phân hữu cơ làm tăng hàm lượng mùn trong đất,
cải thiện tính chất vật lý đất, mùn lại làm tăng cường hoạt động sinh học đất, kích
thích sự tăng trưởng của cây trồng. Bón phân hữu cơ cho chè kết hợp cả 3 yếu tố N,
P, K là cần thiết, song tỷ lệ bao nhiêu là hợp lý cũng rất phụ thuộc vào điều kiện đất
đai, thời tiết khí hậu của từng vùng. Không có một công thức bón phân cân đối
chung cho mọi cây trồng và mọi vùng đất. Hiện nay nguồn phân bón hữu cơ truyền
thống (phân chuồng) cho cây chè ngày càng khó khăn do nhu cầu sử dụng của nhiều
loại cây trồng khác do đó cần có giải pháp tìm kiếm nguồn phân hữu cơ khác thay thế. Do
vậy việc phân bón vô cơ kết hợp với phân hữu cơ là cần thiết nhằm nâng cao năng
suất, chất lượng chè và đạt hiệu quả kinh tế cao. Bên cạnh đó có thể giảm ô nhiễm
môi trường, giữ kết cấu đất.
Giống chè PH10 được công nhận năm 2014 có tiềm năng năng suất và chất
lượng tốt, phù hợp cho chế biến chè xanh. Để phát huy tiềm năng năng suất chất
lượng giống chè PH10. Chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu một số biện pháp
kỹ thuật bón phân cho giống chè PH10 sản xuất chè xanh tại Phú Thọ”.
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích của đề tài
- Xác định được tỷ lệ bón NPK thích hợp cho giống chè PH10.


3

- Xác định được loại phân hữu cơ thích hợp cho giống chè PH10.
2.2. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá ảnh hưởng tỷ lệ bón NPK đến sinh trưởng của giống chè.
- Đánh giá được ảnh hưởng của tỷ lệ bón NPK đến năng suất và chất lượng
chè thành phẩm của giống chè.

- Xác định được tỷ lệ bón phân hợp lý.
- Đánh giá ảnh hưởng của các loại phân hữu cơ đến sinh trưởng của giống chè.
- Đánh giá ảnh hưởng của các loại phân hữu cơ đến năng suất và chất lượng
chè thành phẩm của giống chè.
- Xác định được loại phân hữu cơ tốt nhất.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1.Ý nghĩa khoa học của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học để xác định tỷ lệ bón NPK
và loại phân hữu cơ hợp lý góp phần hoàn thiện quy trình bón phân cho giống chè
PH10.
Kết quả của đề tài có giá trị bổ sung tư liệu nghiên cứu về giống chè PH10
góp phần hoàn thiện quy trình thâm canh cho giống.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần làm tăng năng suất và chất lượng chè, từ đó
nâng cao thu nhập của người trồng chè.
Tận dụng được phế phụ phẩm nông nghiệp tại chỗ, thay phân chuồng và một
phần phân vô cơ, làm tăng độ tơi xốp, cải thiện độ phì của đất, hướng tới nền nông
nghiệp bền vững.


4

Chương1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.Cơ sở khoa học của đề tài
Nghiên cứu các nhu cầu của cây trồng, từ đó tìm các biện pháp kỹ thuật nhằm
tác động nhằm đáp ứng nhu cầu đó để tạo ra nhiều nông sản có năng suất, chất
lượng và hiệu quả kinh tế cao là nhiệm vụ cơ bản của khoa học Nông nghiệp. Một
trong những nhu cầu cơ bản của cây trồng là các chất dinh dưỡng và để đáp ứng
nhu cầu đó chủ yếu thông qua việc bón phân.

Chè là cây công nghiệp lâu năm, trong điều kiện sản xuất kinh doanh nhiệm
kỳ kinh tế có thể 30 - 40 năm phụ thuộc vào từng giống, điều kiện đất đai, khí hậu
và đặc biệt là các biện pháp kỹ thuật canh tác. Cây chè liên tục hút dinh dưỡng
trong chu kỳ phát dục hàng năm cũng như chu kỳ phát dục cả đời sống của nó. Về
mùa đông cây chè tạm ngừng sinh trưởng, nhưng vẫn yêu cầu lượng dinh dưỡng tối
thiểu, do đó việc cung cấp dinh dưỡng cho cây cần đầy đủ và thường xuyên trong năm.
Quá trình sinh trưởng dinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực của cây chè không
có giới hạn rõ ràng và là một quá trình mâu thuẫn thống nhất. Vì vậy, cần phải bón
phân hợp lý để khống chế quá trình sinh thực cho chè hái búp và khống chế quá trình
sinh trưởng dinh dưỡng cho chè thu hoạch giống.
Đối tượng thu hoạch chè là búp non chiếm 8-13% sinh khối của cây, lại phải
thu hái nhiều lần trong một năm. Mặt khác, năng suất chè của nước ta chưa cao cho
nên so với những cây công nghiệp dài ngày khác như cà phê, cao su...nhu cầu dinh
dưỡng của cây chè không lớn. Với năng suất 2 tấn búp khô trên 1ha/năm, chè lấy đi
từ đất trung bình là 80kg N, 23 kg P2O5, 48kg K2O và 16 kg CaO. Tuy nhiên ngoài
hàm lượng búp chè được hái hàng năm, chè còn được đốn cành, chặt cây và mang
đi khỏi vườn, cho nên tổng lượng các chất dinh dưỡng chè lấy đi khỏi đất là 144 kg
N, 71 kgP2O5, 62kg K2O , 24kg MgO và 40 kg CaO... Bón phân cân đối, đúng tỷ lệ
và liều lượng làm cho năng suất chè tăng 14-20%, với hệ số lãi là 2,8-3,9 lần. Bón
phân đúng còn làm tăng hàm lượng tanin thêm 2,0-6,5%, chất hoà tan tăng 1,53,5%, hương vị chè được cải thiện


5

Trong khi nguồn phân trâu, phân bò, phân lợn ngày càng khan hiếm, làm
nguyên liệu cho bioga thì việc sử dụng các loại vật liệu hữu cơ làm phân bón cho
chè là vô cùng thiết thực. Sử dụng các vật liệu hữu cơ làm phân bón giúp tận dụng
tốt các phế phụ phẩm nông nghiệp, trả lại cho đất lượng mùn và dinh dưỡng lớn.
Nghiên cứu về ảnh hưởng của hàm lượng kali đến thành phần sinh hóa trong
lá chè xanh cho thấy mối quan hệ tồn tại của các polyphenols và các carotenoids với

các axit amin là ngược lại với tỷ lệ, trong đó lượng nitơ ở lá có mối tương quan
đáng kể với các axit amin. Mặc dù có một mức tăng theo đường cung trong các
thành phần hoá sinh được chú ý tới tỷ lệ áp dụng của hàm lượng kali, một lượng
tương đối nhỏ có khả năng cải thiện thành phần hoá sinh trong trường hợp của kali
sulphate (SOP). Cả hai nguồn không ảnh hưởng đến hàm lượng chlorophyll của búp
chè, bất kể có sự điều chỉnh về lượng. Tỷ lệ N:K thích hợp cho năng suất cao nhất
và các thành phần hoá sinh là 1:0.83 hoặc 1:0.62 nếu nguồn K là
kalicacbonat(clorua)(MOP), trong khi đó tỷ lệ là 1:0.21 hoặc 1:0.42 đối với
kalisulphat (SOP).
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của MgSO4 đến sinh trưởng, năng suất và chất
lượng giống chè Kim Tuyên ở Việt Nam cho thấy khi bón 30 tấn phân hữu cơ +
1000 kg đậu tương + 75 Kg MgSO4/ha chè để sản xuất nguyên liệu chè Ôlong, về
lượng bón và tỷ lệ bón NPK 30 N/tấn sản phẩm tỷ lệ 3:1:2 đều làm tăng năng suất
và chất lượng chè. Từ đó cho thấy với lượng bón như trên so với lượng bón ở Nhật
Bản và Đài Loan còn thấp về tỷ lệ bón, do đó chú ý nâng cao K theo tỷ lệ 3:1:2 là
những nội dung cần nghiên cứu thêm (Tiến bộ kỹ thuật quy trình sản xuất nguyên
liệu chè an toàn đối với giống LDP1, LDP2 và Kim Tuyên)
Nhiệm vụ của việc bón phân là cung cấp cho cây phần dinh dưỡng mà chúng
ta đã lấy đi từ búp và lá non. Các kết quả cho thấy kỹ thuật bón phân phụ thuộc vào
đất đai, giống chè, tuổi cây, vùng trồng, mức đốn và sản lượng thu hoạch.


6

1.2. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của cây chè
1.2.1. Đặc điểm sinh trưởng của bộ rễ chè
Bộ rễ thực vật nói chung và cây chè nói riêng là cơ quan dinh dưỡng của cây
dưới đất, nó có nhiệm vụ làm giá đỡ cho cây, giữ chặt cây vào đất, hút nước và các
chất dinh dưỡng cung cấp cho các hoạt động sống của cây. Trong nhiều trường hợp
rễ còn làm chức năng dự trữ, tổng hợp các hợp chất hữu cơ khác nhau cần thiết cho

sự sinh trưởng và phát triển của cây (Lê Đình Giang, 1998).
Sự phát triển của bộ rễ và bộ lá có quan hệ chặt chẽ với nhau và hỗ trợ nhau.
Theo tài liệu ở Trung Quốc, về mùa đông khi cành lá ngừng sinh trưởng thì bộ rễ
phát triển; mùa xuân khi búp chè sinh trưởng mạnh, thì bộ rễ phát triển chậm lại và
tiếp tục như vậy khi bộ rễ phát triển chậm thì lá và búp sẽ sinh trưởng nhanh và
ngược lại. Tóm lại, quá trình phát triển bộ rễ có 4 – 5 đỉnh cao trong 1 năm, sinh
trưởng lúc nhanh lúc chậm, xen kẽ với sự phát triển của bộ lá, lúc chậm lúc nhanh.
Mặt khác sự phát triển của bộ rễ chè theo chiều sâu và chiều ngang phụ thuộc vào
giống, tuổi chè, chất đất, chế độ canh tác và bón phân,...Bên cạnh đó, phương thức
trồng chè cũng ảnh hưởng lớn đến sự phân bố hệ rễ chè; các biện pháp canh tác như
bón phân, tưới nước, tủ đất,...có khả năng điều tiết chế độ nước, nhiệt, dinh dưỡng
trong đất, nên cũng tác động đến độ sâu và chiều ngang hệ rễ (Đỗ Ngọc Quỹ và Lê
Tất Khương, 2000).
1.2.2. Đặc điểm sinh trưởng thân, cành và búp chè
Thân và cành chè tạo nên khung tán của cây chè, nếu cây chè có bộ khung
tán khỏe, các cành phân bố hợp lý là tiền đề cho năng suất cao. Vì vậy, trong thực tế
sản xuất cần nắm những đặc điểm sinh trưởng của cành chè áp dụng các biện pháp
kỹ thuật đốn, hái hợp lý góp phần tạo cơ sở cho việc tăng sản lượng thu hoạch.
Búp chè là giai đoạn non của một cành chè. Búp chè được hình thành từ các
mầm sinh dưỡng, gồm có tôm (phần lá non trên đỉnh chưa xòe) và 2 hoặc 3 lá non.
Quá trình sinh trưởng của búp chi phối của nhiều yếu tố bên ngoài lẫn bên trong,
khối lượng búp thay đổi tùy giống. Vườn chè bón nhiều phân, búp sẽ lớn hơn vườn
chè thiếu phân. Ngoài giống và phân bón, thì khối lượng búp chè còn phụ thuộc vào


7

một số yếu tố kỹ thuật canh tác khác như đốn, hái và điều kiện địa lý nơi trồng trọt
(Nguyễn Văn Hùng và Nguyễn Văn Tạo, 2006).
1.3. Vai trò của các nguyên tố dinh dưỡng đến sinh trưởng phát triển cây chè

Bón phân khoáng quá mức, mất cân đối ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng
và phát triển của cây, sâu bệnh phát sinh phát triển nhiều, năng suất chất lượng
giảm. Đồng thời với các vùng trồng chè chủ yếu là đồi dốc việc sử dụng các phân
khoáng như: Ure, Kali clorua,… Với phương pháp bón trên bề mặt thì rất dễ bị rửa
trôi, hiệu quả sử dụng phân thấp, gây ô nhiễm môi trường đất, môi trường nước.
Qua kết quả nghiên cứu, một số tác giả cho thấy lượng phân bón cho chè là rất
khác nhau. Xu hướng sử dụng phân bón cho chè chủ yếu vẫn là 3 nguyên tố đa
lượng chính N, P, K. Một số nơi còn quan tâm tới 2 nguyên tố bán đa lượng là Mg
và S. Dạng phân bón cho chè thường là phân phối hợp theo một số tỷ lệ nhất định,
phù hợp điều kiện đất đai và năng suất búp chè của từng vùng nhằm tăng hiệu suất
sử dụng của từng loại phân bón. Đồng thời bón phân cân đối giúp tăng hiệu quả sử
dụng phân bón, phần nào có ảnh hưởng tốt phẩm chất chè.
Đối với cây chè phân hữu cơ có vai trò rất quan trọng, không những cung
cấp đầy đủ chất dinh dưỡng trực tiếp cho cây chè mà còn cải thiện lý tính đất như
làm cho đất tơi xốp, có kết cấu viên, làm tăng hoạt động của các vi sinh vật trong
đất,... Nhưng thực trạng hiện nay việc sử dụng phân hữu cơ cho chè còn gặp nhiều
khó khăn, do phải cạnh tranh nguồn hữu cơ với các cây trồng khác, đồi chè thường
xa nhà, cây chè vào giai đoạn kinh doanh đã khép tán nên việc vận chuyển và bón
phân thường gặp khó khăn. Những giải pháp để tăng cường hữu cơ cho chè là làm
phân tự chế bằng cách đào hố ủ ngay tại vườn chè, trồng cây xanh, cây họ đậu để
lấy thân lá ép xanh cho chè, ép xanh cành, lá già sau khi đốn chè, ngoài ra việc bón
phân cho chè phải được chú ý ngay từ khi bón lót trước khi trồng.
Cây chè cần rất nhiều chất dinh dưỡng, mỗi chất có vai trò quan trọng nhất
định với sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng chè. Các kết quả nghiên
cứu cho thấy chất dinh dưỡng được hoàn trả cho đất thấp hơn nhiều so với lượng
chất dinh dưỡng mà nông sản và sản phẩm phụ đã lấy đi và không cân đối giữa tỷ lệ


8


N:P2O5:K2O. Để đảm bảo cho một nền nông nghiệp bền vững phải tăng sử dụng
phân bón trên cơ sở kết hợp hài hòa giữa phân vô cơ và hữu cơ, sử dụng hợp lý với
điều kiện hiện nay.
* Tác dụng của một số nguyên tố chính:
- Đạm (N): Trong chè tập trung ở các bộ phận còn non như: Búp và lá non, N
tham gia vào sự hình thành các axit amin và protein. Bón đủ N lá chè có màu xanh
quang hợp tốt, cây chè sinh trưởng tốt cho nhiều búp, búp to. Thiếu N chồi mọc ít,
lá vàng, búp nhỏ, năng suất thấp. Nếu quá nhiều N thì hàm lượng tanin và cafein
giảm, hàm lượng ancolit tăng, chè có vị đắng. Nguồn cung cấp N cho đất là do quá
trình khoáng hóa chất hữu cơ và mùn trong đất, do hoạt động cố định đạm của các
loại vi sinh vật đặc biệt là do con người bón vào đất…
- Lân (P2O5): Trong búp non của chè có 1,5% P2O5 . Lân tham gia vào thành
phần cấu tạo của tế bào, trong axit nucleic, lân có vai trò quan trọng trong việc tích
lũy năng lượng cho cây, có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của cây chè, nâng cao
chất lượng chè, làm tăng khả năng chống rét, chống hạn cho chè. Thiếu lân lá chè
xanh thẫm, có vết nâu hai bên gân chính, búp nhỏ, năng suất thấp.
- Kali (K2O): Kali trong tất cả các bộ phận của cây chè nhất là thân cành và
các bộ phận đang sinh trưởng. Nó tham gia vào quá trình trao đổi chất cho cây,
làm tăng hoạt động của các men, làm tăng tích lũy gluxit và axit amin, tăng khả
năng giữ nước của tế bào, tăng năng suất, chất lượng chè, làm tăng khả năng
chống chịu cho chè. Hàm lượng K 2O trong đất phụ thuốc vào đá mẹ, điều kiện
phong hóa đá và hình thành đất, chế độ canh tác và bón phân.
- Magiê (Mg): cấu tạo diệp lục tố, enzym chuyển hóa hydratcacbon và axit
nucleic. Thúc đẩy hấp thụ, vận chuyển lân và đường trong cây, giúp cây cứng chắc
và phát triển cân đối, tăng năng suất và chất lượng chè thành phẩm. Thiếu Magiê
cây xuất hiện những vệt màu xanh tối hình tam giác ở giữa lá, lá già dần chuyển
vàng, hạn chế khả năng ra búp, giảm năng suất.
- Kẽm (Zn): là thành phần của men metallo-enzymes-carbonic-anhydrase,
anxohol dehydrogenase, quan trọng trong tổng hợp axit indol acetic, axit nucleic và



9

protein, tăng khả năng sử dụng lân và đạm của cây. Thúc đẩy sinh trưởng, phát
triển, tăng năng suất và chất lượng chè. Thiếu kẽm: cây lùn, còi cọc, lá chuyển dần
bạc trắng, giảm số lượng búp.
- Bo (B): cần cho sự phân chia tế bào, tổng hợp protein, lignin trong cây,
tăng khả năng thấm ở màng tế bào và vận chuyển hydrat carbon. Tăng độ dẻo của
búp, giảm rụng lá, tăng năng suất và chất lượng chè.
- Molypđen (Mo): là thành phần của men nitrogenase, cần cho vi khuẩn Rhizobium
cố định đạm, tăng hiệu suất sử dụng đạm, năng suất và chất lượng chè.
1.4. Tình hình nghiên cứu phân bón trên thế giới
1.4.1. Tình hình nghiên cứu phân bón cho cây chè trên thế giới
Cây chè bình thường sinh trưởng yêu cầu có một môi trường sinh thái tốt,
cung cấp các chất dinh dưỡng là một trong những yếu tố quan trọng nhất để có
được năng suất cao và chất lượng chè, bón phân là một biện pháp kỹ thuật cần
thiết (Zhang-Xiaoting and Cao-Porong, 2010).
Quan hệ giữa đất đến năng suất, chất lượng chè rất phức tạp. Chất lượng chè do
nhiều yếu tố quyết định và tác dụng một cách tổng hợp. Điều kiện dinh dưỡng
ảnh hưởng rất nhiều đến năng suất, chất lượng chè, do vậy ngoài việc sử dụng
nguồn dinh dưỡng sẵn có trong đất, thì việc bón phân cho chè là một biện pháp có
hiệu quả.
1.4.2. Nghiên cứu về phân vô cơ (NPK)
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về vai trò của các nguyên tố
dinh dưỡng cho cây chè và kỹ thuật bón phân.
Theo Bonheure et al. (1992), ở Trung Quốc, nếu thu hoạch 7,5 tấn búp/ha,
cần phải cung cấp N: 37,5 kg, P2O5: 75kg và K2O: 112 - 150 kg. Nghiên cứu vai trò
của các nguyên tố dinh dưỡng tham gia vào quá trình sinh trưởng búp chè đã được
tác giả công bố 5 nguyên tố chiếm tỷ lệ lớn: đạm (N) từ 1,69 – 5,95%; lân (P) từ
0,09 – 0,61%; kali (K) từ 0,02 – 2,64%; canxi (Ca) từ 0,06 – 2,42%; magie (Mg) từ

0,07 – 1,40%; các nguyên tố khác chiếm số lượng ít từ 8 – 3.700 ppm và sắp xếp


10

theo thứ tự giảm dần là lưu huỳnh (S), clo (Cl), nhôm (Al), mangan (Mn), natri
(Na), kẽm (Zn), đồng (Cu), Bo (B) và sắt (Fe).
Theo Huang Dongfeng et al. (2005), cho rằng công thức khi bón bổ sung
phân magie sulphat và kali sulphat có hiệu quả tốt nhất đối với sinh trưởng của cây
chè so với công thức chỉ sử dụng phân nitơ, phôt pho, vì vậy đã thúc đẩy sinh
trưởng cây chè, tăng số lượng lá, tỷ lệ này tăng lần lượt là 6,23% và 11,1%; tỷ lệ
diện tích lá chè tăng 11,17%; mật độ búp, khối lượng búp 100 gr tăng lần lượt là
28,88% và 21,43%; năng suất búp chè tươi tăng 14,27%.
1.4.3. Nghiên cứu về phân hữu cơ
Cây chè bình thường sinh trưởng yêu cầu có một môi trường sinh thái tốt,
cung cấp các chất dinh dưỡng là một trong những yếu tố quan trọng nhất để có được
năng suất cao và chất lượng chè, bón phân là một biện pháp kỹ thuật cần thiết
(Zhang –JunQiang, 2012).
Quan hệ giữa đất đến năng suất, chất lượng chè rất phức tạp. Chất lượng chè
do nhiều yếu tố quyết định và tác dụng một cách tổng hợp. Điều kiện dinh dưỡng
ảnh hưởng rất nhiều đến năng suất, chất lượng chè, do vậy ngoài việc sử dụng
nguồn dinh dưỡng sẵn có trong đất, thì việc bón phân cho chè là một biện pháp có
hiệu quả.
Đối với cây chè phân hữu cơ có vai trò rất quan trọng, ngoài việc cung cấp
chất dinh dưỡng trực tiếp cho cây chè mà nó còn cải thiện lý tính của đất.
Theo Zhang Wenjin et al. (2000), cho rằng bón phân hữu cơ kết hợp với
phân vô cơ có thể thúc đẩy cây chè sinh trưởng nhanh, tăng khả năng sản xuất và
chất lượng chè Ô long và tỷ lệ bón kết hợp tốt nhất là 3N: 1P: 3K: 3 phân hữu cơ
hoặc 2N: 2P: 2K: 3 phân hữu cơ. Hiệu quả của N, P, K và phân hữu cơ ở các giai
đoạn sinh trưởng của cây chè là khác nhau trong đó K là nguyên tố chủ yếu làm

tăng đường kính của cây chè con. N giữ vai trò quan trọng nhất đến năng suất của
cây chè kinh doanh, sau đó đến K.


11

Theo Ono and Watanabe (1994), khuyên nông dân trồng chè của mình nên tận
dụng nguồn phế phụ phẩm nông nghiệp làm phân bón hữu cơ cho cây chè để tăng
hàm lượng mùn trong đất.
Qua các nghiên cứu trên cho thấy sản phẩm phụ cây trồng như lúa mỳ, rơm rạ,
bã mía và các cây phân xanh đều có thể sử dụng như một dạng phân bón hữu cơ và
mang lại những hiệu quả kinh tế đáng kể thông qua việc cải tạo độ phì đất và năng
suất cây trồng. Đặc biệt trong điều kiện các nước đang phát triển để đảm bảo sản
xuất bền vững việc duy trì độ phì đất thông qua nguồn hữu cơ tại chỗ là điều hết sức
cần thiết.
Lý tính đất trồng chè có vai trò đặc biệt quan trọng trong canh tác chè trên đất
dốc. Quá trình rửa trôi và đi lại chăm sóc đã làm cho đất chặt cứng, không thuận lợi
cho cây chè sinh trưởng và phát triển, vì vậy, bón phân hữu cơ là biện pháp giúp cải
tạo lý tính đất, làm tăng khả năng giữ nước và lưu thông chất dinh dưỡng của đất
chè được coi là quan trọng hơn cải thiện hóa tính.
1.4.4. Nghiên cứu về phân bón trung lượng
Theo Zhang Yugang (2011), ảnh hưởng của phân kali và phân magie đối với
hàm lượng axit amin trong chè xanh, cho rằng chè xanh có hàm lượng axit amin cao
thì chè xanh có chất lượng tốt. Khi bón phân đạm hợp lý, kết hợp sử dụng hợp lý
phân bón kali và magie để có hiệu quả cân bằng trong việc cung cấp dinh dưỡng
cho cây chè, cải thiện đáng kể hàm lượng axit amin trong chè, cuối cùng là nâng
cao chất lượng chè xanh. Tuy nhiên, khi thiếu nguyên tố kali và magie trong đất thì
hàm lượng axit amin trong chè và lượng phân bón kali, magie có mối tương quan
thuận với nhau.
1.4.5. Nghiên cứu về phân bón vi lượng

Việc sử dụng một số nguyên tố vi lượng bằng hình thức bón phân vào đất
hay phun lên lá có tác dụng lớn đối với các quá trình sinh lý, sinh hóa của cây trồng,
do đó có thể tăng năng suất và phẩm chất chè.
Theo Jayaganesh and Venkatesan (2010), hàm lượng axit amin ở trong lá chè
tăng lên vì đất sử dụng phân magie, và khi phun vi lượng có magie lên mặt lá trong


12

thời gian dài thì đã làm giảm hàm lượng axit amin so với đối chứng. Hàm lượng
catechin tăng khi bón 300kg phân magie và sau đó giảm 50% bón phân kali. Chỉ số
hương thơm của chè ở các ô thí nghiệm bón magie cũng cao hơn so với đối chứng
chỉ bón NPK. Hàm lượng magie ở trong lá chè có tương quan với axit amin và axit
amin chuyển hóa thành enzymes.
Phân vi lượng hiện nay đang bắt đầu được sử dụng rộng rãi trong thực tế
nông nghiệp và được coi là một khả năng tiềm tàng góp phần đẩy mạnh sự phát
triển của ngành trồng trọt và chăn nuôi. Song việc nghiên cứu và sử dụng phân vi
lượng cho chè còn rất ít.
1.5. Tình hình nghiên cứu bón phân trong nước
Theo Phạm Kiến Nghiệp (1984), nghiên cứu mức bón phân đạm trên 2 giống
chè Shan TB11 và TB14 ở vùng chè Bảo Lộc – Lâm Đồng đã kết luận với lượng
bón đạm đơn độc từ 100 – 400 kg N/ha cho thấy năng suất tăng theo lượng bón
nhưng hiệu quả sử dụng 1 kg N lại giảm và mức bón 400 kg N/ha hiệu quả giảm
33% so mức bón 100 kg N/ha.
Theo Vũ Cao Thái (1996), việc sử dụng phân bón cân đối là tiền đề duy trì
năng suất cao và tiết kiệm phân bón. Sử dụng phân bón không cân đối có thể dẫn tới
thoái hóa đất và suy giảm sức sản xuất của đất. Mục tiêu của sử dụng phân bón cân
đối là tăng năng suất cây trồng, chất lượng nông sản, hiệu chỉnh sự thiếu hụt các
chất dinh dưỡng của cây trồng mà đất thiếu, duy trì, cải thiện độ phì nhiêu của đất.
Cây chè là cây thu hoạch búp lá do đó trong sản xuất hiện nay vẫn áp dụng

cách tính lượng bón N cho chè theo tấn búp thu hoạch. Khi bón lượng đạm tăng dần
từ 20N đến 40N/tấn sản phẩm, năng suất chè tăng ở mức có ý nghĩa; khi bón ở mức
35N đến 40N/tấn sản phẩm, lượng đạm càng tăng, tốc độ tăng năng suất giảm dần.
Bón 35N/tấn sản phẩm với tỷ lệ N: P: K = 3:1:1 trên chè (SXKD) ở mức trên 10
tấn/ha là thích hợp. Khi thay thế 80% đạm vô cơ bằng đạm hữu cơ cho chất lượng
chè chế biến cao nhất, điểm thử nếm cảm quan đạt 16,37 điểm, nhất là hương thơm
và vị của chè được cải thiện. Bón N: P: K: Mg tỷ lệ 3:1:1:0,3 trên nền phân ủ, tăng
mật độ búp, giảm tỷ lệ búp mù xòe và năng suất chè tăng 15,93% so với đối chứng


13

(Đ/C). Như vậy, bón phân NPK tỷ lệ 3:1:1 (35N/tấn sản phẩm), kết hợp với Mg và
thay thế một phần đạm vô cơ bằng đạm hữu cơ, có ảnh hưởng tốt đến năng suất và
chất lượng chè (Đỗ Văn Ngọc, 2006).
Canh tác chè ở nước ta trong thời gian qua do sử dụng lượng phân bón, thuốc
trừ sâu hóa học với mật độ quá lớn và trong thời gian quá dài, đặc biệt là bón quá
nhiều đạm urê lên lá để rút ngắn thời gian thu hái đã làm cây chè bị suy thoái, tăng
nguy cơ dư lượng chất độc hại trong sản phẩm, khiến chất lượng chè giảm mạnh.
Không chỉ vậy, đất đai vùng chè từ đó cũng bị suy kiệt dinh dưỡng, độ chua và bạc
màu tăng cao ảnh hưởng lâu dài đến quy hoạch vùng sản xuất chè an toàn. Mặt
khác, bón phân khoáng cân đối và bổ sung phân hữu cơ đều làm tăng sản lượng chè.
Nhưng liều lượng NPK thích hợp cho nương chè còn phụ thuộc vào tính chất lý hóa
của đất, tuổi chè và yếu tố tác động các các yếu tố sinh thái (Nguyễn Văn Hùng và
Nguyễn Văn Tạo, 2006).
Theo Đinh Thị Ngọ (1996), khi nghiên cứu ảnh hưởng của phân khoáng đến
sinh trưởng, phát triển và chất lượng chè giống PH1, TH3, TRI-777 cho thấy: các
nguyên tố NPK có tác dụng tăng sinh khối có thể xếp thứ tự như sau: N>P>K. Tỷ lệ
phối hợp N:P:K = 2:2:1 chè cho năng suất cao và hiệu quả kinh tế nhất. Cũng theo
Đinh Thị Ngọ (2009), cho rằng khi bón phân NPK phối hợp cho chè Shan vùng

thấp với tỷ lệ 3:1:2 và 3:1:1 cho năng suất cao. Nguyên liệu chế biến chè đen tỷ lệ
phối hợp 2:1:2 và 3:2:1 cho chất lượng cao. Nguyên liệu chế biến chè xanh tỷ lệ
phối hợp 2:1:2 và 3:1:2.
Nguyễn Xuân Cường (2010), nghiên cứu lượng bón N + P2O5 + K2O = 300
kg, được phối hợp NPK theo 4 tỷ lệ: 2:1:1; 3:1:1; 3:1:2; 3:2:1, cho hai giống chè
Shan Chất Tiền và Phúc Vân Tiên 4 tuổi cho thấy: Tỷ lệ phối hợp 3:1:2 cho số búp
trên cây, năng suất cao nhất và sản phẩm chè xanh cho chất lượng chè xanh ngon
hơn (giống Shan Chất Tiền đạt 15,55 điểm, giống Phúc Vân Tiên đạt 17,74 điểm).
Với sản phẩm chè đen bón phân theo tỷ lệ 3:2:1 cho chất lượng chè ngon hơn (đều
đạt điểm cao, 17,55 điểm trên giống Shan Chất Tiền, 16,82 điểm trên giống Phúc
Vân Tiên), trong đó điểm về hương và vị cao hơn các tỷ lệ phối hợp khác.


14

Vũ Văn Tĩnh (2015) khi nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng và tỷ lệ bón
N,P,K đến sinh trưởng, phát triển năng suất và chất lượng giống chè Kim Tuyên thì
bón 40 kg N/tấn sản phẩm với tỉ lệ 3:1:2 làm cho các chỉ tiêu sinh trưởng thân cành
cao hơn ,năng suất búp chất lượng chè xanh là tốt nhất
Đào Thanh Hằng (2016) khi nghiên cứu ảnh hưởng của một số tổ hợp phân
bón đến sinh trưởng , phát triển năng suất và chất lượng giống chè Trung Du búp
tím tại Phú Thọ thì rút ra kết luận bón 40 kg N/tấn sản phẩm với tỷ lệ 3:1:2 cho hiệu
quả cao nhất
Như vậy, bón phân là một trong những biện pháp kỹ thuật được thực hiện
phổ biến, mang lại hiệu quả lớn, nhưng cũng chiếm phần khá cao trong chi phí sản
xuất nông nghiệp. Nhu cầu phân bón đối với cây chè phụ thuộc nhiều vào độ tuổi
cây và năng suất thu hái hàng năm. Chè có khả năng hấp thu dinh dưỡng liên tục
trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển. Bón phân hợp lý góp phần tăng thu
nhập cho nông dân, tạo điều kiện cải thiện đời sống và làm giàu cho nông dân.
1.5.1. Nghiên cứu về về phân hữu cơ

Các giống chè khác nhau cần lượng phân bón khác nhau, đất có hàm lượng
dinh dưỡng khác nhau thì chế độ phân bón cũng khác nhau.
Hiện nay, đất trồng chè của Việt Nam rất nghèo chất hữu cơ, đất chua, hàm
lượng các chất dinh dưỡng NPK tổng số và dễ tiêu đều rất nghèo. Muốn canh tác
chè có hiệu quả cần phải thâm canh ngay từ khi bắt đầu trồng chè. Phân hữu cơ
không thể thiếu khi thâm canh chè. Bón phân sao cho có hiệu quả là vấn đề cần
quan tâm, vừa không thiếu dinh dưỡng, không lãng phí khi đất bị rửa trôi xói mòn.
Khi bón cùng một lượng phân nhưng ở thời điểm bón khác nhau chắc chắn hiệu
quả sử dụng phân bón của mỗi giống chè sẽ khác nhau vì nhu cầu dinh dưỡng của
từng giống là khác nhau.
Năm 1966 – 1969, Viện nghiên cứu chè Phú Hộ đã nghiên cứu cho thấy phân
hữu cơ (phân ủ, cành lá chè đốn) đều có hiệu lực tăng năng suất chè đáng kể và cải
thiện hóa lý tính đất trồng chè rõ rệt. Cành lá chè đốn tốt hơn cây phân xanh trồng
xen giữa hàng chè.


15

Lê Tất Khương (1997), nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất
lượng chè vụ đông xuân ở Bắc Thái, kết quả cho thấy, sản lượng chè có tủ bằng các
chất hữu cơ có sẵn (rơm rạ, bồm, cẫng), tưới nước và tủ + tưới nước, của 3 tháng 10,
11, 12 tăng tương ứng từ 17 đến 110%. Tỷ trọng vụ chè đông xuân so cả năm, của đối
chứng đốn ngày 25/12 không tưới ủ là 22,9%, có tưới là 32,2%; đốn 25/02 có tưới là
37,0%; đốn 25/04 có tưới là 56,7%… Đốn chè vào tháng 4 năm sau có tưới + ủ, sản
lượng chè đông xuân thu trong 3 tháng 10, 11, 12 cao nhất đạt 2.271kg/ha so với đối
chứng đạt 210,7%. Hiệu quả kinh tế lớn nhất vì chè bán trước tết với giá cao nên lãi lớn.
Vũ Văn Tĩnh (2015 ) khi nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón hữu cơ đến
sinh trưởng phát triển và năng suất, chất lượng nguyên liệu sản xuất chè xanh chất lượng cao
giống chè Kim Tuyên thì bón 30 tấn hữu cơ ủ từ cỏ VA06 + Chế phẩm AT Bio –
decompose có các chỉ tiêu sịnh trưởng tốt nhất đạt lợi nhuận cao nhất chi phí thấp nhất

1.5.2. Nghiên cứu về phân trung lượng
Nghiên cứu về ảnh hưởng của phân bón đối với cây trồng, hầu hết các tác giả
chú trọng đến các loại phân đa lượng như N, P, K còn các loại phân trung lượng
(Ca, Mg, S), kết quả nghiên cứu còn hạn chế.
Tác giả Hà Thị Thanh Đoàn (2008), khi nghiên cứu ảnh hưởng của MgSO4
đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng của hai giống chè Shan Chất Tiền và
LDP1, kết quả cho thấy khi bón NPK kết hợp với bón bổ sung 50 kg MgSO4/ha đối
với giống chè Shan Chất Tiền (giai đoạn kiến thiết cơ bản) và giống chè LDP1 (giai
đoạn sản xuất kinh doanh) đều làm tăng năng suất và chất lượng chè.
1.5.3. Nghiên cứu về phân vi lượng
Đối với đất trồng chè, một số nguyên tố như Cu, B, Mo, Zn, Mn ở tầng mặt
thấp hơn tầng dưới chứng tỏ có xu thể suy giảm các nguyên tố này, cần chú ý bổ
sung các dinh dưỡng này để duy trì độ phì nhiêu đất và nâng cao khả năng cung cấp
dinh dưỡng cho cây chè (Nguyễn Văn Chiến, 2008).
Ở Việt Nam bước đầu đang nghiên cứu ảnh hưởng của một số nguyên tố vi
lượng như Zn, B, Mo, Mn, Cu, đối với sự sinh trưởng và phát dục của chè, hoặc


16

dùng H3BO4 (0,02%) phun phối hợp với urê (2%) để trừ sâu và thúc đẩy sinh trưởng
cho chè càng cho kết quả tốt.
Tóm lại, dựa vào các phân tích ở trên cho thấy nhu cầu phân bón cho cây
chè cần chú ý đến tỷ lệ, liều lượng bón phụ thuộc vào giống, vùng trồng, sản lượng
thu hoạch và chế độ canh tác. Khi bón NPK cân đối, tăng tỷ lệ kali và bón bổ sung
magie đã làm tăng năng suất, chất lượng nguyên liệu chế biến chè xanh.
1.6. Nhận định tổng quát về tình hình nghiên cứu phân bón liên quan đến đề tài
Các công trình nghiên cứu về phân bón cho chè đã tập trung vào hướng nâng cao
hàm lượng dinh dưỡng cho đất, bổ sung các nguyên tố chính cần thiết cho cây chè N, P,
K ; tận dụng nguồn phân hữu cơ sẵn có giúp giảm chi phí trong thâm canh chè.

Hiện nay, ở Việt Nam quy trình bón phân cho chè áp dụng cho cả sản xuất
nguyên liệu để chế biến chè xanh, chè đen và chưa có một nghiên cứu sâu nào về
riêng cho sản xuất nguyên liệu để chế biến chè xanh.
Tập trung vào hướng nâng cao hàm lượng dinh dưỡng cho đất, bổ sung các
nguyên tố cần thiết cho cây chè N, P, K và Mg trong đó tăng tỷ lệ kali. Mặt khác, do
hàm lượng các chất hữu cơ trong đất trồng chè thấp cần bổ sung hàm lượng chất
hữu cơ cho chè, bổ sung đậu tương ngâm để nâng cao cải thiện lý hóa cho đất trồng
chè. Yêu cầu của nguyên liệu chế biến chè xanh chất lượng cao cần bón lượng N
tăng cao hơn so với quy trình (30 – 40 N/tấn sản phẩm). Với mục tiêu bón phân cân
đối và tỷ lệ thích hợp cho cây chè phát triển theo hướng nâng cao năng suất nhưng
không làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng nguyên liệu chè.
Về phân hữu cơ (phân xanh, rơm rạ) nhiều công trình nghiên cứu cũng đã sử
dụng một số phân này để làm phân bón cho chè, thay thế dần nguồn phân chuồng có
tác dụng tích cực bảo vệ và cải thiện độ phì nhiêu của đất. Cung cấp bổ sung dinh
dưỡng đáng kể cho cây chè. Nhằm tận dụng phế phụ phẩm nông nghiệp, giúp bảo
vệ môi trường hướng tới nền nông nghiệp bền vững.


×